Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ 5 6 tuổi theo hướng tích hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.94 KB, 89 trang )

Trường Đại học Hùng Vương

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta đã xác định: Giáo dục mầm non là khâu đầu tiên
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đây là khâu quan trọng đặt nền móng cho sự
phát triển nhân cách tồn diện và chuẩn bị cho trẻ bước vào trường phổ thông.
Trẻ đến trường mầm non không phải chỉ được nuôi dưỡng, chăm sóc tốt trong
mơi trường tập thể mà cịn được dạy dỗ lĩnh hội những tri thức tiền khoa học
thuộc các lĩnh vực tự nhiên và xã hội khác nhau.
Trong đó, các tri thức tốn học được đem đến cho trẻ thơng qua bộ mơn:
“Hình thành biểu tượng tốn học sơ đẳng cho trẻ mầm non”.
Hình thành các biểu tượng sơ đẳng về toán là một trong những nội dung
giáo dục quan trọng của trẻ ở trường mầm non, nó góp phần giáo dục tồn diện
cho trẻ, đặc biệt là giáo dục nhận thức và trí tuệ giúp trẻ dễ dàng thích ứng với
mơi trường sống ln thay đổi. Dưới tác động của các nhà sư phạm, với mỗi
biểu tượng kích thước, trẻ nắm được thao tác kĩ năng so sánh tương ứng bằng
cách xếp chồng, xếp cạnh hai đối tượng với nhau. Đồng thời trẻ hiểu và diễn đạt
được mối quan hệ về kích thước của các đối tượng bằng lời nói. Nhờ đó kĩ năng
so sánh và ước lượng kích thước vật bằng mắt của trẻ ngày càng phát triển và
thành thục hơn. Trẻ có khả năng so sánh kích thước của 3 - 5 đối tượng, biết sắp
xếp các vật theo trình tự kích thước tăng dần hoặc giảm dần và phản ánh mối
quan hệ đó bằng lời nói. Từ đó, trẻ có thể ứng dụng những kiến thức, kĩ năng đó
vào việc giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống hằng ngày và tạo nền móng
vững chắc cho q trình học tập sau này của trẻ.
Trong thực tế, quá trình hình thành các biểu tượng tốn học sơ đẳng nói
chung cũng như hình thành các biểu tượng kích thước cho trẻ 5 - 6 tuổi nói riêng
theo hướng tích hợp rất được giáo viên mầm non chú trọng quan tâm. Tuy
nhiên, hiệu quả của quá trình hình thành biểu tượng này cho trẻ lại chưa cao.


Nguyên nhân của vấn đề này là do giáo viên mầm non chưa thực sự nắm được
1

Nguyễn Thị Huế

K7 – ĐHSP Mầm non


Trường Đại học Hùng Vương

Khóa luận tốt nghiệp

bản chất của quan điểm tích hợp các nội dung giáo dục trong tiết học cho trẻ làm
quen với biểu tượng kích thước nói riêng. Do giáo viên mầm non chưa vận dụng
đúng đắn quan điểm tích hợp vào q trình giáo dục trẻ. Vì thế các nội dung
giáo dục lồng ghép cịn rời rạc, tách bạch, là sự cộng gộp mà chưa có sự hịa
quyện, đan cài vào nhau, cịn đơn điệu, rập khn máy móc, lặp đi lặp lại nhiều
lần dẫn đến sự nhàm chán khiến cho hứng thú của trẻ đối với hoạt động nhận
thức bị giảm. Mặt khác, do giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong khi tổ
chức hoạt động theo hướng tích hợp đã dẫn đến hiện tượng nội dung chi phối,
phân tán do cô lạm dụng khi phối hợp các hoạt động khác như: Giáo dục thể
chất, hoạt động tạo hình, làm quen với mơi trường xung quanh…trong hoạt
động làm quen với toán. Trong những nguyên nhân dẫn đến hạn chế này không
thể không nhắc đến vai trò quan trọng của các phương pháp, biện pháp sư phạm
mà giáo viên thực hiện khi tổ chức hoạt động hình thành biểu tượng kích thước
cho trẻ mẫu giáo nói chung cũng như trẻ 5 - 6 tuổi nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề
tài: “Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả hình thành biểu tượng
kích thước cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng tích hợp” với mong muốn có những
đóng góp thiết thực về lí luận và thực tiễn nhằm hình thành biểu tượng tốn học

sơ đẳng cho trẻ.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ
mầm non và đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hình
thành biểu tượng kích thước theo hướng tích hợp cho trẻ 5 - 6 tuổi.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Q trình hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng
tích hợp.

2

Nguyễn Thị Huế

K7 – ĐHSP Mầm non


Trường Đại học Hùng Vương

Khóa luận tốt nghiệp

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả hình thành biểu tượng kích
thước cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng tích hợp.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu chúng ta biết phối hợp sử dụng linh hoạt các nhóm biện pháp kích
thích hứng thú hướng trẻ tới nhu cầu hoạt động làm quen với các biểu tượng
kích thước với các biện pháp tổ chức cho trẻ tham gia vào tiết học làm quen với
biểu tượng kích thước theo hướng phát triển và các biện pháp đánh giá mức độ
phát triển biểu tượng kích thước của trẻ thì việc hình thành biểu tượng kích

thước cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng tích hợp sẽ đạt hiệu quả cao. Từ đó góp phần
nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu
quả hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng tích hợp.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu
quả hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng tích hợp.
- Thử nghiệm sư phạm của một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả
hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng tích hợp.
6. Phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu và xây dựng một số
biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ
5 - 6 tuổi theo hướng tích hợp trong hoạt động học làm quen với toán cho trẻ 5 6 tuổi ở trường Mầm non Văn Lung - Thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu chúng tơi sử
dụng các phương pháp.
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các chỉ thị của Nhà nước, Bộ, Ngành
có liên quan đến giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay.
3

Nguyễn Thị Huế

K7 – ĐHSP Mầm non


Trường Đại học Hùng Vương

Khóa luận tốt nghiệp


- Thu thập tài liệu, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ
thống hóa những nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu để làm rõ vấn
đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu chương trình, các tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình
giáo dục mầm non mới.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Mỗi phương pháp nghiên cứu khoa học đều có những ưu điểm và hạn chế
riêng. Nhằm tận dụng các ưu điểm và khắc phục những hạn chế của các phương
pháp nghiên cứu thực tiễn đồng thời để thực hiện đề tài một cách có hiệu quả cao.
Chúng tôi kết hợp các phương pháp nghiên cứu thực tiễn sau:
a, Phương pháp điều tra bằng Ankét
Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến của giáo viên mầm non về nhận thức, thái độ,
kinh nghiệm và cách thức tổ chức hoạt động hình thành các biểu tượng kích thước
cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng tích hợp.
b, Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động hình thành các biểu tượng kích thước cho trẻ 5 - 6 tuổi
theo hướng tích hợp ở trường mầm non nhằm xác định cách thức tổ chức hoạt động
này của giáo viên mầm non. Đồng thời, điều tra được mức độ phát triển biểu tượng
kích thước của trẻ.
c, Phương pháp đàm thoại
Chúng tôi tiến hành trò chuyện, trao đổi với giáo viên mầm non và trẻ nhằm
tìm hiểu về nhận thức, cách thức tổ chức, những thuận lợi và khó khăn mà giáo viên
mầm non gặp phải trong quá trình tổ chức tiết học cho trẻ làm quen với biểu tượng
kích thước. Đồng thời đánh giá được khả năng nhận thức, mức độ hứng thú của trẻ.
d, Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm của giáo viên mầm non về cách thức tổ chức các tiết
học cho trẻ làm quen với biểu tượng kích thước theo hướng tích hợp.

4


Nguyễn Thị Huế

K7 – ĐHSP Mầm non


Trường Đại học Hùng Vương

Khóa luận tốt nghiệp

e, Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu, phân tích sản phẩm hoạt động, kết quả thực hiện các bài kiểm tra
của trẻ, giáo án của giáo viên mầm non.
f, Phương pháp thử nghiệm sư phạm
Chúng tôi sử dụng phương pháp thử nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng hiệu
quả của các biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả hình thành các biểu tượng kích
thước cho trẻ (đề xuất ở chương 2) và khẳng định sự phù hợp của kết quả thu được
với giả thuyết khoa học.
7.3. Phương pháp sử lý số liệu
Chúng tơi sử dụng phương pháp thống kê tốn học để sử lý kết quả điều tra
thực trạng và kết quả thử nghiệm.
8. Những đóng góp mới của khóa luận
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của các biện pháp góp
phần nâng cao hiệu quả hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ 5 - 6 tuổi theo
hướng tích hợp.
- Đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả hình thành biểu tượng
kích thước cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng tích hợp ở trường mầm non.
9. Cấu trúc của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề một số biện pháp góp phần

nâng cao hiệu quả hình thành biểu tượng kích thước.
Chương 2: Xây dựng một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả hình
thành biểu tượng kích thước cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng tích hợp.
Chương 3: Thử nghiệm sư phạm.

5

Nguyễn Thị Huế

K7 – ĐHSP Mầm non


Trường Đại học Hùng Vương

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP GĨP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HÌNH THÀNH
BIỂU TƯỢNG KÍCH THƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo quyết định 161/2002/QĐ - TTG của Thủ tướng Chính phủ về số chính
sách phát triển GDMN ra ngày 15/11/2012 là đề ra mục tiêu phát triển chung
của GDMN đến năm 2010 là: “Nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ
trước 6 tuổi tạo cơ sở để trẻ phát triển tồn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ và
thẩm mĩ… hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới
xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Thơng minh, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tịi,

có một số kĩ năng sơ đẳng như quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp và suy
luận, tạo điều kiện cho trẻ có nhiều cơ may trên con đường học hành cũng như
trong cuộc sống của chúng”. Hình thành các biểu tượng tốn học sơ đẳng cho trẻ
mầm non là một nội dung quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
mầm non. Hiệu quả của việc hình thành các biểu tượng tốn học sơ đẳng cho trẻ
mầm non không chỉ phụ thuộc vào việc xây dựng hệ thống các biểu tượng tốn
học cần hình thành cho trẻ mà còn phụ thuộc vào phương pháp, biện pháp tổ
chức các hoạt động cho trẻ làm quen với tốn ở trường mầm non.
Hình thành các biểu tượng kích thước là một trong những nhiệm vụ quan
trọng cần hình thành cho trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo.Trong chương trình giáo dục,
phương pháp hình thành những biểu tượng tốn học sơ đẳng cho trẻ mầm non,
đặc biệt phương pháp, biện pháp hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mẫu
giáo đã được một số nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu.

6

Nguyễn Thị Huế

K7 – ĐHSP Mầm non


Trường Đại học Hùng Vương

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về sự hình thành biểu tượng kích thước cho
trẻ mẫu giáo của các nhà Tâm lí - Giáo dục nước ngồi
Nội dung trong việc giáo dục trí tuệ trong khoa học sư phạm mẫu giáo
được hiểu là sự hình thành ở trẻ khối lượng tri thức nhất định về các đối tượng,
các hiện tượng và những phương thức hoạt động tư duy nhất định như kĩ năng

quan sát, phân tích, so sánh, khái qt hóa đơn giản. A.P.Usova cũng nhận định
rằng trong khi đem lại cho trẻ những thông tin về các đối tượng và nhiệm vụ
khác nhau trong hiện thực cần phải làm cho chúng hiểu được mối liên hệ (trong
đó có mối liên hệ về kích thước) và quy luật đơn giản (quy luật sắp xếp các
nhóm vật theo trình tự kích thước tăng dần hoăc giảm dần).
Thế kỉ XVII - XIX, các nhà giáo dục J.A.Komensky , J.H.Pestalozzi,
K.Đ.Usinxki… trong cơng trình nghiên cứu của mình đã đề cập đến vấn đề nội
dung và phương pháp dạy trẻ học tính tốn và hình thành các biểu tượng về kích
thước.
Grube (người đức) và Pestalosu (người Thụy Điển) vào thế kỉ XIX đã
đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc dạy toán cho trẻ với việc sử
dụng phương pháp mô phỏng. Hai ông nhấn mạnh vai trị của trực quan và coi
đó là cơ sở đầu tiên cho sự phát triển lí tính.
Sau này, nhiều cuộc nghiên cứu sư phạm và tâm lí học dưới sự hướng dẫn
của L.M.Jurova và T.V.Taurutaeva nhằm soạn thảo một hệ thống phương pháp
mới có hiệu quả hơn cho việc dạy các yếu tố toán học và dạy chữ ở vườn trẻ.
Các nhà tâm lí học: D.B.Elkonin, P.Ia.Galperin, V.V.Davưdơv… coi
trọng việc dạy trẻ nắm được bản chất và nguồn gốc của những ý niệm sơ đẳng
về đại lượng kích thước.
Các nhà giáo dục như: L.E.Jurova, T.V.Tauruntaeva, L.A.Venger, họ cho
rằng các trò chơi giáo dục và các bài học trẻ mẫu giáo thực sự thích thú hành
động với những đồ vật đồ chơi. Trẻ so sánh và thiết lập các mối quan hệ kích
thước (khơng bằng nhau, to hơn, nhỏ hơn…) và lập những bài toán đơn giản.

7

Nguyễn Thị Huế

K7 – ĐHSP Mầm non



Trường Đại học Hùng Vương

Khóa luận tốt nghiệp

Nhìn chung, việc hình thành các biểu tượng kích thước cho trẻ mẫu giáo
đã được một số nhà khoa học trên thế giới đề cập đến trong các cơng trình
nghiên cứu của mình tuy không nhiều và chưa sâu sắc, nhưng những thành tựu
mà họ để lại được xem như là “kim chỉ nam” định hướng cho các nhà nghiên
cứu sau này cũng như những nhà giáo dục tổ chức hoạt động hình thành biểu
tượng kích thước cho trẻ theo hướng tích hợp.
1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu về sự hình thành biểu tượng kích thước cho
trẻ mẫu giáo của các nhà Tâm lí - Giáo dục trong nước
Cùng với sự đổi mới mạnh mẽ của giáo dục Việt Nam, giáo dục mầm non cũng
trải qua nhiều thời kì thay đổi và phát triển cho phù hợp với xu thế của thời đại.
Thời kì đầu những năm 1945 – 1964: Giáo dục mầm non tại các trường
mầm non tư thục do những người có tâm huyết đứng ra và thực hiện, đến giáo
dục mầm non mang tính phong trào với nhiệm vụ chủ yếu là trông giữ trẻ và dạy
như các lớp vỡ lịng. Trong suốt thời kì này, chưa có chương trình giáo dục mầm
non chính thức, do đó nội dung dạy trẻ làm quen với tốn cụ thể là hình thành
biểu tượng kích thước cho trẻ cịn mang nặng tính ngẫu nhiên, tùy tiện, phương
pháp dạy mang tính kinh nghiệm chưa có cơ sở khoa học.
Giai doạn 1965 - 1978: Đây là giai đoạn đánh dấu một bước ngoặt quan
trọng trên con đường phát triển giáo dục mầm non ở nước ta, đó là sự ra đời của
chương trình giáo dục mầm non đầu tiên chương trình “Mẫu giáo cải tiến”.
Chương trình GDMN đầu tiên này được thử nghiệm và trở thành pháp lệnh bắt
buộc tất cả các trường mầm non trong cả nước phải thử nghiệm từ năm 1978.
Trong chương trình có bộ mơn “Cho trẻ làm quen với tốn ” và trong đó có nội
dung hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mầm non. Nội dung này được
triển khai theo kế hoạch quý, năm, tháng tạo ra tính hệ thống trong dạy học. Tuy

nhiên, chương này cũng bộc lộ những hạn chế nhất định như các nội dung hình
thành biểu tượng kích thước cịn rời rạc, phương pháp dạy nội dung này cịn tách
bạch mang tính phổ thơng hóa. Khi hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ,
giáo viên là trung tâm còn trẻ tiếp nhận kiến thức, kĩ năng một cách thụ động.
8

Nguyễn Thị Huế

K7 – ĐHSP Mầm non


Trường Đại học Hùng Vương

Khóa luận tốt nghiệp

Giai đoạn 1978 - 1982: Chương trình “Cải cách mẫu giáo” ra đời.
Chương trình này do Vụ mẫu giáo biên soạn, gồm nhiều môn học độc lập, tách
biệt nhau. Sự ra đời của mơn học “Hình thành biểu tượng tốn học ban đầu cho
trẻ mầm non nhằm chuẩn bị tâm thế, kiến thức, kĩ năng cho trẻ học toán ở lớp
1”. Nội dung ở bộ môn này trở nên phong phú, bao gồm: Hình thành biểu tượng
về tập hợp, con số và phép đếm; hình thành biểu tượng kích thước, hình dạng;
định hướng trong khơng gian. Trong chương trình “Cải cách mẫu giáo” nội dung
hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mẫu giáo từng lứa tuổi được xây dựng
phù hợp đặc điểm tâm sinh lí của trẻ. Tuy nhiên, nội dung hình thành biểu tượng
kích thước cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi theo chương trình này được tồn tại độc lập
với những nội dung toán khác và những nội dung thuộc lĩnh vực giáo dục khác.
Vì vậy, khi thực hiện nội dung hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ theo
chương trình “Cải cách mẫu giáo”, phần lớn giáo viên chỉ chú ý dạy trên các tiết
học toán mà chưa biết vận dụng cơ hội dạy ở mọi lúc mọi nơi. Đặc biệt, giáo
viên chưa chú ý dạy trẻ cách vận dụng các biểu tượng kích thước vào cuộc sống

thực tiễn của trẻ. Kèm theo chương trình “Cải cách mẫu giáo” là tài liệu hướng
dẫn thực hiện với hệ thống những bài soạn có sẵn do đó giáo viên thường dựa
vào các bài soạn đó để dạy trẻ . Từ đó, dẫn đến các tiết học mang tính dập khn
máy móc, thiếu sự sáng tạo. Vì vậy, làm giảm hứng thú hạn chế tính tích cực
nhận thức của trẻ trong q trình làm quen với biểu tượng kích thước.
Nhìn chung, theo chương trình “Cải cách mẫu giáo” việc dạy của giáo
viên chỉ mới dừng lại ở việc truyền tải kiến thức từ cô đến trẻ theo kiểu dạy học
đồng loạt, phương pháp dạy học mang tính áp đặt “Cơ thực hiện trẻ làm theo”.
Giáo viên chưa chú ý đến khả năng phát triển cá nhân, chưa tận dụng vốn kinh
nghiệm đã có của trẻ vào bài dạy, chưa tạo được mối quan hệ tác động qua lại
giữa cô và trẻ, từ đó dẫn đến hiệu quả giáo dục chưa cao.
Năm 1996, trung tâm nghiên cứu giáo dục mầm non đã đưa ra một
chương trình thử nghiệm, đó là chương trình “Đổi mới hình thức tổ chức hoạt
động giáo dục ở trường mầm non”.Theo chương trình này, nội dung hình thành
9

Nguyễn Thị Huế

K7 – ĐHSP Mầm non


Trường Đại học Hùng Vương

Khóa luận tốt nghiệp

biểu tượng kích thước cho trẻ khơng có nhiều thay đổi so với chương trình cải
cách trước kia nhưng có bổ sung nội dung dạy trẻ so sánh, sắp xếp nhóm vật
theo trật tự kích thước tăng dần hoặc giảm dần. Dạy trẻ phản ánh mối quan hệ về
kích thước của vật trong dãy bằng lời nói (đối tượng hơn nhất hoặc kém nhất).
Nhưng điều đáng quan tâm hơn cả là cách thức, phương pháp, biện pháp giáo

viên cung cấp những kiến thức đó cho trẻ có nhiều đổi mới. Những kiến thức, kĩ
năng sơ đẳng về toán cho trẻ được cấu trúc theo mạng chủ đề, chủ điểm giáo dục
thích hợp và đặc biệt có sự đan cài, lồng ghép với các hoạt động giáo dục khác
một cách phù hợp. Hơn thế nữa giáo viên đã chú trọng tạo điều kiện để trẻ vận
dụng kiến thức về kích thước đã tích lũy được vào các hoạt động và hoàn cảnh
khác nhau một cách linh hoạt.
Trên cơ sở kế thừa và chọn lọc các phương pháp dạy học trong các
chương trình trước, chương trình đổi mới đã xây dựng được hệ thống phương
pháp dạy học tích cực nhằm giúp trẻ học qua hoạt động, qua trải nghiệm việc
làm của chính bản thân trẻ.
Với việc sử dụng phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực đã
làm thay đổi vai trị của giáo viên và trẻ trong quá trình giáo dục.
Theo chương trình đổi mới hình thức GDMN, giáo viên chủ động, linh
hoạt hơn trong việc lựa chọn nội dung hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ,
giáo viên có thể tăng hoặc giảm mức độ khó của nội dung theo chủ đề sao cho
phù hợp với nhận thức của trẻ lớp mình dạy.
Q trình hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ được tiến hành lồng
ghép theo hướng tích hợp ở mọi lúc, mọi nơi, trong mọi hoạt động. Giáo viên là
“Thang đỡ” là “Điểm tựa” là người tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho trẻ
hoạt động. Cịn trẻ đóng vai trị trung tâm là chủ thể tích cực của hoạt động giáo
dục, trẻ tự tìm tịi, khám phá trải nghiệm và áp dụng những kiến thức, kĩ năng về
biểu tượng kích thước vào thực tiễn cuộc sống, làm cho những kiến thức, kĩ
năng đó trở nên có ý nghĩa, sâu sắc và bền vững hơn.

10

Nguyễn Thị Huế

K7 – ĐHSP Mầm non



Trường Đại học Hùng Vương

Khóa luận tốt nghiệp

Vấn đề hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mầm non nói chung và
cho trẻ mẫu giáo đã được nhiều tác giả trong nước quan tâm. Tác giả Nguyễn
Thanh Sơn - Trịnh Minh Loan - Đào Như Trang trong cuốn “Toán học và
phương pháp hình thành các biểu tượng ban đầu về toán cho trẻ mầm non” xuất
bản năm 1994. Thạc sỹ Trịnh Minh Loan trong cuốn “Hình thành các biểu tượng
ban đầu về toán cho trẻ mẫu giáo” xuất bản năm 1999 đã chỉ ra cách sử dụng các
phương pháp hình thành các biểu tượng tốn học nói chung và kích thước nói
riêng cho trẻ mầm non ở các lứa tuổi. Tiến sỹ Đỗ Thị Minh Liên trong giáo trình
“Phương pháp hình thành biểu tượng tốn học sơ đẳng cho trẻ mầm non” và
Đinh Thị Nhung trong cuốn “Toán và phương pháp hình thành các biểu tượng
tốn học cho trẻ mẫu giáo” đã chỉ ra đặc điểm phát triển biểu tượng kích thước
cho trẻ, cấu trúc nội dung chương trình, phương pháp, biện pháp, hình thức,
cách lập kế hoạch hình thành các biểu tượng kích thước cho trẻ mầm non các lứa
tuổi khác nhau.
Nhìn chung, các nhà Tâm lý - Giáo dục trong nước tập chung nghiên cứu
những vấn đề khái qt, mang tính lý luận về nội dung, hình thức, phương pháp
hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ ở các lứa tuổi khác nhau. Một số tác
giả đã đi vào nghiên cứu những biện pháp cụ thể nhằm hình thành biểu tượng về
kích thước vật thể, một số biện pháp hình thành khả năng đo lường cho trẻ mẫu
giáo lớn. Chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu những biện pháp nâng cao hiệu
quả hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ 5-6 tuổi theo hướng tích hợp.
Để góp phần làm phong phú thêm mặt lý luận và thực tiễn các biện pháp
hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mẫu giáo, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn
đề tài nghiên cứu: “Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả hình thành
biểu tượng kích thước cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng tích hợp” nhằm hỗ trợ giáo

viên đang làm việc trực tiếp với trẻ dễ dàng hơn trong việc lựa chọn và sử dụng
các biện pháp hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ theo hướng tích hợp đạt
kết quả cao.

11

Nguyễn Thị Huế

K7 – ĐHSP Mầm non


Trường Đại học Hùng Vương

Khóa luận tốt nghiệp

1.2. Cơ sở lý luận của một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả hình
thành biểu tượng kích thước cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng tích hợp
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm biểu tượng
Có rất nhiều tác giả thuộc các ngành khoa học khác nhau quan tâm nghiên
cứu về biểu tượng đứng ở mọi góc độ họ lại có cách nhìn nhận khác nhau về
khái niệm này.
Theo từ điển Tiếng Việt của tập thể cán bộ ngơn ngữ học biên soạn,
Hồng Phê làm chủ biên. Biểu tượng được hiểu như sau:
Thứ nhất: Biểu tượng là hình ảnh tượng trưng.
Thứ hai: Biểu tượng là hình thức của nhận thức, cao hơn cảm giác cho ta
hình ảnh của sự vật cịn giữ lại trong đầu óc sau khi tác động của sự vật vào giác
quan ta đã chấm dứt.
Theo quan điểm của các nhà triết học duy vật biện chứng Mác - Lênin thì:
“Biểu tượng là một hình ảnh của khách thể đã được tri giác còn lưu lại trong bộ

óc con người và do một tác động nào đó được tái hiện, nhớ lại”.
Theo quan điểm của các nhà tâm lý học: “Biểu tượng là những hình ảnh
của sự vật hiện tượng này được sinh ra trong óc khi sự vật và hiện tượng ấy
khơng cịn đang tác động vào các giác quan của ta như trước”. Theo quan điểm
của các nhà tâm lý học thì có nhiều loại biểu tượng khác nhau: Có biểu tượng là
sản phẩm của q trình tưởng tượng, có biểu tượng của trí nhớ, có biểu tượng
của tri giác…Chúng tơi dựa trên quan điểm của các nhà tâm lý học của tri giác
để nghiên cứu sự hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mầm non.
Có nhiều khái niệm khác nhau về biểu tượng, trong đề tài nghiên cứu của
mình chúng tơi sử dụng khái niệm biểu tượng theo quan điểm của các nhà tâm lý
học như sau: “Biểu tượng là những hình ảnh của sự vật, hiện tượng nảy sinh ra
trong óc khi sự vật và hiện tượng ấy khơng cịn đang tác động vào các giác quan
của ta như trước ”.

12

Nguyễn Thị Huế

K7 – ĐHSP Mầm non


Trường Đại học Hùng Vương

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.1.2. Khái niệm kích thước
Có thể nói kích thước là một trong các khái niệm cơ bản của toán học xuất
hiện từ thời cổ và hồn thiện trong q trình rất dài. Kích thước là khái niệm
chung, tổng quát biểu thị độ lớn của các đại lượng (có khi gọi là độ lớn), trực
tiếp hơn là các khái niệm cụ thể như: Chiều dài, chiều rộng, chiều cao, diện tích,

thể tích…mỗi loại diện tích cụ thể liên quan đến phương pháp xác định, cách so
sánh và tính chất thích ứng của vật.
Ví dụ: Trong hình học các đoạn thẳng được so sánh bằng phương pháp
xếp chồng hoặc xếp kề và phương pháp so sánh này dẫn đến hiểu khái niệm
chiều dài: 2 đoạn thẳng có cùng độ dài khi xếp chồng chúng trùng nhau, hai đầu
khơng có phần thừa ra.
Từ khái niệm cụ thể của kích thước như chiều dài, chiều rộng, chiều cao,
diện tích, thể tích trọng lượng… có thể mở rộng khái qt hóa một dạng bất kì
của kích thước. Trong hệ thống tất cả các kích thước cùng một dạng như: Chiều
dài, chiều rộng, chiều cao, thể tích…hình thành một quan hệ thứ tự về kích
thước.
Theo từ điển Tiếng Việt do Hồng Phê làm chủ biên. Kích thước được
hiểu như sau: “Kích thước là khái niệm chỉ tồn thể nói chung những đại lượng
(chiều dài, chiều rộng, chiều cao…) xác định độ lớn của một vật. Những cỗ máy
cùng loại nhưng khác nhau về kích thước. Theo đúng kích thước cố định.
1.2.1.3. Khái niệm biểu tượng kích thước
Biểu tượng kích thước là hình ảnh chỉ những đại lượng (chiều dài, chiều
rộng, chiều cao…) của đối tượng còn lưu lại và tái hiện trong trí óc của ta khi
các đại lượng đó khơng cịn được ta tri giác trực tiếp, khơng còn đang tác động
trực tiếp vào các giác quan của ta như trước.
1.2.1.4. Khái niệm về hiệu quả, hiệu quả hình thành biểu tượng kích thước
Khái niệm “Hiệu quả”: Theo Từ điển Tiếng Việt “ Hiệu quả là kết quả
yêu cầu của việc làm mang lại hiệu quả cao trong học tập”.

13

Nguyễn Thị Huế

K7 – ĐHSP Mầm non



Trường Đại học Hùng Vương

Khóa luận tốt nghiệp

Khái niệm “Hiệu quả hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ”: là kết
quả của hoạt động giúp trẻ nắm được những biểu tượng kích thước ở mức độ
cao.
1.2.1.5. Khái niệm phương pháp, phương pháp dạy học, biện pháp dạy học
Khái niệm phương pháp: Thuật ngữ “Phương pháp” bắt nguồn từ tiếng
Hy Lạp “Metodos” có nghĩa là con đường, cách thức để đạt tới mục đích nhất
định. “Phương pháp là hình thức vận động của nội dung”, nó gắn liền với hoạt
động của con người, giúp con người hình thành được những nhiệm vụ phù hợp
với mục đích đã đề ra.
Theo từ điển Tiếng Việt mà Hồng Phê làm chủ biên thì “Phương pháp là
hệ thống các cách sử dụng để tiến hành một hoạt động nào đó”.
Khái niệm phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học là cách thức dạy
học của nhà giáo dục với học sinh nhằm mục đích giúp học sinh lĩnh hội những
kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo, hình thành thế giới quan và phát triển các năng lực
khác. GS. Vũ Ngọc Khánh nhận định “Phương pháp dạy học là cách thức hợp
tác giữa thầy và trò, trong đó thầy truyền đạt tri thức, kỹ năng thái độ, điều khiển
việc học của trò; trò tiếp thu và điều khiển sự học tập của bản thân, học những
điều được truyền thụ để phát triển nhân cách. Phương pháp dạy học gồm phương
pháp dạy và phương pháp học. Hai phương pháp này trong suốt q trình dạy
học ln có quan hệ chặt chẽ với nhau. Dạy học mang tính sáng tạo, đa dạng và
linh hoạt, luôn luôn biến đổi và mang tính quy luật về sự thống nhất của mục
đích, nội dung, phương pháp và phù hợp với đối tượng”. Vậy, phương pháp dạy
học cho trẻ mẫu giáo là tổ chức những cách thức chung nhất để tổ chức hoạt
động học tập cùng nhau của giáo viên và trẻ nhằm đạt mục đích dạy học đặt ra.
Khái niệm biện pháp dạy học: Biện pháp dạy học là cách làm cụ thể để

tiến hành giải quyết một nhiệm vụ nào đó hướng đến thực hiện mục đích đặt ra.
Do đó biện pháp là một yếu tố, một bộ phận để hợp thành phương pháp.
Biện pháp dạy học cho trẻ mẫu giáo: Là cách làm cụ thể trong hoạt động
học tập cùng nhau của giáo viên và trẻ nhằm thực hiện mục tiêu dạy học đặt ra.
14

Nguyễn Thị Huế

K7 – ĐHSP Mầm non


Trường Đại học Hùng Vương

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.1.6. Khái niệm dạy học tích hợp ở trường mầm non
Khái niệm tích hợp: Có rất nhiều quan điểm khác nhau về tích hợp, trong
giới hạn của đề tài, chúng tôi hướng theo một số quan điểm tích hợp sau:
Theo Từ điển Tiếng Việt do Hồng Phê làm chủ biên thì tích hợp có nghĩa
là “Lắp ráp”, kết nối các thành phần của một hệ thống theo quan điểm tạo nên
một hệ thống tồn bộ.
Quan điểm dạy học tích hợp có mầm mống ngay từ những năm đầu của
thế kỷ XX. Nhưng phải đến những năm 90 của thế kỷ này thì những trào lưu sư
phạm tích hợp mới chính thức xuất hiện. Đại diện cho trào lưu này là Copee,
De,Ketele, Fourez,…Tuy mỗi người có cách nhìn nhận hướng vào những khía
cạnh khác nhau về khoa học tích hợp, xong họ đều gặp nhau ở một điểm trong
quan niệm về thành tựu mà trào lưu sư phạm tích hợp đem lại cho người học đó
là những năng lực tích hợp được ứng dụng vào cuộc sống một cách có nghĩa.
Trào lưu sư phạm tích hợp là một quan niệm về cách thức tổ chức mối quan hệ
giữa người dạy, người học và môi trường xung quanh nhằm góp phần hình thành

ở người học những năng lực chung phục vụ cho các quá trình học tập trong
tương lai và cuộc sống lao động thông qua việc học cách sử dụng phối hợp
những kiến thức, kỹ năng đơn lẻ vào những hoạt động tích hợp cụ thể.
1.2.1.7. Dạy học theo hướng tích hợp ở trường mầm non
Quan điểm tích hợp trong GDMN được hiểu như một phương thức liên
kết, xâm nhập, đan xen những quá trình sư phạm tạo thành một thể thống nhất,
tác động đồng bộ đến đứa trẻ như một tổng thể toàn vẹn. Nhờ đó hiệu quả sư
phạm được nhân lên.
Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng sự phát triển của trẻ em dưới 6
tuổi chưa phân thành những chức năng riêng biệt , rõ ràng mà còn hòa quyện,
đan xen lẫn nhau. Vì thế, việc giáo dục trẻ khơng thể thực hiện bằng những tác
động riêng lẻ hay phép cộng của những tác động đó mà cần phải tiến hành một
cách đồng thời thơng qua các hình thức giáo dục mang tính tích hợp.

15

Nguyễn Thị Huế

K7 – ĐHSP Mầm non


Trường Đại học Hùng Vương

Khóa luận tốt nghiệp

Dạy học ở mẫu giáo được tổ chức theo hướng tiếp cận tích hợp các nội
dung học theo chủ đề, chủ điểm; nó chứa đựng toàn bộ những tri thức sơ đẳng
của đời sống văn hóa, tự nhiên và xã hội; tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
học tập của trẻ mẫu giáo hòa lẫn trong hoạt động tự nhiên đầy hứng thú, sinh
động của chúng.

Chủ đề chính là những mảng hiện tượng, sự kiện của tự nhiên và xã hội
được trẻ tìm hiểu và khám phá trong một khoảng thời gian nhất định, theo nhiều
cách khác nhau, dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Thông qua hoạt động khám
phá từng chủ đề ấy, trẻ lĩnh hội những tri thức sơ đẳng của đời sống văn hóa, tự
nhiên và xã hội có sự liên kết với nhau. Các chủ đề khám phá do giáo viên cùng
trẻ lựa chọn trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc được sắp xếp một cách có hệ thống
từ đơn giản đến phức tạp, từ gần đến xa, từ bản thân trẻ đến gia đình, mơi trường
tự nhiên, môi trường xã hội gần gũi đối với trẻ.
Dạy học tích hợp theo chủ đề cho trẻ ở trường mầm non chú trọng tới
những kinh nghiệm, hiểu biết chung có ý nghĩa cho cuộc sống hơn là các kiến
thức, kỹ năng riêng lẻ. Từ đó, nhấn mạnh vai trị chủ thể của trẻ trong quá trình
phát triển bản thân để có thể tự thích ứng với cuộc sống. Cách tiếp cận tích hợp
giúp cho nội dung giáo dục tránh được sự trùng lặp về kiến thức, tránh được sự
quá tải về mặt nội dung chăm sóc - giáo dục trẻ.
Việc học của trẻ mẫu giáo cũng khá đặc biệt, chủ yếu là dựa vào sự hiểu
biết và khái niệm vốn có của trẻ. Trẻ thường học ở mọi lúc, mọi nơi và tiếp thu
tri thức qua chơi, qua khám phá, tưởng tượng và thông qua các hoạt động trải
nghiệm bằng trực giác từ tổng thể đến chi tiết với sự phối hợp của các giác quan.
Đặc điểm của trẻ mẫu giáo là rất tích cực tham gia vào các hoạt động vui
chơi, học tập để phát triển bản thân, nhưng cần có sự hiểu biết, khích lệ của giáo
viên và những người xung quanh, cần có sự thay đổi linh hoạt và cân bằng giữa
các hoạt động do trẻ lựa chọn và giáo viên lên kế hoạch hướng dẫn [1]. Khi tổ
chức hoạt động cho trẻ giáo viên cần cung cấp thông tin gần gũi với cuộc sống
hằng ngày của trẻ, hướng dẫn, giúp đỡ, gợi mở cho trẻ. Giáo viên phải có khả
16

Nguyễn Thị Huế

K7 – ĐHSP Mầm non



Trường Đại học Hùng Vương

Khóa luận tốt nghiệp

năng khai thác những tình huống thực tế; khả năng vận dụng linh hoạt các
phương pháp,biện pháp; chuẩn bị môi trường giáo dục; tận dụng các phương
tiện học liệu sẵn có xung quanh địa phương, trường, lớp để tổ chức các hoạt
động phong phú, hấp dẫn cho trẻ theo quan điểm tích hợp nhằm kích thích, lơi
cuốn trẻ tích cực tham gia các hoạt động tự tìm tịi, giải quyết vấn đề một cách
sáng tạo. Quá trình quan sát đánh giá trẻ cũng phải dựa trên mức độ, yêu cầu đã
đặt ra và điều chỉnh, bổ sung những hoạt động mới để thúc đẩy sự phát triển của
trẻ.
Từ những phân tích trên, có thể khẳng định “Dạy học theo phương hướng
tích hợp ở bậc học mầm non là sự đan cài, lồng ghép các nội dung hoạt động
của trẻ với nhau dưới sự tổ chức linh hoạt và sự hướng dẫn có kế hoạch, có mục
đích của nhà giáo dục nhằm hình thành ở trẻ những kiến thức, kỹ năng cần thiết
để giải quyết các nhiệm vụ nhận thức trong thực tiễn ”.
Như vậy, từ việc tổng hợp các khái niệm trên chúng tơi xây dựng khái
niệm “Biện pháp hình thành biểu tượng kích thước theo hướng tích hợp” như
sau:
Biện pháp hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng
tích hợp là tổ chức những cách thức cụ thể tổ chức hoạt động hình thành biểu
tượng kích thước cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng tích hợp nhằm nâng cao hiệu quả
hình thành các biểu tượng này cho trẻ.
1.2.2. Đặc điểm phát triển các quá trình nhận thức của trẻ 5 - 6 tuổi.
1.2.2.1. Đặc điểm chung của sự phát triển tư duy
Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính của bản chất,
những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng
trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.

Trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo lớn nhu cầu nhận thức đang phát triển mạnh, xuất
hiện cả ba loại tư duy, đó là: Tư duy trực quan hành động, tư duy trực quan hình
tượng, tư duy trừu tượng. Trong đó, kiểu tư duy trực quan hành động chiếm ưu
thế. Đặc biệt là có hình thức tư duy trực quan sơ đồ, đây là bước trung gian của
17

Nguyễn Thị Huế

K7 – ĐHSP Mầm non


Trường Đại học Hùng Vương

Khóa luận tốt nghiệp

sự chuyển tiếp từ tư duy trực quan hành động, đến tư duy lôgic. Kiểu tư duy này
tạo ra cho trẻ khả năng phản ánh những mối liên hệ tồn tại khách quan là điều
kiện cần thiết để đạt tới tri thức khái qt. Chính vì thế, giáo viên mầm non cần
phải cung cấp cho trẻ những biểu tượng về kích thước một cách phong phú và đa
dạng được hệ thống hóa và chính xác hóa.
1.2.2.2. Đặc điểm phát triển trí nhớ
Trí nhớ là sự ghi nhớ lại, giữ lại và có thể tái hiện lại những gì trẻ đã thu
nhận được trong hoạt động sống của mình. Ở tuổi mẫu giáo, năng lực ghi nhớ và
nhớ lại của trẻ phát triển rất nhanh.
Trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo lớn lúc này trí nhớ của trẻ đang phát triển mạnh,
chủ yếu là trí nhớ không chủ định. Trẻ ghi nhớ chủ yếu những gì gây ấn tượng
mạnh với trẻ. Ở độ tuổi này trí nhớ của trẻ vẫn được đặc trưng bởi trí nhớ hình
ảnh, do đó nếu trẻ tích cực hoạt động thì kết quả ghi nhớ sẽ cao hơn.
1.2.2.3. Đặc điểm phát triển cảm giác, tri giác
Cảm giác và tri giác là cấp độ đầu tiên của quá trình nhận thức phản ánh

những thuộc tính bên ngồi của sự vật.
Cảm giác của trẻ mẫu giáo lớn nhạy cảm, chính xác và có tính chất tự giác
hơn, cảm giác của trẻ đang ngày càng được hoàn thiện và nâng cao.
Đến cuối tuổi mẫu giáo, trẻ bắt đầu có khả năng tri giác có kế hoạch, có
hệ thống những sự vật hiện tượng xung quanh. Trẻ tri giác chính xác hơn và
phân biệt đối tượng nhanh hơn. Tri giác của trẻ thường gắn với chính hoạt động
của trẻ, nếu cho trẻ tham gia tích cực vào hoạt động hấp dẫn thì tri giác của trẻ
sẽ ngày càng phát triển và đạt được kết quả tốt.
1.2.2.4. Đặc điểm phát triển chú ý
Khả năng chú ý phát triển mạnh mẽ ngay từ giai đoạn mẫu giáo bé nhưng
chú ý có chủ định chỉ được bắt đầu hình thành ở trẻ mẫu giáo nhỡ. Ở trẻ mẫu
giáo lớn chú ý có chủ định bắt đầu phát triển mạnh, chú ý của trẻ đã phát triển
bền vững và tập trung hơn thể hiện ở thời gian chơi của trẻ được lâu hơn, trẻ có
thể tập trung chú ý vào nhiều đối tượng cùng một lúc, trẻ dễ tập trung vào những
18

Nguyễn Thị Huế

K7 – ĐHSP Mầm non


Trường Đại học Hùng Vương

Khóa luận tốt nghiệp

đối tượng sinh động hấp dẫn, cịn đơn điệu thì trẻ dễ chán. Chính đặc điểm này
của trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ 5 - 6 tuổi nói riêng là một trong những cơ sở
khoa học để giáo viên mầm non tổ chức các hoạt động cho trẻ và việc luôn thay
đổi các hình thức hoạt động cho phép duy trì chú ý của trẻ vào những đối tượng
một cách bền vững.

1.2.2.5. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ
Ở giai đoạn 5 - 6 tuổi, ngôn ngữ của trẻ phát triển mạnh mẽ. Trẻ sử dụng
thành thạo tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt và hoạt động hằng ngày. Trẻ bắt đầu biết
lĩnh hội và tập sử dụng những cấu trúc ngữ pháp như câu đơn, cuối 5 tuổi trẻ có
thể diễn tả đúng các từ chỉ thời gian, kết nối sự kiện tình huống hiện tại với quá
khứ tạo thành văn cảnh. Đáng lưu ý là ngơn ngữ của trẻ vẫn cịn gắn liền với
tình huống, hồn cảnh, sự việc, hiện tượng đang diễn ra trước mắt trẻ. Tuy
nhiên, mỗi đứa trẻ là một cá thể riêng biệt và môi trường giáo dục có ảnh hưởng
rất lớn đến sự phát triển ngơn ngữ của trẻ.Vì thế gia đình và trường mầm non có
vai trị quan trọng trong sự hình thành và phát triển ngơn ngữ cho trẻ nói chung
và ngơn ngữ tốn học nói riêng.
Như vậy, dựa vào những đặc điểm phát triển các quá trình nhận thức của
trẻ 5 - 6 tuổi chúng ta có thể xây dựng phương pháp, biện pháp, hình thức tổ
chức, phương tiện dạy học cho phù hợp tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển
về mọi mặt của trẻ.
1.2.3. Đặc điểm phát triển biểu tượng kích thước của trẻ mẫu giáo nói chung
và trẻ 5 - 6 tuổi nói riêng
Ngay từ nhỏ ở trẻ đã diễn ra sự tích lũy những kinh nghiệm tri giác và xác
định kích thước các vật thể. Những kinh nghiệm này dần dần được tích lũy trong
q trình trẻ thao tác với đồ vật, đồ chơi có kích thước khác nhau. Khi lên một
tuổi sự tri giác của trẻ dần dần trở nên ổn định. Trẻ càng lớn thì tính ổn định của
sự tri giác kích thước càng trở nên bền vững. Lên hai tuổi tuy chưa nắm được
ngơn ngữ tích cực nhưng trẻ đã có những phản ứng trước kích thước khác nhau
của các vật và mối liên hệ kích thước giữa chúng. Dấu hiệu kích thước thường
19

Nguyễn Thị Huế

K7 – ĐHSP Mầm non



Trường Đại học Hùng Vương

Khóa luận tốt nghiệp

được trẻ lĩnh hội với vật cụ thể, quen thuộc với trẻ và đối với trẻ đó là dấu hiệu
mang tính tuyệt đối. Trẻ 3 - 4 tuổi rất khó khăn để nắm được tính tương đối của
khái niệm kích thước. Khi trẻ lên 4 tuổi, trẻ có khả năng lựa chọn đồ vật theo
chiều dài, chiều rộng, chiều cao của chúng đúng hơn nếu sự khác biệt của các
chiều đo đó là rõ rệt. Trẻ cũng thường xuyên phân biệt đúng các chiều đo cụ thể
của vật khi trực tiếp so sánh sự khác biệt về các chiều của vật. Trẻ thường dễ
dàng phân tách các dấu hiệu cần so sánh khi nó nổi bật hơn so với các dấu hiệu
khác. Phần lớn trẻ mẫu giáo kể cả trẻ mẫu giáo nhỡ thường mắc lỗi khi phân
tách chiều rộng của vật.
Trẻ 5 - 6 tuổi có khả năng phân biệt ba chiều kích thước (dài, rộng, cao)
của vật. Trẻ có khả năng dùng thước đo để đánh giá kích thước của vật, hiểu
được mối quan hệ phụ thuộc giữa “Độ lớn” của thước đo với số đo kích thước
của vật: “Độ lớn” của thước đo càng nhỏ thì số đo kích thước của vật càng lớn.
Kích thước của vật được đặc trưng bởi ba chiều đo: “Chiều dài, chiều
rộng, chiều cao”. Để nắm được kích thước của vật cần phải có sự phân tích các
chiều đo kích thước khác nhau và thiết lập mối quan hệ kích thước giữa chúng.
Trẻ mẫu giáo bé rất khó khăn khi phân biệt ba chiều đo của vật thể, trẻ mẫu giáo
nhỡ đã biết lựa chọn các vật theo chiều dài hoặc chiều rộng nếu sự chênh lệch
giữa hai chiều đo là lớn. Trẻ mẫu giáo lớn thực hiện đúng nhiệm vụ phân tích
chiều dài, chiều rộng, chiều cao của vật. Tuy nhiên, nếu chú ý đến việc dạy trẻ
phân tích và so sánh các chiều đo có kích thước khác nhau thì sẽ nhanh chóng
phân biệt được chúng, nắm được các biện pháp so sánh kích thước và dùng lời
phản ánh mối quan hệ kích thước.
Trên cơ sở những kiến thức và kỹ năng phân biệt so sánh kích thước ở trẻ
phát triển so sánh ước lượng bằng mắt về kích thước của các vật. Khả năng ước

lượng bằng mắt phát triển cùng với sự lớn lên của trẻ. Trẻ càng lớn thì ước
lượng kích thước càng trở nên chính xác hơn. Vì vậy, việc dạy trẻ các biện pháp
và thủ thuật ước lượng kích thước bằng mắt đóng vai trị to lớn. Hơn nữa, việc

20

Nguyễn Thị Huế

K7 – ĐHSP Mầm non


Trường Đại học Hùng Vương

Khóa luận tốt nghiệp

dạy trẻ phép đo lường và việc sử dụng các thước đo ước lệ sẽ giúp trẻ xác định
kích thước của vật ngày càng chính xác hơn.
1.2.4. Đặc trưng của q trình hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi theo hướng tích hợp
Q trình hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi là
q trình dạy học có sự tác động của giáo viên và học sinh. Giáo viên bằng thủ
thuật, phương pháp, biện pháp cung cấp, trao đổi với trẻ những kiến thức về kích
thước, qua đó trẻ tiếp thu những kiến thức đó, thao tác, trải nghiệm từ đó dần
dần hình thành những kinh nghiệm, những biểu tượng về kích thước.
Q trình hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng
tích hợp dựa chủ yếu vào cảm tính, với trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu giáo 5
- 6 tuổi nói riêng nhận thức chủ yếu của trẻ là nhận thức cảm tính. Trong q
trình nhận thức hình thành biểu tượng kích thước trẻ thường sử dụng các giác
quan (Tay, mắt) tri giác các sự vật hiện tượng nhằm tìm ra kết quả đúng nhất
theo u cầu.

Q trình hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng
tích hợp gắn liền với sự phát triển của trẻ. Do đó, nội dung hình thành biểu
tượng kích thước cho trẻ dựa trên cơ sở hoạt động hướng lên vùng phát triển gần
nhất của trẻ. Để tạo nên sự phát triển cho trẻ thì nội dung hình thành biểu tượng
kích thước cho trẻ cần xoay quanh các chủ đề giáo dục.Các chủ đề giáo dục
được lựa chọn trong mối quan hệ giữa trẻ với gia đình, nhà trường và xã hội và
chúng được xây dựng mang tính mở.
Q trình hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
theo hướng tích hợp gắn liền với q trình hoạt động tích cực của trẻ. Vì vậy,
việc tổ chức các hoạt động cho trẻ làm quen với biểu tượng kích thước cần coi
trẻ là trung tâm của hoạt động, trẻ phải được học theo nhu cầu, khả năng hứng
thú của bản thân.
Để trẻ tích cực hoạt động thì hình thức tổ chức các hoạt động cho trẻ làm
quen với biểu tượng kích phải đa dạng, khơng chỉ là tổ chức các hoạt động cho
21

Nguyễn Thị Huế

K7 – ĐHSP Mầm non


Trường Đại học Hùng Vương

Khóa luận tốt nghiệp

cả lớp như trước mà giáo viên có thể tổ chức cho trẻ hoạt động cá nhân, theo
nhóm nhỏ, nhóm vừa, nhóm lớn cho phù hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ và
phù hợp với đặc điểm của nội dung hoạt động hình thành biểu tượng kích thước
cho trẻ.
Một điều quan trọng trong việc tổ chức hoạt động hình thành các biểu

tượng kích thước cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng tích hợp là sự thay đổi mang tính
thẩm mỹ và sáng tạo trong việc xây dựng môi trường hoạt động cho trẻ phong
phú.
Đặc trưng của quá trình hình thành các biểu tượng kích thước cho trẻ là
coi trọng việc đánh giá q trình thực hiện hoạt động của cơ và trẻ, đặc biệt lôi
cuốn trẻ tham gia vào đánh giá bản thân và đánh giá bạn.
Tóm lại, q trình hình thành biệu tượng kích thước cho trẻ 5 - 6 tuổi theo
hướng tích hợp cần chú trọng đến tổng thể các yếu tố của quá trình giáo dục từ
nội dung, phương pháp, biện pháp, hình thức tổ chức đến mơi trường hoạt động
và đặc biệt là quá trình đánh giá trẻ - chủ thể của quá trình nhận thức cũng như
đánh giá của quá trình hoạt động.
1.2.5. Nội dung chương trình hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ 5 - 6
tuổi
Nội dung hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ 5 - 6 tuổi cần hướng
tới việc củng cố và làm sâu sắc hơn những kiến thức, kĩ năng mà trẻ được học từ
các lớp trước.Nội dung dạy phải thúc đẩy sự phát triển trí tuệ, tư duy tốn học
cho trẻ nhỏ.
Hiện nay, hoạt động hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ 5 - 6 tuổi
được thực hiện theo chương trình “Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình
giáo dục mầm non mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi). Nội dung hình thành biểu tượng
kích thước cho trẻ 5 - 6 tuổi trong chương trình đổi mới bao gồm:
- Củng cố và phát triển kĩ năng so sánh kích thước của các đối tượng
bằng các biện pháp: Xếp chồng, xếp cạnh và ước lượng kích thước bằng mắt…

22

Nguyễn Thị Huế

K7 – ĐHSP Mầm non



Trường Đại học Hùng Vương

Khóa luận tốt nghiệp

- Củng cố, phát triển kĩ năng sắp xếp các vật theo trình tự kích thước tăng
dần hoặc giảm dần và phản ánh mối quan hệ kích thước của chúng bằng lời nói.
- Dạy trẻ phép đo lường và sử dụng phép đo để đo độ dài của từng đối
tượng và nhận biết mối quan hệ kích thước theo từng chiều đo kích thước giữa
các đối tượng.
- Dạy trẻ đo lường thể tich, dung tích các vật bằng một đơn vị đo nào đó,
so sánh và diễn đạt kết quả đo.
Tóm lại: Nội dung hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mẫu giáo
được mở rộng và phức tạp dần theo độ tuổi của trẻ. Đến 5 - 6 tuổi trẻ được học
phép đo lường độ dài của các đối tượng.
Theo hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non năm
2010: Nội dung chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo lớn được tổ chức tích hợp theo
10 chủ đề:
+ Chủ đề 1: Trường mầm non - Tết trung thu (Thực hiện trong 3 tuần)
+ Chủ đề 2: Bản thân - Gia đình của bé (Thực hiện trong 3 tuần)
+ Chủ đề 3: Các nghề phổ biến (Thực hiện trong 5 tuần)
+ Chủ đề 4: Bé biết gì về động vật (Thực hiện trong 5 tuần)
+ Chủ đề 5: Tết nguyên đán - Mùa xuân (Thực hiện trong 2 tuần)
+ Chủ đề 6: Thực vật xung quanh bé (Thực hiện trong 4 tuần)
+ Chủ đề 7: Phương tiện giao thông (Thực hiện trong 5 tuần)
+ Chủ đề 8: Nước và một số hiện tượng tự nhiên - Mùa hè (Thực hiện
trong 2 tuần)
+ Chủ đề 9: Quê hương - Đất nước - Bác Hồ ( Thực hiện trong 3 tuần)
+ Chủ đề 10: Trường tiểu học - Ngày 1/ 6 (Thực hiện trong 1tuần)
Các nội dung giáo dục và các hoạt động giáo dục được lựa chọn, thiết kế

xoay quanh chủ đề sẽ tạo thành sự gắn kết, tác động hỗ trợ, bổ sung cho nhau
một cách hợp lí, tự nhiên. Đồng thời, khi tổ chức quá trình hình thành biểu
tượng kích thước cho trẻ 5 - 6 tuổi, giáo viên chủ động kết hợp hợp lí nội dung
giáo dục của lĩnh vực khác để tác động nhiều mặt phát triển khác nhau của trẻ.
23

Nguyễn Thị Huế

K7 – ĐHSP Mầm non


Trường Đại học Hùng Vương

Khóa luận tốt nghiệp

1.3. Cơ sở thực tiễn của một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả hình
thành biểu tượng kích thước cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng tích hợp
Để xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài và đưa ra một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
theo hướng tích hợp, Chúng tơi tiến hành khảo sát thực trạng việc hình thành
biểu tượng kích thước cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường Mầm non Văn Lung Thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ nhằm đánh giá toàn diện về nhận thức, điều
kiện, trình độ, thực trạng hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mâu giáo 5 6 tuổi.
1.3.1. Mục đích điều tra
Tìm hiểu thực trạng của việc hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ 5 6 tuổi theo hướng tích hợp trên thực tiễn giáo dục mầm non hiện nay, trên cơ sở
đó định hướng xây dựng một số biện pháp tác động nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả hình thành biểu tượng này cho trẻ.
1.3.2. Vài nét về khách thể điều tra
Điều tra được tiến hành trên 6 giáo viên đang trực tiếp giảng dạy trẻ tại
trường mầm non Văn Lung - Thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ.
Trường Mầm non Văn Lung nằm ở trung tâm xã Văn Lung, Thị xã Phú

Thọ, Tỉnh Phú Thọ. Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của các cấp Đảng
ủy, UBND xã Văn Lung và sự lãnh chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục Thị xã
Phú Thọ, sự ủng hộ của các ban ngành đoàn thể, bậc phụ huynh học sinh.
Trường mầm non Văn Lung đang thực hiện tốt chương trình đổi mới
GDMN mới do Trung tâm nghiên cứu GDMN và Vụ GDMN biên soạn. Trường
xây dựng với diện tích 1788m2, với 11 phịng học, 6 phịng chức năng, thiết bị
đồ dùng, đồ chơi cho GDMN tương đối đầy đủ từ nguồn xã hội giáo dục. Đội
ngũ giáo viên của nhà trường gồm 26 cán bộ giáo viên, trong đó có: 3 cán bộ
quản lý,19 giáo viên trực tiếp giảng dạy, có 4 nhân viên (1 nhân viên kế tốn và
3 nhân viên ni dưỡng, 100% GV đạt trình độ chuẩn trở lên.

24

Nguyễn Thị Huế

K7 – ĐHSP Mầm non


Trường Đại học Hùng Vương

Khóa luận tốt nghiệp

Chúng tơi tiến hành điều tra trên 40 trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi A1 và 5 - 6
tuổi A2 của trường mầm non Văn Lung, trẻ ở 2 lớp đều có tâm sinh lí phát triển
bình thường, phần lớn là con em các gia đình nơng dân, cơng nhân viên chức.
1.3.3. Thời gian điều tra
Từ tháng 02 / 2013 đến tháng 05/ 2013.
1.3.4. Nội dung điều tra
Thực trạng chương trình hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mẫu
giáo nói chung và trẻ 5 - 6 tuổi nói riêng.

Quan niệm của GVMN về sự cần thiết hình thành biểu tượng kích thước
cho trẻ mẫu giáo tuổi 5 - 6 tuổi theo hướng tích hợp.
Thực trạng việc sử dụng các biện pháp hình thành biểu tượng kích thước
cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi theo hướng tích hợp.
Thực trạng mức độ hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi theo hướng tích hợp.
Thực trạng mức độ hứng thú của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi khi tham gia tiết
học hình thành biểu tượng kích thước.
1.3.5. Phương pháp điều tra
- Phiếu trưng cầu ý kiến giáo viên.
- Trao đổi, trò chuyện với GVMN về việc sử dụng các biện pháp hình
thành biểu tượng kích thước cho trẻ 5 - 6 tuổi theo hướng tích hợp.
- Dự giờ, quan sát việc hình thành biểu tượng kích thước cho trẻ 5 - 6
tuổi.
- Xây dựng bài tập đo mức độ hình thành biểu tượng kích thức của trẻ 5 6 tuổi.
- Dùng tốn thống kê để xử lí kết quả thu được.
- Nghiên cứu sản phẩm của giáo viên và trẻ.

25

Nguyễn Thị Huế

K7 – ĐHSP Mầm non


×