TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN – GDTC
TIỂU LUẬN
Câu hỏi tiểu luận:
“Phân tích hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
và giá trị thặng dư siêu ngạch? Ý Nghĩa của việc nghiên cứu
vấn đề này đối với việc nền phát triển kinh tế nước ta hiện nay?
Sinh viên thực hiện:
Dương Ngọc Hương Ly
Lớp:
72DCKT22
Khóa:
72
Giảng viên hướng dẫn:
LÊ THỊ HUYỀN
HÀ NỘI- 2022
MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU
NỘI DUNG
I. Phân tích hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và
1
2
2
giá trị thặng dư siêu ngạch
1.1. Giá trị thặng dư
2
1.2. Hai phương pháp sản xuất của giá trị thặng dư
2
1.2.1 Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
2
1.2.2. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
3
1.3. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch.
4
II. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này đối với việc phát
triển nền kinh tế nước ta hiện nay
2.1. Ý nghĩa của các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư với
5
5
việc phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay.
2.2. Vận dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư với
việc phát triển kinh tế nước ta hiện nay.
PHẦN KẾT LUẬN
6
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
13
LỜI NĨI ĐẦU
Là một trong những cơng trình đặc trưng nhất của C. Mác, tác phẩm
“Tư Bản” đã trình bày nhiều nguyên lý, quy luật nền tảng phổ biến trong xã
hội ngày nay như: Quy luật sản xuất và lưu thơng hàng hóa, quy luật sản
xuất giá trị thặng dư, lợi nhuận…
Trong suốt q trình học mơn Kinh tế chính trị Mác- leenin, cũng
như nghiên cứu các tác phẩm “Tư Bản” bản thân em đã nhận được đây là
một công trình khoa học vĩ đại, nội dung bao gồm nhiều lĩnh vực như: triết
học, kinh tế chính trị học và chủ nghĩa xã hội khoa học. Để nghiên cứu sâu
hơn các vấn đề được đề cập đến trong tác phẩm là một điều không hề dễ
dàng. Một nội dung được đề cập khá phổ biến trong tác phẩm và mang tính
thời sự hiện nay là các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư. Đây là một
thành tựu lớn lao mà C. Mác đã đem lại cho nhân loại, phản ánh rõ nét bản
chất bóc lột của nền sản xuất Tư bản chủ nghĩa từ khi suất hiện cho tới nay.
Ý nghĩa của vấn đề này vẫn luôn mang đến những tính thời sự và chính xác
cho đến bây giờ. Do vậy sau quá trình học tập và nghiên cứu mơn học Kinh
tế chính trị Mác- Leenin em xin lựa chọ đề tài “Phân tích hai phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư và giá trị thặng dư siêu ngạch? Ý nghĩa của việc
nghiên cứu vấn đề này đối với việc phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay”
Page | 1
NỘI DUNG
I. Phân tích hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và giá trị
thặng dư siêu ngạch
1.1. Giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư là kết quả lao động không công của người làm thuê
tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt. Giá trị thặng dư phản ánh quan hệ bóc
lột của nhà tư bản đối với người công nhân, của giai cấp tư sản đối với giai
cấp cơng nhân, nó mang bản chất kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp.
1.2. Hai phương pháp sản xuất của giá trị thặng dư
1.2.1 Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Khái niệm : Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được
do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi
năng suất lao động, thời gian lao động tất yếu và giá trị sức lao động
không thay đổi.
Đặc điểm : Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối bị giới hạn bởi hai yếu
tố : Thể chất và tinh thần người lao động, kinh tế- xã hội.
Thứ nhất : Về thể chất và tinh thần của người lao động, người công
nhân làm thuê cần phải đáp ứng đủ nhu cầu sống cơ bản như : ăn, ngủ, nghỉ
ngơi… để có thể lực tốt nhất để lao động.
Về kinh tế- xã hội, nhà tư bản bị chi phối do những quy định về thời
gian là ngày lao động phải dài hơn thời gian lao động tất yếu nhưng lại
không được vượt quá giới hạn thể chất và tinh thần của người lao động.
Các nhà tư bản còn sẵn sàng đối mặt với những sự phản đối của công nhân
dẫn đến các đạo luật hạn chế ngày lao động
Ví dụ : Th nhân cơng nhặt chỉ 150 cái quần chỉ mất có 3h để nhặt
song 150 cái quần mà phải thuê họ cả ngày tương đương với 8h, do vậy bắt
họ nhặt tiếp trong 5h nữa, như vậy là đang chiếm dụng 5h lao động của
công nhân=> giá trị thặng dư được tạo ra.
Page | 2
Thứ hai : Các nhà tư bản tìm mọi cách kéo dài ngày lao động, những
ngày lao động có giới hạn nhất định. Giới hạn trên của ngày lao động do có
thể chất và tinh thần của người lao động quyết định. Vì cơng nhân phải có
thời gian ăn ngủ, nghỉ ngơi, giải trí. Việc kéo dài ngày lao động cịn vấp
phải sự phản kháng của giai cấp cơng nhân. Giới hạn dưới của ngày lao
động không thể bằng thời gian lao động tất yếu, tức là thời gian lao động
thặng dư bằng không.
Về mặt kinh tế ngày lao động phải dài hơn lao động tất yếu, nhưng
không thể vượt quá giới hạn về thể chất và tinh thần của người lao động.
Trong phạm vi giới hạn như vậy độ dài ngày lao động là một đại lượng
không được cố định và có nhiều mức độ khác nhau. Độ dài của ngày lao
động nhờ vào cuộc đấu tranh của giai cấp cơng nhân địi ngày lao động tiêu
chuẩn 8h đã kéo dài hàng thế kỷ.
Kết luận: Đây là một phương pháp nâng cao trình độ bằng cách kéo
dài tồn bộ ngày dài lao động một cách tuyệt đối, cũng như tăng cường độ
lao động là để sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối.
1.2.2. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
Khái niệm : Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được
nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động
thặng dư trong khi độ dài ngày lao động khơng đổi thậm chí rút ngắn.
Đặc điểm: Khơng giống với giá trị thặng dư tuyệt đối, mà phương
pháp này không bị giới hạn bởi các nhân tố tạo ra nó. Sự ra đời và phát
triển rộng rãi của máy móc đã khiến cho năng suất lao động được cải thiện
rõ rệt. Máy móc có ưu thế hơn so với các cơng cụ thủ cơng, vì các cơng cụ
này phải có trực tiếp sử dụng của con người bằng sức lao động vậy nên sẽ
bị hạn chế do khả năng sinh lý của con người. Khi thay thế các lao động đó
bằng máy móc thì sẽ khơng gặp phải những hạn chế đó. Để rút ngắn thời
gian lao động tất yếu, các nhà tư bản phải giảm các giá trị sức lao động, do
Page | 3
thời gian lao động tất yếu có quan hệ với giá trị sức lao động. Muốn hạ thấp
giá trị lao động phải giảm giá trị những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu
dùng của công nhân. Tất cả chỉ thực hiện bằng cách tăng năng suất lao
động xã hội.
Nếu như ở trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, sản xuất giá trị
thặng dư tuyệt đối là phương pháp chủ yếu, thì ở giai đoạn sau, khi cơng
nghệ kĩ thuật phát triển, sản xuất giá trị thặng dư tương đối lại là phương
pháp chủ yếu được các nhà tư bản sử dụng. Lịch sử phát triển của lực
lượng sản xuất dưới chủ nghĩa tư bản đã trải qua ba giai đoạn : Hợp tác đơn
giản, đại công nghiệp cơ khí và cơng trường thủ cơng, đó cũng là q trình
nâng cao trình độ bóc lột giá trị thặng dư tương đối.
Ví dụ: Một ngày lao động là 8h, trong đó 5h là lao động tất yếu, 3h là
lao động thặng dư. Nếu giá trị lao động thặng dư giảm đi một giờ thì thời
gian lao động tất yếu là 2h. Do đó thời gian lao động thặng dư tăng từ 5h
lên 6h và m’tăng từ 140% lên 160%
Kết luận: Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đã nêu trên
thường sẽ được các nhà tư bản vận dụng kết hợp với nhau để có thể tối ưu
và nâng cao trình độ bóc lột cơng nhân làm th trong quá trình phát triển
của chủ nghĩa tư bản, việc áp dụng máy móc vào hoạt động sản xuất khơng
phải để giảm độ lao động của công nhân, mà việc áp dụng máy móc vào
sản xuất để tạo điều kiện thuận lợi nhất và tăng cường độ lao động của
công nhân lên mức cao. Ngày nay tự động hóa sản xuất đang làm cho
cường độ lao động tăng lên nhưng dưới nhiều hình thức như : căng thẳng
đầu óc …
1.3. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch.
Khái niệm: Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh thúc đẩy
các nhà tư bản ra sức cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất lao động. Trong nền
kinh tế, việc tăng năng suất lao động diễn ra trước hết ở một hoặc một vài
Page | 4
xí nghiệp riêng lẻ. Hàng hóa do các xí nghiệp này sản xuất ra có giá trị cá
biệt thấp hơn giá trị xã hội, do đó những xí nghiệp này sẽ thu được giá trị
thặng dư vượt trội so với các xí nghiệp khác. Phần giá trị thặng dư vượt trội
đó gọi giá trị thặng dư siêu ngạch.
II. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này đối với việc phát triển
nền kinh tế nước ta hiện nay
2.1. Ý nghĩa của các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư với
việc phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay.
Học thuyết giá trị thặng dư của Mác ra đời trên cơ sở nghiên cứu
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Phát hiện giá trị thặng dư làm nổ ra
cuộc cách mạng thực sự trong toàn bộ khoa học kinh tế, trang bị cho giai
cấp vơ sản thứ vũ khí sắc bén trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản.
Ngày nay, từ quan niệm đổi mới về chủ nghĩa xã hội, học thuyết này cịn có
ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp xây dựng, phát triển nền kinh tế trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Ở nước ta, việc nghiên cứu, khai thác
để vận dụng học thuyết giá trị thặng dư của Mác trở thành việc làm cần
thiết trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Việc vận dụng học thuyết giá trị thặng dư của Mác trước hết phải
nhận thức đúng khái niệm bóc lột và bóc lột giá trị thặng dư trong học
thuyết Mác. “Bóc lột” là một bộ phận người trong xã hội hoặc tập đoàn xã
hội nào đó, chiếm đoạt khơng có bồi thường thành quả lao động của một
người khác hoặc của một tập đoàn khác. Nhưng việc “chiếm hữu khơng có
bồi thường” thành quả lao động của người khác hoặc tập đồn xã hội,
khơng chỉ dựa vào sở hữu tư liệu sản xuất hoặc tư bản tiền tệ mà cũng có
thể thơng qua bạo lực, quyền lực, chinh phục bằng vũ lực. Theo Mác, việc
bóc lột lao động đều có trong tất cả các hình thái xã hội từ trước tới nay vận
động trong những mâu thuẫn giai cấp. Nhưng chỉ khi nào kẻ sở hữu tư liệu
Page | 5
sản xuất tìm ra được người cơng nhân tự do, với tư cách là đối tượng bóc
lột, và bóc lột người cơng nhân đó nhằm mục đích sản xuất ra hàng hoá để
thu được giá trị tăng thêm, chỉ khi đó mới là bóc lột giá trị thặng dư, tư liệu
sản xuất mới mang tính chất đặc biệt là tư bản. Vậy câu hỏi đặt ra trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam giá trị thặng dư
còn tồn tại?
Học thuyết giá trị thặng dư của Mác được xây dựng trên cơ sở
nghiên cứu lịch sử nền sản xuất hàng hố hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Cho
nên, chính Mác chứ khơng phải ai khác là một trong những người nghiên
cứu sâu sắc về nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa hay gọi là kinh tế thị
trường. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta hiện nay, với nhiều thành phần kinh tế trong đó có thành phần kinh tế tư
nhân, không thể phủ nhận chủ doanh nghiệp tư bản tư nhân thông qua hoạt
động sản xuất kinh doanh hợp pháp đã góp phần thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển và nâng cao mức sống của người lao động. Tuy nhiên, xét
một cách biện chứng thì thu nhập của chủ doanh nghiệp tư bản tư nhân là
lợi nhuận (tức giá trị thặng dư) nên vẫn tồn tại bóc lột giá trị thặng dư.
Cũng cần khẳng định chiếm đoạt giá trị thặng dư là đối lập với xã hội chủ
nghĩa mà chúng ta đang xây dựng nhưng chừng nào nó vẫn cịn có tác dụng
chúng ta vẫn phải tạo điều kiện cho nó tồn tại và làm cho nó gia tăng. Và
như vậy, việc vận dụng học thuyết giá trị thặng dư trong phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là cần thiết, tập trung
khai thác, vận dụng.
2.2. Vận dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư với
việc phát triển kinh tế nước ta hiện nay.
Với việc phát triển kinh tế nước ta hiện nay nghiên cứu học thuyết
giá trị của C. Mác trong điều kiện hiện nay, ta thấy được các phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư chiếm vai trò quan trọng trong việc phát triển nền
Page | 6
kinh tế thị trường của nước ta hiện nay. Vận dụng các phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư như thế nào trong việc phát triển nền kinh tế nước ta
hiện nay.
Một là: khai thác phương pháp sản xuất giá trị thặng dư về nền kinh
tế hàng hóa. Khi phân tích sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa, Mác cho
rằng mọi hoạt động của tư bản đều xoay quanh việc tận dụng phương tiện
bóc lột nhằm khai thác tối đa sức lao động để tăng thêm lao động thặng dư.
Vì vậy dẫn đến việc tất yếu là kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao
động thặng dư hay kĩ thuật, ứng dụng các công nghệ mới, tăng năng suất
lao động để có thêm điều kiện khai thác giá trị thặng dư, nguồn gốc làm
giàu cho giai cấp tư sản. Trong hai yếu tố của sản xuất hàng hóa, thì sức lao
động là yếu tố cơ bản nhất, cịn tư liệu sản xuất là phương tiện cần thiết
trong việc sản xuất. Nếu như trong xã hội tư bản, tư liệu sản xuất được tận
dụng để tăng hiệu quả trong việc bóc lột của các nhà tư bản thì với xã hội ta
phải chú trọng phát huy nâng cao năng suất lao động là yếu tố quyết định
thắng lợi của chủ nghĩa xã hội, yếu tố tạo ra của cải và giá trị vật chất.
Chính người lao động với sự năng động và sáng tạo, đã cải tạo biến đổi thế
giới tự nhiên, xã hội và bản thân tạo ra lịch sử. Để tạo được bước phát triển
nhảy vọt trong lực lượng sản xuất, phải tập trung mọi nguổn lực để thực
hiện chiến lược đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu phát triển
của đất nước trong thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước. Đại hội Đảng đã chỉ rõ “mục tiêu và động lực chính của sự phát triển
là vì con người, do con người, chiến lược phát triển kinh tế- xã hội đặt con
người vào vị trí trung tâm”. Đồng thời phát triển đồng bộ các loại thị
trường: tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, sức lao động, vốn, tiền tệ… Xây
dựng hồn chỉnh hệ thống pháp luật, tạo mơi trường pháp lý thuận lợi cho
các chủ thể kinh tế phát triển sản xuất, kinh doanh, tự do làm giàu trong
khuôn khổ pháp luật. Điều đó hồn tồn phù hợp với việc phát triển kinh tế
Page | 7
hàng hóa, kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Quy mô thực lực của nền kinh tế của
nước ta tăng lên không ngừng sau 10 năm 2001- 2010, quy mơ GDP tính
theo giá so sánh tăng gấp đơi. Nếu theo giá thực tế tính bằng Đơ la năm
2010, GDP đạt khoảng 101.7 tỷ USD, gấp 3,27 lần so với với năm 2000.
Năm 2008 GDP bình quân đầu người đạt 1.048 USD, năm 2010 đạt 1.168
USD gấp 3 lần so với năm 2000. Việt Nam đã ra khỏi nước có thu nhập
thấp.
Hai là: Khai thác cách vận dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư để thu được nhiều giá trị thặng dư, góp phần vào việc quản lý thành
phần kinh tế tư nhân trong nền kinh tế nước ta. Để thực hiện được điều này
đòi hỏi những chính sách hợp lý thích đáng để thúc đẩy các thành phần
kinh tế phát triển với nhiều loại hình sản xuất kinh doanh, qua đó thu hút
nhiều lao động xã hội, sử dụng nhiều trình độ lao động tạo ra nhiều sản
phẩm thỏa mãn nhu cầu xã hội. Hiện tại chúng ta cần có giải pháp hỗ trợ ưu
đãi, tài trợ vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo điều kiện tốt nhất cho
các doanh nghiệp vượt qua khó khăn. Trong từng cơ sở sản xuất phải đảm
bảo được lao động thặng dư với các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
hợp lý, kiên quyết giải thể các doanh nghiệp nhà nước sản xuất kém hiệu
quả gây thất thoát tiền nhà nước. Trong các đơn vị kinh doanh cần định
mức, đảm bảo giờ công quy định và cường độ bằng mức trung bình xã hội,
đồng thời tích cực cải tiến kỹ thuật, ứng dụng quy trình cơng nghệ mới, tổ
chức sản xuất nâng cao sản xuất lao động. Các phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư hợp lý để tăng năng suất lao động thặng dư không bị bức xúc đối
với sự tăng trưởng của nền kinh tế bền vững. Đó là con đường để thốt
khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế và bảo đảm tăng trưởng kinh tế gắn
liền với tiến bộ và cơng bằng xã hội trong q trình phát triển kinh tế thị
trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa ở nước ta
Page | 8
Ba là: Khai thác phương pháp giá trị thặng dư tương đối, Mác đã
trình bày rõ các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản trong công nghiệp
với đặc điểm, ưu thế và vị trí lịch sử của từng giai đoạn. Việc nghiên cứu
các giai đoạn đó giúp chúng ta nhiều bài học bổ ích trong q trình tổ chức
sản xuất ở một đất nước mà sản xuất còn nhỏ còn phổ biến. Chẳng hạn hợp
tác giản đơn là một điểm khởi đầu của sản xuất của chủ nghĩa tư bản, có tác
dụng quan trọng trong việc khẳng định bước chuyển lên sản xuất lớn.
Nhưng trong hợp tác đó quy mô tập trung tư liệu sản xuất và sức lao động
chỉ có hiệu quả khi nó mang tính tất yếu kinh tế, khi có hiệu quả, khi có
tinh thần tự nguyện. Nó địi hỏi vị trí chỉ huy năng động, sáng tao, biết
quản lý sản xuất kinh doanh. Nó địi hỏi phải tăng cường quỹ khơng chia,
tạo ra các tư liệu sản xuất buộc phải tiến hành lao động tập thể … Từ đó ta
có thể rút ra những kết luận dựa trên những phân tích của Mác.
Để nâng cao năng suất lao động thặng dư, sản xuất phải được tổ chức
chặt chẽ giữa những người lao động đã được bố trí đúng khả năng, sở
trường, cơng việc phù hợp. Với tổ chức đó người lao động chỉ được sử
dụng một lượng thời gian cần thiết cho công việc của mình, từ đó doanh
nghiệp có thể tính ngaty được thời gian lao động cần thiết phải hao phí cho
một đơn vị sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho cạnh tranh.
Với điều kiện hiện nay ở nước ta phải coi trọng phân cơng lao động,
phân cơng phải thích ứng phù hợp với những kĩ thuật mới của từng ngành
nghề, mở rộng hợp tác quốc tế. Đảm bảo điều kiện tốt nhất để thúc đẩy và
tạo điều kiện cho sự phát triển của các ngành nghề xã hội, tối ưu hóa năng
suất lao động thặng dư cao nhất của từng đơn vị.
Bốn là: Thu hồi giá trị thặng dư và định hướng xã hội chủ nghĩa
trong điều kiện cho phép bóc lột giá trị thặng dư. Điều này đã được Lenin
trình bày qua lý luận và kinh nghiệm chỉ đạo thực tiễn ở nước Nga Xô Viết.
Vấn đề này đặt ra đối với nước ta. Thu hồi được của cống nạp một cách
Page | 9
đúng đắn, đầy đủ khơng bị thất thốt. Ngăn chặn được những ma lực hút
nền kinh tế chệch khỏi quỹ đạo xã hội chủ nghĩa. Phải có một nhà nước
mạnh. Ở nước ta hiện nay, đẩy mạnh xã hội hóa sản xuất theo định hướng
XHCN từ một nền sản xuất nhỏ lên nền sản xuất lớn để sản xuất ra ngày
càng nhiều giá trị thặng dư, cần phải: Làm cho nền kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo và nó cùng với kinh tế tập thể trở thành nền tảng của nền kinh
tế quốc dân. Khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế khai
thác tối đa các nguồn lực: vốn, sức lao động, công nghệ hiện đại, kinh
nghiệm tiên tiến phục vụ cho công nghiệp hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế
và xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân. Thực hiện hiện
nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế
là chủ yếu; thừa nhận th mướn lao động nhưng khơng để nó trở thành
quan hệ thống trị. Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam,
tăng cường hiệu lực quản lý vĩ mơ của nhà nước; phát huy mặt tích cực và
hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường; khuyến khích làm giàu hợp
pháp đi đơi với xóa đói giảm nghèo, tránh sự phân bố xã hội thành hai cực
đối lập, không thể chênh lệch quá lớn về mức sống và trình độ phát triển
giữa các vùng, các tầng lớp dân cư, kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ
và công bằng xã hội ngày trong từng bước và từng chính sách phát triển.
Thơng qua việc nghiên cứu phương hướng vận dụng các phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư, em rút ra được những kết luận dưới đây:
Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư là cơ sở thực tiễn quan
trọng để xây dựng nền kinh tế đang trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nền kinh tế nước ta trong một
chừng mực nào đó, quan hệ bóc lột chưa thể xóa bỏ ngay. Khi nào quan hệ
bóc lột cịn có tác dụng giải phóng sản xuất và thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển, thì chừng đó nước ta cịn phải chấp nhận sự hiện diện của nó.
Page | 10
Trong việc phát triển nền kinh tế thị trường, vận dụng các phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư phải bảo vệ được quyền lợi chính đáng của
người lao động lẫn giới chủ sử dụng lao động bằng luật pháp cụ thể, trong
từng giai đoạn của nền kinh tế.
Page | 11
PHẦN KẾT LUẬN
Mục đích của mọi nhà tư bản chủ nghĩa không phải là sản xuất giá trị
sử dụng, mà là sản xuất giá trị thặng dư. Các nhà tư bản có thể sử dụng mọi
thủ đoạn để có thể đạt được mục đích theo đuổi giá trị thặng dư của mình.
Để có thể sản xuất giá trị thặng dư ở mức tối đa, các nhà tư bản tăng cường
bóc lột công nhân bằng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư để tăng
năng suất lao động, cường độ lao động và kéo dài thời gian lao động. Ta có
thể thấy rằng việc vận dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư để
sản xuất giá trị thặng dư tối đa là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư
bản.
Trong thực trạng đất nước ta hiện nay, các phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư là cơ sở thực tiễn quan để xây dựng nền kinh tế đang trong thời
kỳ quá độ ở Việt Nam. Nhưng khi vận dụng các phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư các nhà tư bản vẫn phải bảo vệ được quyền lợi chính đáng của
người lao động lẫn giới chủ sử dụng lao động bằng luật pháp cụ thể, trong
từng giai đoạn của nền kinh tế.
Page | 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Trường Đại Học Cơng Nghệ GTVT.
2. />3. Giáo trình triết học Mác- leenin xuất bản 2019.
4. V.I Leenin: Toàn tập, tập 36
5. />
Page | 13