Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Phân tích hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và giá trị thặng dư siêu gạch? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này đối với việc phát triển nền kinh tế trong nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.13 KB, 19 trang )

ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN - GDTC
*****

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu hỏi tiểu luận: “ Phân tích hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
và giá trị thặng dư siêu gạch? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này đối
với việc phát triển nền kinh tế trong nước ta hiện nay”
Sinh viên thực hiện

:

Vũ Thu Huệ

Mã Sinh viên

:

72DCKT20080

Lớp

:

72DCKT22

Khóa

:


72 (2021-2025)

Giảng Viên Hướng Dẫn :

TS. Lê Thị Huyền

HÀ NỘI – 2022



MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 1
I. NỘI DUNG ......................................................................................................................................... 2
1. Khái niệm thặng dư, các phương pháp sản xuất thặng dư........................................................ 2
1.1 Khái niệm thặng dư..................................................................................................................... 2
1.2 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng dư tương đối ................... 2
1.2.1 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối .............................................................. 2
1.2.2 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối ............................................................ 4
1.2.3 Mối quan hệ giữa phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư tương đối. ............................................................................................ 5
1.3 Giá trị thặng dư siêu gạch .......................................................................................................... 6
1.3.1 Khái niệm .............................................................................................................................. 6
1.3.2 Nguồn gốc .............................................................................................................................. 6
1.3.3 Đặc điểm ................................................................................................................................ 6
1.3.4 Ý nghĩa .................................................................................................................................. 7
1.3.5 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch ........................................................... 7
2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này đối với việc phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay:
............................................................................................................................................................. 8
2.1 Thực trạng về năng lực cạnh tranh của hàng hóa các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay .... 8

2.1.1 Cạnh tranh là gì .................................................................................................................... 8
2.1.2 Thực trạng ............................................................................................................................ 9
2.2 Các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa cho các doanh nghiệp Việt Nam .... 12
II. KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 15
III. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 16


LỜI MỞ ĐẦU
Giá trị thặng dư là một trong những phát hiện vĩ đại của C.Mác và theo như
V.I.Lênin nhận xét thì “Học thuyết giá trị thặng dư là viên đá tảng của học thuyết
kinh tế của Mác”. Giá trị thặng dư đã mang lại những bước phát triển cho nước ta
trong giai đoạn hiện nay. Tính tất yếu khách quan về việc vận dụng giá trị thặng
dư vào Việt Nam đã được thông qua trong các văn kiện Đại hội của Đảng nhưng
trong một chừng mực nào đó vẫn còn tồn tại các thành kiến với các thành phần
kinh thế này là bóc lột và nhận thức này khơng chỉ xảy ra với một số cán bộ là
Đảng viên làm cơng tác quản lý mà cịn xảy ra ngay trong những người trực tiếp
làm kinh tế tư nhân ở nước ta.
Đối với Việt Nam, kết quả hơn 100 năm đô hộ của thực dân Pháp và sự tàn
phá của đế quốc Mỹ đã làm cho nền kinh tế của Việt Nam trở nên cạn kiệt, nghèo
nàn lạc hâu, tài nguyên kiệt quệ, đất đai bị tàn phá nặng nề. Hơn nửa triệu người
dân đã ngã xuống, làng mạc ruộng đồng bị tàn phá.
Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước ta đã gặt hái được nhiều thành tự kinh
tế ngày càng phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện, uy tín Việt Nam trên
trường quốc tế được nâng cao.
Tuy nhiên, với xuất hiện từ nông nghiệp nên nền kinh tế nước ta có quy mơ
nhỏ, q trình hào nhập quốc tế đang phải gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, để khắc
phục thực trạng yếu kém và phát huy thế mạnh hiện tại nước ta đã thực hiện quá
trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Song song đó cuộc cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa của nước ta cũng có nhiều bước chuyển mình rõ rệt, những
bước tiến xa hơn trên con đường chinh phục tầm cao mới, đặt ra niềm tin vững

chắc về một quốc gia giàu mạnh hơn, một Việt Nam phát triển hơn trong tương
lai.
Vậy nên em đã chọn đề tài này để nghiên cứu cũng như góp phần giải quyết
các vướng mắc trong quá trình phát triển các thành phần kinh tế bên cạnh đó là
q trình vận dụng giá trị thặng dư vào cơng cuộc cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước ta ngày nay.
1


I. NỘI DUNG
1. Khái niệm thặng dư, các phương pháp sản xuất thặng dư
1.1 Khái niệm thặng dư
Giá trị thặng dư (surplus value) là mức độ dôi ra khi lấy mức thu của một
đầu vào nhân tố trừ đi phần giá cung của nó. D.Ricardo đã lấy ví dụ về việc nộp
tô cho chủ đất sở hữu những miếng đất màu mỡ.
Mác đã nghiên cứu giá trị thặng dư dưới giác độ hao phí lao động, trong đó
cơng nhận sản xuẩ ra nhiều giá trị hơn chí phí trả cho họ - yếu tố bị quy định bởi
mức tiền lương tối thiểu chỉ đủ đảm bảo cho họ tồn tại với tư cách người lao động.
Theo Mác, sự bóc lột cơng nhân chỉ có thể được loại trừ nếu nhà tư bản trả cho
họ toàn bộ giá trị mới được tạo ra.
A.Marshall cho rằng xét về bản chất, thì tất cả các khoản thu nhập nhân tố
cao hơn chi phí nhân tố đều là bán tô trong ngắn hạn. Cho nên theo ơng, khi khơng
có các cơ hội khác để một nhân tố sản xuất lựa chọn, thì tồn bộ phần thưởng
dành cho nó đều là giá trị thặng dư.
1.2 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng dư
tương đối
Mục đích: mục đích của các nhà tư bản là sản xuất ra giá trị thặng dư tối
đa, do vậy mà các nhà tư bản dùng nhiều phương pháp để tăng khối lượng giá trị
thặng dư.
Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dơi ra ngồi giá trị sức lao

động, do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
Giá trị thặng dư phản ánh bản chất của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
quan hệ bóc lột của nhà tư bản đối với lao động làm thuê.
Để thu được giá trị thặng dư, có hai phương pháp chủ yếu: Phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương
đối.
1.2.1 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng
dư được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của công nhân trong
2


điều kiện thời gian lao động tất yêu không đổi và giá trị thặng dư được sản xuất
ra bằng phương pháp này gọi là giá trị thặng dư tuyệt dối.
Phương pháp này được áp dụng phổ biến ở giai đoạn đầu của chủ nghia tư
bản, khi lao động còn ở trình độ thủ cơng và năng suất lao động cịn thấp.
Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất tư bản chủ nghĩa, khi kỹ
thuật còn thấp, tiến bộ chậm chạp thì phương pháp chủ yếu để tăng giá trị thặng
dư là kéo dài ngày lao động của công nhân.
Các nhà tư bản tìm mọi các kéo dài ngày lao động, nhưng ngày lao động có
những giới hạn nhất định. Giới hạn trên của ngày lao động do thể chất và tinh thần
của người lao động quyết định. Vì cơng nhân phải có thời gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi,
giải trí để phục hồi sức khỏe. Việc kéo dài ngày lao động còn vấp phải sự phản
kháng của giai cấp cơng nhân. Cịn giới hạn dưới của ngày lao động không thể
bằng thời gian lao động tất yếu, tức là thời gian lao động thặng dư bằng không.
Như vậy về mặt kinh tế, ngày lao động phải dài hơn thời gian lao động tất yếu,
nhưng không thể vượt quá giới hạn về thể chất và tinh thần của người lao động.
Giả sử thời gian lao động là 8 giờ trong đó 4 giờ là thời gian lao động cần thiết và
4 giờ là thời gian lao động thặng dư khi đó trình độ bóc lột của nhà tư bản là
100%. Giá trị ngày lao động kéo dài thêm 2 giờ trong khi thời gian lao động cần

thiết khơng đổi thì thời gian lao động thặng dư tăng lên một cách tuyệt đối, vì thế
giá trị thặng dư cũng tăng lên, trình độ bóc lột tăng lên đạt 200% (m’ = 200%).
Các nhà tư bản tìm mọi cách để kéo dài ngày lao động và phương pháp bóc lột
này đem lại hiệu quả rất cao cho các nhà tư bản.
Như vậy, về mặt kinh tế, thời gian lao động phải dài hạn thời gian lao động
tất yếu, nhưng không thể vượt quá giới hạn về thể chất và tinh thần của người lao
động. Vì thời gian lao động quá dài, do vậy mà đã dẫn đến phong trào đấu tranh
của giai cấp vơ sản địi giai cấp tư sản phải rút ngắn thời gian lao động trong ngày.
Chính vì vậy, giai cấp tư sản phải chuyển sang một phương pháp bóc lột mới tinh
vi hơn, đó là phương pháp bóc lột giá trị thặng dư tương đối.

3


1.2.2 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư được thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu lại để kéo dài một
cách tương ứng thời gian lao động thặng dư trên cơ sở tăng năng suất lao động xã
hội trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi. Giá trị thặng dư được sản
xuất ra bằng phương pháp này được gọi là giá trị thặng dư tương đối. Việc tăng
năng suất lao động xã hội, trước hết ở các ngành sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng,
sẽ làm cho giá trị sức lao động giảm xuống do đó, làm giảm thời gian lao động
cần thiết. Khi độ dài ngày lao động không thay đổi, thời gian lao động cần thiết
giảm sẽ làm tăng thời gian lao động thặng dư – thời gian để sản xuất ra giá trị
thặng dư tương đối cho tư bản.
Giả sử ngày lao động 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và
4 giờ là thời gian lao động thặng dư, trình độ bóc lột 100%. Giả thiết rằng công
nhân chỉ cần 2 giờ lao động đã tạo ra được một giá trị bằng giá trị sức lao động
của mình. Do đó, mà tỷ lệ phân chia ngày lao động thành thời gian lao động cần
thiết và thời gian lao động giá trị thặng dư trong trường hợp đó cũng khơng thay

đổi. Khi đó thời gian lao động cần thiết là 2 giờ, thời gian lao động thặng dư là 6
giờ, trình độ bóc lột của nhà tư bản lúc này là 300% (m’ = 300%). Như vậy để có
thể giảm thời gian lao động cần thiết để từ đó gia tăng tương ứng phần thời gian
lao động thặng dư thì các nhà tư bản cần tìm mọi biện pháp để tăng năng suất lao
động trong những ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt, đồng thời nâng cao năng suất
lao động xã hội.
Nếu trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, sản xuất giá trị thặng dư
tuyệt đối là phương pháp chủ yếu, thì đến giai đoạn tiếp sau, khi kỹ thuật phát
triển, sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp chủ yếu. Lịch sử phát
triển của lực lượng sản xuất và của năng suất lao động xã hội dưới chủ nghĩa tư
bản đã trải qua ba giai đoạn: hợp tác giản đơn, công trường thủ cơng và đại cơng
nghiệp cơ khí, đó cũng là q trình nâng cao trình độ bóc lột giá trị thặng dư tương
đối.

4


Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nói trên được các nhà tư bản sử
dụng kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột cơng ngân làm thuê trong quá
trình phát triển của chủ nghĩa tư bản. Dưới chủ nghĩa tư bản, việc áp dụng máy
móc không phải là để giảm nhẹ cường độ lao động của công nhân, mà trái lại tạo
điều kiện để tăng cường độ lao động. Ngày nay, việc tự động hóa sản xuất làm
cho cường độ lao động tăng lên, nhưng dưới hình thức mới, sự căng thẳng của
thần kinh thay thế cho cường độ lao động cơ bắp
1.2.3 Mối quan hệ giữa phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
Trên cơ sở nghiên cứu hai phương pháp sản xuất trong giá trị thặng dư ta
thấy thực ra, hai phương pháp giá trị thặng dư không hề bị tách rời nhau, mà chỉ
trong mỗi thời kì khác nhau sự vận dụng hai phương pháp là nhiều hay ít mà thơi,
trong thời kì đầu của chủ nghĩa tư bản thì phương pháp giá trị thặng dư tuyệt đối

được sử dụng nhiều hơn so với phương pháp giá trị thặng dư tương đối, cịn trong
thời kì sau của chủ nghĩa tư bản thì ngược lại. Trong xã hội hiện đại ngay nay,
việc nhà tư bản kết hợp tốt hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đã tạo ra
ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản, bằng cách tăng cường các phương
tiện kỹ thuật và quản lý để bóc lột ngày càng nhiều sức lao động làm thuê. Máy
móc hiện đại được áp dụng, các lao động chân tay bị cắt giảm nhưng điều đó
khơng đi đơi với giảm nhẹ cường độ lao động của con người cơng nhân, mà trái
lại do việc áp dụng máy móc khơng đồng bộ nên khi máy móc chạy với tốc độ
cao, có thể chạy với tốc độ liên tục buộc người công nhân phải chạy theo tốc độ
vận hành máy làm cho cường độ lao động tăng lên, năng suất lao động tăng, ngoài
ra nền sản xuất hiện đại áp dụng tự động hóa cao cường độ lao động người cơng
nhân tăng lên với hình thức mới đó là cường độ lao động thần kinh thay thế cho
cường độ lao động cơ bắp, tạo ra sản phẩm chứa nhiều chất xám có giá trị lớn.
Chính vì vậy, việc sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện hiện đại là sự
kết hợp tinh vi của phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.

5


1.3 Giá trị thặng dư siêu gạch
1.3.1 Khái niệm
Giá trị thặng dư siêu gạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng
công nghệ tiên tiến làm tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của
hàng hóa thấp hơn giá trị trường của nó.
Giá trị thặng dư siêu gạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư
tương đối. Vì giá trị thặng dư siêu gạch và giá trị thặng dư tương đối đều dựa trên
cơ sở tăng năng suất lao động.
1.3.2 Nguồn gốc
Giá trị thặng dư siêu gạch mục đích cũng cùng là đem lên lợi nhuận cho

các nhà tư bản. Nguồn gốc của giá trị này là do:
Sự cạnh tranh, các nhà tư bản có doanh nghiệp sản xuất cùng sản phẩm
cùng thị trường ra vậy nên để có sự khác biệt, để cạnh tranh với đối thủ của mình
bắt buộc các nhà tư bản phải tìm đến phương pháp mới và phương pháp chính xác
là cơng nghệ mới mà các doanh nghiệp kia chưa có.
Căn bản của giá trị thặng dư chính là tạo ra sản phẩm có giá trị cá biệt lớn
hơn giá trị xã hội. Mà để giá trị cá biệt là giá trị riêng do 1 người tạo ra còn giá trị
xã hội là giá trị do nhiều người cùng tạo ra, và để làm được điều đó thì đồng nghĩa
bạn phải khiến cho 1 người lao động làm sao đó có thể tự tạo ra được 1 hàng hóa
và đó chính là thơng qua sự hỗ trợ của công nghệ mới.
1.3.3 Đặc điểm
Giá trị thặng dư siêu ngạch sẽ xuất hiện nhanh chóng và cũng nhanh chóng
mất đi hay nói cụ thể hơn là thay thế. Bởi thị trường kinh tế hiện nay là cạnh tranh,
nếu như doanh nghiệp của bản áp dụng dây chuyền sản xuất như vậy đem lại lợi
nhuận cao thì ngay sao đó các doanh nghiệp khác cũng sẽ áp dụng cho mình để
tạo ra giá trị riêng cho hàng hóa của mình.
Với thị trường ln ln thay đổi như ngày nay thì hàng hóa phải có sự
khác biệt, sự khác biệt đó sẽ đưa đến lợi nhuận khủng hơn những sản phẩm khác.
Nên sớm hay muộn chúng ta đều phải áp dụng giá phương pháp công nghệ khác
để tạo ra thặng dư siêu ngạch.
6


1.3.4 Ý nghĩa
Giá trị thặng dư siêu ngạch là tạo ra giá trị thặng dư một cách hợp lý và
hiệu quả hơn, việc áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất hàng hóa cũ
giúp cho doanh nghiệp đó ngày càng tiến bộ hơn, ngày càng phát triển hơn, sản
xuất ngày càng được nhiều hàng hóa hơn, đem lại các giá trị mới cho hàng hóa cũ
của mình. Như vậy, ý nghĩa đầu tiên đó chính là đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho
doanh nghiệp.

Áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất giúp người công nhân giảm
bớt được sức lao động, không mất quá nhiều thời gian để tạo ra sản phẩm của
mình. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có hai mặt đó chính là cơng nghệ mới đồng
nghĩa là người công nhân phải học thêm cái mới những ai khơng biết nó có thể bị
đào thải một cách nhanh chóng.
Bên cạnh đó tồn tại vấn đề, khi cơng nghệ xen vào q nhiều thì doanh
nghiệp chỉ cần đội ngu nhân cơng có chất lượng tốt chủ chốt cịn lại khơng cần
thiết như vậy cơng nhân đối mặt với tình trạng mất việc làm.
1.3.5 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch
Là giá trị thặng dư do các xí nghiệp sản xuất có giá trị cá biệt thấp hơn giá
trị xã hội, khi bán hàng hóa theo giá trị xã hội, sẽ thu được một số giá trị thặng dư
vượt trội so với các xí nghiệp khác.
Vì muốn thu được nhiều giá trị thặng dư và chiếm ưu thế cạnh tranh, các
nhà đầu tư tư bản áp dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Mục đích là cải
tiến, hồn thiện phương pháp quản lý kinh tế, nâng cao năng suất lao động. Kết
quả giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội. Nhà tư bản nào áp dụng
cách này thì hàng hóa bán sẽ thu được một số giá trị thặng dư nhiều hơn các nhà
tư bản khác.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư được trội hơn giá trị
thặng dư bình thường của xã hội. Nếu xét từng nhà tư bản xuất thì giá trị thăng dư
siêu ngạch là hiện tượng tạm thời. Tuy nhiên, xét tồn bộ xã hội tư bản thì giá trị
thặng dư là hiện tượng tồn tại thường xuyên. Chính vì vậy, giá trị thặng dư siêu

7


ngạch là động lực thúc đẩy mạnh nhất cho các nhà tư bản cải thiến kỹ thuật, tăng
năng suất lao động.
2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này đối với việc phát triển nền kinh
tế nước ta hiện nay:

Trên con đường quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, nước ta đã và đang lập ra
nhiều kế hoạch, mục tiêu đạt được và nhiệm vụ phải hoàn thành. Với xuất phát từ
một nước có nên cơng nghiệp lạc hậu, kém phát triển nước ta đã gặp phải nhiều
khó khăn bởi sự nghèo nàn về cơ sở vật chất, sự yếu kém xong việc sản xuất, lạc
hậu về công nghệ sản xuất, năng suất lao động còn thấp. Trong khi đó Chủ nghĩa
xã hội nhắm tới việc xây dựng một xã hội giàu mạnh, cơng bằng, dân chủ, văn
minh. Chính vì vậy, việc xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho nền công nghiệp
nước nhà đang là một xong những mục tiêu cơ bản hàng đầu của nước ta. Bên
cạnh đó, để thúc đẩy việc tạo dựng đó chúng ta cần phải có các phương tiên, cách
thức thực hiện hữu hiệu, đó là Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.
Để thực hiện và hồn thành những mục tiêu vốn có ấy học thuyết giá trị
thặng dư của Mác ra đời trên cơ sở nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa. Phát hiện giá trị thặng dư làm nổ ra cuộc cách mạng thực sự trong toàn bộ
khoa học kinh tế, vũ trang cho giai cấp vơ sản thứ vũ khí sắc bén trong cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa tư bản. Ngày nay, từ quan niệm đổi mới về chủ nghĩa xã
hội, học thuyết này cịn có ý nghĩa quan trong trong sự nghiệp xây dựng nền kinh
tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Ở nước ta, việc nghiên cứu và khai
thác việc học tập những di sản lý luận của Mác đã trở thành việc làm cần thiết
trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta ngày
nay.
Để đi sâu hơn vào vấn đề này ta cần hiểu rõ hơn về thực trạng về năng lực
cạnh tranh của hàng hóa, các doanh nghiệp Việt Nam ngày nay.
2.1 Thực trạng về năng lực cạnh tranh của hàng hóa các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay
2.1.1 Cạnh tranh là gì
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau
tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của
8



mình, thơng thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các
chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản
xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự
tiện lợi.
Cạnh tranh vừa là môi trường vừa là động lực trong nền kinh tế thị trường.
Trong văn kiện đại hội Đảng VIII của Đảng cũng ghi rõ “Cơ chế thị trường địi
hỏi phải hình thành một mơi trường cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp, văn minh.
Cạnh tranh vì lợi ích của đất nước chứ không phải là làm phá sản hàng loạt, lãng
phí các nguồn lực, thơn tính lẫn nhau”.(1)
2.1.2 Thực trạng
Trong xu thế hội nhập, muốn thắng thế đòi hỏi đặt ra đối với các doanh
nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong đó, những năm qua các doanh
nghiệp Việt Nam đã có nhiều bước đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh, tuy
nhiên, trước những sưc ép hội nhập, các doanh nghiệp vẫn còn nhiều vấn đề xảy
ra.
Một là, do xuất phát điểm nước ta thấp nên cịn nhiều doanh nghiệp có quy
mơ nhỏ, kỹ thuật cơng nghệ chưa cao, thiếu vốn đầu tư, nguồn nhân lực dồi dào
nhưng cịn yếu kém, chưa có nhiều mặt hàng chiến lược và thương hiệu:
Ngày nay khả năng cạnh tranh của nền kinh tế ở Việt Nam được đánh gia
ở mức độ rất thấp.
Hệ thống tài chính chưa năng động. Bên cạnh đó là các nguồn thu ngân
sách cịn chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn định, nhất là các khoản thu từ thuết xuất
nhập giảm xuống làm cho mức thâm hụt ngày càng lớn hơn so với nhu cầu có thể
giải quyết đồng bộ các vấn đề về kinh tế xã hội, hệ thống ngân hàng thương mại
với bốn trụ cột lớn vẫn chủ yếu thực hiện chức năng là tổ chức tín dụng chứ chưa
phải là nhà đầu tư. Hơn 60% tín dụng cấp cho các doanh nghiệp là ngắn hạn, tỷ
trọng đầu tư vào các doanh nghiệp của hệ thống ngân hàng hầu như là không đáng
kể. Hệ thống tài chính theo kiểu trực tuyến với các cấp của hệ thống ngân sách.
Chúng ta còn thiếu hẳn hệ thống các tổ chức tài chính trung gian năng động cho
nền tài chính quốc gia như: các cơng ty thuê mua, công ty nhận nợ, công ty chứng

9


khốn... Lượng tiền trong lưu thơng cịn qua lớn, nằm ngồi sự kiểm sốt hệ thống
tài chính cơng.
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật – thơng tin cịn thấp kém lại không đồng đều giữa
các cùng là nguyên nhân trực tiếp làm giảm khả năng cạnh tranh của nền kinh tế,
bởi từ đó chi phí đầu vào cho các doanh nghiệp tăng cao. Từ trạng thái phát triển
không đều giữa các vùng, nhanh chóng thay đổi cơ cấu dân cư khiên một số đơ
thị nhanh chóng q tải đang là gánh nặng cho ngân sách vì các vấn đề xã hội và
sinh thái.
Trình độ, chất lượng nguồn nhân lực dồi dào nhưng khơng mạnh. Đội ngũ
nhân lực trình độ cao để sẵn sàng đối phó với phân cơng lao động quốc tế chưa
nhiều. Đây là vấn đề thách thức lớn cho hệ thống đào tạo, nhất là đào tạo nghề
nghiệp, năng lực thực hành.
Đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế ở cả tầm vĩ mô và các doanh nghiệp đều bộc
lộ những yếu kém, đặc biệt là kiến thức về thị trường và tài chính. Theo báo cáo
mới đây của chính phủ gần 70% giám đốc các doanh nghiệp khơng đọc nổi các
báo cáo tài chính. Kết quả tổng điều tra mới đây về trình độ cán bộ quản lý các
doanh nghiệp cho thấy trong đó 127 cácn bộ quản lý được hỏi chỉ có 7 người được
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn lại trong nước từ năm 1990, 9 người được bồi
dưỡng ở nước ngoài với thời gian từ một đến ba tháng.
Bên cạnh đó trình độ, năng lực tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế trong doanh
nghiệp có hạn chế rất lướn, nhiều doanh nghiệp chưa có chiến lược kinh doanh,
vẫn chủ yếu là dựa trên kinh nghiệm, kinh doanh theo phi vụ. Các chiến lược phân
phối, truyền thông, xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu
kém, hoạt động xúc tiến thương mại còn giản đơn, khơng có hiệu quả thiết thực.
Chi phí cho hoạt động xúc tiến thương mại chỉ bằng dưới 1% doanh thu so với tỷ
lệ 10% đến 20% của các doanh nghiệp nước ngồi.
Điều này có thể cho ta thấy trong nhiều doanh nghiệp chưa chấp hành tổ

các quy định về quản lý nhân sự, quản lý tài chính, chất lượng hàng hóa, sở hữu
cơng nghiệp,... Tất cả các yếu tố hạn chế trên đều phản ánh năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
10


Hai là, vì quy mơ cịn nhỏ nên nhiều doanh nghiệp chưa đủ điều kiện cũng
như chưa đủ khả năng để trang bị máy móc cơng nghệ hiện đại thay vào đí phải
sử dụng cơng nghệ cũ với trình độ thấp kém:
Ngày nay, tình trạng thiếu vốn, khó tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng,
đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn đang là rào cản lớn nhất cho các doanh
nghiệp tại Việt Nam. Máy móc, thiết bị đang được sử dụng ở các doanh nghiệp
Việt Nam chỉ có 10% hiện đại, 38% trung bình và 52% là lạc hậu và rất lạc hậu.
Tỷ lệ sử dụng công nghệ cao mới chỉ có 2%. Các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư
cho đổi mới công nghệ rất thấp, chỉ khoảng 0,2% - 0,3% trong tồng doanh thu,...
Trình độ thiết bị cơng nghệ trong các doanh nghiệp ngồi nhà nước chỉ bằng 3%
mức trang bị kỹ thuật trong các doanh nghiệp lớn.
Cơng nghệ sản xuất cịn thấp, mặc dù có một số cơng nghệ đạt trình độ tiên
tiến trên thế giới nhưng nhìn chung mặt bằng cịn thấp. Trong các ngành sản xuấ
hàng hóa hướng về xuất khẩu chủ yếu là cơng nghệ có được thơng qua chun
giao cơng nghệ và khả năng quản lý công nghệ chưa đạt yêu cầu của sự phát triển
công nghệ và tăng trưởng kinh tế. Một số ngành khác chưa có cơng nghệ đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của thế giới dẫn tới chất lượng sản phẩm kém thiếu sức
cạnh tranh, giá thành sản xuất cao. Mặc dù nước ra đã có một số thành tựu đáng
kể trong phát triển công nghệ tuy nhiên vai trò nghiên cứu và triển khai còn rất
thấp.
Thực trạng trong việc cạnh tranh của các doanh nghiệp này nay ở Việt Nam
đã cho thấy nước ta là nước vẫn cịn đang chậm phát triển, một nước có nền kỹ
thuật chưa cao, thiếu vốn đầu tư trầm trọng, bên cạnh đó là trình độ năng lực của
quản lý, người đứng đầu còn yếu kém chưa biết tạo ra các chiến lược và thương

hiệu cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, là những doanh nghiệp khơng có đủ khả
năng để trang bị những máy móc hiện đại thay vào đó là sử dụng các cơng nghệ
cũ có trình độ thấp. Điều này dẫn tới giá cả, cũng như chất lượng sản phẩm của
hàng hóa chưa đủ cạnh tranh với các hàng hóa của các nước trên thị trường thế
giới ngày nay.
11


2.2 Các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa cho các doanh
nghiệp Việt Nam
Một là, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm tạo ra nhiều giá trị
thặng dư:
Các doanh nghiệp nên xuất phát từ nhận thức của nhà quản trị doanh nghiệp
nhưng xét trên góc độ doanh nghiệp nói chung thì để nâng cao năng lực cạnh
tranh, các doanh nghiệp cần nâng cao trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng sản phẩm, về tiêu chuẩn cũng
như đáp ứng nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần có các chiến
lược sản xuất phù hợp để tận dụng cơ hội sản xuất, xuất khẩu trong thời kỳ kinh
tế hội nhập như niện nay. Nâng cao trình độ tổ chức doanh nghiệp, trong bối cảnh
hiện nay việc áp dụng những phần mềm quản lý với chi phí lớn có lẽ sẽ khơng
phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vậy nên, trước hết các doanh nghiệp
cần tìm cho mình những nhân viên phù hợp với chức năng, u cầu của cơng việc.
Sau đó, nhà quản trị cần có sự hiểu biết về trình độ năng lực của mỗi nhân viên
để từ đó có thể dễ dàng phân chia các hệ thống nhân viên, phân chia cơng việc
một cách phù hợp có hiệu quả. Từ đó giao cách nhiệm cho các bộ phận phụ trách
để năng suất lao động được cải thiên, được nâng cao hơn.
Doanh nhân – những người chủ doanh nghiệp hơn bất cứ ai trong doanh
nghiệp cần có ý thức nâng cao trình độ học vấn, trình độ chun mơn về lĩnh vực
sản xuấ, kinh doanh của doanh nghiệp mình, cần tìm hiểu những kiến thức mới,
cũng như ứng dụng khoa học kỹ thuật để cải tiến chất lượng. Họ cũng cần được

trang bị đây đủ các kiến thức về tài chính kế tốn, quản trị doanh nghiệp, quản trị
nhân sự, hiểu biết về kinh tế pháp luật, văn hóa xã hội, văn hóa doanh nghiệp,...
Thường xuyên cập nhập những kiến thức mới, trau dồi các kỹ năng cần thiết để
đứng vững và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó.
Hai là, sử dụng kĩ thuật cơng nghệ mới nhằm làm giảm chi phí sản xuất
hàng hóa, tăng năng suất lao động của xã hội:
Nâng cao chất lượng đầu vào cũng là yếu tố quan trọng cho các doanh
nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh: các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
12


gồm các yếu tố về vốn, nguyên liệu đầu vào, nguồn nhân lực và trình độ khoa học
cơng nghệ. Doanh nghiệp cần tìm những nguồn nguyên liệu, vật liệu tốt để đảm
bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra nhưng bên cạnh đó việc cũng nên tìm hiểu,
tìm kiếm các nguồn nguyên liệu mới, vật liệu thay thế với chất lượng đảm bảo.
Ví dụ: hiện nay nguồn nguyên liệu đầu vào của ngành dệt may đang bị gị
bó đa số là nhập khẩu từ Trung Quốc, Nhật Bản,... khi mở rộng quan hệ quốc tế
Việt Nam có thể nhập khẩu len từ Australia.
Nguồn vốn dồi dào với những phương án sử dụng vốn hợp lý cũng ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Khi doanh nghiệp có đủ nguồn lực tài chính thì doanh nghiệp có nhiều cơ
hội lựa chọn nhà cung cấp ngun liệu đầu vào, có nhiều chính sách bán hàng phù
hợp để mở rộng mạng lưới khác hàng. Trong các yếu tố đầu vào từ nguồn nhân
lực là yếu tố nòng cốt để thúc đẩy tăng trưởng. Mọi cải cách, cải tiến đều phải bắt
đầu từ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, do đó các doang nghiệp cần chủ động
trang bị cho nhân viên của mình những kiến thức cần thiết để sẵn sàng cho các dự
định trong tương lai. Trình độ khoa học cơng nghệ và máy móc trang thiết bị cũng
là yếu tố nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với các doanh nghiệp
khác, bởi vì với trang thiết bị hiện đại doanh nghiệp cần ít lao động hơn, tiết kiệm
thời gian, tiết kiệm ngun vật liệu đầu vịa, chi phí ít hơn, sản phẩm đạt chất

lượng tốt hơn,...
Ba là, tiến hành hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài tạo điều kiện
giúp doanh nghiệp Việt Nam có được những cơng nghệ tiên tến để phát triển sản
xuất:
Bên cạnh việc nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên, cải tiến chất lượng
sản phẩm máy móc thì doanh nghiệp cũng cần mở rộng quan hệ hợp tác với các
doanh nghiệp khác, cũng như các doanh nghiệp nước ngồi, để từ đó có thể học
hỏi các kĩ năng từ đó áp dụng cho chính doanh nghiệp của mình, khơng những
vậy việc hợp tác giúp cho các doanh nghiệp có thể cùng nhau phát triển và hội
nhập kinh tế quốc tế.
13


Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đặc biệt là Việt Nam
tham gia vào các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, việc nâng cao
năng lực cạnh tranh trở thành vấn đề sống cịn của mỗi doanh nghiệp. Đó là chìa
khóa nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt Nam nói chung nằm
trong tay Nhà nước và bản thân mỗi doanh nghiệp.
Bốn là, đẩy mạnh Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân là
giải pháp cơ bản để tăng năng suất lao động xã hội.
Để giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, Nhà nước đẩy mạnh
hồn thiện mơi trường pháp lý, cơ chế chính sách đối với doang nghiệp. Theo đó,
tiếp tục đẩy mạnh thực hiện giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp, trước hết
là chi phí bất hợp lý phát sinh từ quản lý nhà nước. Ngăn chặn và đẩy lùi làm phát
sinh chi phí khơng chính thức cho doanh nghiệp. Đồng thời không ngừng cải cách
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Nghiên cứu nội
dung của các FTA thế hệ mới cải cách thể chế tạo dựng mơi trường, chính sách
kinh tế phù hợp với nội dung của các hiệp định này.
Nhà nước cần đẩy mạnh nền cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế
quốc dân. Đại hội lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: “Đẩy mạnh cơng nghiệp

hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một
nước công nghiệp, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan
hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa”, “ phát triển kinh tế, cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm. Con đường cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có những bước tuần tự,
vừa có bước nhảy vọt.”(2)

14


II. KẾT LUẬN
Qua phân tích một số vấn đề chủ yếu của lý luận giá trị thặng dư ở trên
chúng ta vẫn tiếp tục khẳng định rằng học thuyết giá trị thặng dư – học thuyết về
bản chất bóc lột và địa vị lịch sử của chủ nghĩa tư bản vẫn là cơ sở phương pháp
luận để nhận thức đúng chủ nghĩa tư bản hiện đại. Học thuyết đó cịn là sơ sở lý
luận cho sự vận dụng vào quá trình phát triền nên kinh tế nhiều thành phần vận
động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Như vậy, quy luật giá trị thặng dư đã phát huy vai trị to lớn của nó đem lại
những bước tiến bộ vượt bậc và thành tựu kinh tế cho chủ nghĩa tư bản. Nước ta
nói riêng và các nước xã hội chủ nghĩa nói chung cần nỗ lực khơng ngừng trên
con đường của mình để xây dựng xã hội chủ nghĩa trên thế giới. Riêng nước ta,
đang trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ chế độ phong kiến bỏ qua giai
đoạn tư bản chủ nghĩa với xuất phát điểm là một nền kinh tế lạc hậu chủ yếu là
dựa vào nông nghiệp. Yêu cầu đặt ra là phải từng bước xây dựng cơ sở vật chất
cho chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, chúng ta phải học tập những thành tựu mà chủ nghĩa
tư bản đã được trong đó quan tâm đặc biệt đến quy luật kinh tế cơ bản của nó là
giá trị thặng dư, sửa chữa quan niệm sai lầm trước kia trong xây dựng kinh tế
nước nhà.


15


III. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2021), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác- Lênin
(Dành cho bậc đại học khơng chun ngành lý luận chính trị, NXB Chính
trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
2.

(1)

/>
dang/dai-hoi-dang/lan-thu-viii/bao-cao-cua-ban-chap-hanh-trung-uongdang-khoa-vii-ve-cac-van-kien-trinh-dai-hoi-viii-cua-dang-1551
3.

(2)

Trích Đại hội lần thứ IX của Đảng

4. />5. />
16



×