HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN KẾ TOÁN I
BÀI TẬP LỚN NGÂN HÀNG VÀ NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG
CHỦ ĐỀ: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG SỐ VIỆT NAM
MƠ HÌNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG SỐ
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Vân Anh
Nhóm thực hiện: 02
Thành viên nhóm :
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
Nguyễn Thị Thúy Nga
Trịnh Thị Hồng Thanh
Dương Thị Thùy Linh
Vũ Thu Phương
Trần Hồng Sơn
Trần Thu Uyên
Lưu Thị Ngọc Anh
Trần Văn Cường
B19DCKT119
B19DCKT154
B19DCKT094
B19DCKT139
B19DCKT149
B19DCKT194
B19DCKT010
B19DCKT026
HÀ NỘI, 2022
1
Nội dung :
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................2
I.Tổng quan về tình hình ngân hàng hiện nay.............................................................................................5
1. Tình hình ngân hàng hiện nay tại Việt Nam.............................................................................................5
2. Tổng quan về tình hình ngân hàng số tại việt nam...................................................................................5
3. Thực trạng phát triển ngân hàng số tại Việt Nam....................................................................................5
II. Lý thuyết ngân hàng số.................................................................................................................................6
1.Khái niệm ngân hàng, ngân hàng số..........................................................................................................6
a. Ngân hàng là gì?....................................................................................................................................6
b. Ngân hàng số là gì?...............................................................................................................................6
2. Thực trạng hoạt động ngân hàng số ở Việt Nam.....................................................................................6
3. Lợi ích, khó khăn của ngân hàng số..........................................................................................................8
a. Lợi ích của ngân hàng số đối với ngân hàng.........................................................................................8
b. Khó khăn của NH số đối với các NH......................................................................................................8
c. Ưu điểm của ngân hàng số đối với khách hàng:...................................................................................9
d. Nhược điểm của NH số với khách hàng.............................................................................................10
4. Các cấp độ chuyển đổi............................................................................................................................11
5. Ngân hàng số, ngân hàngđiện tử và ngân hàng trực tuyến...................................................................12
III. Nhân tố tác động đến ngân hàng số......................................................................................................14
1.
Các ngân hàng số tại Việt Nam hiện nay............................................................................................14
2.
Những lưu ý khi sử dụng các ngân hàng số tại Việt Nam..................................................................15
3.
So sánh ngân hàng số và ngân hàng điện tử......................................................................................16
4.
Lý thuyết mơ hình chấp nhận cơng nghệ (tam).................................................................................17
5.
Ứng dụng mơ hình chấp nhận cơng nghệ..........................................................................................17
6.
Khảo sát...............................................................................................................................................19
7.
Nhận xét :............................................................................................................................................32
Tài liệu tham khảo...................................................................................................................................36
2
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng đóng vai trị rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế của một
quốc gia với tư cách là trung gian tài chính, sự phát triển của ngân hàng gắn liền
với sự phát triển của một nền kinh tế. Ngành ngân hàng đã và đang có những thay
đổi tích cực trong thời gian qua giúp nguồn vốn lưu thơng một cách dễ dàng và
nhanh chóng hơn, đóng góp mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế Việt Nam.
Hiện nay với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, nhất là
internet và các thiết bị di động thông minh đã thúc đẩy xu thế ngân hàng số phát
triển vượt bậc. Với những thay đổi trong hành vi của khách hàng đây vừa là cơ hội
vừa là thách thức đối với các ngân hàng. Vì vậy, việc thích ứng với sự thay đổi,
trong đó nổi bật là kênh tương tác, khai thác thông tin và cơ hội kinh doanh từ
mạng xã hội sẽ là một trong những xu hướng lớn mà các ngân hàng thương mại cần
tập trung phát triển. Hiện nay, ngân hàng số không chỉ bao gồm các dịch vụ ngân
hàng được số hóa mà cịn tích hợp cả hệ sinh thái số bao gồm hàng trăm sản phẩm,
dịch vụ liên kết với đối tác thứ ba, đem lại lợi ích tối đa cho người dùng. Xây dựng
và phát triển hệ sinh thái ngân hàng số đa dạng, đa tiện ích và an tồn đang là lựa
chọn của nhiều ngân hàng trong thời kỳ chuyển đổi số.
Ngân hàng số là một giải pháp thay thế hữu hiệu cho các kênh phân phối
truyền thống: Việc phát triển các mạng lưới giao dịch vật lý đã và đang bị giới hạn
bởi tiềm lực tài chính của ngân hàng, quy định của các cơ quan quản lý Nhà nước
và tính hiệu quả của các điểm giao dịch mới. Ngân hàng số sẽ là một lợi thế để
khắc phục các điểm yếu này bằng việc sử dụng và kết hợp các kênh phân phối khác
nhau, ngân hàng số giúp cắt giảm chi phí phân phối, chi phí quản trị và chi phí vận
hành thơng qua việc kết hợp giữa tự động hóa và quy trình truyền thống.
Tại Việt Nam chưa có ngân hàng lớn nào phát triển ngân hàng số một cách
toàn diện, mặc dù nhiều ngân hàng đã triển khai hệ thống Internet Banking và
Mobile Banking những hệ thống này chỉ đáp ứng chủ yếu cho nhu cầu giao dịch
của khách hàng, còn lại rất nhiều khâu trong q trình kinh doanh, nhất là cơng tác
bán hàng, quy trình tạo sản phẩm chưa được số hóa. Vì vậy việc ứng dụng và phát
triển Ngân hàng số không chỉ là cơ hội mà còn là thách thức để mỗi ngân hàng tạo
ra bước đột phá, đổi mới vượt trội trong lĩnh vực cơng nghệ, gia tăng tính cạnh
tranh trên thị trường cũng như thu hút, nâng cao sự trải nghiệm của khách hàng đến
với ngân hàng.
3
I.Tổng quan về tình hình ngân hàng hiện nay
1. Tình hình ngân hàng hiện nay tại Việt Nam
Tại Việt Nam hiện nay ngân hàng được quản lý dưới dạng hệ thống đứng đầu là
ngân hàng nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang
bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng
và ngoại hối; thực hiện chức năng của ngân hàng trung ương về phát hành tiền,
ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
2. Tổng quan về tình hình ngân hàng số tại việt nam
Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 bùng nổ đi kèm với đó là sự phát triển của khoa
học công nghệ , công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế xã hội . trong các lĩnh vực đó đã có sự phát triển mạnh mẽ của các cơng ty cơng
nghệ tài chính , một hình thức ngân hàng số hóa tất cả những hoạt động và dịch vụ
ngân hàng truyền thống. Nói cách khác, tất cả những gì khách hàng có thể thực
hiện ở các chi nhánh ngân hàng truyền thống được số hóa và tích hợp vào một ứng
dụng ngân hàng số duy nhất và thông qua ứng dụng này khách hàng không cần
phải đến chi nhánh ngân hàng mà vẫn có thể thực hiện được tất cả các giao dịch,
đồng thời các hoạt động của ngân hàng như quản lý rủi ro, nguồn vốn, phát triển
sản phẩm, marketing, quản lý bán hàng… cũng được số hóa.
Trong thời đại cơng nghệ này càng phát triển => phát triển , chuyển đổi ngân hàng
số được coi được coi là cáo ý nghĩa sống cịn chính về vậy tại Việt Nam hiện nay
có đến 96% ngân hàng đang và đã xây dựng chiến lược phát triển dựa trên công
nghệ 4.0 như internet , mobile…..
3. Thực trạng phát triển ngân hàng số tại Việt Nam
Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của công cuộc chuyển đổi số, nhiều ngân hàng bắt
đầu triển khai các dịch vụ ngân hàng số. Phần lớn các ngân hàng ở Việt Nam đều
có chiến lược số hóa và định hướng phát triển ngân hàng số.
Hầu hết các ngân hàng Việt Nam đã và đang triển khai chiến lược chuyển đổi số,
thành lập riêng bộ phận ngân hàng số tập trung nghiên cứu thực hiện chuyển đổi
số. Chẳng hạn, NHTM Cổ phần Nam Á (Nam A Bank) đã cho ra đời khơng gian
giao dịch số tích hợp hệ sinh thái thiết bị hiện đại, ứng dụng trí tuệ nhân tạo với sự
xuất hiện của Robot OPBA và chi nhánh số VTM OPBA; Hay như NHTM Cổ
phần Phương Đông (OCB) đã xây dựng kênh OCB OMNI. Theo đó, các kênh giao
dịch số được kết nối, đồng nhất cho khách hàng trải nghiệm xuyên suốt khi họ có
4
sự chuyển dịch giữa các kênh, giúp khách hàng có thể sử dụng sản phẩm, dịch vụ
mà không cần đến phịng giao dịch…
Bên cạnh đó, nhiều ngân hàng đang bắt đầu triển khai ngân hàng số ở cấp độ quy
trình và kênh giao tiếp, chỉ một số ít ngân hàng chuyển đối số hóa ở nền tảng dữ
liệu. Ở khía cạnh quy trình, một số ngân hàng đã hồn thiện hệ thống giao dịch tự
động, ứng dụng một phần dữ liệu lớn
II. Lý thuyết ngân hàng số
1.Khái niệm ngân hàng, ngân hàng số
a. Ngân hàng là gì?
Ngân hàng là tổ chức, thường là một doanh nghiệp, nhận tiền gửi, cho vay, thanh
toán chi phiếu, và thực hiện các dịch vụ có liên quan khác cho cơng chúng. Bộ luật
Tổng Cơng ty Ngân hàng năm 1956 định nghĩa ngân hàng như là một định chế tài
chính ký thác chấp nhận các tài khoản chi phiếu hay cho vay thương mại, và tiền
gửi được bảo hiểm bởi cơ quan bảo hiểm tiền gửi liên bang. Một ngân hàng hoạt
động như là người trung gian giữa nhà cung cấp vốn và người sử dụng vốn, thay
thế việc phân chia tín dụng cho nhà cung cấp vốn tốt nhất, thu tiền từ ba nguồn:
các tài khoản séc, tiết kiệm và tiền gửi kỳ hạn; vay tiền ngắn hạn từ các ngân hàng
khác; và vốn cổ phần.
b. Ngân hàng số là gì?
Ngân hàng số (Digital Banking) là một hình thức ngân hàng số hóa tất cả những
hoạt động và dịch vụ có thể thực hiện ở các chi nhánh ngân hàng bình thường.
Cụ thể hơn, tất cả các hoạt động và thao tác mà bạn thực hiện ở quầy giao dịch
truyền thống đều được số hóa và tích hợp vào một ứng dụng ngân hàng số. Với
ứng dụng này, bạn không cần tốn công di chuyển hay chờ đợi tại chi nhánh ngân
hàng mà vẫn có thể thực hiện các giao dịch tài chính.
Khơng chỉ hoạt động của người dùng, tất cả hoạt động của ngân hàng như quản lý
rủi ro, nguồn vốn, phát triển sản phẩm... cũng được số hóa ở hình thức ngân hàng
số.
Nhiều người thường nhầm lẫn, thậm chí đánh đồng khái niệm ngân hàng số
(Digital Banking) với ngân hàng điện tử (E-Banking). Trên thực tế, ngân hàng số
là bước phát triển cao hơn của ngân hàng điện tử. Digital Banking đòi hỏi cao về
công nghệ bao gồm sự đổi mới trong dịch vụ tài chính, chiến lược di động, kỹ
thuật số, AI, thanh toán, RegTech, dữ liệu, blockchain, API, kênh phân phối và
công nghệ,...
5
2, Thực trạng hoạt động ngân hàng số ở Việt Nam
Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của công cuộc chuyển đổi số, nhiều ngân hàng bắt
đầu triển khai các dịch vụ ngân hàng số. Phần lớn các ngân hàng ở Việt Nam đều
có chiến lược số hóa và định hướng phát triển ngân hàng số. Các ngân hàng đều
coi chuyển đổi số có ý nghĩa quan trọng sống cịn, do đó, có đến 96% ngân hàng đã
và đang xây dựng chiến lược phát triển dựa trên các công nghệ 4.0 và có 92% ngân
hàng đã phát triển dịch vụ ứng dụng trên internet và mobile.
Hầu hết các ngân hàng Việt Nam đã và đang triển khai chiến lược chuyển đổi số,
thành lập riêng bộ phận ngân hàng số tập trung nghiên cứu thực hiện chuyển đổi
số. Chẳng hạn, NHTM Cổ phần Nam Á (Nam A Bank) đã cho ra đời khơng gian
giao dịch số tích hợp hệ sinh thái thiết bị hiện đại, ứng dụng trí tuệ nhân tạo với sự
xuất hiện của Robot OPBA và chi nhánh số VTM OPBA; Hay như NHTM Cổ
phần Phương Đông (OCB) đã xây dựng kênh OCB OMNI. Theo đó, các kênh giao
dịch số được kết nối, đồng nhất cho khách hàng trải nghiệm xuyên suốt khi họ có
sự chuyển dịch giữa các kênh, giúp khách hàng có thể sử dụng sản phẩm, dịch vụ
mà khơng cần đến phịng giao dịch…
Sự phát triển ngân hàng số ở Việt Nam
Nhiều ngân hàng đang bắt đầu triển khai ngân hàng số ở cấp độ quy trình và kênh
giao tiếp, chỉ một số ít ngân hàng chuyển đối số hóa ở nền tảng dữ liệu. Ở khía
cạnh quy trình, một số ngân hàng đã hồn thiện hệ thống giao dịch tự động, ứng
dụng một phần dữ liệu lớn như: NHTM Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV), NHTM Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), NHTM Cổ phần
Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank), NHTM Cổ phần Tiên Phong (TPBank)… Ở
khía cạnh giao tiếp, một số ngân hàng đã ứng dụng trí tuệ nhân tạo, học máy và
đưa các dịch vụ tư vấn tự động 24/7 thông qua các hội thoại trên website hoặc
mạng xã hội của ngân hàng.
Ngoài ra, các ngân hàng đang thực hiện mơ hình hợp tác với doanh nghiệp cơng
nghệ trong lĩnh vực tài chính hay các cơng ty cơng nghệ lớn. Việc hợp tác này
mang lại cho khách hàng nhiều trải nghiệm thú vị, cũng như có khả năng tiếp cận
được đa dạng hóa dịch vụ với số lần giao dịch ít hơn.
Đồng thời, thông qua sự hợp tác, các ngân hàng đã gia tăng được lượng khách
hàng cũng như các chi phí đầu tư cơng nghệ. Một số thương vụ hợp tác đã diễn ra
như VietinBank hợp tác cùng Opportunity Network trong cung cấp nền tảng số cho
doanh nghiệp; Vietcombank và M-Service hợp tác trong thanh toán chuyển tiền…
6
Thời gian qua, các NHTM ở Việt Nam đã tích cực, chủ động triển khai chuyển đổi
số và đạt được kết quả tích cực. Cụ thể, tính đến cuối tháng 8/2020, số tài khoản cá
nhân đạt 95,6 triệu, tăng 45,5% so với cùng kỳ năm 2016; Tổng lượng thẻ lưu hành
đạt 109 triệu thẻ. Mạng lưới ATM, POS phủ sóng đến tất cả các tỉnh thành phố trên
cả nước với 19.541 ATM và 274.539 POS. Số lượng và giá trị thanh toán qua kênh
internet đạt 282,4 triệu giao dịch với 17,4 triệu tỷ đồng (tăng 262,5% và 353,1% so
với cùng kỳ năm 2016 Việt Nam hiện có khoảng 30 triệu người sử dụng hệ thống
thanh toán ngân hàng qua internet mỗi ngày. Tốc độ tăng trưởng về lượng giao
dịch trên mobile banking tại Việt Nam là 200%. Giá trị giao dịch tiền với riêng
kênh điện thoại di động hiện đạt khoảng 300 nghìn tỷ đồng/ngày.
3. Lợi ích, khó khăn của ngân hàng số
a. Lợi ích của ngân hàng số đối với ngân hàng
Tiết kiệm chi phí, tăng hiệu suất làm việc và khả năng cạnh tranh là những lợi ích
thiết thực mà ngân hàng số đem lại cho ngân hàng:
Giúp ngân hàng giảm chi phí vận hành: Nhờ có dịch vụ ngân hàng số, ngân hàng
khơng cần giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhờ đó, giảm bớt được các công
đoạn giống nhau phải lặp lại trong một giao dịch.
Tăng tốc độ giao dịch, tăng năng suất lao động: Tốc độ giao dịch được tiến hành
trên ngân hàng số nhanh hơn rất nhiều so với quy trình thông thường tại các chi
nhánh ngân hàng. Đồng thời, đội ngũ nhân sự sẽ được cắt giảm các công việc giấy
tờ, thủ tục hành chính và vận hành phức tạp vì những tác vụ đó đã được số hố trên
hệ thống ngân hàng số.
Tự động hóa quy trình, giảm nhân sự tại quầy giao dịch: Khi khách hàng có thể
thực hiện được hầu hết các dịch vụ ngân hàng cung cấp mà khơng cần tới tận chi
nhánh thì ngân hàng có thể cắt giảm nhân sự đồng thời hạn chế được các thao tác
lỗi.
Ngân hàng có thể cung cấp dịch vụ trọn gói, sản phẩm tiện ích cho khách hàng khi
liên kết với các cơng ty chứng khốn, cơng ty bảo hiểm, cơng ty tài chính khác.
Ngân hàng số giúp ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động, tăng khả năng cạnh
tranh: Trong thời đại 4.0, ngân hàng số đã trở thành xu hướng phát triển cần thiết
giúp nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó tăng thêm tính cạnh tranh cho ngân hàng.
b. Khó khăn của NH số đối với các NH
7
Cạnh những thuận lợi thì hoạt động phát triển ngân hàng số ở Việt Nam vẫn cịn
gặp khơng ít khó khăn, thách thức:
Thứ nhất, khn khổ pháp lý, tạo cơ sở cho hoạt động và phát triển ngân hàng số
vẫn cịn thiếu. Chẳng hạn, mảng thanh tốn số hiện nay đang phát triển rất nhanh
theo các tiến bộ công nghệ, nhưng Bên các quy định pháp lý lại chưa theo kịp,
khiến các NH ngại áp dụng công nghệ, dịch vụ mới ngồi khn khổ cho phép...
Thứ hai, các trường hợp gian lận liên quan tới các hoạt động thanh toán số gần đây
đang diễn biến ngày càng tinh vi và phức tạp. Năng lực phòng chống gian lận đối
với các giao dịch ngân hàng số luôn được các NH quan tâm, song vẫn chưa thể tạo
sự yên tâm cho khách hàng.
Thứ ba, cuộc chạy đua công nghệ trong ngành Ngân hàng với các dự án ngân hàng
số cũng góp phần tạo nên nhiều rủi ro trong vấn đề bảo mật nói chung và mất an
tồn thơng tin người dùng nói riêng. Năng lực bảo mật thơng tin tài chính trong
mơi trường số cịn hạn chế ở Việt Nam.
Thứ tư, nhận thức của người dùng khi chưa ý thức về các rủi ro trong giao dịch
ngân hàng trực tuyến, coi nhẹ bảo mật thông tin cá nhân; sinh viên, người lao
động… cho thuê thông tin, tạo điều kiện cho tội phạm tạo các tài khoản ma, gây
khó khăn trong điều tra; các giao dịch, thủ đoạn gian lận ngày càng tinh vi khó
phát hiện…
Thứ năm, người Việt Nam vẫn có thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh tốn.
Thói quen thanh tốn khơng dùng tiền mặt hiện nay mới chỉ phổ biến ở các tỉnh,
thành phố trung tâm - nơi có các điều kiện hạ tầng cơng nghệ tốt, trong khi đó, ở
các vùng sâu, vùng xa thì thanh tốn khơng dùng tiền mặt vẫn đang nằm ở kế
hoạch.
c. Ưu điểm của ngân hàng số đối với khách hàng:
Số hóa 100% quy trình, mọi mối quan hệ của khách hàng với ngân hàng đều được
xử lý online và tự động.
Ngân hàng số là một giải pháp giúp người dùng tiết kiệm tối đa thời gian và công
sức khi giao dịch, đồng thời, bảo vệ người dùng bằng các phương thức bảo mật
hiện đại:
Người dùng có thể thực hiện tất cả các dịch vụ ngân hàng tại bất kỳ thời điểm nào
và ở bất kì nơi đâu, các hoạt động và thao tác mà thực hiện ở quầy giao dịch truyền
thống đều được số hóa và tích hợp vào một ứng dụng, giao dịch được diễn ra mọi
8
lúc , mọi nơi. Với những khách hàng bận rộn khơng có thời gian tới quầy giao dịch
hoặc có lượng tiền giao dịch lớn, ngân hàng số là giải pháp hết sức cần thiết.
Khách hàng có thể thực hiện và xác nhận các giao dịch với độ chính xác cao,
nhanh chóng. Ngay sau khi giao dịch hồn thành, website hoặc ứng dụng sẽ
chuyển người dùng tới một giao diện mới chứa thông tin giao dịch. Hơn nữa,
những thông tin này được lưu trữ trong phần lịch sử, rất thuận lợi để khách hàng
tìm lại và tra cứu.
Tiết kiệm chi phí, thời gian cho khách hàng: Với ngân hàng truyền thống, bất kỳ ai
muốn chuyển tiền, gửi tiết kiệm, đóng tiền bảo hiểm,... đều sẽ phải chờ rất lâu tại
chi nhánh cho đến khi nhân viên ngân hàng gọi tới số thứ tự của mình. Bạn cũng
cần phải mang theo nhiều loại giấy tờ để thực hiện giao dịch nhưng với ngân hàng
số, mọi giao dịch (thường chỉ cần số điện thoại, email) trở nên đơn giản, nhanh
chóng hơn bao giờ hết.
Tăng cường bảo mật với công nghệ bảo mật 3 lớp tiên tiến, bao gồm tên đăng
nhập, mật khẩu và mã số bảo mật OTP, được gửi theo dạng tin nhắn về số điện
thoại riêng của khách hàng. Hệ thống ba lớp bảo mật này được sử dụng rộng rãi để
đảm bảo sự an toàn tuyệt đối cho tài sản của khách hàng. Ngồi ra, hình thức bảo
mật khác là Token cũng được áp dụng cho giao dịch thanh toán trên ứng dụng ngân
hàng số.
d. Nhược điểm của NH số với khách hàng
Ngân hàng số hiện vẫn chưa được phổ biến trên phạm vi toàn quốc nó chỉ phát
triểm tại các khu dân cứ đơng đúc .
Để sử dụng các dịch vụ ngân hàng số , yêu cầu khách hàng phải dùng các thiết bị
thông minh như mát tính , smartphone và có kết nối Internet . Trong khi người trẻ
có thể dễ dàng sử dụng nhưng với người lớn tuổi sẽ gặp khá nhiều khó khăn trong
việc tiếp cận sử dụng .
Người dùng có thể bị rủi ro về rị rỉ thơng tin , dữ liệu khách hàng , giao dịch lận ,
hackers , hay chi phí đầu tư cho nền tảng cơng nghệ áp dụng ngân hàng số .
1. Giai đoạn số hoá (Digitization) – các ngân hàng cải thiện hiệu quả hoặc tối ưu hoạt
động bằng cách áp dụng công nghệ vào các dữ liệu, tài nguyên hoặc quy trình
riêng lẻ trong hoạt động.
2. Giai đoạn Chuyển đổi kỹ thuật số (Digital Transformation) - các ngân hàng bắt đầu
thực hiện số hóa tồn bộ hoạt động ngân hàng, tích hợp và kết nối các quy trình số
để tạo nên hành trình trải nghiệm khách hang mang tính cá nhân.
9
3. Giai đoạn tái tạo số (Digital reinvention) - các ngân hàng kết hợp công nghệ và nền
tảng kỹ thuật số chưa từng có trước đây để tạo ra doanh thu, kết quả thông qua các
chiến lược sản phẩm cùng trải nghiệm sáng tạo.
Bởi vậy, phần lớn các ngân hàng tại Việt Nam mới triển khai ở giai đoạn một và
giai đoạn hai thông qua chủ động lựa chọn hợp tác với các tổ chức cơng nghệ tài
chính (Bigtech, Fintech…) để thực hiện số hoá sản phẩm, dịch vụ và xây dựng các
kênh phân phối hiện đại cho khách hàng.
Trong khi đó, một số ít ngân hàng tiên phong lựa chọn đổi mới thông qua đầu tư tự
phát triển các nền tảng dữ liệu cơng nghệ.
Hiện nay, có một số cơng nghệ có thể giúp ích cho q trình chuyển đổi kỹ thuật số
trong lĩnh vực ngân hàng. Chiến lược ngân hàng chuyển đổi số tốt cần bao gồm các
cơng nghệ phù hợp có thể mang lại nhiều giá trị nhất cho cả ngân hàng và khách
hàng.
4. Các cấp độ chuyển đổi
Thứ nhất, đầu tư vào AI:
AI có thể tác động đối với ngành Ngân hàng trên nhiều khía cạnh, như việc các tổ
chức tài chính có thể sử dụng AI để đánh giá chất lượng tín dụng, giá cả, hợp đồng
bảo hiểm và tự động tương tác với khách hàng; các quỹ đầu tư, đại lý môi giới có
thể sử dụng AI để đưa lại lợi nhuận cao hơn và tối ưu hóa việc thực hiện giao
dịch... Các ngân hàng cũng có thể ứng dụng AI trong việc quản lý danh mục rủi ro,
quản lý khách hàng, quản lý cơ sở dữ liệu ở mức độ chính xác và tốc độ xử lý
nhanh hơn con người.
Chatbots là ứng dụng dễ thấy nhất cho thấy sức ảnh hưởng của AI được áp dụng
trong hoạt động của ngân hàng mà không cần đến sự can thiệp của nhân viên ngân
hàng. Với ứng dụng này, khách hàng không cần phải đến các ngân hàng để truy
vấn thơng tin và tìm hiểu các dịch vụ. Chatbots mang đến sự hài lòng cho khách
hàng về cuộc trị chuyện hiệu quả, có hệ thống, chính xác, nâng cao trải nghiệm
dịch vụ khách hàng tốt hơn.
Thứ hai, Blockchain:
Công nghệ Blockchain đang thực sự mở ra một tiềm năng rất lớn trong lĩnh vực
ngân hàng, nó có tác động to lớn đến quy trình xác nhận giao dịch, quản lý tiền
mặt, tối ưu hóa tài sản cũng như các quy trình kinh doanh khác. Cơng nghệ
10
Blockchain sẽ giúp giảm thiểu thời gian từ lúc đăng ký tới lúc hoàn thành giao dịch
hoặc giảm thời gian cho các giao dịch liên ngân hàng, chuyển khoản quốc tế hoặc
xác nhận thông tin cá nhân. Công nghệ này đã, đang và sẽ tiếp tục được áp dụng
thành công ở nhiều ngân hàng và các lĩnh vực khách trong cuộc sống.
Thứ ba, Internet of Things (IoT):
Với công nghệ IoT, các ngân hàng có khả năng thu thập hàng ngàn đầu dữ liệu đặc
trưng về từng khách hàng thông qua các điểm tiếp xúc như máy quét thẻ, các loại
đầu đọc dữ liệu, Smartphone... giúp xây dựng bức tranh toàn cảnh và cập nhật tức
thời về nhu cầu khách hàng. Kết hợp với giải pháp AI, ngân hàng có thể chủ động
tiếp cận hoặc phản hồi tức thời với những thay đổi nhu cầu của khách hàng một
cách tự động với sự hỗ trợ của trợ lý ảo.
Thứ tư, điện tốn đám mây:
Trong các giải pháp kỹ thuật số có thể giảm gánh nặng về nguồn lực công nghệ
thông tin có sự biến đổi mạnh nhất chính là điện tốn đám mây. Đám mây đang
chứng tỏ là một lựa chọn ưu việt để tăng cường năng lực xử lý dữ liệu và hiện
đang cung cấp mức độ linh hoạt, bảo mật và khả năng mở rộng cho các ngân hàng.
Trong thời kỳ nhu cầu khách hàng cao điểm, đám mây có thể cho phép các
ngân hàng quản lý năng lực tính tốn hiệu quả hơn. Đám mây giúp kiểm sốt
và truy cập tốt hơn vào các nguồn dữ liệu và thơng tin trong thời gian thực.
Các ngân hàng sẽ có thêm thơng tin về thói quen và sở thích của khách hàng,
để phục vụ đúng nhu cầu của họ vào đúng thời điểm.
5. Ngân hàng số, ngân hàngđiện tử và ngân hàng trực tuyến
a. Vai trò của ngân hàng số
Chứng kiến sự mở rộng và phát triển nhanh chóng của xu hướng ngân hàng số trong vài
năm qua. Nhưng phải đến khi đại dịch COVID-19 bùng phát vào đầu năm 2020, nhu cầu
và sự cần thiết các giải pháp công nghệ số đối với ngân hàng mới được khắc họa rõ nét.
Bước sang năm 2021, khi hàng loạt biến thể COVID-19 lần lượt xuất hiện khiến thế giới
chưa thể đẩy lùi đại dịch, xu hướng ngân hàng số đã trở thành xu hướng tất yếu. Từ đó,
năm 2022 trở thành một năm quan trọng trong chiến lược số hóa ngân hàng, khi khách
hàng đã hình thành thói quen và tiếp tục sử dụng ngân hàng số như một công cụ để đáp
ứng các nhu cầu thiết yếu.
b. Phân biệt ngân hàng số với ngân hàng trực tuyến và ngân hàng điện tử
11
Tiêu chí
Ngân hàng số
Ngân hàng điện tử
Ngân hàng trực tuyến
Khái niệm
Là một hình thức
ngân hàng số hóa tất
cả những hoạt động
và dịch vụ có thể
thực hiện ở các chi
nhánh ngân hàng
bình thường.
Là loại hình dịch vụ
tạo điều kiện cho
khách hàng kiểm
tra thơng tin hoặc
giao dịch bằng hình
thức online với tài
khoản ngân hàng.
Là một dịch vụ ngân
hàng tạo điều kiện cho
khách hàng sử dụng
hầu hết mọi sản phẩm
của ngân hàng hiện
nay ở bất cứ đâu, vào
bất cứ lúc nào thông
qua kết nối Internet.
Nó cũng bao hàm dịch
vụ ngân hàng điện tử
Internet Banking,
Mobile Banking,...
Bản chất
Khái niệm có phạm
vi rộng và tồn diện
hơn ngân hàng điện
tử và ngân hàng
trực tuyến.
Khái niệm chỉ phản ánh một phần khía cạnh
của việc áp dụng số hóa trong lĩnh vực ngân
hàng, khơng địi hỏi phải tích hợp số hóa đối
với tồn bộ hoạt động của ngân hàng.
Tính năng
Digital Banking có
tất cả các tính năng
như một ngân hàng
đích thực:
Về bản chất, ngân
hàng điện tử chỉ là
một dịch vụ được
tạo ra để bổ sung
cho các dịch vụ trên
nền tảng ngân hàng
truyền thống, tập
trung vào các tính
năng:
- Đăng ký online
- Thanh toán
- Chuyển
khoản/Chuyển tiền
24/7
- Chuyển tiền
- Vay ngân hàng
- Thanh toán
- Gửi tiết kiệm
- Tra cứu số dư tài
khoản
- Nộp tiền vào tài
khoản
- Quản lý tài khoản,
quản lý thẻ
- Vấn tin
- Chuyển tiền
- Thanh toán
- Tiết kiệm online
- Tiền vay
- Tính năng liên quan
đến thẻ (khóa/mở
khóa thẻ, đăng ký/hủy
đăng ký thanh toán
trực tuyến, thay đổi tài
khoản thanh toán mặc
định, thanh tốn thẻ
tín dụng cho chính
mình và cho chủ thẻ
khác)
12
- Tham gia các sản
phẩm đầu tư, bảo
hiểm
- Thanh toán bằng QR
- Bán ngoại tệ
- Mua sắm online
- Quản lý tài chính
cá nhân và doanh
nghiệp
- Khả năng bảo mật
của ngân hàng số là
tuyệt đối và được
giám sát chặt chẽ
bởi các ngân hàng.
Cơng cụ
Điện thoại, máy tính, laptop, ipad kết nối internet.
Ưu điểm/nhược
điểm
Số hóa 100% quy
trình, mọi mối quan
hệ của khách hàng
với ngân hàng đều
được xử lý online
và tự động.
- Giúp người dùng
giao dịch nhanh
chóng, thuận tiện
- Giúp ngân hàng
tiết kiệm chi phí,
tăng doanh thu
- Giúp người dùng
giao dịch dễ dàng,
mọi lúc mọi nơi và
theo dõi, kiểm sốt
thơng tin liên quan
đến tài khoản của
mình mỗi ngày.
- Mở rộng phạm vi
hoạt động và khả
năng cạnh tranh
- Có hạn mức giao
dịch nhất định theo
ngày, tháng và từng
- Nâng cao hiệu quả lần giao dịch nên hạn
chế với các khách
sử dụng vốn cho
hàng cần giao dịch với
ngân hàng
lượng tiền lớn.
III. Nhân tố tác động đến ngân hàng số
1. Các ngân hàng số tại Việt Nam hiện nay
Những ngân hàng số uy tín tại Việt Nam hiện nay
13
So với thị trường nước ngoài ở những nước tiên tiến số lượng ngân hàng số phát triển ở
Việt Nam còn ở mức khiêm tốn. Các ngân hàng chỉ mới ở giai đoạn đầu của q trình số
hóa mà thơi. Tuy nhiên, điều đáng ghi nhận là các ngân hàng và tổ chức tài chính cũng đã
dành nhiều sự quan tâm để phát triển mảng dịch vụ này. Để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng thì nhiều ngân hàng lớn đã cho ra mắt ứng dụng ngân hàng số, cùng tham khảo quan
một số ngân hàng số hiện nay tại Việt Nam.
#1 Ngân hàng số Timo – Bản Việt
Ngân hàng số Timo là sự kết hợp giữa Timo và ngân hàng Bản Việt, trước đây là ngân
hàng VPBank. Timo là ngân hàng số đầu tiên tại Việt Nam hoạt động như một ứng dụng
trên điện thoại với nhiều ưu điểm vượt trội như miễn phí nhiều giao dịch, đăng ký nhanh
chóng tiện lợi, nhiều ưu đãi hấp dẫn,…
#2 Ngân hàng số VCB ( Digibank Vietcombank )
Ngân hàng Vietcombank đã thay thế dịch vụ Internet Banking và Mobile Banking trước
đây và cho ra mắt ứng dụng ngân hàng số VCB Digibank. Với ứng dụng này, khách hàng
của Vietcombank có thể dễ dàng theo dõi các giao dịch, số dư tài khoản ngân hàng cũng
như việc gửi tiết kiệm online ngày trên VCB Digibank.
#3 VPBANK NEO – Ngân hàng số toàn năng
VPBank là ngân hàng có tỷ lệ chuyển đổi số lớn nhất trên thị trường hiện nay. Kể từ tháng
7/2021, VPBank cho ra mắt Nền tảng Ngân hàng số toàn năng VPBank NEO để mang
đến trải nghiệm hoàn toàn mới mẻ cho khách hàng sử dụng ngân hàng số.
VPBank NEO là Nền tảng Ngân hàng số tồn năng của VPBank, được tích hợp tồn bộ
các tiện ích, tính năng của ngân hàng số VPBank Online trước đây, bên cạnh đó cịn được
kết nối với các đối tác đa dạng thuộc hệ sinh thái của VPBank.
#4 Yolo – Vpbank
Ưu điểm của Yolo -Vp bank
Tính năng thanh tốn đa năng: hóa đơn tiền điện, nước, học phí, khoản vay
tiêu dùng,…
Cực nhiều ưu đãi cùng khuyến mãi lớn dành cho khách hàng mở thẻ ghi nợ
tại Yolo.
14
Tài khoản tiền gửi YOLO Super, tự động tiết kiệm và tối ưu hóa từng đồng
số dư cho khách hàng mỗi tháng.
Lãi suất tiết kiệm so với các ngân hàng số tại Việt Nam cực tốt với
7,1%/năm.
Hỗ trợ giao diện thông minh, dễ dùng cho cả người lớn tuổi với 2 phiên bản
mobile và website.
Liên kết với rất nhiều nhãn hàng lớn giúp bạn tiết kiệm một khoản kha khá
khi tiêu dùng hàng ngày.
2. Những lưu ý khi sử dụng các ngân hàng số tại Việt
Nam
Digital banking tại Việt Nam dù mới phát triển nhưng cũng đạt được rất nhiều sự quan
tâm của khách hàng bởi tính năng ưu việt, nhanh chóng và thuận tiện. Tuy nhiên, khi sử
dụng ngân hàng số ở Việt Nam, bạn cần đặc biệt lưu tâm các vấn đề sau:
Tìm hiểu kỹ thông tin về các ngân hàng số ở đâu. Nên ưu tiên các ngân hàng
số tại Việt Nam được mở rộng từ các hệ thống ngân hàng trước đó. Đặc biệt
chú trọng tới các chính sách của ngân hàng số trên thế giới nếu bạn muốn
đăng ký.
Tuyệt đối không cung cấp mã OTP cũng như thông tin tài khoản của mình
cho bất cứ ai. Đây chính là cách giúp bạn bảo vệ khối tài sản của mình khỏi
kẻ xấu mạng.
Tuyệt đối không lưu lại tài khoản ngân hàng số khi đăng nhập trên thiết bị
khác. Đăng xuất ra ngay khi vừa sử dụng xong để tránh thất thoát tài sản.
3. So sánh ngân hàng số và ngân hàng điện tử
Ngân hàng số
Ngân hàng điện tử
(Digital Banking)
(Internet Banking)
Định nghĩa
Một hình thức ngân hàng
số hố tất cả những hoạt
động và dịch vụ ngân hàng
truyền thống
Một dịch vụ ngân hàng trực
tuyến, ngân hàng điện tử
của các ngân hàng
Phương tiện hoạt động
Hoạt động trên website
hoặc các ứng dụng trên
thiết bị di động
Ứng dụng trên điện thoại di
động, laptop, máy tính bàn
có kết nối mạng internet
15
Chức năng
Rút tiền, chuyển tiền
Gửi tiết kiệm kỳ
hạn, khơng kỳ hạn
có lãi suất
Quản lý tài khoản
thanh tốn và tài
khoản tiết kiệm
Chuyển tiền trong
và ngoài hệ thống
Truy vấn số dư tài
khoản
Thanh toán hoá đơn
điện tử
Gửi tiền tiết kiệm
Vay vốn, vay tiêu
dùng
Thanh toán hố đơn
Dịch vụ tiện ích
khác
4. Lý thuyết mơ hình chấp nhận công nghệ (tam)
Năm 1989, một sự kế thừa của lý thuyết hành động hợp lý Davis, Bogozzi and
Warshaw thiết lập mơ hình TAM (hình 2). Mục đích của mơ hình là để giải thích các
yếu tố quyết định chung của việc chấp nhận máy tính dẫn đến giải thích hành vi của
người dùng cơng nghệ máy tính cuối cùng trên một phạm vi rộng lớn [5]. Mơ hình
TAM cơ bản thử nghiệm hai niềm tin cá nhân quan trọng nhất về việc chấp nhận sử
dụng công nghệ thông tin (CNTT): “nhận thức tính hữu ích” (PU) và “nhận thức tính
dễ sử dụng” (PEU). PU được định nghĩa là "mức độ mà một người tin rằng sử dụng
một hệ thống cụ thể sẽ nâng cao hiệu quả công việc của mình” [1, tr. 985]. PEU được
định nghĩa là “mức độ mà một người tin rằng việc sử dụng một hệ thống cụ thể sẽ
không cần nỗ lực” [1, tr. 985]. Hai niềm tin hành vi này được cảm nhận, sau đó dẫn
đến ý định hành vi cá nhân và hành vi thực tế. Mơ hình đã được thử nghiệm trên 107
người dùng máy tính sau 2 khoảng thời gian sau khi giới thiệu 1 giờ và sau 14 tuần.
Kết quả cho thấy PU và PEU có tác động cùng chiều lên ý định sử dụng của người
dùng máy tính, trong đó PU là một yếu tố quyết định chủ yếu và PEU là yếu tố quyết
định thứ yếu, thái độ chỉ có một phần trung gian tác động vào ý định sử dụng.
16
5. Ứng dụng mơ hình chấp nhận cơng nghệ
Đặc điểm cá nhân : có quan hệ với ích lợi cảm nhận (H1) . Trong điều kiện sự
không đồng đều trình độ giáo dục , đặc biệt lĩnh vực cơng nghê thơng tin của Việt
Nam thì việc nghiên cứu vai trò của biến số đặc điểm cá nhân( Thu nhập -TN,
Trình độ giáo dục-GD, ĐT)
Rủi ro cảm nhận (RR) : có quan hệ với ích lợi cảm nhận (H2), được xem là bất trắc
mà khách hàng đối mặt khi họ không thể lường trước hậu quả của quyết định sử
dụng. Khách hàng bị ảnh hưởng bởi các rủi ro mà họ nhận thức, cho dù rủi ro đó
có tồn tại hay khơng một số khác thì cho rằng dù khách hàng rất tin tưởng ngân
hàng của mình, họ vẫn kém tin tưởng vào công nghệ. Trong điều kiện Việt Nam
(hạn chế về trình độ kĩ thuật, an tồn thơng tin và luật giao dịch số, Tuyển tập Báo
cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008
72 tâm lí ngại tiếp xúc máy móc) thì đây là cản trở rất lớn đối với sự phát triển của
thương mại điện tử nói chung và việc chuyển các hình thức kinh doanh từ ngân
hàng truyền thống sang ngân hàng số nói riêng Huy và Anh (2008).
Sự tự chủ (TC) là khả năng sử dụng máy tính của cá nhân và có mối quan hệ với
sự dễ sử dụng cảm nhận (H3). Theo O’Cass và Fenech (2003), khi người sử dụng
17
có đủ kinh nghiệm về cơng nghệ thì họ sẽ có niềm tin vào khả năng sử dụng hệ
thống. Trình độ công nghệ của Việt Nam lạc hậu so với các nước công nghiệp phát
triển gần nửa thế kỷ cũng giải thích được phần nào việc thiếu tự chủ về công nghệ
của một bộ phận lớn người dân Việt Nam. Vì vậy sự tự chủ càng thể hiện vai trị
quan trọng trong việc đo lường mức chấp nhận ngân hàng điện tử ở Việt Nam,
những ngƣời có sự tự chủ tin học cao sẽ có khả năng sử dụng hệ thống nhiều hơn.
Sự thuận tiện (TT) có mối quan hệ với sự dễ sử dụng cảm nhận (H4), đó là việc
khách hàng cảm thấy thoải mái về việc đăng nhập/thoát khỏi hệ thống, địa điểm
giao dịch, thời gian giao dịch… Nghiên cứu của Dennis và Papamatthaiou (2003)
về động cơ mua sắm trực tuyến đã chứng tỏ sự thuận tiện có tương quan chặt chẽ
với dự định giao dịch số và sự thuận tiện cũng có mối quan hệ đồng biến với việc
sử dụng ngân hàng số. Với thực trạng cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ ở Việt Nam, đây
sẽ là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến sự dễ sử dụng cảm nhận. Sự dễ sử dụng cảm
nhận (DD) có mối quan hệ với Ích lợi cảm nhận (IL) (H5) .Đây là hai biến niềm tin
trong mơ hình TAM nguyên thủy. Người sử dụng cảm thấy hệ thống là hữu ích khi
nhờ đó họ thực hiện giao dịch nhanh hơn, dễ sử dụng, nâng cao hiệu quả… Mặt
khác, khách hàng cũng sẽ khơng cảm nhận được lợi ích mà ngân hàng số đem lại
nếu họ không thấy dễ sử dụng hệ thống
Thái độ (TĐ) có mối quan hệ với sự dễ sử dụng cảm nhận (H6) và ích lợi cảm
nhận (H7). Theo đó, cá nhân sẽ dự định sử dụng hệ thống khi họ có thái độ tích
cực và ngược lại không chấp nhận hệ thống khi họ có thái độ tiêu cực đối với việc
sử dụng
Dự định (DĐ) có mối quan hệ với ích lợi cảm nhận (H8) và thái độ (H9). Cá nhân
có dự định hướng đến hành vi khi họ tin sẽ nâng cao hiệu quả
6. Khảo sát
Số người tham gia khảo sát: 83/105 người
Thông tin người được khảo sát:
Độ tuổi:
Tỷ lệ
Nghề nghiệp:
Tỷ lệ
+ 18-25 tuổi
39%
+ Học sinh, sinh viên
33,3%
+ 25-45 tuổi
27,6%
+ Công chức, viên chức
20%
+ 45-65 tuổi
17,1%
+ Kinh doanh tự do
18,1%
+ Trên 65 tuổi
16,2%
+ Nhân viên văn phòng
18,1%
+ Khác
17,2%
18
Mức độ biết về ngân hàng số:
+ Có: 82,9%
+ Khơng: 17,1%
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT:
st
t
Nội dung câu hỏi
Ý kiến khảo sát
Hồn tồn Đồng ý
đồng ý
%
1
Số
người
%
Số
người
Trung lập
Khơng
đồng ý
Hồn tồn
khơng
đồng ý
%
Số
người
%
Số
người
%
Số
người
Tính bảo mật thơng tin - Information safety
8,4
7
21,7
18
38,6
32
19,
3
16
12
10
- Khách hàng lo lắng 6,1
4
23,2
19
37,8
31
20,
7
17
12,
2
10
-
Khách hàng lo lắng thơng
tin cá nhân có thể bị đánh
cắp
thơng tin cá nhân có thể
bị sử dụng sai mục
đích
2
Khách hàng lo lắng thơng
tin cá nhân có thể bị sử
dụng trái phép
14,3
12
19,1
16
33,3
28
20,
2
17
13,
1
14
Khách hàng cảm thấy
quan ngại về bảo mật
thông tin khi sử dụng dịch
vụ ngân hàng số
5,9
5
26,2
22
38.1
32
17,
9
15
11,
9
10
Dễ dàng nhận thức sử dụng các dịch vụ ngân hàng số:
- Dễ dàng tìm thấy 8,4
7
19,3
16
44,6
37
16,9
14
10,8
9
13
24,1
20
30,1
25
22,9
19
7,2
6
hướng dẫn sử dụng
ngân hàng số
- Q trình ứng dụng 15,7
dễ hiểu
3
- Có thể nhanh chóng sử
dụng ngân hàng số
16
13
18,5
15
33,3
27
17,3
14
14,8
12
- Tính bảo mật thơng tin
của ngân hàng số
10,8
9
18,1
15
39,8
33
21,7
18
9,6
8
24
34,1
28
14,6
12
11
9
Nhận thức là ngân hàng số rất có ích:
- Giúp khách hàng tiết
kiệm tiền
11
9
29,3
19
4
5
6
- Giúp tiết kiệm thời gian
cho khách hàng
8,5
7
26,8
22
37,8
31
14,6
12
12,2
10
- Cho phép khách hàng có
quyền truy cập vào nhiều
dịch vụ
8,4
7
22,9
19
36,1
30
22,9
19
9,6
8
- Cảm thấy hữu ích khi sử
dụng ngân hàng số
8,5
7
23,2
19
35,4
29
18,3
15
14,6
12
Nhận thức về sự tin tưởng đối với dịch vụ ngân hàng số:
- Trang web của ngân
hàng số đáng tin cậy
12
10
24,1
20
32,5
27
21,7
18
9,6
8
- Tuân thủ các quy định
về ngân hàng số
12
10
16,9
14
34,9
29
24,1
20
12
10
- Thực hiện đúng những
cam kết về dịch vụ khách
hàng
7,2
8
22,9
19
30,1
25
27,7
23
12
10
- Ln mang lại những lợi
ích tốt nhất cho khách
hàng
9,6
8
19,3
16
38,6
32
21,7
18
10,8
9
Nhận thức về rủi ro sử dụng các dịch vụ ngân hàng số:
- Cung cấp thông tin tài
khoản ngân hàng trong
thanh toán là rủi ro cao
8,5
7
20,7
17
31,7
26
28
23
11
9
- Cho rằng sử dụng dịch
vụ ngân hàng số là một
hoạt động rủi ro
3,7
3
19,5
16
32,9
27
30,5
25
13,4
11
- Cung cấp thông tin cá
nhân trên mạng là rủi ro
8,8
7
25
20
33,8
27
16,3
13
16,3
13
- Đăng ký các dịch vụ trực
tuyến là rủi ro
4,9
4
18,3
15
43,9
36
20,7
17
12,2
10
- Sử dụng dịch vụ ngân
hàng số rủi ro cao hơn so
với các dịch vụ ngân hàng
truyền thống
8,4
7
21,7
18
41
34
18,1
15
10,8
9
Thái độ đối với dịch vụ của ngân hàng số:
- Thích sử dụng các dịch
vụ ngân hàng số
12
10
25,3
21
32,5
27
21,7
18
8,4
7
- Đồng ý rằng ngân hàng
số là một lựa chọn thông
minh
13,3
11
21,7
18
39,8
33
16,9
14
8,4
7
- Đồng ý rằng ngân hàng
số là một ý tưởng hay
12,2
10
20,7
17
31,7
26
23,2
19
12,2
10
- Đồng ý rằng ngân hàng
số là một ý tưởng của
tương lai
8,5
7
24,4
20
31,7
26
18,3
15
17,1
14
20
7
8
Tính thuận tiện của ngân hàng số:
- Có thể truy cập được
mọi lúc, mọi nơi miễn là
có kết nối internet
11
9
20,7
172
37,8
31
20,7
17
9,8
8
- Giúp khách hàng chủ
động trong việc sắp xếp
thời gian
9,6
8
22,9
194
34,9
29
22,9
19
9,6
8
- Hiện tại các dịch vụ
ngân hàng số dễ dàng tiếp
cận
11
9
18,3
15
36,6
30
22
18
12,2
10
- Giúp khách hàng dễ
dàng so sánh chất lượng
cũng như chi phí dịch vụ
giữa các ngân hàng
13,3
11
22,9
19
32,5
27
21,7
18
9,6
8
Ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số:
- Sẽ sử dụng dịch vụ ngân
hàng số nếu cần thiết
6
5
28,9
24
32,5
27
21,7
18
10,8
9
- Sẽ giới thiệu việc sử
dụng dịch vụ ngân hàng
số cho bạn bè
7,2
6
19,3
16
43,4
36
19,3
16
10,8
9
BẢNG TỔNG KẾT
Nội dung câu hỏi
STT
1
Trung
bình
GTLN GTNN
Độ lệch
chuẩn
Độ chênh
lệch
Tính bảo mật thơng tin của ngân hàng số:
- Khách hàng lo lắng thơng tin cá nhân
có thể bị đánh cắp
2.9518
5
1
8.6626
5.7108
2.8765
5
1
9.1082
6.2317
Khách hàng lo lắng thơng tin cá nhân
có thể bị sử dụng trái phép
2.94252
9
5
1
5.571355 2.628827
Khách hàng cảm thấy quan ngại về
bảo mật thông tin khi sử dụng dịch vụ
ngân hàng số
2.96428
6
5
1
9.453042 6.488756
- Khách hàng lo lắng thông tin cá nhân
có thể bị sử dụng sai mục đích
2
Dễ dàng nhận thức sử dụng các dịch vụ ngân hàng số:
- Dễ dàng tìm thấy hướng dẫn sử dụng
ngân hàng số
2.9759
5
1
10.707
7.7311
- Quá trình ứng dụng dễ hiểu
3.1807
5
1
6.5299
3.3492
21
3
4
5
6
- Có thể nhanh chóng sử dụng ngân
hàng số
3.0370
- Tính bảo mật thông tin của ngân
hàng số
2.9879
5
1
5.4918
2.4548
9.00222
6.0143
Nhận thức là ngân hàng số rất có ích
- Giúp khách hàng tiết kiệm tiền
3.1463
5
1
8.0150
4.8686
- Giúp tiết kiệm thời gian cho khách
hàng
3.0488
5
1
8.8679
5.8191
- Cho phép khách hàng có quyền truy
cập vào nhiều dịch vụ
2.9759
5
1
8.4522
5.4763
- Cảm thấy hữu ích khi sử dụng ngân
hàng số
2.9268
5
1
7.4189
4.4921
Nhận thức về sự tin tưởng đối với dịch vụ ngân hàng số:
- Trang web của ngân hàng số đáng tin
cậy
3.0723
5
1
6.9166
3.8444
- Tuân thủ các quy định về ngân hàng
số
2.9277
5
1
7.2
4.2723
- Thực hiện đúng những cam kết về
dịch vụ khách hàng
2.9059
5
1
6.8411
3.935
- Luôn mang lại những lợi ích tốt nhất
cho khách hàng
2.9518
8.6163
5.6645
Nhận thức về rủi ro sử dụng các dịch vụ ngân hàng số:
- Cung cấp thơng tin tài khoản ngân
hàng trong thanh tốn là rủi ro cao
2.8780
5
1
7.4726
4.594
- Cho rằng sử dụng dịch vụ ngân hàng
số là một hoạt động rủi ro
2.6951
5
1
8.8904
6.1953
- Cung cấp thông tin cá nhân trên
mạng là rủi ro
2.9375
5
1
6.8702
3.9327
- Đăng ký các dịch vụ trực tuyến là rủi
ro
2.8293
5
1
10.781
7.9522
- Sử dụng dịch vụ ngân hàng số rủi ro
cao hơn so với các dịch vụ ngân hàng
truyền thống
2.9879
5
1
9.5624
6.5745
Thái độ đối với dịch vụ của ngân hàng số:
- Thích sử dụng các dịch vụ ngân hàng
số
3.1084
5
1
7.2829
4.1744
- Đồng ý rằng ngân hàng số là một lựa
chọn thông minh
3.1446
5
1
8.9577
5.8131
- Đồng ý rằng ngân hàng số là một ý
tưởng hay
2.9756
5
1
6.02
3.0444
- Đồng ý rằng ngân hàng số là một ý
tưởng của tương lai
2.8902
5
1
6.3435
3.4533
22
7
8
Tính thuận tiện của ngân hàng số:
- Có thể truy cập được mọi lúc, mọi
nơi miễn là có kết nối internet
3.6624
5
1
62.841
59.1789
- Giúp khách hàng chủ động trong việc
sắp xếp thời gian
3.6782
5
1
71.628
67.950
- Hiện tại các dịch vụ ngân hàng số dễ
dàng tiếp cận
2.9390
5
1
7.5525
4.6135
- Giúp khách hàng dễ dàng so sánh
chất lượng cũng như chi phí dịch vụ
giữa các ngân hàng
3.0843
5
1
6.6513
3.5670
Ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số:
- Sẽ sử dụng dịch vụ ngân hàng số nếu
cần thiết
2.9759
5
1
8.4522
5.4763
- Sẽ giới thiệu việc sử dụng dịch vụ
ngân hàng số cho bạn bè
2.9277
5
1
10.4613
7.5336
7. Nhận xét :
Thông tin khảo sát:
Theo kết quả khảo sát có thể thấy rõ được việc sử dụng ngân hàng số ở độ tuổi 18 -25
chiếm tỷ lệ cao nhất là 39% trong khi độ tuổi trên 65 chỉ chiếm 16,2 % . Nguyên nhân là
do người trẻ rất ít gặp khó khăn trong việc sử dụng các thiết bị thông minh nên việc sử
dụng ngân hàng số sẽ đem lại nhiều lợi ích dẫn tới người trẻ có xu hướng dùng ngân hàng
số nhiều , trái lại với người trẻ tuổi thì những người nằm trong độ tuổi nghỉ hưu thường
khơng thích sử dụng ngân hàng số do họ gặp khó khăn trong việc sử dụng các thiết bị
thơng minh . Tuy nhiên trong những năm gần đây thì việc sử dụng ngân hàng số ở người
lớn tuổi cũng đã tăng bởi vì xã hội phát triển cùng xu hướng sử dụng ngân hàng số ở
nhiều nơi và họ cũng có những thay đổi tích cực trong việc hội nhập với công nghệ .
Nhề nghiệp để sử dụng ngân hàng số :
Có thể thấy rõ nhóm người thuộc học sinh , sinh viên có tỷ lệ sử dụng ngân hàng số nhiều
nhất và sau đó là nhóm người làm bên lĩnh vực cơ quan công chức . Cũng như nhóm đối
tượng sử dụng thì nhóm người sử dụng nhiều ở đây là những người trẻ tuổi có hiệu biết
nhiều về công nghệ . Công nhân , viên chức là nhóm đối tượng thứ 2 sử dụng ngân hàng
số nhiều là bởi vì hiện nay hầu hết các doanh nghiệp , cũng như các cơ quan tổ chức trả
23
lương cho nhân viên qua tài khoản vì vậy ít nhiều họ cũng có sự tiếp cận và hiểu biết về
ngân hàng số dẫn tới việc giao dịch qua ngân hàng số là khơng cịn xa lạ với họ . Trong
loại hình kinh doanh tự do thì việc sư dụng ngân hàng số thấp hơn là bởi vì trong kinh
doanh thực tế có thể thấy khách hàng vừa thanh tốn tiền mặt với giá trị tiền nhỏ và cũng
thanh toán giá trị tiền lớn qua thẻ .
Mức độ hiểu biết ngân hàng số :
Khảo sát cho thấy hiện nay người biết về ngân hàng số chiếm 82,9% là một con số cao
đáng kể . Hiện nay chúng ta đang sống ở thời đại cơng nghệ 4.0 vì vậy mà mức độ hiểu
biết ngân hàng số cao cũng không quá bất ngờ . Tỷ lệ người sử dụng các thiết bị thơng
minh là rất lớn vì vậy hiểu biết về ngân hàng số là điều dễ hiểu .
1-Tính bảo mật thơng tin.
Qua số liệu khảo sát và phân tích ta thấy khả năng bảo mật thông tin của ngân hàng số
vấn là đang vấn đề lo ngại của khác hàng. Biểu hiện đó là chỉ 12% số lượng khách hàng
được khảo sát tin vào bảo mật thông tin. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới ý định sử dụng
của khách hàng tới ngân hàng số
2. Dễ dàng nhận thức sử dụng ngân hàng số.
Hiện nay cơng nghệ 4.0 nên việc tìm kiếm ngân hàng số qua các trang web trên internet
rất dể dàng nên dễ có thể tiếp cận người dùng , chỉ có một số khách hàng thuộc vào đối
tượng độ tuổi từ 65 tuổi trở lên thì ít biết đến ngân hàng số, do là thế hệ ngày xưa nên
viêch tiếp cận cũng rất khó.
3. Nhận thức là ngân hàng số có ích.
Rõ ràng là ngân hàng số đem lại cho người dùng rất nhiều tiện ích . Nó giúp cho khách
hàng tiết kiệm tiền , hiện nay để giới thiệu được ứng dụng ngân hàng số trong việc thanh
tốn thì các ngân hàng cũng như các liên kết đã đưa ra các chương trình khuyến mãi để
giảm giá nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng hình thức thanh tốn qua thẻ qua đó đã
giúp người dùng tiết kiệm được tiền . Tiện ích được nhắc đến tiếp theo là tính tiết kiệm
thời gian , với những khách hàng trung niên hoặc người lớn tuổi hơn thì việc tiết kiệm
thời gian là không đúng bởi việc sử dụng ngân hàng số với họ cịn nhiều khó khăn . Tổng
kết chung thì đa phần khách hàng thấy được tính hữu ích của việc sử dụng ngân hàng số
và chỉ có số ít người gặp khó khăn trong việc sử dụng thiết bị thơng minh cho rằng ngân
hàng số khơng có tính hữu ích cao
4. Nhận thức về sự tin tưởng đối với dịch vụ ngân hàng số .
24
Đối với thế hệ Gen Z thì phần lớn họ tin tưởng và cũng như chấp hành theo các quy định
của ngân hàng số rất tốt . Nhưng với những người trong độ tuổi trung niên thì họ chưa
thực sự hiểu rõ về những quy định , những cam kết về loại hình dịch vụ . Có tới 31,3 %
khách hàng không đồng ý rằng trang web của ngân hàng số đáng tin cậy , họ giải thích lý
do là bởi vì hình thức giao diện của nó khơng ưa nhìn cũng như các loại hình dịch vụ thì
cũng khơng cần quá phải xác nhận các thông tin mà chỉ cần mã OTP cung cấp là giao dịch
được hoàn thành . Vì vậy tâm lý lo sợ rằng nếu lỡ may mật khẩu ngân hàng số bị lộ là tiền
của họ cũng sẽ gặp rủi ro rất cao . Đó cũng là một trong những tâm lý trung của những
khách hàng đang lựa chọn thái độ trung lập về sự tin tưởng đối với dịch vụ ngân hàng số .
5. Nhận thức về rủi ro sử dụng dịch vụ ngân hàng số :
Ngân hàng số dù thơng minh nhưng nó cũng sẽ khơng loại bỏ hồn tồn được khả năng
rủi ro .Có 29,2 khách hàng đồng ý với việc cung cấp thơng tin tài khoản ngân hàng cho
thanh tốn là rủi ro , bởi vì hiện nay có rất nhiều thủ đoạn tinh vi như khi lộ số tài khoản
ngân hàng kẻ xấu sẽ gửi tiền qua ngân hàng và sau đó địi lại tiền và kèm theo lãi cao rất
nhiều khách hàng đã gặp phải rủi ro này vì vậy họ cũng có tâm lý khơng hồn tồn tin
tưởng vào mức độ an toàn mà ngân hàng số đem lại . Khi đăng ký cũng như các công việc
cần chia sẻ các thông tin cá nhân người dùng thường cho rằng bảo mật yếu sẽ dẫn tới các
thông tin bị lộ ra ngồi vào họ có thể gặp rủi ro bất cứ lúc nào . Cùng với sự phát triển của
khoa học công nghệ nhiều ngân hàng đã cho phép khách hàng đăng ký các dịch vụ trực
tuyến mà khơng cần phải tới quầy giao dịch ngồi những cái tiện lợi nó mang lại thì
khách hàng cũng có một số cho rằng việc đăng ký trực tuyến tại các trang được mạo danh
giống ngân hàng sẽ làm cho họ gặp phải những rủi ro không mong muốn . Tuy nhiên cũng
có những khách hàng lại tin tưởng với ngân hàng số họ cho rằng chỉ cần chánh những
cảnh báo của ngân hàng và truy cập các đường link rõ ràng mà ngân hàng cấp sẽ tránh
được rủi ro . Và với những tâm lý e ngại đó dẫn tới việc suy nghĩ rằng các dịch vụ truyền
thống sẽ có mức độ cao hơn các dịch vụ ngân hàng số .
6. Thái độ đối với dịch vụ của ngân hàng số:
32,5 % khách hàng thích sử dụng các dịch vụ ngân hàng số ở mức trung lập là bởi vì các
tính năng của ngân hàng số họ chưa hiểu và biết cách sử dụng các dịch vụ mà ngân hàng
đem lại . Hiện nay ngân hàng số có rất nhiều tiện ích mới giúp người dùng có thể dễ dàng
tiếp cận tuy nhiên cũng vì mới nên nhiều khách hàng chưa quen cũng như chưa hiểu rõ
các loại hình dịch vụ . Ngân hàng số là một trong những loại hình thơng minh được mọi
người lựa chọn tuy nhiên vì nó là loại hình thơng minh thì việc sử dụng ít nhiều cũng gặp
khó khăn và cũng có độ rủi ro nhất định khi sử dụng nên khách hàng cũng chỉ dừng lại
25