BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA KẾ TỐN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
ĐỒ ÁN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG 1
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG VPBANKCHI NHÁNH PHẠM VĂN HAI –
QUẬN TÂN BÌNH TP.HCM
Giảng viên hướng dẫn: TH.S NGUYỄN THỊ DIỄM HIỀN
Sinh viên thực hiện:
1. Trần Thị Ngọc Cẩm
1411190580
2. Phan Thị Mỷ Huyền
1411190640
3. Nguyễn Huỳnh Như Ý
1411190863
4. Phan Nguyễn Như Hảo
1411190375
5. Trần Thị Bích Trâm
1411190734
Lớp: 14DTNH02
Thành Phố Hồ Chí Minh, Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
1
KHOA KẾ TỐN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
ĐỒ ÁN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG 1
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY
TIÊU DÙNG TAỊ NGÂN HÀNG VPBANK –
CHI NHÁNH PHẠM VĂN HAI –
QUẬN TÂN BÌNH TP.HCM
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
KHOA: KẾ TỐN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Giáo viên hướng dẫn: TH.S NGUYỄN THỊ DIỄM HIỀN
Sinh viên thực hiện:
1. Trần Thị Ngọc Cẩm
1411190580
2. Phan Thị Mỷ Huyền
1411190640
3. Nguyễn Huỳnh Như Ý
1411190863
4. Phan Nguyễn Như Hảo
1411190375
5. Trần Thị Bích Trâm
1411190884
Lớp: 14DTNH02
Thành Phố Hồ Chí Minh, Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
2
Chúng tôi xin cam đoan:
1. Những nội dung trong đồ án này là do nhóm thực hiện dưới sự hướng dẫn của
Th.s Nguyễn Thị Diễm Hiền.
2. Mọi tham khảo dùng trong đồ án đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, thời
gian,và địa điểm công bố.
3. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, chúng tơi sẽ
chịu hồn hồn trách nhiệm.
3
LỜI CẢM ƠN
1. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Giảng Viên hướng dẫn Th.s Nguyễn Thị Diễm
Hiền vì sự giúp đỡ tận tình trong suốt q trình chúng tơi thực hiện đồ án.
2. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn thật nhiều đến Giám Đốc phòng giao dịch
Ngân Hàng VP-BANK chi nhánh phạm văn hai đã nhận em vào kiến tập tại
Ngân hàng.. Cùng lời cảm ơn đến tất cả các anh chị trong công ty đã giúp đỡ
và chỉ dạy em trong suốt thời gian qua, những người đã giúp em hoàn thành tốt
bài viết khi em kiến tập tại cơng ty, giúp em có được kinh nghiệm bước đầu để
em có đủ tự tin khi bước vào làm việc như một nhân viên chính thức.
3. Chúng tôi xin gửi đến các thầy cô giáo trong khoa Kế Tốn- Tài Chính- Ngân
Hàng Trường Đại Học Cơng Nghệ TP.HCM đã truyền nhiều kiến thức và kinh
nghiệp để chúng tơi thực hiện đồ án này.
4. Do thời gian hồn thành đồ án có hạn và trong lúc thực hiện đồ án chúng tơi
cịn học chính khóa, nên, những suy nghĩ cũng như những ý đồ không trách khỏi
những khuyết điểm. Chúng tơi rất mong sự động viên và góp ý của thầy cô
giáo.
4
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ KIẾN TẬP
Họ Và Tên Sinh Viên
Mã Số Sinh Viên
1. Trần Thị Ngọc Cẩm
1411190580
2. Phan Thị Mỷ Huyền
1411190640
3. Nguyễn Huỳnh Như Ý
1411190863
4. Phan Nguyễn Như Hảo
1411190375
5. Trần Thị Bích Trâm
1411190884
Khóa học: 2014 – 2018
1. Thời gian kiến tập:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
2. Bộ phận kiến tập:
.............................................................................................................................................
3. Tinh thần trách nhiệm đối với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
4. Nhận xét chung:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Ngày…….. tháng…….năm…….
Đơn Vị kiến tập
5
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Mục lục
Mở đầu………………………………………………………………………………..1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG VP- BANK
1.1. Thông tin chung về Ngân Hàng…………………………………………………...2
6
1.2. Tổng quan về phịng giao dịch……………………………………………………2
1.2.1. Qúa trình hình thành, phát triển của Phòng giao dịch VP-Bank…………2
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch VP- Bank………………………….3
1.2.3. Kết quả hoạt động qua các năm gần đây…………………………………4
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG VP- BANK
2.1. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VP-Bank năm 2014-2016..6
2.1.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay tiêu dùng………………………….6
2.1.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại phòng giao dịch VP- Bank……………...6
2.1.2.1. Tiếp nhận và HDKH về điều kiện TD và hồ sơ vay vốn………..7
2.1.2.2. Thẩm định cho vay………………………………………………9
2.1.2.3. Nhân viên tín dụng lập hợp đồng tín dụng và giải ngân……….10
2.1.2.4. Theo dõi trả nợ và xử lý nợ quá hạn…………………………...11
2.1.3. Phân tích thực trạng hoạt động CVTD từ năm 2014-2016……………..13
2.1.3.1. Về dư nợ CVTD năm 2014-2016……………………………...18
2.1.3.2. Về tình hình doanh thu CVTD năm 2014-2016……………….19
2.2. Đánh giá về hoạt động CVTD của ngân hàng VP-Bank…………………………20
2.2.1. Các nhân tố ảnh hướng đến CVTD……………………………………..20
2.2.1.1. Các nhân tố chủ quan………………………………………….20
2.2.1.2. Các nhân tố khách quan……………………………………….21
2.2.2. Kết quả đạt được………………………………………………………..21
2.2.3. Hạn chế…………………………………………………………………22
2.2.4. Nguyên nhân của hạn chế………………………………………………23
2.2.4.1. Nguyên nhân chủ quan………………………………………..23
2.2.4.2. Nguyên nhân khách quan …………………………………….23
CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
7
BIỂU ĐỒ
1. Tình hình dư nợ và tỷ trọng CVTD giai đoạn 2014 – 2016
2. Doanh thu từ hoạt động CVTD trong giai đoạn 2014-2016
SỐ TRANG
14
19
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG
SỐ TRANG
8
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014-2016
Bảng 2. Cơ cấu CVTD theo thời hạn cho vay giai đoạn 2014-2016
Bảng 3: Dư nợ CVTD theo mục đích giai đoạn 2014-2016
Bảng 4: Dư nợ CVTD so với giá tri TSĐB
Bảng 5: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu CVTD
5
15
16
18
20
9
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm vừa qua, sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO, nền kinh tế nước ta đã có những bước tiến nhảy vọt. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường, năng suất lao động ngày càng cao đã tạo ra
lượng hàng hóa vơ cùng phong phú và đa dạng làm cho đời sống của người dân
ngày càng được cái thiện cả về vật chất lẫn tinh thần. Ngoài những nhu cầu thiết
yếu như: ăn, ở, mặc thì nhiều nhu cầu cao cấp hơn là nhà lầu, xe hơi, du lịch, đi
du học…Nhận thức được những vấn đề trên và xuất phát từ thực tiễn hoạt động
CVTD tại phòng giao dịch Phạm văn hai, chúng em đã quyết định lựa chọn đề
tài “ Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VP-BANK – chi nhánh
phạm văn hai” làm đề tài đồ án.
2. Mục đích ngiên cứu.
+ Thứ nhất: Trình bày những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng
của ngân hàng thương mại.
+ Thứ hai: Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng, đồng
thời đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng – phòng giao dịch phạm văn hai giai đoạn 2014 – 2016.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
+ Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng – Phòng giao dịch Phạm Văn Hai
+ Phạm vi nghiên cứu: Phòng giao dịch Phạm Văn Hai.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp phân tích, thống kê và phương pháp so sánh.
5. Kết cấu của đồ án.
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG VP- BANK
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG VP- BANK
1
CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG VPBANK
1.1. Thông tin chung về Ngân Hàng
Với tốc độ phát triển mạnh mẽ, ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPBank
không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động phủ khắp đất nước. Trong đó:
+ Khu vực Hà Nội: 60 chi nhánh, phòng giao dịch.
+ Khu vực Miền Trung: 43 chi nhánh, phòng giao dịch.
+ Khu vực Miền Nam: 56 chi nhánh, phòng giao dịch.
Phòng giao dịch VPBank Phạm Văn Hai chính thức được khai trương tại số 83
Phạm Văn Hai phường 3 quận Tân Bình, TP.HCM nâng tổng số phịng giao dịch trên
tồn quốc lên tới con số 72. Phòng giao dịch Phạm Văn Hai cung cấp cho khách hàng
những dịch vụ, sản phẩm ngân hàng theo phân cấp ủy quyền của tổng giám đốc ngân
hàng Việt Nam Thịnh Vượng-VPBank.
Trong 6 tháng cuối năm 2016, đi qua nhiều biến động về kinh tế trên toàn thế
giới đã mang đến nhiều thách thức cho nền kinh tế Việt Nam. Các ngân hàng đã ổn
định thị trường và không ngừng nâng cao dịch vụ của mình. Thơng qua số liệu các năm
có thể thấy hoạt động huy động vốn của VPBank Phạm Văn Hai có chất lượng tốt đã
thu hút rất nhiều dân cư, đảm bảo nguồn vốn luôn dồi dào. Các chính sách ổn định thị
trường kinh tế đã mang lại hoạt động sôi nổi trên thị trường đặc biệt với ngân hàng.
Vị trí phịng giao dịch Phạm Văn Hai rất thuận tiện nằm gần khu dân cư đông
đúc và buôn bán của chợ nên càng thu hút những nguồn vốn từ người dân, hộ gia đình
mong muốn có được lãi mỗi tháng.
1.2. Tổng quan về phịng giao dịch
1.2.1. Qúa trình hình thành, phát triển
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) được thành lập ngày
12/8/1993. Sau gần 23 năm hoạt động, VPBank đã phát triển mạng lưới lên 210 điểm
giao dịch với đội ngũ trên 12.400 cán bộ nhân viên. Tính đến hết quý I/2016, vốn điều
lệ của VPBank đã tăng lên mức 9.181 tỷ đồng.
2
Là thành viên của nhóm 12 ngân hàng hàng đầu Việt Nam (G12), VPBank đang
từng bước khẳng định uy tín của một ngân hàng năng động, có năng lực tài chính ổn
định và có trách nhiệm với cộng đồng. Để đạt được tầm nhìn đầy tham vọng, VPBank
đã triển khai chiến lược tăng trưởng quyết liệt trong giai đoạn 2012 - 2017 với sự hỗ
trợ của công ty tư vấn hàng đầu thế giới McKinsey. Với chiến lược này, VPBank nỗ
lực tăng trưởng hữu cơ trong các phân khúc khách hàng mục tiêu, khẩn trương xây
dựng các hệ thống nền tảng để phục vụ tăng trưởng, và luôn chủ động theo dõi các cơ
hội trên thị trường.
Sự tăng trưởng vượt bậc của VPBank thể hiện sinh động ở mức độ mở rộng
mạng lưới các chi nhánh, điểm giao dịch trên toàn quốc cùng sự phát triển đa dạng của
các kênh bán hàng và phân phối
Với những nỗ lực không ngừng, thương hiệu của VPBank đã trở nên ngày càng
vững mạnh và được khẳng định qua nhiều giải thưởng uy tín. Riêng trong năm 2015,
VPBank đã liên tiếp nhận được 6 giải thưởng quốc tế do các tổ chức uy tín trao tặng
như Ngân hàng thương mại tốt nhất Việt Nam 2015, Ngân hàng bán lẻ sáng tạo nhất
Việt Nam 2015. Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tốt nhất Việt Nam 2015.
Ngân hàng điện tử tốt nhất và Giải thưởng Chiến lược Quản lý dữ liệu Doanh nghiệp
năm 2015 và nằm trong top 500 doanh nghiệp lớn nhất ở Việt Nam.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của phòng giao dịch VP- Bank.
Phịng giao dịch có đội ngũ nhân viên trẻ, có năng lực, chun mơn: Hiện nay
phịng giao dịch có tổng 30 cán bộ cơng nhân viên với tuổi đời bình quan là 28 tuổi,
trong đó tất vả đều có trình độ đại học và trên đại học. Theo quyết định số 828/QĐHĐQT được hội đồng quản trị VPBank phê duyệt ngày 3/6/2008, co cấu tổ chức của
phòng giao dịch VPBank chi nhánh Phạm Văn Hai thực hiện theo mơ hình dưới đây:
Sơ đồ tổ chức của phịng giao dịch VP Bank Phạm Văn Hai.
Trưởng
phịng giao
dịch
Phó phịng
giao dịch
3
Kế tốn
ngân quỹ
Nhân viên
giao dịch
Nhân viên Chun viên
tín dụng
tín dụng
Cơ cấu tổ chức Phạm Văn Hai bao gồm: Trưởng phòng giao dịch, phó phịng giao
dịch, kết tốn ngân quỹ, nhân viên giao dịch, ngân viên tín dụng, chuyên viên tín dụng.
Trong đó:
- Trưởng phịng giao dịch: do tổng giám đốc ủy nhiệm với sự đồng ý của chủ tịch hội
đồng quản trị VPBank, chịu kết quả về hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Phó phịng giao dịch: thay mặt trưởng phịng thực hiện một số cơng việc và báo cáo
lại kết quả kinh doanh khi trưởng phòng vắng mặt, trao đổi ý kiến với trưởng phịng
trong cơng việc, thực hiện các nghiệp vụ, giám sát tình hình hoạt động của đơn vị, đôn
đốc thực hiện đúng quy định đã đề ra
- Kế toán ngân quỹ và nhân viên giao dịch: thực hiện nghiệp vụ giao dịch trực tiếp
với khách hàng, huy động vốn và quản lý kho tiền.
- Bộ phận tín dụng: bao gồm chuyên viên tín dụng và nhân viên tín dụng. Thưc hiện
các nghiệp vụ tín dụng trong việc tìm kiếm thu thập thơng tin khách hàng, hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tình hình kinh doanh và trài chính của khách
hàng, đơn đốc thu hồi nợ và xử lý nợ.
1.2.3. Kết quả hoạt động qua các năm gần đây.
Trong những năm trở lại đây, hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch đã có nhiều
chuyển biến mạnh mẽ, tích cực. Một số hoạt động kinh doanh như thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh, dịch vụ khách hàng đang từng bước phát triển, mở rộng và bước đầu có hiệu
4
quả, khách hàng vay vốn đa dạng phong phú. Nhờ vậy hoạt động của phòng giao dịch
đã và đang được củng cố ngày một phát triển, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh và
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014-2016
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng
thu nhập
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Chênh lệch
2015/2014
Chênh lệch
2016/2015
Số tuyệt
đối
(%)
Số tuyệt
đối
(%)
23,93
28,81
37,57
4,88
20,39
8,76
30,4
Tổng
chi phí
13,70
16,58
23,24
2,88
21,02
6,66
40,17
Chênh
lệch
Thu - Chi
10,23
12,23
14,33
2,00
19,55
2,1
17,17
(Nguồn: Phịng Kế Tốn)
Nhìn vào bảng trên ta thấy lợi nhuận của phòng giao dịch ngày càng tăng phản ánh
hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, tích cực.
Có được những thành quả trên là do:
Trong thời gian qua, nguồn vốn huy động của phòng giao dịch liên tục tăng. Sự
tăng trưởng nguồn vốn này cùng với sự mở rộng tín dụng đối với mọi thành phần kinh
tế và dân cư phát triển sản xuất kinh doanh và phục vụ nhu cầu đời sống. Các hoạt
động dịch vụ ngân hàng khác cũng phát triển, thu từ hoạt động dịch vụ năm sau cao
hơn năm trước, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu bình qn. Bên
cạnh đó các khoản thu nhập khác như thu nợ tồn đọng, nợ đã được xử lý bằng nguồn
dự phịng ln được chú trọng vì vậy các khoản thu khác đã tăng lên. Cùng với việc
tăng cường khai thác các khoản thu, phịng giao dịch ln tìm cách để giảm thấp chi
phí bằng việc đẩy mạnh huy động vốn với lãi suất thấp, tiết kiệm các khoản chi phí
5
khơng cần thiết, mọi khoản chi phí hoạt đơng kinh doanh phải đảm bảo hợp lý và đem
lại hiệu quả.
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG VPBANK
2.1. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VPBank
2.1.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay tiêu dùng
Cũng giống như tất cả các Ngân Hàng và tổ chức tín dụng cung cấp các sản phẩm tín
dụng tiêu dùng, hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank phòng giao dịch Phạm Văn
Hai tuân theo các văn bản quy định của pháp luật và Ngân hàng nhà nước như sau:
• Luật các tổ chức tín dụng 2010
• Văn bản số 34/CVTD ngày 07/01/2000 của thống đốc NHNN về việc cho vay
khơng có tài sản đảm bảo với cán bộ công nhân viên và thu nợ từ tiền lương, trợ
cấp và khoản thu nhập khác.
• Nghị định 178/1999/NĐ – CP ngày 19/12/1999 của chính phủ về bảo đảm tiền
vay của tổ chức tín dụng.
• Quyết định 1927/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho
vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
• Nghị định số 85/2002/NĐ – CP ngày 25/10/2002 của chính phủ về sửa đổi bổ
sung nghị định 178/1999/NĐ –CP.
Cùng với việc sử dụng thường xuyên Quyết định do chính phủ, Ngân hàng nhà
nước ban hành…. Trong hoạt động cho vay phòng giao dịch còn phải tuân thủ theo
các quyết định về cho vay tiêu dùng do VPBank ban hành. Đó chính là: Quyết định
số 6651/2009/QĐ – VPB của tổng giám đốc VPBank về quy trình nghiệp vụ tín
dụng khách hàng cá nhân, quyết định số 842/2009/QĐ – VPB của tổng giám đốc
VPBank về thể lệ cho vay mua nhà, đất, xây dựng và sửa chữa nhà, quyết định số
1722/2006/QĐ – VPB của tổng giám đốc VPBank về việc cho vay tiêu dùng đối
với cán bộ nhân viên VPBank… Các văn bản này đã tạo ra sự thuận tiện trong quá
trình thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng và các cán bộ tín dụng sẽ ít gặp trở ngại
hơn do được hướng dẫn hết sức cụ thể. Từ đó thúc đẩy hoạt động này phát triển
hơn.
6
2.1.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại phịng giao dịch VP- Bank
Quy trình cho vay được bắt đầu từ lúc cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng và
được tiến hành theo 4 bước:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Bước 2: Thẩm định cho vay
Bước 3: Nhân viên tín dụng lập hợp đồng tín dụng và thực hiện giải ngân
Bước 4: Theo dõi việc trả nợ và xử lý nợ quá hạn
2.1.2.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ
vay vốn
Phòng giao dịch VPBank Phạm Văn Hai thực hiện cho vay tiêu dùng đối với tất
cả các cá nhân, hộ gia đình thõa mãn các điều kiện sau:
• Cá nhân hoặc chủ hộ có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành
vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo đúng quy định của pháp luật
Việt Nam.
• Mục đích sử dụng vốn vay hồn tồn hợp pháp
• Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết. Cụ thể
là đối với cho vay ngắn hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10%
trong tổng số vốn cam kết, đối với cho vay trung và dài hạn thì mức tối
thiểu là 15%. Khách hàng phải có nguồn vốn thu nhập ổn định để trả nợ
cho ngân hàng:
o Khơng có nợ khó địi hoặc q hạn trên 6 tháng tại phòng giao
dịch Phạm Văn Hai ngân hàng VPBank cũng như các phòng giao
dịch ngân hàng khác
o Thực hiện đúng quy định về đảm bảo tiền vay
+ Đối với khách hàng có quan hệ cho vay lần đầu với ngân hàng thì cán bộ tín
dụng sẽ hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các
điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay .
+ Đối với khách hàng đã có quan hệ cho vay nhiều lần với Ngân hàng thì cán bộ
tín dụng sẽ kiểm tra các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng
7
hồn thiện hồ sơ vay. Khách hàng khi đã có đủ hoặc chưa có đủ điều kiện hồ sơ
cho vay đều được cán bộ tín dụng báo cáo lãnh đạo ngân hàng cho vay và thông
báo lại cho khách hàng.
+ Các chuyên viên thẩm định tín dụng sẽ tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ,
hợp pháp, hợp lệ về hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn, mục đích vay vốn, hồ sơ bảo
đảm tiền vay.
Hồ sơ pháp lý bao gồm:
+ Chứng minh thư ( đối với khách hàng vay Việt Nam), hộ chiếu ( đối với
khách hàng vay nước ngồi). Khách hàng cần phải xuất trình bản chính để cán
bộ tín dụng xem xét đối chiếu, cán bộ tín dụng sau đó sẽ lưu lại bản sao
+ Các giấy tờ cần thiết khác quy định của pháp luật
Hồ sơ vay vốn bao gồm:
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Giấy xác nhận là cán bộ, công nhân viên hoặc thư cam kết hỗ trợ của cơ quan
quản lý lao động
+ Xác nhận hoặc giấy tờ chứng minh về thu nhập hàng tháng, thu nhập không
thường xuyên của cơ quan quản lý lao đông, giấy xác nhận của ngân
hàng( trong trường hợp nhận tiền kiều hối), ví dụ hợp đồng thuê nhà, thuê xe…..
+ Bản sao hợp đồng lao động ( điều kiện là thời gian đã công tác ít nhất 12
tháng).
+ Các giấy tờ hỗ trợ khác chứng minh về việc mục đích, nhu cầu sử dụng vốn,
kế hoạch trả nợ của khách hàng,….
Hồ sơ bảo đảm tiền vay
Cho vay tiêu dùng đối với đối tượng khách hàng là cán bộ cơng nhân viên, hưu
trí,… hưởng lương hoặc trợ cấp xã hội thì khơng cần có tài sản đảm bảo. Mức
cho vay không được vượt quá 36 tháng lương hoặc trợ cấp của cá nhân.
Tài sản đảm bảo chỉ bắt buộc đối với những đối tượng của khách hàng là hộ sản
xuất kinh doanh hoặc cán bộ công nhân viên, hưu trí có nhu cầu vay vốn với số
tiền quá 36 tháng lương hoặc trợ cấp của cá nhân. Trường hợp cần tài sản đảm
bảo, Ngân hàng và khách hàng sẽ phải lập bộ hồ sơ bảo đảm tiền vay bao gồm:
8
• Trường hợp bảo đảm bằng tài sản của khách hàng:
+ Giấy tờ pháp lý để chứng nhận quyền sở hữu tài sản
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm tài sản ( nếu tài sản phải bảo hiểm
theo quy định của pháp luật)
+ Các loại giấy tờ khác liên quan
• Trường hợp bảo đảm bằng tài sản được hình thành trong tương lai:
Giấy cam kết thế chấp tài sản hình thành trong tương lai trong đó
phải nêu rõ q trình hình thành tài sản và bàn giao ngay các giấy tờ liên quan đến
tài sản khi được hình thành
• Trường hợp thế chấp tài sản của bên thứ ba:
+ Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba
+ Các giấy tờ khác như hồ sơ bảo đảm bằng tài sản của khách hàng.
Hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất:
+ Hợp đồng thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Trích lục bản đồ thừa đất
+ Chứng từ nộp tiền thuế đất
+ Và các giấy tờ khác có liên quan
Tiếp nhận hồ sơ:
+ Nếu là cán bộ công nhân viên vay vốn do bản thân mang hồ sơ đến nộp trực tiếp
cho ngân hàng.
+ Trong trường hợp do cán bộ tín dụng liên kết với người quản lý lao động làm đại
lý vay cho ngân hàng thì đại diện của cơ quan, đơn vị hoặc người quản lý lao động
sẽ tập hợp hồ sơ và trực tiếp nộp hồ sơ cho cán bộ tín dụng. Cơ quan, đơn vị đó sẽ
phải có trách nhiệm thu lương hàng tháng của người vay đẻ trả nợ ngân hàng.
+ Cán bộ tín dụng kiểm tra nếu thấy hợp lý và hợp lệ sẽ tiếp nhận hồ sơ và hẹn
ngày thẩm định, thơng thường thì ngày thẩm định là thứ 3 và thứ 5 hàng tuần, nếu
còn chưa đầy đủ hay chưa hợp lệ thì sẽ đề nghị tiếp tục bổ sung các giấy tờ còn
thiếu.
2.1.2.2. Thẩm định cho vay.
9
• Trong trường hợp khách hàng là cán bộ công nhân viên thì cán bộ tín dụng sẽ
tìm hiểu tình hình hoạt động của cơ quan, đơn vị có cán bộ công nhân viên vay
vốn đã được ký hợp đồng lao động dài hạn, đối với cơng nhân hành chính sự
nghiệp đã được biên chế, đồng thời xác định mức lương và các nguồn thu nhập
khác của cán bộ công nhân viên vay vốn.
• Khách hàng là cán bộ cơng nhân viên đã về hưu cán bộ tín dụng kiểm tra số
lương hưu và các thơng tin cần thiết khác.
• Trong trường hợp khách hàng là đối tượng khác thì cán bộ tín dụng phải tiến
hành thẩm định và lập báo cáo thẩm định các tài sản đảm bảo.
• Kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản đảm bảo tiền vay.
• Phân tích, thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay.
• Lập báo cáo thẩm định cho vay.
• Xét duyệt cho vay.
• Sau khi thẩm định xong, cán bộ tín dụng sẽ đề xuất ý kiến về hạn mức cho vay,
thời hạn cho vay, hạn trả nợ cuối cùng, lãi suất cho vay.
• Trưởng phịng tín dụng ghi ý kiến đề nghị giám đốc ngân hàng phê duyệt sau
khi đã kiểm tra phần thẩm định của cán bộ tín dụng
• Giám đốc phịng giao dịch ký quyết định cho vay hoặc khơng cho vay.
• Nếu cho vay thì ngân hàng sẽ cùng khách hàng hoàn tất bộ hồ sơ cho vay.
• Nếu khơng cho vay thì ngân hàng thơng báo bằng văn bản cho các khách hàng.
2.1.2.3. Nhân viên tín dụng lập hợp đồng tín dụng và giải ngân.
Bên cạnh hồ sơ vay vốn do khách hàng đã lập nói ở trên thì cán bộ
tín dụng ngồi báo cáo thẩm định còn phải lập thêm sổ theo dõi cho vay – thu nợ và
cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, biên bản kiểm tra sau khi
cho vay, hợp đồng bảo đảm tiền vay( trong trường hợp cho vay có tài sản đảm bảo).
Hợp đồng tín dụng được lập giữa ngân hàng và khách hàng, giám
đốc hoặc phó giám đốc phịng giao dịch quận 6 là người ký hợp đồng tín dụng sau
cùng sẽ quyết định cho vay hay không.
10
Hồ sơ khoản vay được chuyển cho phịng kế tốn, phòng ngân quỹ
để giải ngân.
2.1.2.4. Theo dõi trả nợ vay và xử lý nợ quá hạn.
• Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc
sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn đồng thời
thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ,
đúng hạn các cam kết ban đầu.
•
Ngân hàng quy định việc kiểm tra, giám sát khoản vay được tiến hành định
kỳ, đột xuất với 100% khoản vay, một hay nhiều lần tùy theo độ an tồn của
khoản cho vay.
Các thơng tin về các khoản vay.
+Mức cho vay: đối với khách hàng là cán bộ công nhân viên, hưu trí hưởng
lương hoặc trợ cấp xã hội thì mức cho vay sẽ khơng được vượt mức q 36
tháng lương của cá nhân người vay.
Trong trường hợp là đối tượng khách hàng khác vay có bảo đảm
bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba thì mức cho vay tối đa sẽ được
quy định như sau:
o Bằng 75% giá trị tài sản đảm bảo nếu hình thức đảm bảo là thế chấp
tài sản.
o Bằng “gốc + lãi giấy tờ có giá- lãi tiền vay” nếu tài sản cầm cố là
giấy tờ có giá”
o Trong trường hợp bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành trong
tương lai thì mức cho vay tối đa sẽ bằng 75% so với tổng giá trị tài
sản hình thành trong tương lai, riêng giá trị quyền sử dụng đất,
mức cho vay tối đa bằng 50%
+ Lãi suất: áp dụng lãi suất cho từng loại vay là ngắn hạn hay trung và dài
hạn do tổng giám đốc ngân hàng hoặc giám đốc phòng giao dịch được ủy quyền quyết
định. Hiện nay lãi suất cho vay bằng VND ngắn hạn là 1,02%/tháng, trung và dài hạn
là 1,15%/ tháng.
11
+ Thời hạn cho vay: phù hợp với đối tượng vay vốn và khả năng trả nợ của
khách hàng, nguồn vốn của phòng giao dịch.
+ Phạt trả nợ quá hạn: đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, nếu
khách hàng khơng có khả năng trả nợ đúng hạn gốc, lãi và không được điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ gốc, lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc, lãi thì khách hàng phải chịu lãi
suất bằng 150% lãi cho vay trên khế ước đối với số nợ gốc phải trả.
+ Trả nợ trước hạn: nếu khách hàng có khả năng trả nợ trước hạn thì ngân hàng
sẽ cho phép khách hàng được trả nợ trước hạn và áp dụng mức lãi suất trả trước hạn
bằng lãi suất cho vay và lãi tiền vay chỉ tính trên số ngày thực vay.
+ Trong thực tế quy trình vay vốn của một món vay tiêu dùng tại phịng giao
dịch khá đơn giản, dễ dàng, rất nhanh chóng. Khách hàng có nhu cầu vay vốn có thể
đến gặp trực tiếp các cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn, khách hàng trình bày đối
tượng, mức vay.
+ Nếu số tiền vay trong mức thu nhập của cá nhân ( <36 tháng lương), cán bộ tín
dụng sẽ trực tiếp đến từng cơ quan đơn vị nơi người vay công tác để kiểm tra tình trạng
cơng tác (lương biên chế đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang,
hợp đồng dài hạn đối với công nhân viên trong doanh nghiệp, mức thu nhập).
+ Nếu số tiền vay vượt mức thu nhập của cá nhân( ngồi nội dung thẩm định trên)
thì khách hàng phải có tài sản thế chấp, đồng thời cán bộ tín dụng sẽ phải tiến hành
thẩm định tài sản thế chấp, nguồn trả nợ ngoài lương của khách hàng.
Thường trong vòng một ngày nếu thấy đầy đủ điều kiện, cán bộ tín dụng sẽ hẹn khách
hàng đến để viết hồ sơ và làm thủ tục cho vay ngay. Sau khi khách hàng đã xin được
các xác nhận của các cơ quan liên quan như xác nhận của phường trong trường hợp
vay thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền đất, xác nhận
của giám đốc trong trường hợp vay theo số lương… Sau khi lập hồ sơ vay vốn thì cán
bộ tín dụng sẽ mang hồ sơ lên trình trưởng phịng tín dụng và giám đốc ký duyệt và
khách hàng cũng có thể chờ để được giải ngân ngay lập tức.
12
Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng kiểm tra việc sử dụng vốn vay, theo dõi việc trả nợ
hàng tháng của khách hàng, liệt kê, thông báo các khoản nợ trễ hẹn. Nếu khách hàng
chưa trả được nợ thì cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm thúc giục khách hàng nhanh
chóng hồn thành nghĩa vụ trả nợ của mình.
Như vậy, trong thực tế việc xét duyệt cho vay tiêu dùng diễn ra rất nhanh chóng và
thuận tiện, chỉ mất khoảng 2-3 ngày là khách hàng có thể được chấp nhận giải ngân.
Chính thủ tục đơn giản, gọn nhẹ và nhanh chóng này đã góp phần khơng nhỏ vào việc
giảm bớt tâm lý e ngại cho khách hàng khi đến vay vốn. Thu hút đực khách hàng về
với phòng giao dịch. So với các ngân hàng khác trong địa bàn thì có thể nói quy trình
thủ tục cho vay của phòng giao dịch tương đối là nhanh gọn và đơn giản hơn cả, cán bộ
tín dụng của phịng cũng rất gần gũi với trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng lên thì
quy mô CVTD tại các ngân hàng cũng tăng. Tuy nhiên với những biến động khó lường
của nền kinh tế trong những năm vừa qua đã gây tác động không nhỏ tới việc mở rộng
CVTD cũng như làm ảnh hưởng đáng kể tới thị trường CVTD ở nước ta. Hoạt động
CVTD ở phịng giao dịch cũng khơng nằm ngồi sự ảnh hưởng đó.
2.1.3. Phân tích thực trạng hoạt động CVTD qua các năm
2.1.3.1. Về dư nợ CVTD
Hoạt động tín dụng của phòng giao dịch trước đây gần như chỉ phục vụ đối tượng
doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh. Trong mấy năm trở lại đây CVTD mới chỉ thực
sự được triển khai. Cho đến nay, CVTD vẫn chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn trong tổng dư
nợ. Năm 2014 dư nợ CVTD chiếm 8,61% tổng dư nợ; năm 2012 dư nợ CVTD chiếm
9,8% tổng dư nợ và năm 2013 tăng lên 11,72%.
13
Biểu đồ 1. Tình hình dư nợ và tỷ trọng CVTD giai đoạn 2014 – 2016
Đơn vị: cột trái (tỷ đồng), cột phải (%)
( Nguồn: Phòng Kế Hoạch – Tổng Hợp)
Qua các số liệu trên ta có thể nhận thấy lĩnh vực cho vay tiêu dùng tại phòng giao dịch
ngày càng phát triển, dư nợ năm sau luôn cao hơn năm trước, nhưng tỷ trọng trên tổng
dư nợ vẫn còn thấp. Năm 2015 dư nợ cho vay tiêu dùng đạt 63,04 tỷ đồng, tăng 14,99
tỷ đồng, tương ứng mức tăng 31,2% so với năm 2014. Năm 2016 tăng trưởng 40,56%
so với năm 2015. Bên cạnh đó tỷ trọng cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ ở ổn định, có
xu hướng tăng. Cụ thể năm 2014 tỷ trọng là 8,61% , năm 2015 là 9,8% và năm 2016 đã
tăng lên đến 11,72%. Điều này thể hiện cho vay tiêu dùng đang xác định vị trí nhất
định trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Thực tế, việc tăng trưởng dư nợ CVTD của phịng giao dịch như vậy hồn tồn
phù hợp với xu hướng biến động của nền kinh tế giai đoạn 2014 – 2016: Năm 2014, thị
trường CVTD khá sôi động đặc biệt là cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở, khiến cho dư nợ
CVTD tăng đáng kể đạt mức 8,61% tổng dư nợ. Đến năm 2015, do ảnh hưởng của suy
thoái kinh tế, thị trường CVTD tăng với tốc độ chậm. Năm 2016 với những chính sách
14
nhằm kích cầu nền kinh tế của chính phủ như: giảm 50% thuế VAT đối với 19 nhóm
mặt hàng và hoãn thu thuế thu nhập cá nhân trong 5 tháng đầu năm, tiếp tục giữ ổn
định giá bán xăng, cước vận chuyển hành khách bằng xe buýt, hàng không, nước sạch
cho sinh hoạt, điều chỉnh giảm giá dầu đi-e-zel 1.000đ/l đã làm cho tăng trưởng CVTD
năm 2013 lên 40,56% so với năm 2015. Đây có thể nói là một tín hiệu đáng mừng cho
việc mở rộng CVTD của phòng giao dịch VPBANK Phạm Văn Hai.
Cơ cấu dư nợ CVTD theo thời gian hạn vay:
Bảng 2. Cơ cấu CVTD theo thời hạn cho vay giai đoạn 2014-2016
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Ngắn hạn
10,38
21,6%
12,3
19,5%
15,34
17,3%
2. Trung và dài hạn
37,67
79,4%
50,74%
80,5%
73,33
82,3%
3. Dư nợ CVTD
48,05
100%
63,04
100%
88,67
100%
(Nguồn: Phịng tín dụng)
Từ bảng cho thấy cơ cấu hoạt động cho vay tiêu dùng tại phòng giao dịch đang
cần chuyển cơ cấu sang chủ yếu là cho vay trung và dài hạn. Tỷ trọng cho vay trung và
dài hạn lớn, chiếm khoảng 80%-83% tổng dư nợ CVTD.
Nguyên nhân là do ngân hàng đang phát triển các loại hình cho vay mua nhà,
sửa chữa nhà, cho vay mua ô tô. Đây đều là những sản phẩm có thời gian cho vay
tương đối dài. Chẳng hạn như hoạt động cho vay sữa chữa lớn, mua sắm nhà cửa
thường là những khoản vay có thời hạn từ 12 tháng đến 3 năm, thời hạn thu hồi kéo dài
cho nên dư nợ của hoạt động này cũng tăng lên. Tuy nhiên các khoản vay với thời hạn
trung và dài hạn thường địi hỏi ngân hàng phải có một cơ cấu nguồn vốn hợp lý, với
nguồn trung và dài hạn đủ lớn đáp ứng tốt nhu cầu thị trường.
Các khoản cho vay ngắn hạn thường là các khoản vay bổ sung vốn cho
nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình, ngân hàng có thể quay vịng được vốn nhanh hơn và
nó phù hợp với nguồn vốn mà ngân hàng huy động được, do vậy mà dư nợ CVTD
ngắn hạn thường thấp và chiếm tỷ trọng không cao ( Chỉ chiếm từ 17%-21% tổng dư
15
nợ CVTD) , đang có xu hướng giảm. Năm 2014 tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm 21,6%
nhưng đến năm 2016 chỉ còn 17,3% trong tổng dư nợ CVTD.
Như vậy, với cơ cấu cho vay như trên, ngân hàng sẽ có khoản thu lâu dài. Tuy
nhiên vì nguồn VHĐ của ngân hàng chủ yếu là từ nguồn ngắn hạn nên khi ngân hàng
lấy nguồn vốn huy động ngắn hạn cho vay trung, dài hạn đồng nghĩa với việc ngân
hàng phải chịu rủi ro về lãi suất và rủi ro thanh khoản. Khi doanh nghiệp được cho vay
dài hạn thì sau 24 tháng mới phải hoàn trả hết số tiền vay ngân hàng. Trong khi tiền gửi
lại chỉ có kỳ hạn 3 tháng, nếu lãi suất huy động tăng lên rồi mà thanh khoản của ngân
hàng có vấn đề thì ngân hàng còn phải huy động lãi suất cao hơn nữa.
* Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích vốn:
Bảng 3: Dư nợ CVTD theo mục đích giai đoạn 2014-2016
Đơn vị: Tỷ đồng
( Nguồn: Phịng Tín dụng)
Từ bảng trên, ta thấy giữa các loại sản phẩm CVTD có sự phân bố cân đối về tỷ trọng.
Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở có thể xem là sản phẩm cho vay chiếm số tiền cũng như
tỷ trọng lớn nhất trong các hình thức cho vay tiêu dùng( “ Dư nợ CVTD khác” ở bảng
bao gồm nhiều dư nợ của nhiều sản phẩm CVTD khác ngồi sản phẩm được kể trên
đó) tại phịng giao dịch bởi các khoản vay này thường có giá trị lớn hơn các khoản vay
tiêu dùng khác cũng như có thời hạn dài hơn. Điều này cũng là bình thường khi mà đời
sống của người dân ngày được cải thiện thì nhu cầu về nhà ở cũng tiện nghi hơn, đẹp
hơn và rộng hơn cũng tăng lên….. Do vậy, đã có nhiều người đến vay tiền ngân hàng
16