1
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM (AGRIBANK) – CHI NHÁNH 9:
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
1.1.1 Giới thiệu tổng quát về Ngân hàng
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về
việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Và đến Năm 2012, vượt lên khó khăn của tình hình kinh tế thế giới và trong
nước, hoạt động kinh doanh của Agribank tiếp tục phát triển ổn định. Tổng tài sản có
của Agribank đạt 617.859 tỷ đồng (tương đương 20% GDP), tăng 10% so với năm
2011, là Ngân hàng Thương mại có quy mô tổng tài sản lớn nhất, các tỷ lệ an toàn
hoạt động kinh doanh được đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát giảm dần.
Trong năm 2012, Agribank được trao tặng các giải thưởng: Top 10 doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam - VNR500; Doanh nghiệp tiêu biểu ASEAN; Thương hiệu
nổi tiếng ASEAN; Ngân hàng có chất lượng thanh toán cao; Ngân hàng Thương mại
thanh toán hàng đầu Việt Nam.
Năm 2013, Agribank kỷ niệm 25 năm ngày thành lập (26/3/1988 - 26/3/2013).
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh 9
• Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank for Agriculture and Rural
Development
• Tên viết tắt: Agribank Chi nhánh 9
• Tên đơn vị: Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam Chi nhánh 9
• Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số: 0100686174-107
• Trụ sở: 48 Lê Văn Việt, Phường Hiệp Phú, Quận 9, TP. HCM
• Điện thoại: 08 3722 0712
• Tổng đài: 08 7220 333
• Fax : +8973 723 – 7309 277
• Email :
• Webside :
• Swift: VBAAVNVX809
• Logo:
2
2
Quận 9 là một quận ngoại ô nằm ở phía đông của Thành phố Hồ Chí Minh,
cách trung tâm thành phố khoảng 7km theo đường Xa Lộ Hà Nội. Được thành
lập tháng 4/1997 theo Nghị định số 03-CP của Thủ Tướng Chính Phủ với diện
tích 11.401 ha, trong đó tổng diện tích đất nông nghiệp chiếm 6.500 ha, tổng
dân số 148.582 người. Với định hướng phát triển chung của Thành phố, quận 9
mang tiềm năng kinh tế cũng như xã hội. Phát triển nổi bật là Khu Công Nghệ
Cao đã tạo ra nhiều công ăn việc làm cho nhiều người dân nơi đây, bên cạnh đó
là một hành lang công nghiệp nối khu công nghiệp Biên Hòa thành một trung
tâm công nghiệp lớn nhất của tam giác phát triển kinh tế: TP.HCM – ĐỒNG
NAI – BÀ RỊA-VŨNG TÀU. Mặc dù có sự phát triển nhưng vẫn chưa ổn định
do quận đang trong quá trình đô thị hóa, nhiều doanh nghiệp còn khó khăn về
vốn đầu tư đổi mới công nghệ và tiếp cận thị trường, thu nhập của người lao
động chưa ổn định. Bên cạnh đó sự phát triển của các ngân hàng và tổ chức tín
dụng còn hạn chế, chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh, chưa khai thác hết tiền năng và nguồn lực của địa phương.
Xuất phát từ nguyên nhân nói trên và nhằm đáp ứng sự phát triển kinh tế xã
hội, Tổng Giám Đốc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ký
quyết định số 391/QĐ-NHNNo-02 về việc thành lập chi nhánh NHNNo &
PTNT Quận 9 vào ngày 08/07/1998. Trụ sở được đạt tại số A3-Chợ Tăng Nhơn
Phú – đường Võ Văn Ngân, Quận 9, Tp.HCM vào tháng 1 năm 1999 chính thức
đi vào hoạt động kinh doanh.
Ngày 16/10/1998 ông Nguyễn Thiện Quân được bổ nhiệm làm Giám Đốc
NHNNo&PTNT Quận 9 theo quyết định số 84-VPDD-TCCB-DT. Ngày
14/01/2001 Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị NHNNo & PTNT Việt Nam ra quyết
định số 08/QĐ-HĐQT-TCCB về việc chuyển chi nhánh trực thuộc NHNNo &
PTNT quận 9 lên Chi nhánh trực thuộc NHNNo & PTNT Việt Nam với tên gọi
mới là Agribank chi nhánh 9, trụ sở đặt tại 48 Lê Văn Việt, Phường Hiệp Phú,
Quận 9.
Các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc Agribank Chi nhánh 9:
• Phòng giao dịch Bình Thái:
Số 41 Đỗ Xuân Hợp, Phường Phước Long B, quận 9, TP. HCM
• Phòng giao dịch Long Trường:
Số 126 Nguyễn Duy Trinh, P. Long Trường, Q.9, TP.HCM
• Phòng giao dịch Sư Phạm Kỹ Thuật:
Số 358 Võ Văn Ngân, P. Linh Chiểu, Q. Thủ Đức, Tp.HCM
• Phòng giao dịch Tây Hòa:
Số 60 Tây Hòa, P. Phước Long A, Q.9, TP.HCM
• Phòng giao dịch Phong Phú:
Số 443 Đỗ Xuân Hợp, P. Phước Long B, Q.9, TP.HCM
3
3
• Phòng giao dịch Đh Ngân hàng:
Số 20 Tăng Nhơn Phú, P. Phước Long B, Q.9, TP.HCM
• Chi nhánh Mỹ Thành:
Số 639 Lê Văn Việt, P. Tân Phú, Q.9, TP.HCM
1.2 Tổ Chức bộ máy quản lý:
1.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý
1.3 Phương hướng phát triển của Agribank – chi nhánh 9 trong những năm sắp
tới:
Năm 2013, Agribank tiếp tục bám sát chủ trương của Chính phủ, NHNN, tiếp tục đẩy
mạnh tăng trưởng hoạt động kinh doanh: tổng Tài sản tăng 15 – 20%, nguồn vốn huy
động tăng 15 – 20%, dư nợ Tín dụng và đầu tư tăng 15 – 20%, nợ xấu <3%, lợi nhuận
trước thuế tăng 10 – 15%, CAR ≥ 10%; giữ vững vai trò chủ đạo, chủ lực trong việc
thực thi chính sách tiền tệ quốc gia; Tập trung thực hiện tái cấu trúc toàn diện Ngân
Hàng theo hướng hiện đại; Nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh. Tăng
cường công tác kiểm tra nội nộ, kịp thời khắc phục những thiếu sót, ngăn chặn các hiện
GIÁM ĐỐC
CÁC PHÓ GIÁM
ĐỐC
P. KIỂM TRA KIỂM
SOÁT NỘI BỘ
CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ
CHUYÊN MÔN NGHIỆP
VỤ
CHI NHÁNH VÀ CÁC PGD
TRỰC THUỘC
P. KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ
1. PGD. LONG THÀNH
2. PGD. BÌNH THÁI
3. PGD. SƯ PHẠM KỸ
THUẬT
4. PGD. PHONG PHÚ
5. PGD. TÂY HÒA
6. PGD.ĐẠI HỌC NGÂN
HÀNG
1. P. THẨM ĐỊNH
2. P. KẾ HOẠCH KINH
DOANH
3. P. KINH DOANH
NGOẠI TỆ
4. P. HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ
5. P. ĐIỆN TOÁN VÀ
DỊCH VỤ THẺ
6. PGD. PHƯỚC LONG
7. CN MỸ THÀNH
4
4
tượng tiêu cực trong cơ quan đồng thời có những biện pháp xử lý thích đáng với những
trường hợp vi phạm. Giữ vững khách hàng truyền thống, mở rộng phối hợp chặc chẽ
với cấp ủy quyền, Chính quyền địa phương cũng như Đoàn thể để triển khai thực hiện
Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại địa phương.
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG AGRIBANK – CHI NHÁNH 9:
2.1 Tình hình thực tế công tác Nghiệp vụ cho vay theo Hạn mức tín dụng tại Agribank
– Chi nhánh 9 Tp. Hồ Chí Minh
2.1.1 Nguyên tắc vay vốn
- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thõa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thõa thuận trong hợp đồng tín
dụng
2.1.2 Quy trình cho vay:
Quy trình cho vay bắt đầu từ khi tiếp nhận giấy đề nghị vay vốn của khách hàng
đến khi thanh toán hết nợ gốc, lãi, phí và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Quy trình cho vay được thực hiện theo quy trình sau:
- Thẩm định trước khi cho vay
- Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay
- Kiểm tra, giám sát, thu hồi, xử lý nợ sau khi cho vay
Trình tự trên được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận, tư vấn và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn;
Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay; dự án đầu tư, phương án vay vốn;
Bước 3: Xét duyệt cho vay;
Bước 4: Thiện hồ sơ và ký kết hợp đồng;
Bước 5: Kiểm tra, kiểm soát hồ sơ và giải ngân;
Bước 6: Thu hồi nợ gốc, lãi, phí và xử lý các phát sinh;
Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng và xử lý tài sản bảo đảm.
2.1.3 Phương thức cho vay theo Hạn mức tín dụng:
2.1.3.1 Đối tượng áp dụng
Khách hàng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ổn định, hộ gia đình có mô hình kinh
tế tổng hợp, có quan hệ uy tín với ngân hàng và có nhu cầu vay vốn ngắn hạn thường
xuyên, có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương
thức cho vay từng lần.
2.1.3.2 Xác định hạn mức tín dụng
5
5
2.1.3.3 Thời hạn cho vay, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng
Căn cứ vào chu kì sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng để xác
định thời hạn cho vay, ghi vào hợp đồng tín dụng và từng giấy nhận nợ.
Thời hạn duy trì hạn mức tín dụng phù hợp với thời gian thực hiện của phương
án, dự án vay vốn nhưng tối đa 12 tháng.
2.1.3.4 Quản lý hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định
mà ngân hàng và khách hàng đã thõa thuận ghi trong hợp đồng cấp hạn mức tín dụng.
CBTD phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng và không được phép vượt hạn
mức tín dụng nếu không được thõa thuận bổ sung. Trong thời hạn hiệu lực của hạn
mức tín dụng khách hàng được rút vốn phù hợp với tiến độ, yêu cầu sử dụng vốn thực
tế của phương án vay vốn.
Trường hợp có những thay đổi trong việc thực hiện phương án sản xuất kinh
doanh đã lập trước đó hoặc thay đổi tài sản bảo đảm hoặc các thông tin bất thường về
khách hàng thì phải lập báo cáo thẩm định bổ sung trình lên giám đốc quyết định giải
ngân hay không giải ngân đối với khoản vay. Việc xử lý theo hướng sau:
Một, nếu khách hàng vi phạm cam kết của hợp đồng tín dụng: ngừng ngây việc
giải ngân và tiến hành xử lý nợ theo quy định.
Hai, nếu khách hàng có biểu hiện thiếu trung thực hoặc khả năng trả nợ bị giảm
sút. CBTD phải tiến hành kiểm tra xem xét để trình giám đốc quyết định tiếp tục hoặc
ngừng giải ngân.
2.1.3.5 Giải ngân tiền vay
Trong phạm vi hạn mức tín dụng và thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng
mỗi lần rút tiền vay khách hàng phải lập giấy nhân nợ kèm theo bảng kê và các chứng
từ (nếu có) phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay ghi trên hợp đồng tín dụng. CBTD
kiểm tra các giấy tờ trên nếu phù hợp với các điều khoản ghi trên hợp đồng tín dụng thì
ký vào giấy nhận nợ trình phê duyệt giải ngân.
Kỳ hạn nợ của từng giấy nhận nợ sẽ được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và không bị khống chế theo thời hạn hiệu lực của hạn mức tín
dụng đã ký ban đầu.
Hạn mức tín dụng = Nhu cầu vốn lưu động – vốn chủ sở hữu tham gia
Nhu cầu vốn lưu động = Giá trị tài sản lưu động – nợ ngắn hạn phi
ngân hàng – nợ ngắn hạn có thể sử dụng.
6
6
2.1.3.6 Thay đổi hạn mức tín dụng và thời hạn hiệu lực của hạn mức tín
dụng.
Trường hợp khách hàng chủ động xin điều chỉnh hạn mức tín dụng thì lập giấy
đề nghị vay vốn đề nghị điều chỉnh hạn mức tín dụng kèm theo phương án, dự án sản
xuất kinh doanh có thay đổi, CBTD thẩm định lại và trình giám đốc quyết định điều
chỉnh hạn mức tín dụng hoặc/ và thời hạn hiệu lực thực hiện hạn mức tín dụng; ký bổ
sung hợp đồng tín dụng với hạn mức tín dụng hoặc/ và thời hạn hiệu lực thực hiện hạn
mức tín dụng mới.
2.1.3.7 Ký hợp đồng tín dụng với hạn mức tín dụng mới.
Trước 10 ngày khi hết thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng cũ, khách hàng
gửi phương án, dự án sản xuất kinh doanh kỳ sau để ngân hàng thẩm định xem xét xác
định hạn mức tín dụng mới:
Trường hợp chấp thuận hạn mức tín dụng mới: đề nghị khách hàng lập hồ sơ
đầy đủ theo quy định; ngân hàng cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng với hạn mức
tín dụng và thời hạn hiệu lực mới; thực hiện chuyển toàn bộ các giấy nhận nợ theo hạn
mức tín dụng của hợp đồng tín dụng cũ còn dư nợ sang hợp đồng tín dụng mới với hạn
mức tín dụng mới đã được ký.
Trường hợp hạn mức tín dụng mới thấp hơn hạn mức tín dụng cũ: Ngân hàng
tạm thời chưa giải ngân tiếp theo hạn mức tín dụng mới; Khách hàng phải có trách
nhiệm trả nợ ngân hàng theo kỳ hạn của các giấy nhận nợ của hạn mức tín dụng cũ
chuyển sang. Ngân hàng chỉ xem xét giải ngân tiếp khi khách hàng có mức dư nợ thấp
hơn hạn mức tín dụng mới vừa ký; mức dư nợ và số tiền giải ngân mới không được
phép vượt hạn mức tín dụng mới đã được ký.
Trường hợp hạn mức tín dụng mới cao hơn hạn mức tín dụng cũ: khi có nhu cầu
vay phù hợp với hạn mức sử dụng vốn ghi trên hợp đồng tín dụng với hạn mức tín
dụng mới, khách hàng lập giấy nhận nợ đề nghị ngân hàng xem xét giải ngân. Căn cứ
hạn mức tín dụng mới; ngân hàng xem xét cho khách hàng rút tiền theo giấy nhận nợ.
Trường hợp không tiếp tục thực hiện hạn mức tín dụng: ngân hàng tiến hành
kiểm tra sau và theo dõi kỳ hạn nợ của các giấy nhận nợ theo hạn mức tín dụng cũ để
thu hồi nợ đúng hạn.
Trường hợp khách hàng (nhất là hộ nông dân) SXKD ổn định, không có sự thay
đổi về sản xuất kinh doanh, không có nhu cầu thay đổi hạn mức tín dụng và thực hiện
tốt các thõa thuận trong Hợp đồng tín dụng cũ, thì NHNo được xem xét gia hạn hạn
mức tín dụng cũ nhưng tối đa 12 tháng. Việc thẩm định gia hạn hạn mức tín dụng
tương tự như thẩm định cho khoản vay mới.
2.2 Phân tích tình hình thực tế tại bộ phận Tín dụng – Chi nhánh 9 TP. Hồ Chi Minh
7
7
2.2.1 Phân tích dư nợ cho vay theo Hạn mức tín dụng:
Tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh 9 đến cuối năm 2013 đạt: 3.041.482 triệu đồng.
Trong đó:
• Cho vay ngắn hạn đạt 1.976.963 triệu đồng chiếm 65% trên tổng dư nợ cho vay.
• Cho vay trung và dài hạn đạt 1.064.519 triệu đồng chiếm 35% trên tổng dư nợ
cho vay.
2.2.1.1 Cơ cấu dư nợ Ngắn hạn:
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu dư nợ ngắn hạn năm 2013 tại Chi nhánh 9
Nguồn: Báo cáo của Phòng tín dụng về dư nợ ngắn hạn (năm 2013) tại Chi nhánh
Nhận xét:
Nhìn vào cơ cấu dư nợ Ngắn hạn trên ta có thể nhận thấy cơ cấu dư nợ cho vay
từng lần chiếm tỷ trọng 35% tương đương 751,246 triệu đồng. Và đối tượng của hình
thức cho vay này chủ yếu là khách hàng cá nhân, đây là đối tượng khách hàng khá ổn
định tại CN9 .Trong khi đó, ngược lại với hình thức cho vay từng lần là hình thức cho
vay theo Hạn mức tín dụng chiếm tỷ trọng 65% tương đương 1,225,717 triệu đồng.
Đối tượng khách hàng chủ yếu là Doanh nghiệp chiếm 99% trong cơ cấu nợ theo hình
thức Hạn mức tín dụng. Và với bối cảnh kinh tế đang trên đà phục hồi như hiện nay,
đối tượng khách hàng doanh nghiệp là khá tiềm năng vì Chính sách tiền tệ của Ngân
hàng Nhà nước là mục tiêu hạ lãi suất hỗ trợ doanh nghiệp thúc đẩy tăng trưởng.
2.2.2. Phân tích cơ cấu dư nợ ngắn hạn qua các giai đoạn 2011-2013:
Bảng 2.1. Cơ cấu dư nợ theo hình thức cho vay ngắn hạn qua các giai đoạn 2011–
10/2013:
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Hạn mức tín dụng 959,460 60
1,134,84
5
63 1,225,717 62
Cho vay từng lần 639,640 40 666,496 37 751,246 38
Tổng dư nợ ngắn hạn
1,599,10
0
100 1,801,341 100 1,976,963 100
8
8
Nguồn: Phòng tín dụng tại Chi nhánh 9 (giai đoạn 2011-2013)
Nhận xét:
Theo cơ cấu dư nợ ngắn hạn qua các giai đoạn 2011 đến 30/10/2013 ta nhận
thấy hình thức cho vay theo Hạn mức tín dụng khá ổn định và tăng dần qua các năm.
Cụ thể, năm 2011 dư nợ cho vay theo hạn mức là 959,460 triệu đồng chiếm tỷ trọng
60%; qua năm 2012 là 1,134,845 triệu đồng đã tăng 175,385 triệu đồng (tăng 3%)
63% trong tổng dư nợ ngắn hạn; đến năm 2013 số tiền là 1,225,717 triệu đồng chiếm
62% (giảm nhẹ 1%) trên tổng dư nợ ngắn hạn. Hình thức cho vay theo hạn mức tín
dụng với tỷ trọng 62%, là một con số khá đẹp và còn nhiều tiềm năng hơn nữa trong
tương lai; tuy nhiên từ năm 2011 đến 2013 không có nhiều sự đột phá trong hình thức
này. Nhìn chung, mặc dù nền kinh tế trong nước vẫn còn nhiều khó khăn nhưng tình
hình tổng dư nợ ngắn hạn tại Chi nhánh 9 đang trên đà tăng trưởng nhẹ từ 1,599,100
triệu đồng (2011) lên 1,976,963 triệu đồng (2013) tăng 266,257 triệu đồng. Tuy tăng
trưởng còn chậm chạp nhưng nhìn chung vẫn rất khả quan khi nền kinh tế vẫn còn
nhiều khó khăn.
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại Agribank CN9 giai đoạn 2011-2013:
Đơn vị tính: triệu đồng
Nguồn: Phòng tín dụng tại Chi nhánh 9 (giai đoạn 2011-2013)
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
2012/2011 2013/2012
+/- % +/- %
Hạn mức tín
dụng
364,140 371,600 439,300 7,460 102.049 67,700 118.2
Cho vay
từng lần
620,020 632,720 716,750 12,700 102.048 84,030 113.2
Tổng dư nợ
ngắn hạn
984,156 1,004,312 1,156,055 20,156 102.048 151,74 115.1
Nhận xét:
9
9
Như bảng tốc độ tăng trưởng tín dụng ngắn hạn trên ta có thể nhận thấy tốc độ
tăng trưởng cho vay theo Hạn mức tín dụng năm 2012 so với năm 2011 chỉ tăng 7,460
triệu đồng (tăng 2.049%) còn tính đến tháng 10 năm 2013 tăng 67,700 triệu đồng (tăng
18.2%) so với năm 2012.
Sở dĩ có một khoảng cách như vậy là vì con số tăng trưởng tín dụng 7% năm
2012 còn thấp hơn nhiều so với “kỷ lục” tăng trưởng khoảng 11% của tín dụng năm
2011, từng được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Văn Bình xem là thấp chưa
từng có trong lịch sử phát triển ngành ngân hàng. Và con số trong bảng số liệu trên
cũng cho ta thấy rằng tăng trưởng tín dụng năm 2013 đang dần phục hồi. Cụ thể, Tính
đến 31/10/2013, dư nợ tín dụng tăng 7,18% so với cuối năm 2012. Tuy còn cách khá xa
mục tiêu tăng trưởng 12% trong năm 2013 nhưng đây là mức tăng trưởng cao hơn
nhiều so với cùng kỳ năm 2012 (3,54%).
Tăng trưởng cho vay theo Hạn mức tín dụng có tốc độ tăng trưởng vượt hơn hẳn
là 18.2% còn cho vay từng lần 13.2%, Ngắn hạn là 15.1%, điều đó cho thấy khả năng
vay của các Doanh nghiệp đang dần phục hồi.
2.2.2 Nợ quá hạn và nợ xấu:
Tình hình tổng nợ quá hạn là 460.167 triệu đồng chiếm tỷ trọng 6.3% trên tổng
dư nợ. Một con số tương đối ổn trong tình hình kinh tế hiện nay.
Nợ xấu: 127.052 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1.62% trên tổng dư nợ. Tình hình
chưa đến mức báo động nhưng Ngân hàng cần phải kịp thời can thiệp hạn chế rủi ro nợ
xấu, tránh ảnh kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Tỷ lệ nợ xấu luôn ở mức cho phép, dưới 3% tổng dư nợ. Tỷ lệ này có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong việc định hướng quan điểm, định hướng đầu tư.
Bằng các biện pháp kiểm soát chặc chẽ, quản lý tín dụng theo hướng nâng cao
chất lượng tín dụng, trong năm 2013, tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh thấp hơn định hướng
của Agribank (5%).
2.2.3 Giá cả tín dụng:
10
10
Mức lãi suất cho vay NHNo & PTNT VN đang áp dụng là 9%/năm đối với loại
cho vay sản xuất kinh doanh và 12%/năm Cho vay phục vụ đời sống. Hiện lãi suất dài
hạn ở các ngân hàng cao nhất chỉ khoảng 13%/năm. Đối với nhóm NHTM Nhà nước,
lãi suất cho vay phổ biến đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh
nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở mức
7-9%/năm; cho vay lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác khoảng 9-10,5%/năm đối với
ngắn hạn, trung và dài hạn khoảng 11,5-12,8%/năm; trong đó, một số doanh nghiệp có
tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, phương án, dự án sản xuất kinh doanh hiệu
quả đã được các NHTM cho vay với mức lãi suất chỉ 6,5-7%/năm.
Giá cả tín dụng hiện chủ yếu mang tính chất ưu đãi, mang tính cạnh tranh nhưng
lênh lệch ko cao. Nhóm NHTM Nhà nước như NHNo & PTNT VN thường áp dụng
mức lãi suất thấp để thu hút khách hàng vay. Vì, xét về phong cách và sự đa dạng về
các loại hình dịch vụ ở NHNo & PTNT không bằng các NHTM khác.
Trên thị trường, Hiện nay trần lãi suất huy động chỉ còn áp dụng đối với kỳ hạn
6 tháng và hạ xuống còn 7%. Lãi suất huy động VND do đó đã giảm khoảng 2-3% so
với cuối năm 2012. Mặt bằng lãi suất cho vay cũng giảm khoảng 3-4%/năm và đã trở
về mức lãi suất của giai đoạn 2005-2006. Lãi suất cho vay các khoản trung dài hạn các
dự án tốt chỉ còn 12-13%, các dự án ưu tiên chỉ còn 8-9%. Lãi suất các khoản vay cũ
cũng được tích cực điều chỉnh giảm.
2.3 Những kết quả đạt được từ hoạt động cho vay theo Hạn mức tín dụng:
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo & PTNT VN – Chi nhánh 9
từ năm 2010 đến tháng 2013:
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013
Lãi từ hoạt động tín dụng ngắn hạn 128.209 139.55 211.27 235.517
Lãi từ cho vay theo HMTD 59.104 65.77 100.63 126.87
Tổng thu nhập ngắn hạn 136.392 145.365 217.812 258.920
Tỷ lệ thu nhập từ tín dụng
(hình thức cho vay theo HMTD)
43.33% 45.24% 46.20% 49%
ĐVT: triệu đồng
11
11
Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo & PTNT VN – Chi nhánh 9 (từ năm
2010 đến tháng 2013)
Nhận xét:
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy, mức thu nhập cũng như lãi
từ hoạt động tín dụng giai đoạn từ năm 2010 – 2011 tăng nhẹ từ 128.209 triệu đồng thu
nhập tăng lên 139.55 triệu đồng (tăng 10.791 triệu đồng) và từ 59.104 triệu đồng lãi từ
hoạt động sản xuất kinh doanh lên 65.77 triệu đồng ( tăng 6.666 triệu đồng) do mức độ
lạm phát khá cao ở năm 2011 làm ảnh hưởng thu nhập của mọi thành phần trong nền
kinh tế cũng như ngành ngân hàng, Agribank CN9 cũng không tránh khỏi ảnh hưởng.
Nhưng sang năm 2012, do nắm bắt kịp thời tình hình kinh tế Agribank CN9 đã có bước
tăng vọt về thu nhập và tăng đều đến tháng 9/2013. Cụ thể, mức thu nhập ngắn hạn của
ngân hàng năm 2011 là 145.365 triệu đồng đến năm 2012 là 211.27 triệu đồng (tăng
71.72 triệu đồng) và đến tháng 9 năm 2013 là 258.920 triệu đồng ( tăng 41.108 triệu
đồng so với năm 2012 và tăng 113.555 triệu đồng so với năm 2011).
Riêng về hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng, tỷ lệ thu nhập giai đoạn
2011-2013 dao động từ 43%-49% trên tổng thu nhập cho vay ngắn hạn. Đây là kết quả
hoạt động tín dụng khá tốt của CN9 trong tình hình tăng trưởng tín dụng còn hạn chế
như hiện nay.
2.4 Nhận xét kết quả hoạt động kinh doanh:
Việt Nam năm 2013 tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là tăng
trưởng kinh tế, ổn định hệ thống tài chính - ngân hàng và thu chi ngân sách. Thực tế,
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi nhánh 9 đã và
đang nổ lực thực hiện tốt nhiệm vụ được giao qua những Phân tích Dư nợ ngắn hạn,
Nợ quá hạn và nợ xấu, các Tỷ lệ đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và Giá cả tín
dụng về mặt cạnh tranh… ta đã nhận thấy được một số thành tựu của Chi nhánh 9 qua
các năm đặc biệt là năm 2013. Với:
12
12
+ Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của Chi nhánh 9 đến cuối tháng 10 năm 2013
đạt: 3.041.482 triệu đồng. Còn hình thức cho vay theo Hạn mức tín dụng chiếm tỷ
trọng 38% trong dư nợ ngắn hạn tương đương 439.301 triệu đồng.
+ Tăng trưởng cho vay theo Hạn mức tín dụng có tốc độ tăng trưởng vượt hơn
hẳn là 18.2% còn cho vay từng lần 13.2%, Ngắn hạn là 15.1%, điều đó cho thấy khả
năng vay của các Doanh nghiệp đang dần phục hồi.
+ Bằng các biện pháp kiểm soát chặc chẽ, quản lý tín dụng theo hướng nâng cao
chất lượng tín dụng, trong năm 2013, tình hình Nợ xấu: 127.052 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 1.62% trên tổng dư nợ. Tình hình chưa đến mức báo động nhưng Ngân hàng cần
phải kịp thời can thiệp hạn chế rủi ro nợ xấu, tránh ảnh kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ.
+ Giá cả tín dụng hiện chủ yếu mang tính chất ưu đãi, mang tính cạnh tranh
nhưng lênh lệch ko cao. Mức lãi suất cho vay NHNo & PTNT VN đang áp dụng là
9%/năm đối với loại cho vay sản xuất kinh doanh và 12%/năm Cho vay phục vụ đời
sống. Hiện lãi suất dài hạn ở các ngân hàng cao nhất chỉ khoảng 13%/năm.
+ Về hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng, tỷ lệ thu nhập giai đoạn 2011-
2013 dao động từ 43%-49% trên tổng thu nhập cho vay ngắn hạn. Đây là kết quả hoạt
động tín dụng khá tốt của CN9 trong tình hình tăng trưởng tín dụng còn hạn chế như
hiện nay.
Bên cạnh những mặt làm được vẫn còn nhiều khó khăn trong công tác tín dụng: tăng
trưởng tín dụng rất hạn chế:
+ Các doanh nghiệp hoạt động liên quan lĩnh vực BĐS, xây dựng hiện nay rất
khó khăn do: thị trường nhà đất đóng băng, không giao dịch chuyển nhượng được; việc
xử lý tài sản thu nợ rất khó khăn (nhiều lần giảm giá không có người mua).
+ Các Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh rất dè chừng, cầm cự vì tình
trạng chung của nền kinh tế hiện nay (công nợ tồn đọng, sản phẩm tiêu thụ chậm, cạnh
tranh…).
13
13
+ Lãi suất cho vay giữa các TCTD trên địa bàn có cạnh trạnh (Vietinbank đang
cho vay lãi suất <9%).
+ Nợ tiềm ẩn rủi ro lớn nhưng chưa có giải pháp khắc phục, chờ cơ chế chính
sách (có liên quan đến BĐS).
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIỆN NGHỊ
Tình hình kinh tế xã hội cần lưu ý trong năm:
• Tình hình kinh tế xã họi quận 9 đang từng bước được đô thị hóa với cơ sở hạ
tầng được nhà nước và nhân dân đầu tư đã tạo động lực cho địa phương phát
triển bền vững; sản xuất trên địa bàn ngày càng gia tăng; đời sống nhân dân
ngày càng được cải thiện; bộ mặt nông thôn thay đổi từng ngày.
3.1 Nhận xét:
3.1.1 Những mặt làm được:
Chi nhánh 9 còn thể hiện nổ lực của mình qua những mặt làm được:
- Chấp hành nghiêm túc mọi chế độ thể lệ của ngành, thực hiện tốt chỉ đạo của
Chính phủ, của Ngân hàng cấp trên về giảm lãi suất cho vay và lãi suất huy
động vốn, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế.
- Thực hiện theo hướng phát triển của ngành, của địa phương Agribank CN9
đã chủ động điều hành KHKD để tạo nguồn vốn ổn định trong kinh doanh,
cân đối tốt nguồn vốn và sử dụng vốn, tăng trưởng dư nợ trên cơ sở tăng
nguồn vốn, đảm bảo ổn định thanh khoản…
- Trong bối cảnh kinh tế xã hội có nhiều biến động phức tạp, kinh doanh mang
tính cạnh tranh gay gắt, Chi nhánh 9 vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt và
vượt kế hoạch giao ở hầu hết các chỉ tiêu cơ bản, kết quả tài chính khả quan
đảm bảo thu nhập cho CBCNV.
- Nâng cao một bước chất lượng tín dụng, thực hiện tốt công tác thu hồi nợ xử
lý rủi ro, thực hiện tốt chủ trương cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn.
- Đã khẳng định vai trò chủ lực đầu tư cho khu vực “ tam nông” góp phần
quan trọng vào việc phát triển kinh tế – xã hội của thành phố cũng như
14
14
những trương trình , mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là
chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của thành phố.
- Hằng năm, Agribank cung cấp một lượng vốn lớn trên địa bàn, đáp ứng nhu
cầu đầu tư của mọi thành phần nền kinh tế, thúc đẩy lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn phát triển, tạo ra thị trường hàng hóa cho nông nghiệp với nhiều
sản phẩm mũi nhọn của thành phố.
- Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng có bước phát triển mạnh về số lượng và
chất lượng, đáp ứng dạng nhu cầu khách hàng.
- Trong quá trình đầu tư tín dụng của Agribank góp phần hình thành liên kết
giữa Nhà nông, Nhà doanh nghiệp và Agribank, tạo điều kiện đầu tư áp dụng
công nghệ kỹ thuật mới, cho sản phẩm năng suất và chất lượng cao, có khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
3.1.2 Một số hạn chế:
- Chịu áp lực lớn về cạnh tranh lãi suất những tháng đầu năm, chỉ tiêu huy động
không đạt kế hoạch giao cả năm.
- Lãi suất huy động ngoại tệ thấp so với nội tệ, xu hướng nguồn vốn chuyển dịch
dần từ tiền gửi ngoại tệ sang nội tệ để hưởng chênh lệch lãi suất nên nguồn vốn
ngoại tệ giảm mạnh, chi nhánh hiện đang sử dụng vốn của Tài sản có nên còn
nhiều bị động.
- Do hạn chế về tăng trưởng tín dụng, một số yêu cầu vay phi sản xuất của khách
hàng chưa được đáp ứng, ảnh hưởng đến mối quan hệ của ngân hàng với khách
hàng truyền thống.
- Giá cả các mặt hàng đều tăng, lãi xuất cho vay tăng đã ảnh hưởng đến các đơn
vị sản xuất kinh doanh, theo đó hoạt động cho vay thu nợ của Ngân hàng cũng
bị ảnh hưởng.
- Thu nhập chủ yếu thu từ tín dụng, tỷ lệ thu dịch vụ đạt chưa cao.
- Một số đơn vị phụ thuộc tỷ lệ nợ xấu còn khá cao (trên 6%).
- Một bộ phận nhỏ cán bộ chưa quan tâm cập nhật văn bản, quy định chế độ của
ngành nên đôi khi còn một số sai sót khi tác nghiệp.
3.2 Kiến nghị:
15
15
3.2.1 Những tồn tại:
• Còn thụ động trong việc nắm bắt, phân tích hoạt động của khách hàng nên chưa
có giải pháp cụ thể về hiệu quả về mở rộng quan hệ với khách hàng.
• Agribank chưa phát huy hết thế mạnh hệ thống Agribank trên địa bàn. Chưa gắn
kết chính sách phát triển kinh tế – xã hội trên thành phố với chiến lược kinh
doanh của Agribank.
• Thu nhập vượt kế hoạch đề ra nhưng chưa hợp lý, chủ yếu thu từ tín dụng, thu
từ dịch vụ 8%/tổng thu nhập ròng
• Chất lượng tín dụng còn chưa ổn định, chứa đựng nhiệu rủi ro.
3.2.2 Nguyên nhân:
• Do đặc điểm của Agribank là các món vay nhỏ, số lượng món vay lớn, tiềm ẩn
rủi ro cao nên lãi suất cho vay của hệ thống NHNo & PTNT VN nói chung và
NHNo & PTNT CN90 nói riêng vẫn còn khá cao so với các ngân hàng khác,
nên KH có khả năng hoàn trả vốn kém hơn, có rủi ro cao hơn.
• Do cơ chế khoán tài chính Ngân hàng phải tự bảo đảm cho nguồn thu nhập của
mình, dẫn đến việc quy định chỉ tiêu dư nợ, một mặt giúp nhân viên nổ lực hơn
trong công việc, mặt khác tạo ra rủi ro tín dụng cao. Thực tế nếu nhân viên thực
hiện đúng quy trình, tiêu chuẩn tín dụng theo quy định thì không đạt được chỉ
tiêu, do đó các nhân viên tự điều chỉnh linh hoạt các tiêu chuẩn tín dụng, thậm
chí nới lỏng cả khâu kiểm soát sau khi cho vay. Điều này có thể khiến ngân
hàng bỏ vốn vào các dự án không hiệu quả hoặc không có biện pháp ngăn ngừa
và hạn chế rủi ro kịp thời khi dự án vay gặp khó khăn.
• Thiếu nguồn thông tin để phân tích tín dụng, trong khi yêu cầy về khoa học
công nghệ chuyên ngành và hệ thống thông tin thị trường đối với nhân viên tín
dụng là rất lớn, song hiện nay việc xây dựng thông tin tín dụng chưa được quan
tấm đúng mức, chưa xây dựng được một cách hệ thống, có quy mô để đáp ứng
nhu cầu. Nhân viên tín dụng phân tích, thẩm định chủ yếu dựa trên phương án,
báo cáo thực tế của khách hàng hoặc thẩm định không đúng giá cả, định mức
kinh tế, hiệu quả dự án. Những hạn chế này kéo theo hiệu quả thẩm định chưa
cao.
3.3.3 Giải pháp:
16
16
Triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo của NHNo&PTNT VN đến từng đợn vị phụ
thuộc, từng CBVC nhận thức của CBVC có chuyển biến tích cực.
Thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh cho các Phòng tổ ngay từ đầu năm để
từng đơn vị chủ động thực hiện phấn đấu hoàn thành vượt kế hoạch giao.
Thường xuyên theo dõi phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh từng đơn
vị thông qua lịch họp giao ban hàng tháng, chương trình công tác hàng tháng cho từng
đơn vị trực thuộc qua đó tìm ra nguyên nhân, giải pháp khắc phục.
Công tác tín dụng: mở rộng tín dụng gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng,
thực hiện tốt việc phân loại nợ. Đầu tư tín dụng có trọng tâm, trọng điểm khách hàng,
dự án, đối tượng nhằm mang lại hiệu quả cao. Ưu tiên vốn cho dự án có hiệu quả, cho
chương trinh nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ.