Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

BÀI TẬP LỚN NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNGĐỀ TÀI: CÔNG CỤ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TRONG ĐIỀU HÀNHCHÍNH SÁCH CỦA NHTW MỸ NĂM 2011-NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.61 KB, 28 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
----------------------------------

BÀI TẬP LỚN
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
ĐỀ TÀI: CÔNG CỤ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TRONG ĐIỀU HÀNH
CHÍNH SÁCH CỦA NHTW MỸ NĂM 2011-NAY
Giảng viên: TS HÀ THỊ SÁU
Lớp : Ca 3 thứ 3 phòng D5.203

Hà Nội, tháng 10 năm 2016


Thành viên nhóm:
Thành viên

Mã sinh viên

Phạm Thị Thảo

17A4010544

Nguyễn Thị Nguyệt
Nguyễn Tiến Vinh
Hà Quang Dũng
Hồng Ngọc Bích
Lê Duy Khoa

12G401106


LỜI MỞ ĐẦU


Ngành ngân hàng ln đóng một vai trị quan trọng trong nền kinh tế của tất cả các
nước. Tại mỗi quốc gia, đứng đằng sau và là chỗ dựa vững chắc của các ngân hàng
là ngân hàng trung ương (NHTW). Dù tên gọi có thể khác nhau, nhưng hầu hết các
nước trên thế giới đều có NHTW, giúp chính phủ điều hành nền kinh tế thông qua
các định chế tài chính và các chính sách tiền tệ và lãi suất. FED là mơ hình và là
bài học tham khảo tốt cho NHTW Việt Nam. FED là huyết mạch của nền kinh tế
và là chỗ dựa của các ngân hàng thương mại, đầu tư và các tổ chức tài chính Hoa
Kỳ.
Đối tượng nghiên cứu: Nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng Trung ương Mỹ
Phạm vi nghiên cứu: thực trạng sử dụng nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng
Trung ương Mỹ trong những năm gần đây
Kết cấu bài thảo luận:
Ngoài phần mở đầu, danh sách nhóm, tài liệu tham khảo, danh mục viết tắt, bài
thảo luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung
Chương 2: Thực trạng sử dụng nghiệp vụ thị trường mở của Fed
Chương 3: Đánh giá nghiệp vụ thị trường mở của Fed và bài học cho Việt
Nam.

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Tên đầy đủ

Tên viết tắt

Dịch nghĩa



1

Federal reserve bank

FED

2

Federal open market committee FOMC

Ủy ban thị trường mở liên bang

3

Open market committee

OMC

Ủy ban thị trường mở

4

System open market account

SOMA

Tài khoản hệ thống thị trường mở

5


Permanent open market operationPermanent OMO OMO dài hạn

6

Temporary open market operationTemporary OMO OMO tạm thời

7

The trading desk

Desk

Cục dự trữ liên bang Mỹ

Chi nhánh giao dịch thị trường mở
New York

8

Personal consumption expenditurePCE

Chỉ số tiêu dùng cá nhân

9

Mortgage – backed securities

Chứng khoảng đảm bảo bằng tài sản

MBS


thế chấp
10

Large – scale assets purchase

LSAP

Kế hoạch mua giấy tờ có giá với số
lượng lớn

TÀI LIỆU THAM KHẢO
/>

/> /> />%2Fcentral-bank-currency-swaps-since-financial-crisis%2Fp36419%23!%2F&h=TAQHforq8
/>%2FCurrency_swap&h=7AQG_3x5Y
/> />Giáo trình ngân hàng trung ương (chủ biên: PGS – TS. Nguyễn Duệ).

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1. Khái niệm


Mỗi quốc gia có một cách định nghĩa về nghiệp vụ thị trường mở, nhưng nói chung, nghiệp vụ
thị trường mở được hiểu như sau:
Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động ngân hàng trung ương mua vào hoặc bán ra những giấy
tờ có giá của chính phủ trên thị trường. Thơng qua hoạt động mua bán giấy tờ có giá, ngân
hàng trung ương tác động trực tiếp đến nguồn vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, từ đó
điều tiết lượng cung ứng tiền tệ và tác động gián tiếp đến lãi suất thị trường.
2 Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở
1.1 Tác động vào dự trữ của hệ thống ngân hàng

Hành vi mua, bán các chứng khốn trên thị trường mở của NHTW có ảnh hưởng ngay
lập tức đến tình trạng dự trữ của các Ngân hàng thương mại (NHTM) thông qua ảnh hưởng
đến tiền gửi của các Ngân hàng thương mại tại NHTW, và tiền gửi khách hàng tại NHTM từ
đó sẽ ảnh hưởng tới khả năng cho vay của NHTM khi đó nó sẽ tác động đến hệ số nhân tiền và
sẽ tác động đến mức cung tiền.
2.2 Tác động qua lãi suất
Hoạt động mua bán trên thị trường mở của NHTW có ảnh hưởng gián tiếp đến mức lãi suất thị
trường thông qua hai con đường:
Cơ chế tác động qua lãi suất khi NHTW bán tín phiếu kho bạc

3. Giao dịch giấy tờ có giá


a. Các giao dịch khơng hồn lại (hay các giao dịch mua bán hẳn).
Các giao dịch này bao gồm các nghiệp vụ mua, bán các giấy tờ có giá của NHTW trên thị
trường theo phương thức mua đứt, bán đoạn trên cơ sở giá thị trường.
b. Các giao dịch có hồn lại (giao dịch có kỳ hạn).
Phương pháp này chủ yếu được sử dụng cho mục đích giao dịch tạm thời là các hợp đồng mua
lại. Hợp đồng mua lại được sử dụng khi NHTW thực hiện một giao dịch theo hợp đồng mua
lại, có nghĩa là nó mua chứng khốn từ người mơi giới trên thị trường, người đồng ý sẽ mua lại
vào một ngày trong tương lai.
3.1. Phát hành chứng chỉ nợ của NHTW
Ngân hàng trung ương các nước thường sử dụng việc phát hành các chứng chỉ nợ của NHTW
để nhằm hấp thụ khả năng thanh toán đang dư thừa.
3.2. Nghiệp vụ giao dịch hoán đổi ngoại tệ
Giao dịch hoán đổi ngoại tệ bao gồm hai giao dịch đồng thời là giao dịch giao ngay và giao
dịch có kỳ hạn giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ được chọn để giao dịch. Bằng cách đó,
NHTW có thể ảnh hưởng đến lượng vốn khả dụng của nền kinh tế trong một khoảng thời gian
cần thiết tùy thược vào kỳ hạn của hợp đồng kỳ hạn.
3.3. Giao dịch hoán đổi chứng khoán đến hạn

Nghiệp vụ này được thực hiện khi NHTW hốn đổi các chứng khốn chính phủ mà nó sở hữu
đã đến hạn bằng các chứng khốn chính phủ chứng khốn mới phát hành. Nếu giá trị các
chứng khốn Chính phủ đến hạn lớn hơn giá trị các chứng khốn Chính phủ mới thay thế thì
dự trữ của hệ thống ngân hàng tăng lên , và ngược lại, dự trữ của hệ thống ngân hàng giảm
xuống khi giá trị các chứng khoán mới thay thế lớn hơn lượng chứng khốn đến hạn.
3.4.

Huy động tiền gửi có kì hạn với lãi suất cố định

Hoạt động tiền gửi có kì hạn là một cơng cụ mà thơng qua đó Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED)
có thể huy động các khoản tiền gửi có kì hạn với một mức lãi suất được xác định cho các tổ
chức đủ điều kiện. Hoạt động tiền gửi có kì hạn được thành lập để tạo thuận lợi cho việc thực
hiện các chính sách tiền tệ bằng cách cung cấp một công cụ có thể sử dụng để quản lý số lượng


tổng số dư dự trữ được gửi bởi các tổ chức lưu kí. Quỹ tiền gửi có kỳ hạn được lấy từ các tài
khoản dự trữ của các tổ chức tham gia
4. Phương thức hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở.
4.1.

Phương thức giao dịch song phương.

Là phương thức mà NHTW với người giao dịch giao dịch thẳng với nhau hoặc giao dịch thông
qua nhà môi giới hoặc đại lý chứng khốn mà khơng mua bán thơng qua hình thức đấu thầu.
4.2. Đấu thầu
o Đấu thầu khối lượng.
o Đấu thầu lãi suất
5. Hàng hố của nghiệp vụ thị trường mở.
• Tín phiếu kho bạc.(TB)
• Chứng chỉ tiền gửi. (CD).

• Thương phiếu. (CP).
• Trái phiếu chính phủ.
• Trái phiếu chính quyền điạ phương.
• Các hợp đồng mua lại.
6. Chủ thể tham gia vào Nghiệp vụ thị trường mở.
Thị trường mở thực chất là thị trường tiền tệ mở rộng nên các chủ thể tham gia thị trường này
rất đông đảo, phong phú với nhiều mục đích khác nhau.
 Các Ngân hàng thương mại
 Các tổ chức tài chính phi ngân hàng
 Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn.
 Các hộ gia đình.
 Các nhà giao dịch chuyên nghiệp.
 Ngân hàng Trung Ương.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNH SỬ DỤNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA
FED
1. TỔNG QUAN NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA MỸ
1.1.
Lịch sử phát triển Nghiệp vụ thị trường mở tại Mỹ
Nghiệp vụ thị trường mở, một trong những công cụ chính của chính sách tiền tệ tại Mỹ,
được tìm ra một cách bất ngờ và là bước tiến lớn nhất trong quá trình phát triển của FED từ
một tổ chức thụ động sang chủ động. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, chủ tịch Fed Benjamin
Strong nhận ra rằng vàng khơng cịn đóng vai trị trung tâm trong việc kiểm sốt tín dụng nữa.
Hành động quyết liệt của ơng nhằm ngăn chặn sự suy thối năm 1923 thơng qua việc mua 1
lượng trái phiếu chính phủ đã trở thành bằng chứng rõ ràng về sức mạnh của hoạt động thị
trường mở tác động đến tính sẵn sàng của tín dụng trong hệ thống thị trường mở. Đồng thời
các quan chức của Fed cũng nhận ra rằng khi Fed mua chứng khốn sẽ làm tăng dự trữ
NHTM và nới lỏng tín dụng, do đó ảnh hưởng đến các điều kiện tín dụng chung trong cả nước.
Từ đó Fed đã bắt đầu sử dụng nghiệp vụ này như 1 công cụ của chính sách tiền tệ.

1.2. Đặc điểm nghiệp vụ thị trường mở
Thứ nhất, chủ thể giao dịch: Giao dịch trên thị trường mở được thực hiện bởi các chủ thể là
FED và các đại lý kinh doanh chính (primary dealers) -các đại lý chứng khốn chính phủ
những đại lý mà thiết lập mối quan hệ kinh doanh với FED. Hoạt động này dựa trên cơ sở các
đại lý chính có tài khoản tại các ngân hàng thanh tốn bù trừ, đó là các tổ chức lưu ký.
Thứ hai, hàng hóa giao dịch: Fed sử dụng 3 loại hàng hóa chính trên thị trường mở là trái
phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ và chứng khốn có đảm bảo bằng tài sản thế chấp MBS.
Thứ ba, phương thức giao dịch: giao dịch trên thị trường mở diễn ra thông qua hoạt động
đấu giá. DESK bắt đầu q trình này bằng cách thơng báo thông qua một hệ thống đấu giá
điện tử được gọi là FedTrade, mời các đại lý nộp hồ sơ dự thầu hoặc chào hàng cho phù hợp.
Phương thức giao dịch được sử dụng là mua kỳ hạn và mua hẳn
2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA MỸ

2.1 Thực trạng hoạt động thị trường mở của FED giai đoạn trước năm 2011
Có thể nói trong giai đoạn này, kinh tế Mỹ gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng chậm
chạp, có những giai đoạn gần như chững lại. Ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng nợ công dẫn


đến năm 2011 mức thâm hụt ngân sách lên tới mức kỉ lục 9% GDP, hai viện của Mỹ đã đi
đến một thỏa thuận nâng mức trần nợ công lên 400 tỉ $, tốc độ tăng trưởng trung bình chỉ ở
mức 1,8%, Trong khi đó, lạm phát vẫn giữ ở mức ổn định 3,2%, tỷ lệ thất nghiệp ở mức
9%. Cho đến năm 2013, tình hình kinh tế Mỹ có một chút chuyển biến tích cực: Các yếu tố
bất lợi đã dần được loại bỏ thông qua việc thực hiện chính sách tiền tệ hợp lý, Tỉ lệ tăng
trưởng GDP giai đoạn này đạt tới 3,75%, tỷ lệ lạm phát giảm xuống dưới 2% và tỷ lệ thất
nghiệp ở mức 6,6%..
Về giao dịch ngoại tệ:
Trong cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, cơ cấu giao dịch hoán đổi ngoại tệ được sử dụng
bởi cục dữ trữ liên bang Mỹ (FED) để thành lập hợp đồng hoán đổi ngân hàng trung
ương.Trong số này, Cục Dự trữ Liên bang và các ngân hàng trung ương của một số tổ chức tín
dụng phát triển hoặc đang nổi lên đồng ý trao đổi tiền tệ trong nước theo tỷ giá thị trường hiện

hành và đồng ý hoán đổi theo tỷ giá hối đoái vào một tương lai cố định. Mục đích của giao
dịch hốn đổi ngoại tệ là "cung cấp thanh khoản bằng đô la Mỹ sang các thị trường nước
ngoài." Kể từ năm 2007, ngân hàng trung ương cũng đã cung cấp các dòng trao đổi với một
số lượng hạn chế cho các nền kinh tế mới nổi. Bởi vì các rủi ro liên quan đến đường dây trao
đổi, Fed đã có nhiều thận trọng hơn trong việc mở rộng chúng để các nền kinh tế mới nổi hơn
nó đã được với các nền kinh tế phát triển khác. Fed nhấn mạnh vào các quy định cho phép nó
để tịch thu tài sản của họ tại New York trong trường hợp không trả được nợ.
Về trái phiếu kho bạc.
Chương trình mua giấy tờ có giá với số lượng lớn (LSAP) từ tháng 11/2010 đến tháng 3/2011
đã nâng tổng khối lượng chứng khoán trong SOMA từ 2.2 nghìn tỷ USD tại thời điểm đầu năm
lên 2.6 nghìn tỷ USD vào cuối năm; trong đó khối lượng trái phiếu kho bạc cũng tăng lên 64%
tổng khối lượng vào cuối năm so với tỷ lệ 47% hồi đầu năm. Sau đó tỷ lệ trái phiếu kho bạc
này tiếp tục tăng Fed quyết định tái đầu tư phần vốn gốc của các trái phiếu chính phủ và chứng
khốn MBS vào trái phiếu kho bạc (xem hình 2.1)
Hình 2.1: Khối lượng các tài sản trong danh mục SOMA giai đoạn 2007-2010


Như vậy, trong suốt giai đoạn 2007-2010 thì trái phiếu kho bạc luôn chiếm một khối lượng lớn
trong tổng danh mục đầu tư, cho thấy vai trò quan trọng của loại hàng hóa này. Trong đó tổng
quy mơ của trái phiếu kho bạc tăng từ 1 nghìn tỷ USD cuối năm 2010 lên 1.7 nghìn tỷ vào
tháng 9/2011 và duy trì tại mức này cho đến hết năm.
Về huy động tiền gửi có kỳ hạn với lãi suất cố định
Năm 2010, sau khi FED phê duyệt sửa đổi quy chế D (Điều kiện của các tổ chức lưu kí) các
chương trình về TDF cung cấp những khối lượng cố định với các kì hạn thanh tốn thơng qua
đấu giá cạnh tranh với một lựa chọn đấu thầu cạnh tranh không dành cho những nhà thầu nhỏ
hơn.
Đến cuối năm 2010 đã có khoảng 500 tố chức đăng kí tham gia chương trình .Để đảm bảo
rằng nghiệp vụ trở nên quen thuộc với những thủ tục để được tham gia, trong 6 tháng FED đã
tổ chức 5 buổi đấu giá với các thơi hạn các khoản tiền gửi có kì hạn từ 14 đến 18 ngày.
=>Đây là năm khởi đầu của hoạt động huy đơng tiền gửi có kì hạn nhưng chưa ấn định lãi suất

cố định

2.2 Thực trạng hoạt động thị trường mở của FED giai đoạn 2011 đến nay
Định hướng hoạt động thị trường mở giai đoạn trước 2011-nay của FED

Trong năm 2011, FED tiếp tục thực hiện và hồn tất kế hoạch mua giấy tờ có giá với số
lượng lớn (LSAP – Large-scale assets purchase) đã đề ra vào tháng 11/2010 bằng việc mua
vào số trái phiếu kho bạc trị giá 600 tỉ$ từ cuối năm 2010 đến cuối tháng 6/2011. Mục tiêu


chính của hoạt động này là làm giảm số lượng tín phiếu kho bạc nắm giữ bởi khu vực tư, tạo ra
áp lực giảm với lãi suất dài hạn. Tháng 9/2011, FOMC đã quyết định (1) thay đổi hoạt động tái
đầu tư từ trái phiếu chính phủ và trái phiếu đảm bảo bằng thế chấp (MBS) sang chỉ còn MBS,
(2) kéo dài kì hạn trung bình của trái phiếu kho bạc. Mục tiêu của hoạt động này là làm triệt
tiêu những ảnh hưởng dẫn đến tăng lãi suất dài hạn, cũng như hỗ trợ thị trường bất động sản.

Mục tiêu thực hiện hoạt động thị trường mở trong năm 2012: FED tiếp tục tiến hành
điều chỉnh cơ cấu cũng như kích cỡ danh mục giấy tờ có giá mình đang nắm giữ, từ đó (1) áp
đặt xu hướng giảm lên lãi suất dài hạn, (2) hỗ trợ thị trường bất động sản, (3) tạo các điều kiện
tài chính thuận lợi nhằm thúc đẩy q trình phục hồi nền kinh tế.

Mục tiêu thực hiện hoạt động thị trường mở 2013: tiếp tục ổn định lãi suất dài hạn
thông qua việc điều chỉnh cơ cấu và quy mô danh mục SOMA, tiến tới thúc đẩy kinh tế trong
nước, giữ lạm phát đạt mục tiêu 2%.

 Năm 2011
Trái phiếu kho bạc luôn chiếm một khối lượng lớn trong tổng danh mục đầu tư, cho thấy vai
trị quan trọng của loại hàng hóa này 1.7 nghìn tỷ vào tháng 9/2011 và duy trì tại mức này cho
đến hết năm.
Trong năm 2011 Ủy ban thị trường mở đã mua vào tổng cộng 773 tỷ USD trái phiếu kho bạc

từ thị trường thứ cấp (hình 2.2)
Hình 2.2: Khối lượng mua và bán trái phiếu kho bạc năm 2011


Sau khi hồn tất chương trình LSAP vào tháng 6 thì trong nửa sau của năm, hoạt động
đáng chú ý nhất của FOMC đó là việc mua vào 400 tỷ USD trái phiếu kho bạc dài hạn (có thời
gian đáo hạn từ 6-30 năm) và bán ra lượng tương đương trái phiếu ngắn hạn hơn (thời gian đáo
hạn từ 3 tháng – 3 năm) để gia tăng kỳ hạn trung bình cho các trái phiếu này. Trước đây, các
trái phiếu kho bạc thường có kỳ hạn ngắn, sau một loạt các nghiệp vụ xử lý bảng CĐKT của
Fed được tiến hành từ năm 2007 đã làm tăng tỷ lệ trái phiếu dài hạn. Kết quả là, cuối năm
2011 số trái phiếu có kỳ hạn hơn 3 năm chiếm 1 tỷ lệ phần trăm trong danh mục cao hơn so
với năm 2010. Cụ thể, Fed đã mua vào 133 tỷ trái phiếu kho bạc có kỳ hạn từ 6-30, đồng thời
bán ra 1 lượng tương đương loại trái phiếu kỳ hạn từ 3 tháng – 3 năm trong quý 4/2011.

 Năm 2012
Trong suốt năm 2012, quy mô trái phiếu kho bạc nắm giữ bởi SOMA giữ ổn định ở mức 1,7
nghìn tỷ USD (xem hình 2.3) tuy nhiên về cơ cấu kì hạn thì có sự thay đổi đáng kể. Điều này
là do trong chương trình MEP, FED sẽ tiến hành mua những trái phiếu kho bạc có kì hạn dài
và tương ứng với đó là bán những giấy tờ có giá kì hạn ngắn. Cho đến cuối năm, 61% lượng
trái phiếu kho bạc nắm giữ của SOMA có kì hạn từ 6 năm trở lên (xem hình 2.4) trong khi đó,
chứng khốn kì hạn thấp hơn 3 năm hầu như bị loại bỏ khỏi danh mục đầu tư. Kì hạn trung
bình của SOMA vào thời điểm cuối năm 2012 đã đạt 10,4 năm tăng 3 năm so với thời điểm
đầu năm 2012.

Hình 2.3 : Quy mơ và cơ cấu của SOMA


Hình 2.4: Cơ cấu kì hạn trái phiếu kho bạc của SOMA

Trong suốt năm 2012, Fed đã mua vào tổng cộng 534 tỷ USD giá trị mệnh giá của chứng

khoán kho bạc trên thị trường thứ cấp, trong đó có 267 tỷ USD mua từ tháng 1 đến tháng 6
nhằm hồn thiện gói 400 tỷ của MEP như đã cơng bố vào cuối năm 2011, thêm vào đó là 267
tỷ từ tháng 7 cho đến hết năm nhằm mở rộng gói MEP. Trong năm này, Fed đã bán tổng cộng
500 tỷ chứng khoán thường và trái phiếu điều lạm phát điều chỉnh. (Bảng 2.1)

Bảng 2.4 thống kê nghiệp vụ trong chương trình MEP


Trong năm này, Fed đã tiến hành mua vào tổng cộng 489 tỷ USD MBS trong đó 71% là
khoản đầu tư lại và 29% là phần mua mới thông qua gói QE3. Hoạt động tái đầu tư và mua
thêm của Fed tập trung vào các MBS kì hạn dài và có mức lãi suất thấp, cụ thể, Fed chủ yếu
tập trung ở chứng khốn có kì hạn 30 năm và mức lãi suất 3.0 đến 3.5%/năm. Nhờ vậy, cho
đến cuối năm, cơ cấu MBS chủ yếu tập trung vào kì hạn 30 năm và cơ cấu MBS có mức lãi
suất từ 3.5% trở xuống chiểm 40%. Mức lãi suất này đã giảm khá mạnh so với những năm
trước

 Năm 2013
Tiếp diễn chương trình mở rộng kỳ hạn để kéo dài kỳ hạn trung bình cho các trái phiếu thì một
lượng lớn trái phiếu kho bạc có kỳ hạn dài vẫn tiếp tục được mua vào. Theo đó từ tháng
1/2013 mỗi tháng 45 tỷ USD trái phiếu kho bạc sẽ được mua vào, vào rút xuống còn 40 tỷ
USD mỗi tháng bắt đầu từ tháng 12/2013 (xem hình 2.5). Với việc tập trung vào các trái phiếu
có kỳ hạn dài trên 6 năm thì tỷ lệ loại trái phiếu này đã lên tới hơn 70% còn trái phiếu kỳ hạn
nhỏ hơn 3 năm thì gần như bị loại bỏ. Kỳ vọng sẽ giảm tiếp áp lực lên lãi suất dài hạn, khuyến
khích nhà đầu tư mua các trái phiếu ngắn hạn với lợi suất tốt hơn. Từ đó khuyến khích cho vay
dài hạn ra nền kinh tế với mức lãi suất thấp hơn, từng bước ổn định tăng trưởng.
Hình 2.5: Khối lượng các loại trái phiếu được giao dịch trong năm 2013


Trước những diễn biến lạc quan của thị trường như kinh tế đang có chiều hướng đi lên
và thị trường lao động được cải thiện rõ rệt biểu hiện tỷ lệ thất nghiệp đã giảm xuống 7%, mức

thấp nhất kể từ 5 năm qua thì Fed đã tuyên bố cắt giảm khối lượng MBS từ 40 tỷ USD mỗi
tháng xuống còn 35 tỷ USD.
Năm 2013, nằm trong chuỗi các cuộc thử nghiệm liên tục về nghiệp vụ động tiền gửi có kì
hạn. Trong suốt năm 2013, Cục dự trữ liên bang Mĩ đã tiến hành các cuộc đấu giá để xác định
các tổ chức được gửi tiền. Từ tháng 5 đến tháng 11 có 4 hoạt động đấu thầu được tiến hành với
mức lãi suất được ấn định. Những hoạt động này xác định việc gửi tiền với kì hạn gửi tiền là
28 ngày với suất được ấn định là 0.26% và lượng dự thầu tối đa của mỗi tổ chức là 1,25 tỉ
USD. Theo kết quả có được thì trung bình mỗi hoạt động đấu giá khối lượng đạt được là 12tỉ
USD và trung bình có 27 tổ chức tham gia.
Bảng 2: Hoạt động đấu giá để xác định tổ chức được gửi tiền từ tháng 5-11/2013
Tháng

Số lượng tổ chức

Tổng khối lượng

tham gia

(Triệu USD)

Lãi suất
(%)

5

32

10 496,1

0.26


7

25

11 913,1

0.26

9

25

11 662,1

0.26

11

27

13 531,6

0.26

Nguồn: tổng hợp dữ liệu từ Fed

 Năm 2014



Các hoạt động kinh tế diễn ra rất mạnh mẽ trong nửa cuối năm 2014. Nhờ vào sự tăng trưởng
ổn định của tiêu dùng cá nhân, tốc độ tăng trưởng GDP thực được đánh giá ở con số 3.75%
hằng năm, trong khi con số này chỉ là 1.25% trong nửa đầu năm 2014. Sự tăng trưởng GDP
này là thành quả từ việc áp dụng các chính sách tiền tệ và tài khóa mở rộng, đồng thời cũng từ
việc sức mua mạnh mẽ từ người dân sau sự sụt giảm giá của dầu mỏ
FOMC tiếp tục định hướng các chính sách tiền tệ mở rộng trong năm 2014 nhằm tiếp tục hỗ
trợ sự hồi phục mạnh mẽ của nền kinh tế trong bối cảnh mức giá đang được giữ ổn định.
FOMC vẫn sẽ giữ mức lãi suất mục tiêu trong khoảng từ 0 đến 0.25%. Bên cạnh đó, FOMC
cũng tiếp tục điều chỉnh quy mô cũng như thành phần trong bảng cân đối cùa Fed bằng việc
mua thêm các loại trái phiếu kho bạc và các chứng khoán MBS. Việc mua các loại chứng
khoán này sẽ giảm dần và kết thúc vào tháng 10/2014. Các hoạt động chính sách tiền tệ này
nhằm mục đích giảm bớt áp lực lên lãi suất trong dài hạn, hỗ trợ thị trường nhà ở, cải thiện
tình hình tài chính, qua đó giúp FOMC hồn thành các mục tiêu tối ưu thị trường việc làm và
ổn định giá.
FOMC đã ra chỉ thị về việc mở rộng bảng cân đối cảu Fed với việc mua tổng cộng 450 tỉ
USD, bao gồm 250 tỉ USD các loại trái phiếu kho bạc và 200 tỉ USD chứng khoán MBS.
Về trái phiếu kho bạc, cho đến tháng 10/2014, FOMC đã chỉ đạo Desk mua các trái phiếu kho
bạc theo tỉ lệ giảm dần theo các tháng. Tổng cộng, Desk đã mua lại 250 tỉ USD trái phiếu kho
bạc trong năm 2014. Cùng với con số 540 tỉ USD được mua vào năm 2013, tổng số lượng giấy
tờ có giá với số lượng lớn được mua trong chương trình LSAP3 đã lên tới 790 tỉ USD. Các
giao dịch này bao gồm các loại trái phiếu thường và cả các loại trái phiếu kèm theo điều chỉnh
lạm phát với thời hạn trung bình là 9.8 năm. Trong khi đó, các trái phiếu đáo hạn cũng đã vượt
mốc 464 tỉ USD.
Bảng 3: Bảng phân bổ kì hạn các loại trái phiếu được giao dịch trong năm 2014


Desk cũng không phát hành thêm bất cứ trái phiếu kho bạc nào trong năm 2014, kéo dài việc
này từ sau khi kết thúc chương trình MEP vào tháng 12/2012.
Về chứng khoán được đảm bảo bằng tài sản thế chấp (MBS), Desk đã thực hiện tổng khối
lượng giao dịch về các chứng khoán MBS lên đến con số 420 tỉ USD trong năm 2014. Con số

này bao gồm 200 tỉ USD mua mới và 220 tỉ USD từ việc đầu tư lại. Trong khi đó, hai khoản
này trong năm 2013 có tổng là 783 tỉ USD.
Các hoạt động này của Fed năm 2014 tập trung chủ yếu vào các MBS có kì hạn dài 30 năm
và có mức lãi suất từ 3.5 – 4%/năm.
Về các hoạt động thị trường mở tạm thời, các hoạt động sử dụng hợp đồng mua lại
(Repurchase agreement – repo) và hợp đồng mua lại ngược (reverse repo) cũng được sử dụng
để kiểm soát cầu về các khoản dự trữ, qua đó hỗ trợ thị trường tiền tệ hoạt động hiệu quả hơn.
Tính đến 31/12/2014, tổng giá trị các hoạt động này đã lên đến 397 tỉ USD, dù cho trong phần
lớn thời gian trong năm, con số này ở mức dưới 200 tỉ USD.
 Năm 2015:
Do có sự cải thiện đáng kể ở thị trường lao động và dự kiến lạm phát sẽ tăng trong trung hạn ở
ngưỡng 2%, Fed dự tính nâng mức lãi suất cơ bản lên 0,25% - 0,5%. Cụ thể, hội đồng thống
đốc đã nêu mức lãi suất tiền gửi bắt buộc và dự trữ lên 0,5% hiệu lực vào 17/12/2015. Tiếp tục


luân chuyển đấu giá chứng khoán đáo hạn để tái đầu tư vốn gốc. Nắm giữ 1 lượng khá lớn
chứng khóan dài hạn để duy trì tình hình tài chính ổn định.
Nửa đầu năm 2015, họ đẩy mạnh hoạt động vay vốn thông qua việc phát hành trái phiếu. Số
lượng trái phiếu được phát hành bởi những công ty blue-chip như Apple, Comcast, Exxon và
Boeing, đã tăng vọt gần50% so với cùng kỳ năm ngối. Ngồi ra, số lượng trái phiếu rác (rủi
ro cao) do các công ty không được xếp hạng "có thể đầu tư" phát hành cũng tăng 21% so với
cùng kỳ năm ngoái.
Tuy nhiên, việc FED nâng lãi suất hay thắt chặt điều kiện cho vay sẽ đánh dấu một bước ngoặt
lớn đối với xu hướng vay nợ ồ ạt gần đây. Nhà đầu tư có thể sẽ nhận ra mặt trái của tín dụng
giá rẻ.
Nợ doanh nghiệp tăng mạnh đã khiến sức khỏe nền kinh tế Mỹ tồi tệ hơn rất nhiều. Hệ số nợ
trên doanh thu năm của các doanh nghiệp có xếp hạng đầu tư cao đã tăng lên 2,62 - cao nhất
kể từ năm 2002, Bank of America cho biết. Ngay cả khi loại trừ các lĩnh vực bị ảnh hưởng bởi
đà lao dốc của giá hàng hóa, địn bẩy tài chính vẫn ở mức cao nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu năm 2008.

Moody’s and S&P đều cho rằng, nhiều doanh nghiệp Mỹ sẽ sớm vỡ nợ trong những năm tới
khi FED nâng lãi suất. Theo dự báo, tỷ lệ doanh nghiệp Mỹ có rủi ro tín dụng cao bị vỡ nợ sẽ
chạm mức 2,9% cho đến tháng 6/2016, gần gấp đôi năm 2013.


Các tài khoản thị trường mở của năm 2015 giảm so với các năm trước đó do ảnh hưởng của
việc FED nâng lãi suất từ 0% lên 0.25%

 Năm 2016
Trong bối cảnh giá dầu giảm, kinh tế Trung Quốc giảm tốc, và các đồng tiền mất giá đang gây
áp lực suy giảm tăng trưởng tồn cầu, cách đây ít lâu, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã miêu tả
tình trạng của nền kinh tế thế giới năm nay là “mong manh”. Đợt bán tháo nợ Mỹ trong nửa
đầu năm 2016 cũng có thể được xem như một dấu hiệu của những thách thức hiện nay trong
nền kinh tế toàn cầu
Trong khi các ngân hàng trung ương bán nợ Mỹ, nhu cầu trái phiếu kho bạc Mỹ của các
nhà đầu tư tư nhân đã tăng vọt. Nhu cầu tăng cao đến mức Mỹ có thể phát hành trái phiếu
với lãi suất thấp kỷ lục.Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm đã giảm xuống
mức thấp kỷ lục 1,34% trong năm nay, trước khi tăng lên mức 1,58% ở thời điểm hiện
tại.
Theo số liệu từ Bộ Tài chính Mỹ , trong 6 tháng đầu năm nay, các ngân hàng trung ương
nước ngồi đã bán rịng 192 tỷ USD trái phiếu kho bạc Mỹ, nhiều gấp hơn 2 lần mức bán
rịng 83 tỷ USD của cùng kỳ năm ngối.Trong đó, Trung Quốc, Nhật Bản, Pháp, Brazil


và Columbia là những nước có ngân hàng trung ương bán trái phiếu Mỹ mạnh nhất và
đây là đợt bán tháo trái phiếu Chính phủ Mỹ mạnh nhất kể từ ít nhất năm 1978.

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA

FED VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

3.1 Đánh giá tác động điều hành của công cụ của NHTW đến tình hình kinh tế Mỹ
a. Tăng trưởng kinh tế
Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới từ năm 2007, tăng trưởng kinh tế của Mỹ đã
có nhiều sự biến động, nhìn vào biểu đồ 3.1 ta có thể thấy độ tăng trưởng kinh tế của Mỹ có xu
hướng giảm mạnh vào năm 2009 và tăng nhẹ vào các năm sau và phải đến cuối năm 2013 mới
có sự ôn định về tăng trưởng. Nguyên nhân được đánh giá là kết quả cho hàng loạt gói kích
cầu và hoạt động mạnh mẽ trên thị trường OMO trong giai đoạn 2011 – 2013. (Hình 3.1)
Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của Mỹ giai đoạn 2005 – 2015 (%)


Sau khi tăng trưởng mạnh mẽ trong quý IV năm 2010 thì đến quý I năm 2011 tốc độ tăng
trưởng kinh tế (GDP) chỉ đạt - 1,9% và phục hồi mạnh mẽ vào quý II. Nguyên nhân là do cuộc
kỉnh hoảng nợ công tại chấu Âu diễn biến phức tạp và có chiều hướng xấu đi. Mặc dù FED đã
thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng thơng qua các giao dịch trên thị trường OMO, tạo ra điều
kiện tài chính hỗ trợ vào tăng trưởng kinh tế nhưng dường như đã khơng có nhiều tác động
tích cực và mạnh mẽ tới GDP.
Những tác động của FED tới tăng trưởng kinh tế trong nửa cuối năm 2012 cũng không
đạt nhiều hiệu quả khi GDP chỉ tăng ở mức 2,5%, giảm 0,75% so với nửa đầu năm. Nguyên
nhân như đã nêu ở trên, tác động thực sự để có được sự tăng trưởng mạnh mẽ trong quý II
không phải là do các chính sách của FED mà do các yếu tố tạm thời gây ra tăng giá lương thực
và năng lượng trong ngắn hạn.
Cuối năm 2013 đã có sự đảo ngược dịng đột phá khi tăng trưởng GDP ước tính trong
nửa cuối năm đạt khoảng 3,75% từ mức 1,75% trong nửa đầu năm, và tính tổng cả năm tăng
1% so với năm 2012, đạt mức 2,75%. Kết quả này đáng để FED ăn mừng vì nó là một dấu
hiện cho sự phục hồi kinh tế Mỹ, và dường như đây là thành quả của hàng loạt các gói kích
cầu và các chính sách táo bạo của FED.
Từ đầu năm 2014 đến cuối năm 2015 mức tăng trưởng GDP của Mỹ đạt được sự ổn định
và duy trì ở mức trung bình trên 2,5%. Đây chính là thành quả mà Mỹ đạt được từ việc FED sử
dụng hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ tạo bước đi đúng đắn và định hướng phát triển
bền vững cho nên kinh tế số 1 thế giới.

b. Thị trường lao động
Nhìn chung trong giai đoạn 2010 – 2015 tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm (Hình
3.2), tuy nhiên vẫn cao hơn so với trước khủng hoảng. Số người có việc làm có xu hương
tăng nhanh trong giai đoạn này từ 134 triệu người vào năm 2012 lên 142 triệu người vào
năm 2015 đây được cho là động thái rất tích cực từ các gói kích cầu của FED .


Bên cạnh đó điểm đáng chú ý trong giai đoạn này đó là mức tăng lương bình qn có xu
hương tăng và đạt đỉnh điểm vào nhưng quý cuối năm 2014 và đầu năm 2015 chắc chắn
sẽ tạo động lực mạnh mẽ tới hiệu quả và năng suất lao động của nên kinh tế Mỹ.
Xu hướng tăng trưởng chung của thị trường lao động Mỹ là rất rõ ràng. Khu vực kinh tế
tư nhân đã tạo thêm hơn 13 triệu việc làm trong 5 năm qua, khoảng thời gian tăng trưởng
dài nhất trong lịch sử.
Dự đoán của FED cho thấy tỷ lệ thất nghiệp dài hạn của Mỹ sẽ vào khoảng 5-5,2%.
Những ước tính mới đây nhất cho thấy con số này chỉ tăng rất nhẹ so với dự đoán trên.
Như vậy thị trường lao động đã phục hồi nhưng vẫn là mối lo ngại lớn của FED.
Hình 3.2: Biểu đồ tình hình thị trường lao động Mỹ từ năm 2006 đến đầu năm 2016

c. Lạm phát
Trong giai đoạn 2012 – 2015, FED đã sử dụng chính sách tiền tiện nới lỏng, sử dụng
công cụ OMO một cách táo bạo, với khối lượng GTCG lớn được mua vào nhưng trong nhiều
nhận định thì lạm phát khơng phải vấn đề lo ngại của Mỹ khi tỷ lệ lạm phát luôn nhỏ hơn mức
kì vọng và nhìn chung có xu hướng giảm (hình 3.3), thấp hơn so với đầu năm 2011.


Theo số liệu mới nhất, tỷ lệ lạm phát tại Mỹ trong tháng 7/2015 ở mức 0,2%.
Trong khi đó, tỷ lệ lạm phát cơ bản, khơng tính giá thực phẩm và năng lượng, cũng giảm
thời gian gần đây.

Hình 3.3: Biểu đồ tình hình lạm phát của Mỹ trong giai đoạn 2006-2015


Thị trường lao động Mỹ tăng trưởng trong thời gian dài nhất, tốc độ tăng trưởng GDP
ổn định. Đây là điều kiện thuận lợi để FED sử dụng các chính sách nhằm ổn định làm phát ở
ngưỡng thấp. Ví dụ như tăng lãi suất… Với việc đạt được nhiều thành quả tích cực trong
nhưng năm gần đây trên tất cả các phương diện đã cho thấy sự linh hoạt từ việc điều hành các
cơng cụ chính sách tiền tệ và một trong số đó là nghiệp vụ thị trường mở.
d. Lãi suất
Hiện mức lãi suất trần là 0,25% được FED ấn định kể từ năm 2008, khi khủng
hoảng tài chính tồn cầu diễn ra.
Hình 3.4


Trong giai đoạn 2010-2015 lãi suất vay của Mỹ có xu hướng giảm đây là phần
tất yếu của việc FED sử dụng chính sách tiền tệ nới lỏng để bơm tiền ra thị trường, cung
ứng vốn khả dụng cho các ngân hàng. Do vậy việc tiếp cận với nguồn vốn của các chủ
thể trong nên kinh tế được dễ dàng hơn và kích thích mở rộng sản xuất kinh doanh tạo
tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm cho người lao động.
Đến cuối năm 2014 đâu năm 2015 lãi suất vay vốn có chiều hướng tăng. Đây là điều
chỉnh của FED nhắm mục đích ổn định lạm phát ở mức thấp và nâng cao giá trị đồng
USD.
e. Giá trị đồng USD
Do cuộc khủng hoàng kinh tế năm 2008 bắt đầu từ Mỹ và lan ra toàn thế giới,
nên trong khoảng thời gian đó giá trị đồng USD bị sụt giảm một cách nghiêm trọng. Tuy
có phục hồi nhẹ vào năm 2009 nhưng cũng không thể duy trì ổn định được lâu và đạt đáy
vào đầu năm 2011.
Đến cuối năm 2012, đồng USD dần lấy lại được giá trị của mình. Và sức mạnh
của nó được phục hồi hoàn toàn vào cuối năm 2014 và giữ vững giá trị của mình. FED đã
khơng ngừng nỗ lực để giữ được sức mạnh và uy tín của đồng USD nhằm đảm bảo cho



×