Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Lý luận kinh tế chính trị mác lê nin về sức lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.83 KB, 17 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN CUỐI KÌ

LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN VỀ
HÀNG HĨA SỨC LAO ĐỘNG

MÃ MƠN HỌC & MÃ LỚP: LLCT120205_21_2_17CLC
NHĨM THỰC HIỆN: Ho Chi Minh. Thứ 2 - tiết: 1 - 2
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Ths. Trần Ngọc Chung

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2022


DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ 2, NĂM HỌC: 2021 – 2022
NHÓM: PEPSI. Thứ 2 tiết 1 – 2
Tên đề tài: Lý luận của kinh tế - chính trị Mác – Lênin về hàng hóa sức lao động.
Liên hệ vấn đề phát triển thị trường hàng hóa sức lao động.
STT

HỌ VÀ TÊN SINH
VIÊN

TỶ LỆ % HỒN

MSSV

1



Nguyễn Hoàng Anh

21116336

2

Nguyễn Tấn Đạt

21116059

3

Phạn Trần Hoàng Huy

21116352

4

Trần Ngọc Kim Khanh

21116355

5

Nguyễn Thị Phương Linh

21116356

6


Dương Thiên Phú

21116104

7

Nguyễn Minh Tâm

21116111

THÀNH

Ghi chú:
- Tỷ lệ % = 100%
- Trưởng nhóm: Nguyễn Tấn Đạt
- SĐT:

Nhận xét của giáo viên:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Ngày 01 tháng 5 năm 2022
Giáo viên chấm điềm


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 1
3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 1
B. PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN VỀ HÀNG HÓA
SỨC LAO ĐỘNG ............................................................................................................... 3
1.1. Khái niệm sức lao động ........................................................................................... 3
1.2. Điều kiện để trở thành hàng hóa ............................................................................ 3
1.3. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động ............................................................ 3
1.4. Tiền công................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG TRONG
THỊ TRƯỜNG SẢN XUẤT HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM ........... 6
2.1. Tầm quan trọng của thị trường hàng hóa sức lao động ...................................... 6
2.1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 6
2.1.2. Vị trí.................................................................................................................... 6
2.2. Thực trạng về hàng hóa sức lao động trong thị trường sản xuất hàng dệt may
xuất khẩu ở Việt Nam: ..................................................................................................... 7
2.2.1. Vị trí của ngành so với VN, TG ....................................................................... 7
2.2.2. Đặc điểm............................................................................................................. 8
2.2.3. Khó khăn ............................................................................................................ 9
2.3. Một số giải pháp về vấn đề phát triển thị trường phát triển ở Việt Nam ........ 10
C. PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................... 12
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 13


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn lực con người luôn là vấn đề quan trọng quyết định sức mạnh của đất
nước trong bối cảnh tồn cầu hóa như hiện nay. Nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày
càng cạn kiệt, đất nước muốn giàu mạnh thì phải dựa vào bản thân, sức lao động sáng
tạo của con người.

Trong những năm gần đây, Việt Nam dần hội nhập với nền kinh tế thế giới,
kinh tế tri thức trở thành xu hướng phát triển chung của cả thế giới và Việt Nam cũng
khơng nằm ngồi xu hướng đó. Tuy nhiên, các vấn đề xung quanh lương và giá cả
thị trường ngày càng phức tạp, lương và giá có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mà
con người được đặt ở vị trí trung tâm nên việc phát triển thị trường hàng hóa sức lao
động sao cho hợp lý là một nhu cầu cấp thiết đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Lý luận về loại hàng hóa đặc biệt – sức lao động theo chủ nghĩa Mác đã cung
cấp thêm nhiều luận điểm khoa học, toàn diện và biện chứng. Nước ta đang trên phát
triển đi lên xã hội chủ nghĩa, thị trường lao động cũng có những bước phát ngày càng
đáp ứng được nhu cầu, đòi hỏi của nền kinh tế thị trường, hội nhập. Trên cở sở đó,
tạo lý luận tiền đề vững chắc cho việc lý giải và áp dụng vào thực tiễn xã hội những
giải pháp nhằm ổn định và phát triển thị trường của loại hàng hóa đặc biệt này và các
vần đề liên quan tới nó. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, nhóm đã chọn đề: “Lý
luận của kinh tế – chính trị Mác – Lênin về hàng hóa sức lao động. Liên hệ vấn đề
phát triển thị trường hàng hóa sức lao động.”
2. Mục đích nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào giáo trình và tài liệu trên lớp. Tham khảo thêm tài liệu từ các nguồn
trên các trang mạng. Dựa vào sự hỗ trợ của giảng viên. Tham khảo các bài tiểu luận
1


về khía cạnh có liên quan đến đề tài của các nhóm tác giả từ đó làm sáng tỏ nội dung
cần tùm hiểu

2


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN VỀ HÀNG

HÓA SỨC LAO ĐỘNG
1.1. Khái niệm sức lao động
Theo quan điểm triết học Mác, sức lao động là tồn bộ năng lực thể chất, trí
tuệ, tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong người đang sống và người đó đem ra vận
dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị thặng dư nào đó.
Nói cách khác, là sức lao động của con người trong quá trình sản xuất, hoạt
động hay là lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội. Sức lao động là khả năng
lao động, là sự tiêu hao sức lao động trong quá trình lao động.
1.2. Điều kiện để trở thành hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động và có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó
của con người thông qua trao đổi, mua bán. Để sản phẩm trở thành hàng hóa cần có
3 điều kiện sau:
-

Do lao động tạo ra.

-

Có cơng dụng nhất định.

-

Khi tiêu dùng phải thơng qua mua bán.

1.3. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Cũng giống như mọi hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc
tính: giá trị và giá trị sử dụng.
-

Giá trị hàng hoá sức lao động




Giống như các hàng hoá khác, giá trị hàng hoá sức co động củng do thời

gian lao động xã hội cần thiết để xuất và tái sản xuất sức lao động quyết định.


Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực sông của con người. Muốn tái sản

xuất ra năng lực đó, người cơng nhân phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất
định để mặc, ở, học nghề. V.V.. Ngồi ra người lao động cịn phải thoả mãn những

3


nhu cầu của gia đình và con cái anh nữa. Chỉ có như vậy, thì sức lao động mới được
sản xuất và tái sản xuất ra một cách liên tục.
Như vậy thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ
được quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh
hoạt nuôi sống bản thân người cơng nhân và gia đình anh ta; hay nói cách khác, giá
trị hàng hoá sức lao động được đo gián tiếp rằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt
cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động.


Là hàng hoá đặc biệt, giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá

thơng thường ở chỗ nó cịn bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử.
Yếu tố tinh thần: ngoài những nhu cầu về vật chất, người cơng nhân cịn có
những nhu cầu về tinh thần, văn hoá…

Yếu tố lịch sử: nhu cầu của con người phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của
mỗi nước ở từng thời kỳ, đồng thời nó cịn phụ thuộc cả vào điểu kiện địa lý, khí hậu
của nước đó.


Mặc dù bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử nhưng đối với mỗi một

nước nhất định và trong một thời kỳ nhất định, thì quy mơ những tư liệu sinh hoạt
cần thiết cho người lao động là một đại lượng nhất định, do đó có thể xác định được
lượng giá trị hàng hoá sức lao động do những bộ phận sau đây hợp thành:
Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái
sản xuất sức lao động, duy trì đời sống của bản thân người công nhân;
Hai là, phí tổn đào tạo người công nhân;
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con
cái và gia đình người cơng nhân.
-

Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động



Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động thể hiện ra trong quá trình

tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động của người công nhân.

4





Quá trình sử dụng hay tiêu dùng hàng hoá sức động khác với quá trình

tiêu dùng hàng hố thơng thường ở chỗ:


Đối với các hàng hóa thơng thường, sau quá trình tiêu dùng hay sử dụng

thì cả giá trị lẫn giá trị sử dụng của nó đều tiêu biến mất theo thời gian.


Đối với hàng hoá sức lao động, quá trình tiêu dùng chính là quá trình

sản xuất ra một loại hàng hoá nào đó, đồng thời là quá trình tạo ra một giá trị mới
lớn hơn giá của bản thân hàng hoá sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị
thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt. Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao
động có chất đặc biệt, nó là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị
mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đây chính là chìa khoá để giải thích mâu thuẫn
của công thức chung của tư bản. Chính đặc tính này đã làm cho sự xuất hiện của
hàng hóa sức lao động trở thành điều kiện để tiền tệ chuyển hóa thành tư bản.
1.4. Tiền cơng
Tiền cơng chỉ là một biểu hiện, một tên gọi khác của tiền lương. Tiền lương
liên quan trực tiếp hơn đến các thỏa thuận mua bán sức lao động và thường được sử
dụng trong các lĩnh vực như sản xuất, hoạt động, dịch vụ và hợp đồng dân sự để thuê
lao động trong một thời gian cố định. Khái niệm tiền lương thường được sử dụng
trong các thỏa thuận lao động thị trường tự do và có thể được gọi là giá cả lao động.
(Ở Việt Nam, trên thị trường tự do, thuật ngữ "tiền lương" thường được dùng để trả
cho lao động chân tay, và "thù lao" dùng để chỉ trả cho lao động trí óc.)

5



CHƯƠNG 2: PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG
TRONG THỊ TRƯỜNG SẢN XUẤT HÀNG DỆT MAY XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM

2.1. Tầm quan trọng của thị trường hàng hóa sức lao động
2.1.1. Khái niệm
Sức lao động, theo C. Mác, sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực ở trong
thân thể, trong nhân cách một con người, thể lực và trí lực mà con người đem ra vận
dụng để sản xuất ra những sản phẩm có giá trị sử dụng. Trong bất cứ xã hội nào, sức
lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản xuất nhưng khơng phải trong bất kì điều
kiện nào, sức lao động cũng là hàng hóa. Sức lao động chỉ có thể trở thành hàng hóa
khi nó mang những điều kiện sau: Thứ nhất, người lao động phải được tự đo về thân
thể, làm chủ sức lao động của mình, và có quyền bán sức lao động của mình như một
hàng hóa. Thứ hai, người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất
và tư liệu sinh hoạt, họ trở thành người “vô sản”. Để tồn tại, người đó buộc phải bán
sức lao động của mình để kiếm sống.
Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt nó mang yếu tố tinh thần và
giá trị lịch sử. Hơn nữa, hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt mà khơng có
loại hang hóa nào có được, đó là trong khi sử dụng nó khơng chỉ giá tri của nó được
bảo tồn mà cịn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn.

Tóm lại, hàng hoá sức lao động

là hàng hoá đặc biệt khi tồn tại đủ hai điều kiện về sự tự do và nhu cầu bán sức lao
động. Để duy trì điều kiện cho hàng hoá sức lao động tạo ra những giá trị thặng dư,
người sử dụng lao động phải đáp ứng những nhu cầu đặc biệt về tâm lý, văn hoá và
khu vực địa lý,…
Thị trường sức lao động (Thị trường lao động) là một bộ phận của hệ thống
thị trường, trong đó diễn ra quá trình trao đổi giữa một bên là người lao động tự do
và một bên là người có nhu cầu sử dụng lao động. Sự trao đổi này được thỏa thuận

trên cơ sở mối quan hệ lao động như tiền lương, tiền công, điều kiện làm việc…thông
qua một hợp đồng làm việc bằng văn bản hay bằng miệng.
2.1.2. Vị trí
6


Trong khoảng thời gian gần đây, nhờ vào việc mở cửa hội nhập kinh tế thế
giới, thị trường xuất khẩu lao động của Việt Nam đang ngày càng phát triển hơn.
Năm 2007, đóng góp của xuất khẩu lao động vào GDP là hơn 8,4 triệu USD, chiếm
14,5% GDP. Con số này vào năm 2009 được dự đoán sẽ còn cao hơn nữa.
Theo Cục quản lý lao động ngoài nước,chỉ trong vịng 6 tháng đầu năm 2007,
cả nước đã có trên 81.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài. Đài Loan là thị trường
tiếp nhận nhiều lao động Việt Nam nhất với 25.759 người, tiếp đó là Ma-lai-xi-a với
gần 8.780 người, Hàn Quốc 5.275 người… Bên cạnh việc giữ vững thị trường xuất
khẩu lao động truyền thống là các nước ở khu vực Đông Nam Á, khu vực Châu Á,
Việt Nam đã đẩy mạnh hợp tác, liên kết nhằm mở rộng thị trường mới ở khu vực
Trung Đông, Châu Phi, Bắc Âu và Bắc Mỹ. Đây là những thị trường có nhu cầu lao
động lớn, có chế độ đãi ngộ với lao động ngồi nước như dân bản xứ.Với những
cơng việc địi hỏi có kỹ thuật như kỹ sư, y tá, cơng nhân cơ khí…thì mức lương
khoảng từ 5.500 đến 8.500 USD/tháng. Tuy nhiên, đó cũng là những thị trường khó
tính vào loại bậc nhất. Yêu cầu khắt khe về ngoại ngữ khiến phần lớn lao động phổ
thông trong nước khơng thể đáp ứng được.
2.2. Thực trạng về hàng hóa sức lao động trong thị trường sản xuất hàng dệt
may xuất khẩu ở Việt Nam:
2.2.1. Vị trí của ngành so với VN, TG
Trong thời đại cách mạng 4.0 hiện nay, dệt may được xem là 1 trong những
lĩnh vực chủ chốt của nhiều nền kinh tế. Trong những năm qua, ngành cơng nghiệp
dệt may Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ và ngày càng đóng vai trị
quan trọng trong tăng trưởng của nền kinh tế. Trong tất cả các mặt hàng công nghiệp
xuất khẩu hiện nay, dệt may là ngành có kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng

cao.
Tại Việt Nam,, ngành dệt may liên tục có kinh ngạch xuất khẩu lớn thứ 2
trong cả nước chỉ sau lĩnh vực điện tử.
7


Trên thế giới,Ngành Dệt may Việt Nam xuất khẩu đứng thứ 3 thế giới sau
Ấn Độ và Trung Quốc. Điển hình, vào năm 2018,, ngành Dệt may Việt Nam đã để
lại dấu ấn quan trọng khi kim ngạch xuất khẩu đạt trên 36 tỷ USD, tăng trưởng hơn
16% so với năm 2017 (năm 2015 tăng 12,1%, năm 2016 tăng 4,07%, năm 2017 tăng
10,8%).
2.2.2. Đặc điểm
Số lượng doanh nghiệp ngành dệt may là 8.770 doanh nghiệp, chiếm khoảng
2% cả nước, trong đó có khoảng 30 doanh nghiệp có quy mơ >5.000 người. Tuy
nhiên lực lượng lao động trong ngành có khoảng 1,6 triệu người, chiếm hơn 12 %
lao động khu vực công nghiệp và gần 5% tổng lực lượng lao động cả nước. Với giá
trị xuất khẩu đóng góp khoảng 15% vào GDP ( trong khoảng 5 năm gần đây). Trong
9 tháng đầu năm 2017, ngành sợi đã xuất khẩu 990 ngàn tấn với tổng giá trị 2,62 tỷ
USD tăng 23,7% về giá trị so với năm 2016, ngành may xuất khẩu 19,2 tỷ USD, tăng
9,4% so với cùng kỳ năm 2016. Tính riêng trong tháng 9, xuất khẩu xơ, sợi Việt Nam
ước đạt 122 ngàn tấn trị giá 320 triệu USD, tuy giảm 1,1% về sản lượng nhưng lại
tăng 3,5% giá trị so với cùng kỳ tháng trước. Trong năm 2016, kim ngạch xuất khẩu
ngành dệt may Việt Nam đạt 26,7 tỷ USD, tuy nhiên, nguyên phụ liệu dệt may đã
lên tới 16 tỷ USD, chỉ có 10,7 tỷ USD ở trong nước. Trong 10,7 tỷ đó, khoảng 2/3 là
chi phí lương cho lao động , còn lại khoảng 3 tỷ USD là giá trị tăng thêm khác. Điều
này đã lý giải vì sao kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may năm 2016 đạt giá trị lớn
thứ 2 chỉ sau ngành điện thoại và linh phụ kiện nhưng giá trị gia tăng khơng cao và
vì một nửa số đó chúng ta đã phải chi cho nhập khẩu nguyên liệu vải. Năm 2017, dự
kiến giá trị xuất khẩu ngành dệt may sẽ đạt từ 30 – 35 tỷ USD tuy nhiên giá trị nhập
khẩu và dự kiến đạt đến 11 tỷ USD.

Về phương thức xuất khẩu: Hàng dệt may Việt Nam có chất lượng và uy tín,
có thể đáp ứng được các đơn hàng lớn, sản lượng linh hoạt. Xuất khẩu hàng dệt may
của Việt Nam hiện nay chủ yếu may gia cơng theo hình thức CMT đơn giản cho các
hãng nước ngoài.
8


Ngành dệt may Việt Nam vẫn chưa chủ động tạo được nguồn nguyên phụ
liệu đạt chất lượng cao trong nước phù hợp yêu cầu sản xuất hàng xuất khẩu mà phụ
thuộc lớn vào nhập khẩu (khoảng 60-70%). Ngành dệt may chủ yếu nhập khẩu
nguyên phụ liệu từ thị trường Trung Quốc, Đài Loan và Hàn Quốc. Ngành dệt may
Việt Nam hiện nay đang phải nhập khẩu 90% bông nguyên liệu, 100% nhu cầu xơ
sợi tổng hợp, 50% nhu cầu sợi bông và 80% vải khổ rộng.
Về nhân công: Giá lao động rẻ nhất so với các nước trong khu vực và thế giới
nhưng chất lượng lao động không cao, đặc biệt lao động có trình độ chun mơn thấp
nên nâng suất lao động thấp hơn so với các nước trong khu vực.
Về nghiên cứu thị trường, quảng cáo: Sự hạn chế về năng lực nghiên cứu thị
trường khiến cho nhiều đoạn khúc thị trường còn bỏ trống tạo điều kiện cho nhiều
sản phẩm ngoại thâm nhập thị trường trong nước. Công tác quảng cáo, chiến lược
“promotion”, các kênh bán lẻ còn nhiều hạn chế khiến cho nhiều thương hiệu nội địa
dần dần chìm vào quên lãng như The Blue, Ninomax, N&M…..
2.2.3. Khó khăn
Tuy đã đạt được kết quả và những thành tựu nhất định, nhưng ngành Dệt may
Việt Nam đang đứng trước những khó khăn, thách thức, đó là: Căng thẳng thương
mại Mỹ-Trung ảnh hưởng tới tỷ giá giữa các đồng tiền, giá hàng hóa gia cơng tại
Việt Nam cao hơn so với một số nước trong khu vực như: Hàn Quốc, Trung Quốc
dẫn tới ảnh hưởng đến các đơn hàng xuất khẩu, đặc biệt với nhóm hàng dệt may.
Việc tiêu thụ sợi và nguyên phụ liệu gặp nhiều khó khăn vì thị trường xuất khẩu chủ
lực là Trung Quốc cắt giảm lượng nhập hàng.
Ngoài ra, 1 trong những yếu tố gây bất lợi cho ngành dệt là phương thức áp

dụng cơng nghệ kỹ thuật máy moc cịn hạn chế.Với lĩnh vực dệt, hầu hết thiết bị dệt
thoi có trình độ trung bình khá nhưng cơng nghệ sử dụng trong dệt kim chỉ ở mức
thấp và trung bình. Trình độ kiến thức chun mơn về máy móc cơng nghệ hiện đại
và tay nghề của các cơng nhân cịn kém.Do phần lớn người lao động chỉ được đào
taoh ở cấp phổ thơng nên gây khó khăn cho việc phát triển.
9


2.3. Một số giải pháp về vấn đề phát triển thị trường phát triển ở Việt Nam
Giải pháp về phát triển nguồn cung lao động:Nâng cao chất lượng và trình
độ người lao động là một giải pháp quan trọng nhằm phát triển nguồn cung cho thị
trường hàng hóa sức lao động. Trước hết, cần tập trung phát triển mạnh hệ thống
trung học chuyên nghiệp, dạy nghề theo hướng đồng bộ về cơ cấu, ưu tiên các ngành
công nghiệp mũi nhọn, công nghệ cao như năng lượng, vi điện tử, tự động hóa, cơng
nghệ sinh học… Đồng thời, có các chính sách thu hút nhân tài, đãi ngộ giáo viên, cơ
chế ưu đãi để khuyến khích các thành phần kinh tế, tổ chức cá nhân tham gia vào
công tác đào tạo, chuyển đổi nghề cho người lao động.
Gỉai pháp về phát triển nguồn cầu lao động:
-

Thứ nhất, giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động. Đây được xem

là vấn đề cấp thiết, nóng bỏng đặt ra cho Đảng, Nhà nước ta.
-

Thứ hai, nhanh chóng sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước theo

hướng cổ phần hóa, tập trung đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hóa thiết bị cơng nghệ,
tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh để phát triển và thu hút lao động.
-


Thứ ba, thực hiện các chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng
hóa, phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, đẩy mạnh dịch vụ. Đặc biệt,chú
trọng phát triển mạnh quan hệ kinh tế với nước ngoài bằng nhiều hình thức để tạo
nguồn xuất khẩu lao động tại chỗ, tăng đầu tư khai thác, mở rộng xuất khẩu lao động
sang các khu vực, thị trường truyền thống và một số thị trường mới; khai thác, sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn tạo việc làm, ưu tiên vốn vay cho các doanh nghiệp
thu hút, sử dụng nhiều lao động.
Giải pháp về các chính sách tiền cơng, tiền lương: Để đảm bảo cuộc sống cho
người lao động, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tạo điều kiện để người lao động phát huy
hết khả năng của mình, thị trường lao động Việt Nam nên áp dụng những giải pháp
sau: Tăng lương tối thiểu cho người lao động; cần thêm những động thái tích cực
nhằm kích cầu tiêu dùng; tăng khoảng cách giữa các bậc liền kề trong bảng lương;
10


hồn thiện chính sách tiền lương, tiền cơng theo hướng thị trường; cần có chế độ,
chính sách về tiền lương và phụ cấp đối với cán bộ, công chức cơ sở cho phù hợp sự
phát triển kinh tế thị trường; cần quy định các nguyên tắc xây dựng thang lương,
bảng lương để người lao động và người sử dụng lao động có cơ sở xác định tiền
lương, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra để đảm bảo quyền lợi của
người lao động; tăng cường sự quản lý và giám sát của Nhà nước đối với thị trường
sức lao động; tạo cung lao động đáp ứng thị trường về số lượng, chất lượng và cơ
cấu ngành nghề, đặc biệt là tỷ lệ lao động đã qua đào tạo.

11



C. PHẦN KẾT LUẬN
Qua bài tiểu luận trên, ta có thấy được tầm quan trọng của hàng hoá sức lao
động. Sự kết hợp hài hòa giữa lý luận về hàng hóa sức lao động của Mác với thực
tiễn thị trường sức lao động ở Việt Nam vừa là nhiệm vụ hàng đầu của nền kinh tế
lại vừa là mục tiêu quan trọng góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao động, tự do
di chuyển sức lao động giữa các vùng, các miền khác nhau. Đồng thời nâng cao dân
trí, phát triển đội ngũ trí thức, đặc biệt là trí thức tinh hoa, có đủ năng lực để thực
hiện chiến lược cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhằm phát huy hết tiềm
năng nguồn lực lao động của nước ta với mục đích xây dựng một thị trường lao động
sôi động, ổn định và có hiệu quả tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế.

12


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giào trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (Dành cho
bậc đại học – không chuyên lý luận chính trị), Nhà xuất bản Chính tri Quốc gia – Sự
thật, 2006
2. V. I. Lênin: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005, t.3, 27.
3. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t. 4.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, NXB
CTQG, Hà Nội, 1991
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB
CTQG, Hà Nội, 1996.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB
CTQG, Hà Nội, 2001.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB
CTQG, Hà Nội, 2006.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB

CTQG, Hà Nội, 2011.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Tung
ương khóa VIII, NXB CTQG, Hà Nội, 1998.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI, Văn phịng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2013.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2014.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ mười Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI, Văn phịng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2015.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII, Văn
phịng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016.
13


Tiếng Anh
1. David Begg, Stanley Fisher, Rudiger Dornbusch, Kinh tế học, Nxb. Giáo dục, Hà
Nội, 1992.
2. Donald J. Trump, Nước Mỹ nhìn từ bên trong, Nxb. Thế giới, Hà Nội, 2016.
3. Jeremy Rifkin, Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba, Nxb. Lao động xã hội,
Hà Nội, 2014.
4. Joseph E.Stiglitz, Tồn cầu hóa và những mặt trái, Nxb. Trẻ, Thành phố Hồ Chí
Minh, 2008.
5. Manfred B. Steger, Tồn cầu hóa, Nxb. Tri thức, Hà Nội, 2011.
6. Klaus Schwab, Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Nxb. Chính trị quốc gia
Sự thật, Hà Nội, 2018.
7. P. Samuelson, Kinh tế học, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997.
8. Robert B. Ekelund, JR và Robert F. Herbert, Lịch sử các học thuyết kinh tế, bản
tiếng Việt, Nxb. Thống kê, Hà Nội, 2003.

14




×