Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

TIỂU LUẬN KINH tế CHÍNH TRỊ HÀNG hóa sức LAO ĐỘNG và vấn đề TIỀN LƯƠNG, cải CÁCH TIỀN LƯƠNG ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.01 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

------***------

TIỂU LUẬN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀNG HĨA SỨC LAO ĐỘNG VÀ VẤN ĐỀ TIỀN
LƯƠNG, CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
Tên sinh viên: Lê Việt Hà
Lớp hành chính: Anh 05- KTQT
Lớp tín chỉ: TRI115.7
Khối: 2
Khóa: 60
Mã số sinh viên:2114410053
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Đinh Thị Quỳnh



Hà Nội, tháng 12 năm 2021


MỤC LỤC
Phần mở đầu..............................................................................................1
Chương I. Lý luận về hàng hóa sức lao động............................................2
1.

Sức lao động....................................................................................2
a.


Khái niệm......................................................................................2

b.

Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa.............................2

2.

Hàng hóa sức lao động...................................................................4
a.

Thuộc tính giá trị...........................................................................4

b.

Thuộc tính giá trị sử dụng.............................................................5

3.

Thị trường lao động........................................................................5
a.

Định nghĩa thị trường lao động....................................................5

b.

Các yếu tố của thị trường lao động...............................................6

Chương II.Cải cách chính sách tiền cơng( Tiền lương) của Việt Nam
hiện nay........................................................................................................6

1.

Khái niệm, phân loại và vai trò của tiền lương..............................6
a.

Khái niệm của tiền lương..............................................................6

b.

Phân loại.......................................................................................7

c.

Vai trò của tiền lương....................................................................7

2.

Tiền công(lương) trong chủ nghĩa tư bản......................................8
a.

Bản chất kinh tế của tiền cơng......................................................8

b.

Hai hình thức trả cơng..................................................................9

3.

Thực trạng cải cách chính sách tiền lương ở Việt Nam hiện nay.9
a.


Quá trình cải cách chính sách tiền cơng ở nước ta những năm

gần đây - những kết quả đạt được......................................................10


b.

Những hạn chế trong cải cách chính sách tiền lương ở nước ta

gần đây................................................................................................11
4.

Nguyên nhân của thực trạng cải cách tiền lương.......................11

5.

Giải pháp cải cách tiền lương Việt Nam hiện nay.......................12

Chương III. Kết luận.................................................................................14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHẦN MỞ ĐẦU
Trong xã hội , nguồn lực con người luôn là vấn đề quan trọng quyết định
sức mạnh của đất nước, đặc biệt là trong hoàn cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, đất nước muốn giàu
mạnh thì phải dựa vào bản thân, sức lao động sáng tạo của con người.
Lý luận về hàng hóa sức lao động, Chủ nghĩa Mac- Lênin đã có những luận
điểm khoa học, tồn diện và biện chứng. Trên cơ sở đó tạo tiền đề vững

chắc cho việc lí giải và áp dụng vào thực tiễn xã hội những giải pháp nhằm
cải cách các chính sách tiền lương Việt Nam ở hiện nay.
Ở Việt Nam, thực tiễn cải cách chính sách tiền lương, nhất là từ giai đoạn
từ năm 1992 đến nay cho thấy những nỗ lực, cố gắng của cả hệ thống chính
trị, cải cách chính sách tiền lương của nước ta đã đạt được nhiều kết quả
tích cực. Tuy nhiên chính sách tiền lương của Việt Nam vẫn còn nhiều bất
cập so với nhu cầu thực tiễn phát triển đất nước. Điều này đặt ra u cầu
một cuộc cải cách chính sách tiền lương tồn diện, đồng bộ dựa trên nhu
cầu thức tiễn, bằng chứng khao học thuyết phục, tạo ra động lực thật sự để
người lao động trong khu vực nhà nước và doanh nghiệp cống hiến, sáng
tạo và phát triển đất nước bền vững.
Từ đó, em xin chọn đề tài “Hàng hóa sức lao động và vấn đề tiền lương, cải
cách tiền lương ở Việt Nam hiện nay” để làm sáng tỏ hơn vấn đề này.

1


PHẦN NỘI DUNG
Chương I. Lý luận về hàng hóa sức lao động
1. Sức lao động
a. Khái niệm
Sức lao động theo quan điểm của triết học Mác là toàn bộ năng lực thể
chất, trí tuệ và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang
sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị
thặng dư nào đó. Hay nói cách khác, sức lao động mà khả năng lao động
của mỗi người trong quá trình sản xuất, kinh doanh hay lực lượng sản xuất
sáng tạo chủ yếu của xã hội. Sức lao động là khả năng lao động còn lao
động là sự tiêu dùng sức lao động trong quá trình làm việc.
b. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản xuất

nhưng không phải trong bất kì điều kiện nào, sức lao động cũng là hàng
hóa. Ví dụ như sức của một người lao động của một người nô lệ dưới chế
độ nông nô thì khơng thể coi là hàng hóa do bản thân người nô lệ thuộc sở
hữu của chủ nô và họ khơng có quyền bán sức lao động của mình, nói cách
khác họ đã bị “cướp” sức lao động. Người thợ thủ công tuy được tùy ý tự
do sử dụng sức lao động của mình, nhưng sức lao động của anh ta cũng
khơng phải là sản phẩm của hàng hóa, vì anh ta có tư liệu sản xuất để làm
ra sản phẩm ni sống mình chứ khơng buộc phải bán sức lao động để
sống. Như vậy, để trở thành hàng hóa, sức lao động phải thuộc sở hữu của
người lao động, và được người lao động tùy ý sử dụng . Những đã là hàng
hóa thì nó phải được trao đổi, mua bán trên thị trường. Ví dụ như một
người thợ đèn, tuy anh ta được tùy ý sử dụng sức lao động của mình, nhưng
vì anh ta có tư liệu sản xuất, ở đây là búa, lò rèn,… nên anh ta có thể lao
2


động làm ra sản phẩm mà không phải bán sức lao động cho ai. Vì vậy, sức
lao động chỉ có thể trở thành hàng hóa khi nó mang những điều kiện sau:
Thứ nhất là người lao động phải được tự do về thân thể, do đó có khả năng
chi phối sức lao động của mình. Sức lao động chỉ xuất hiện trên thị trường
với tư cách là hàng hoá, nếu nó do bản con người có sức lao động đưa ra
bán. Muốn vậy, người có sức lao động phải có quyền sở hữu năng lực của
mình, phải được tự do về thân thể. Trong các xã hội nô lệ và phong kiến,
người nô lệ và nông nô không thể bán sức lao động được vì bản thân họ
thuộc sở hữu của chủ nô. Vậy, việc biến sức lao động thành hàng hố địi
hỏi phải thủ tiêu chế độ chiếm hữu nô và chế độ phong kiến.
Thứ hai là người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất không thể tự tiến
hành lao động sản xuất. Chỉ trong điều kiện ấy, người lao động mới buộc
phải bán sức lao động của mình, vì khơng cịn cách nào khác để sinh
sống. Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện nói trên tất yếu đẫn đến chỗ sức lao

động biến thành hàng hoá.
Sức lao động tồn tại đồng thời hai điều kiện nói trên tất yếu biến sức lao
động trở thành hàng hóa. Sức lao động trở thành hàng hóa là điều kiện
quyết định để trở thành tư bản, tuy nhiên, để tiền biến thành tư bản thì lưu
thơng hàng hóa và lưu thông tiền tệ phải phát triển tới một mức dộ nhất
định. Sức lao động biến thành hàng hóa là một nhân tố đánh dấu một giai
đoạn mới trong sự nghiệp phát triển sản xuất hàng hóa trở thành hình thái
phổ biến sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Sự cưỡng bức lao động bằng
biện pháp phi kinh tế trong chế độ nô lệ và chế độ phong kiến được thay
bằng hợp đồng mua bán bình đẳng về hình thức giữa người sở hữu sức lao
động và người sở hữu tư liệu sản xuất.

3


2.

Hàng hóa sức lao động
a. Thuộc tính giá trị
Giá trị hàng hóa sức lao động , cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết
để sản xuất và tái sản xuất sức lao động quyết định. Nhưng sức lao động
chỉ tồn tại như năng lực con người sống , muốn tái sản xuất ra năng lực đó,
người cơng nhân phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định.
Vậy thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ
được quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư
liệu sinh hoạt ấy; hay nói cách khác, giá trị hàng hóa lúc lao động được đo
gián tiếp bằng giá trị những tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất mức lao động.
Là hàng hóa đặc biệt, giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa
thơng thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần lẫn lịch sử Điều đó có
nghĩa là ngồi những nhu cầu về vật chất, người cơng nhân cịn có những

nhu cầu về tinh thần, văn hố... Những nhu cầu đó phụ thuộc vào hồn
cảnh lịch sử của mỗi nước ở từng thời kỳ, phụ thuộc cả vào điều kiện địa
lý, khí hậu của nước đó và mức độ thoả mãn những nhu cầu đó phần lớn
phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được của mỗi nước.
Tuy giá trị hàng hoá sức lao động bao hàm yếu tố tinh thần và lịch sử,
nhưng đối với một nước nhất định và trong một thời kỳ nhất định, thì quy
mô những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động là một đại lượng
nhất định, do đó có thể xác định được lượng giá trị hàng hoá sức lao động.
Giá trị hàng hoá sức lao động do những bộ phận sau đây hợp thành:
 Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần
thiết để tái sản xuất sức lao động, duy trì đời sống cơng nhân;
 Hai là, phí tổn đào tạo công nhân;
 Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết
cho con cái công nhân.

4


Trong điều kiện của chủ nghĩa tư bản ngày nay, dưới sự tác động của cuộc
cách mạng khoa học - cơng nghệ, sự khác biệt của cơng nhân về trình độ
lành nghề, sự phức tạp của lao động và mức độ sử dụng năng lực trí óc của
họ tăng lên. Tất cả những điều đó khơng thể khơng ảnh hưởng đến giá trị
sức lao động, không thể không dẫn đến sự khác biệt của giá trị sức lao
động theo ngành và theo lĩnh vực của nền kinh tế, nhưng chúng bị che lấp
đằng sau đại lượng trung bình của giá trị sức lao động.
b.

Thuộc tính giá trị sử dụng.

Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động, chỉ thể hiện ra trong quá trình

tiêu dùng sức lao động, tức là q trình lao động của người cơng nhân. Q
trình đó là q trình sản xuất ra một loạt hàng hố nào đó; đồng thời là q
trình tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hố sức lao động.
Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt. Như
vậy, giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có tính chất đặc biệt là
nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị
của bản thân nó. Đó là chìa khố để giải thích mâu thuẫn của cơng thức
chung của tư bản.
3. Thị trường lao động
a.

Định nghĩa thị trường lao động

Có rất nhiều định nghĩa thị trường lao động nhưng hầu hết đều tập trung
vào một khía cạnh: Thị trường lao động là nơi diễn ra sự trao đổi, thoả
thuận giữa một bên là người lao động tự do và một bên là người sử dụng
lao động, nó là toàn bộ các quan hệ lao động được xác lập trong lĩnh vực
thuê mướn lao động . Tuy nhiên có một định nghĩa của nhà khoa học kinh
tế Nga Kostin Leonit Alecxeevich đưa ra được cho là tương đối đầy đủ:
“Thị trường lao động - đó là một cơ chế hoạt động tương hỗ giữa người sử
dụng lao động và người lao động trong một không gian kinh tế xác định,
thể hiện những quan hệ kinh tế và pháp lý giữa họ với nhau”.
5


b.

Các yếu tố của thị trường lao động.

Một thị trường lao động thì khơng thể thiếu được các yếu tố cơ bản như cầu

sức lao động (nhu cầu); cung sức lao động (nguồn cung); giá cả của sức lao
động (tiền lương, tiền công); cạnh tranh trên thị trường lao động và cơ sở
hạ tầng của thị trường lao động.
Chương II. Cải cách chính sách tiền cơng( Tiền lương) của Việt Nam
hiện nay
1.

Khái niệm, phân loại và vai trò của tiền lương
a.

Khái niệm của tiền lương

Trong kinh tế thị trường quan niệm về tiền lương cũng có những thay đổi
căn bản để phù hợp với cơ chế quản lí mới. Khái niệm tiền lương cần đáp
ứng một số yêu cầu sau:
- Quan niệm sức lao động là một hàng hóa của thị trường yếu tố sản xuất.
Tính chất hàng hóa của sức lao động bao gồm cả lực lượng lao động trong
khu vực SX-KD thuộc sở hửu nhà nước và công nhân viên chức trong quản
lí nhà nước, quản lí xã hội. Tuy nhiên do những đặc thù riêng trong việc sử
dụng lao động của từng khu vực quản lý mà các quan hệ thuê mướn, mua
bán, hợp đồng lao động cũng khác nhau.
- Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động đồng
thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của SX-KD của các doanh
nghiệp.Với ý nghĩa đó, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động là giá của yếu tố sức lao động tuân theo các nguyên tắc cung, cầu, giá
cả của thi trường và pháp luật hiện hành của nhà nước.Nền kinh tế thị
trường càng phát triển và được xã hội hóa cao thì quan hệ cung ứng và sử
dụng sức lao động trên tất cả các lĩnh vực trở nên linh hoạt hơn, tổ chức xã
hội hóa của lao động ngày càng cao hơn, tiền lương trở thành nguồn thu
6



nhập duy nhất, là mối quan tâm và động lực lớn nhất với mọi đối tượng
cung ứng sức lao động.
b.

Phân loại

Tiền lương bao gồm tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế
- Tiền lương danh nghĩa: là khái niệm chỉ số lượng tiền tệ mà người sử
dụng sức lao động căn cứ vào hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên trong việc
thuê lao động. Trên thực tế, mọi mức lương trả cho người lao động đều là
danh nghĩa. Song bản thân tiền lương danh nghĩa lai chưa có thể cho ta một
nhận thức đầy đủ về mức tiền công thực tế cho người lao động. Lợi ích mà
người cung ứng sức lao động nhận được ngoài việc phụ thuộc vào mức
lương danh nghĩa còn phụ thuộc vào giá cả hàng hóa, dịch vụ, số lượng tiền
mà người lao động sử dụng tiền lương đó để đóng thuế hay mua sắm.
- Tiền lương thực tế là số lượng tư liêu sinh hoạt và dịch vụ sinh hoạt,, dịch
vụ người lao động có thể mua bằng tiền lương của mình, sau khi đã đóng
chứng khốn thuế theo quy định của chính phủ. Đối với người lao động thì
mục đích cuối cùng là tiền lương thực tế vì nó quyết định khả năng tái sãn
xuất sức lao động
- Mức lương tối thiểu: là mức lương để trả cho người lao động làm công
việc đơn giản nhất với điều kiện lao động và môi trường lao động bình
thường. Gắn bó chặt chẽ với 3 yếu tố: mức sống trung bình của dân cư một
nước, chỉ số giá cả hàng hóa sinh hoạt và loại lao động, điều kiện lao động
trung bình
c.

Vai trị của tiền lương


Về mặt sản xuất và đời sống, tiền lương có 4 vai trò cơ bản sau đây:
-Vai trò tái sản suất sức lao động: Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất
của lực lượng sản xuất để đảm bảo tái sản xuất và sức lao động cũng như
7


lực lượng sản suất xã hội, tiền lương cần thiết phải đủ ni sống người lao
động và gia đình họ. Đặc biệt là trong điều kiện lương là thu nhập cơ bản.
-Vai trị kích thích sản xuất: Chính sách tiền lương đúng đắn là động lực to
lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người trong việc thực hiện
các mục tiêu kinh tế - xã hội. Vì vậy, tổ chức tiền lương và tiền công thúc
đẩy và khuyến khích người lao động nâng cao nâng suất, chất lượng và
hiệu quả của lao động bảo đảm sự công bằng và xã hội trên cơ sở thực hiện
chế độ trả lương. Tiền lương phải đảm bảo: Khuyến khích người lao động
có tài năng; Nâng cao trình độ văn hóa và nghiệp vụ cho người lao động;
Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở thành
một động lực thực sự của sản xuất.
-Vai trò thước đo giá trị: Là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp. Mỗi khi
giá cả biến động, bao gồm cả giá cả sức lao động hay nói cách khác tiền
lương là giá cả sức lao động, là một bộ phận của sản phẩm xã hội mới được
sáng tạo nên. Tiền lương phải thay đổi phù hợp với sự dao động của giá cả
sức lao động.
-Vai trị tích lũy: Bảo đảm tiền lương của người lao động duy trì được cuộc
sống hàng ngày và cịn có thể dự phịng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết
khả năng lao động hoặc xảy ra những bất trắc.
2.

Tiền công(lương) trong chủ nghĩa tư bản.


a.

Bản chất kinh tế của tiền công.

Bản chất của tiền công: Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng
hóa sức lao động, nó chính là giá cả của hàng hóa sức lao động.
Tiền cơng khơng phải là giá cả của lao động bởi vì:
Thứ nhất, nhà tư bản trả tiền công cho công nhân sau khi công nhân đã lao
động để sản xuất ra hàng hóa cho nhà tư bản.
8


Thứ hai, tiền công được trả theo thời gian lao động ( giờ, ngày, tuần,
tháng), hoặc theo số lượng hàng hóa đã sản xuất được. Cái mà nhà tư bản
mua của công nhân không phải là lao động mà là sức lao động . Tiền công
không phải là giá cả hay giá trị của lao động, mà chỉ là giá cả hay giá trị
của hàng hóa sứclao động.
Tiền cơng đã che đậy mọi dấu vết của sự phân chia ngày lao động thành
thờigian lao động tất yếu và thời gian lao động thặng dư, thành lao động
được trả công và lao động khơng được trả cơng, do đó tiền cơng che đậy
bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
b.

Hai hình thức trả cơng.

Có hai hình thức trả tiền cơng:
 Tiền cơng tính theo thời gian:là hình thức tiền cơng mà số lượng của
nó ít hay nhiều tùy theo thời gian lao động của người lao động.
Muốn đánh giá chính xác mức tiền công không chỉ căn cứ vào tiền
công ngày mà phải căn cứ vào độ dài của ngày lao động và cương độ

lao động. Giá cả của một giờ lao động là thước đo chính xác mức
tiền cơng tính theo thời gian.
 Tiền cơng tính theo sản phẩm: là hình thức tiền cơng mà số lượng
của nó phù thuộc vào số lượng sản phẩm hay số lượng những bộ
phận sản phẩm mà công nhân đã sản xuất ra hoặc là số cơng việc đã
hồn thành.
Về thực chất, tiền cơng tính theo sản phẩm là hình thức biến tướng của tiền
cơng tính theo thời gian.

3.

Thực trạng cải cách chính sách tiền lương ở Việt Nam hiện nay.

Trải qua hơn hai chục năm thực hiện cải cách chính sách tiền lương với khá
nhiều Nghị quyết của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh những ưu điểm và tiến
9


bộ so với hệ thống tiền công trong thời kỳ bao cấp. Tuy nhiên, cuộc sống
luôn luôn biến động trong khi tiền cơng chủ yếu nằm trong trạng thái tĩnh,
ít có thay đổi trong cả hệ thống bảng lương, cho nên chế độ tiền lương hiện
hành vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập.
a. Q trình cải cách chính sách tiền công ở nước ta những năm gần
đây - những kết quả đạt được.
Quan điểm, chủ trương về chính sách cải cách tiền lương của Đảng ta từ
năm 2003 đến nay là đúng đắn, phù hợp với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện tốt việc xác định vị trí việc làm sẽ là cơ
sở và căn cứ đểtính tốn được biên chế cơng chức phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi và đối tượng quản lý trong từng cơ quan, tổ chức, đơn
vị. Chính sách tiền cơng đều đãđược cải thiện( đều cao hơn các năm trước)

ở mức lương tối thiểu của các doanh nghiệp, các vùng, của Cơ quan nhà
nước...
Tách dần tiền lương khu vực sản xuất kinh doanh với khu vực hành chính
nhà nước (HCNN) và khu vực sự nghiệp cung cấp dịch vụ công; Chú ý gắn
cải cách tiền lương cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) với cải cách
hành chính và xây dựng nền cơng vụ, tinh giảm biên chế khu vực HCNN.
Tiếp tục đổi mới cơ chế tiền lương, mở rộng và làm rõ trách nhiệm, quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập trong việc xếp
lương, trả lương gắn với chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công theo
tinh thần xã hội hóa. Đây cũng là định hướng rất quan trọng trong cải cách
và trong cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương.
Tiền lương danh nghĩa có xu hướng tăng do nhiều lần điều chỉnh mức
lương tối thiểu chung trên cơ sở bù trượt giá và tăng trưởng kinh tế, mở
rộng quan hệ tiềnlương tối thiểu - trung bình - tối đa, từng bước tiền tệ hóa
các khoản ngồi lương nhằm khắc phục bình quân, bao cấp và ổn định đời
sống của công nhân.
10


b.

Những hạn chế trong cải cách chính sách tiền lương ở nước ta

gần đây
Thứ nhất, mức lương tối thiểu chung và mức lương tối thiểu vùng hiện nay
chưa phù hợp với cơ chế thị trường, việc điều chỉnh mức lương tối thiểu
tăng không kịp với mức giá sinh hoạt hằng ngày và mức tăng trưởng kinh
tế, do đó tiền lương thực tế của CBCCVC, người lao động có phần giảm
sút và không đảm bảo trang trải cho các nhu cầu thiết yếu của bản thân,
chưa kể đến gia đình họ , nhất là trong tình trạng lạm phát tăng cao. Theo

Nghị định 141/2017/NĐ-CP, có hiệu lực 25/01/2018 mức lương tối thiểu
của vùng cao nhất là 3.980.000 đồng/ tháng và vùng thấp nhất là 2.760.000
đồng/ tháng không đáp ứng đủ nhu cầu hiện nay của người lao động.
Thứ hai, tiền lương trả cho CBCCVC được quy định bằng hệ số được tính
trên cơ sở tiền lương tối thiểu chung , thang lương cứng nhắc, lỗi thời và xa
rời thực tế; tiền lương chưa được trả đúng với vị trí làm việc, chức danh và
hiệu quả công tác, chất lượng cung cấp dịch vụ công.
Thứ 3, hệ thống thang lương, bảng lương chưa phát huy được tác dụng
khuyến khích ngừi lao động trong sáng tạo , phấn đấu hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ.
4.

Nguyên nhân của thực trạng cải cách tiền lương

Chính sách tiền lương là một bộ phận đặc biệt quan trọng của hệ thống
chính sách kinh tế - xã hội, liên quan trực tiếp đến các cân đối lớn của nền
kinh tế, thị trường lao động và đời sống người hưởng lương, góp phần xây
dựng hệ thống chính trị tinh gọn, trong sạch, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương là giá cả của sức lao động hình
thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động với người sử dụng lao
động, phù hợp với quan hệ cung - cầu sức lao động và tuân thủ với các quy
định của pháp luật. Đối với khu vực sản xuất, kinh doanh, tiền lương liên
quan trực tiếp đến thu nhập, mức sống, khả năng tái sản xuất sức lao động
11


của người lao động và là nhân tố quan trọng cho sự thành công hay thất bại
trong sản xuất kinh doanh của người sử dụng lao động. Đây là điểm hội tụ
của những lợi ích trực tiếp và gián tiếp, trước mắt và lâu dài của người lao
động và người sử dụng lao động.

Do đó việc cải cách tiền lương là một vấn đề cấp thiết, mức lương cao hơn
trên cơ sở nâng cao năng suất lao động không chỉ là mục đích mà cịn là
động lực phấn đấu của cả người lao động và người sử dụng lao động, nhờ
đó góp phần vào phát triển kinh tế, xã hội đất nước, nâng cao đời sống
nhân dân.
5.

Giải pháp cải cách tiền lương Việt Nam hiện nay

Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng ký ban hành Nghị quyết số 27-NQ/TW,
ngày 21/5/2018 của Hội nghị Trung ương 7, Khóa XII về cải cách chính
sách tiền lương đối với cán bộ, cơng chức, viên chức, lực lượng vũ trang và
người lao động trong doanh nghiệp, trong đó nêu rõ 7 nhiệm vụ giải pháp
chủ yếu để thực hiện
 Một là, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung của cải cách
chính sách tiền lương đối với cán bộ, cơng chức, viên chức, lực
lượng vũ trang và người lao động trong các doanh nghiệp. Nâng cao
nhận thức, đổi mới tư duy, phương pháp, cách làm, tạo sự đồng
thuận cao ở các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp, người hưởng lương và toàn xã hội trong việc thực hiện chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách
tiền lương.
 Hai là, khẩn trương xây dựng và hồn thiện hệ thống vị trí việc làm,
coi đây là giải pháp căn bản mang tính tiền đề để thực hiện cải cách
tiền lương.Trên cơ sở tổng kết việc thực hiện pháp luật cán bộ, công
chức, viên chức; chọn lọc tiếp thu kinh nghiệm tốt của quốc tế, rà
12



sốt bổ sung, hồn thiện hệ thống văn bản pháp lý về vị trí việc làm
và các tiêu chí đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức gắn
với từng vị trí việc làm trong khu vực cơng để làm căn cứ tuyển
dụng, sử dụng, đánh giá và trả lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức.Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị trực tiếp
xây dựng và hồn thiện danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công
việc, xác định cơ cấu công chức, viên chức, cấp bậc hàm sĩ quan; xác
định khung năng lực theo từng vị trí việc làm và tinh giản biên chế
theo các nghị quyết của Đảng và quy định của Nhà nước đã được
ban hành. Trên cơ sở đó, thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy, cơ
cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
để thực hiện trả lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ
lãnh đạo.
 Ba là, xây dựng và ban hành chế độ tiền lương mới.Thực hiện
nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo xây dựng và quản lý chính
sách tiền lương của tồn hệ thống chính trị. Bộ Chính trị quyết định
chủ trương, nguyên tắc và giao Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo
Chính phủ cụ thể hố việc thống nhất quản lý, ban hành hoặc trình
cấp có thẩm quyền, uỷ quyền cho cơ quan chức năng ban hành văn
bản chế độ tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
 Bốn là, quyết liệt thực hiện các giải pháp tài chính, ngân sách, coi
đây là nhiệm vụ đột phá để tạo nguồn lực cho cải cách chính sách
tiền lương.Thực hiện quyết liệt và có hiệu quả các nghị quyết của
Trung ương về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng
trưởng; về hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; về phát triển kinh tế tư nhân; Nghị quyết của Bộ Chính trị
về cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công nhằm phát triển
nguồn thu bền vững, tăng cường vai trò chủ đạo của ngân sách Trung
ương.
13



 Năm là, triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết Trung ương
6 khoá XII và các đề án đổi mới, cải cách trong các ngành, lĩnh vực
có liên quan là công việc rất quan trọng để cải cách chính sách tiền
lương một cách đồng bộ.
 Sáu là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.Sửa đổi, hồn
thiện pháp luật về cán bộ, cơng chức, viên chức, lao động, doanh
nghiệp, bảo hiểm xã hội và pháp luật có liên quan đến chính sách
tiền lương trong khu vực công và khu vực doanh nghiệp; đẩy mạnh
phân cấp, giao quyền tự chủ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong
việc tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, kỷ luật, trả lương và
quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong doanh nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp. Xây dựng cơ sở dữ liệu
quốc gia về đối tượng và tiền lương của cán bộ, công chức, viên
chức, bảo đảm liên thơng, tích hợp với các cơ sở dữ liệu quốc gia
khác có liên quan.
 Bảy là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; phát huy vai trò của nhân
dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.Trên cơ sở
quan điểm, chủ trương của Đảng, các cơ quan của Đảng, Nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến
địa phương lãnh đạo triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp thuộc
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình bảo đảm thực hiện
cải cách chính sách tiền lương đạt kết quả, mang lại hiệu ứng tích
cực cho nền kinh tế.
Chương III.

Kết luận


Trong nền kinh tế thị trường phát triển của Việt Nam hiện nay, việc lý luận
hàng hóa sức lao động và vấn đề tiền lương, cải cách tiền lương có vai trị
vơ cùng quan trọng , vai trị của lợi ích kinh tế với tư cách là một trong
14


những động lực quan trọng thúc đẩy sự sáng tạo của cá nhân trong xã hội,
các quan hệ lợi ích chủ yếu trong nền kinh tế thị trường và những biện pháp
cải cách ảnh hưởng đến lợi ích nền kinh tế ở Việt Nam.Như vậy, lý luận
tiền công của C.Mác khơng chỉ có ý nghĩa trong nền kinh tế tư bản chủ
nghĩa mà cịn có vai trị vơ cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường của
nước ta. Việc vận dụng quy luật một cách sáng tạo sẽ góp phần làm giảm
bớt và mất đi những bất cập còn tồn tại trong chính sách tiền cơng của Nhà
nước ta hiện nay. Trên đây là những hiểu biết của em về đề bài. Mặc dù đã
có nhiều cố gắng tìm tịi kiến thức nhưng chắc chắn vẫn cịn nhiều thiếu
sót. Mong cơ góp ý để bài làm của em được hoàn chỉnh hơn.

15


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Giáo trình “Những ngun lí cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lenin”,

NXB Chính trị Quốc gia,2013.
2.

Giáo trình “Kinh tế chính trị Mác-Lenin” NXB Chính trị Quốc


gia, 2004.
3.

“Hỏi đáp mơn kinh tế chính trị Mác- Lenin”, An Như Hải, NXB

Đại học Quốc gia Hà Nội.
4.

Báo điện tử Chính phủ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam( />5.

Tạp chí tổ chức nhà nước( />
cach-chinh-sach-tien-luong-trong-khu-vuc-cong-o-Viet-Nam.html)
6.

Ban chỉ đạo cải cách hành chính của chính phủ(

/>7.

Tạp chí Cơng thương( />
luong-va-vai-tro-cua-tien-luong-trong-viec-nang-cao-hieu-qua-san-xuatkinh-doanh-cua-doanh-nghiep-64368.htm)
8.

Luận văn Việt ( />


×