Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

TIỂU LUẬN tổ CHỨC NGÀNH đề tài PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGÀNH MAY mặc VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.11 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
----------***----------

TIỂU LUẬN
TỔ CHỨC NGÀNH
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG NGÀNH
MAY MẶC VIỆT NAM

Lớp tín chỉ: KTE408.1
Giảng viên hướng dẫn: TS. Vũ Thị Phương Mai
Sinh viên thực hiện: Vũ Thu Trang
Mã sinh viên: 1717740103

Hà Nội, tháng 10 năm 2020

download by :


KTE408.1

Tổ chức ngành

Vũ Thu Trang

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................................. 3
1. Lý thuyết chung về đo lường tập trung thị trường......................................................... 3
1.1 Tỷ lệ tập trung hoá (Concentration Ratio)...................................................................... 3
1.2 Chỉ số HHI (Hirschman-Herfindahl Index).................................................................... 4


1.3 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA – Return on Assets) ....................................... 4
1.4 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity) ................................ 5
1.5 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS – Return on Sales) .........................................5
2. Tổng quan về ngành may mặc Việt Nam...........................................................................5
2.1 Khái niệm............................................................................................................................. 5
2.2 Lịch sử ngành....................................................................................................................... 7
2.3 Thực trạng hiện nay............................................................................................................ 7
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VỀ THỊ TRƯỜNG NGÀNH MAY MẶC VIỆT NAM TỪ
NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2002........................................................................................................... 9
1. Cấu trúc thị trường................................................................................................................. 9
1.1 Quy mô doanh nghiệp......................................................................................................... 9
1.2 Mức độ tập trung............................................................................................................... 10
2. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp............................................................................. 12
3. Tình hình năng suất.............................................................................................................. 12
4. Tình hình khoa học và cơng nghệ...................................................................................... 13
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN NGÀNH MAY MẶC TRONG THỜI KÌ
HIỆN NAY........................................................................................................................................ 14
1. Tình hình ngành may mặc Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2020 .......................... 14
2. Dự báo về tình hình ngành may mặc Việt Nam trong 6 tháng cuối năm 2020 ......15
3. Kiến nghị giải pháp phát triển ngành may mặc Việt Nam......................................... 16
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 17

1

download by :


KTE408.1


Tổ chức ngành

Vũ Thu Trang

LỜI MỞ ĐẦU
Ngành may mặc là một ngành quen thuộc và đã xuất hiện từ sớm trong thị trường,
góp phần đảm bảo nhu cầu tiêu dùng, cần thiết cho mọi ngành nghề và đời sống sinh hoạt,
là một ngành đem lại thặng dư xuất khẩu cho nền kinh tế, góp phần giải quyết vấn đề việc
làm, tăng phúc lợi xã hội. Do vậy, may mặc là một trong những ngành chủ đạo của nền
công nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
K^ từ khi được hình thành từ những năm 50 của thế kỉ XX, ngành may mặc không
ngừng phát tri^n cang như thu hút được vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngồi
nước, điều đó đã góp phần vào q trình đưa đất nước ta hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Hiện nay, nhà nước và các doanh nghiệp đang không ngừng nb lực đ^ tăng cường vị thế
cạnh tranh của Việt Nam trong thị trường may mặc toàn cầu bcng cách tận ddng triệt đ^
các lợi thế cạnh tranh quan trọng, đây là một dấu hiệu hứa hfn tưgng lai đầy tri^n vọng cho
ngành may mặc nước nhà.
Dựa trên cg sở những kiến thức đã được học ở bộ môn “Tổ chức ngành”, em xin
lựa chọn đề tài “Рhân tích thị trường ngành may mặc ở Việt Nam” đ^ nghiên cứu và hoàn
thành bài ti^u luận, với mong muốn được tìm hi^u kĩ hgn về tình hình thị trường ngành
may mặc tại Việt Nam, từ đó rút ra được kinh nghiệm cho bản thân và những ý kiến góp
phần cải thiện và phát tri^n ngành may mặc của Việt Nam hiện nay.
Kết cấu của bài ti^u luận được chia làm ba phần với nội dung cd th^ như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết.
Chương 2: Phân tích về thị trường ngành may mặc Việt Nam từ năm
2000 đến năm 2002.
Chương 3: Kiến nghị phát triển ngành may mặc tại Việt Nam trong thời
kì hiện nay.
Do thời gian thực hiện ti^u luận cang như kiến thức của bản thân còn hạn chế, bài
ti^u luận của em có th^ cịn nhiều sai sót, mong cơ có th^ bỏ qua và góp ý giúp em đ^ em

có th^ hồn thiện vốn kiến thức của mình một cách trọn vfn nhất.

2

download by :


KTE408.1

Tổ chức ngành

Vũ Thu Trang

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Lý thuyết chung về đo lường tập trung thị trường
Đo lường tập trung thị trường là đo lường vị trí tưgng đối của các doanh nghiệp lớn
trong ngành. Tập trung thị trường ám chỉ đến mức độ mà sự tập trung sản xuất vào một thị
trường đặc biệt hay là sự tập trung sản xuất của ngành ncm trong tay một vài hãng lớn
trong ngành. Một ngành có mức độ tập trung hóa cao tức là một ngành được chi phối bởi
một số ít hãng. Khi nói trình độ tập trung hố của một ngành tức là nói đến mức độ tập
trung thị trường của ngành đó.
Nói chung, mức độ tập trung thị trường bi^u thị sức mạnh thị trường của những
hãng lớn, nghĩa là ngành càng tập trung thì các hãng lớn càng có sức mạnh thị trường cao
và ngược lại.
1.1 Tỷ lệ tập trung hoá (Concentration Ratio)
Chỉ số tập trung thị phần nhóm (CR) là tổng thị phần của một nhóm doanh nghiệp có thị
phần lớn nhất. Tính đgn giản và số lượng dữ liệu ít đã giúp cho chỉ số tập trung CR(k) trở thành một
trong những chỉ số thường được dùng nhiều nhất đ^ đo lường độ tập trung trong thực tiễn. Chỉ số
này đánh giá mức độ tập trung thị phần xác định liệu có rgi vào nhóm một số doanh nghiệp hay
khơng. Chỉ số này được xác định thông qua thị phần của k doanh nghiệp lớn nhất trên thị trường,

công thức đo lường mức độ tập trung thị phần như sau:

Trong đó:
+ CRk : Chỉ số tập trung (Concentration ratio)
+ Si: Thị phần doanh nghiệp thứ i
+ k: Số lượng doanh nghiệp trong nhóm

Thơng thường thì chỉ số này được tính dựa trên số lượng từ 03 doanh nghiệp trở lên
tuỳ thuộc vào quy mơ thị trường. Chỉ số tập trung có giá trị từ 0% đến 100%.
Dựa vào các mức độ tập trung, có th^ phân loại thị trường thành các dạng như sau:
- Cạnh tranh hoàn hảo, với tỷ lệ tập trung rất nhỏ
- Cạnh tranh một cách tưgng đối, CR3 < 65%, mức độ tập trung trung bình
- Độc quyền nhóm hoặc có vị trí thống lĩnh thị trường, CR3 > 65%, mức độ tập trung cao
- Độc quyền, CR1 xấp xỉ 100%

3

download by :


KTE408.1

Tổ chức ngành

Vũ Thu Trang

1.2 Chỉ số HHI (Hirschman-Herfindahl Index)
Chỉ số Herfindahl-Hirschman (HHI) được sử ddng đ^ nhận biết mức độ cạnh tranh
của thị trường là hoàn hảo hay độc quyền cao, chỉ số này được cg quan cạnh tranh sử ddng
đ^ đánh giá mức độ độc quyền hay độc quyền nhóm trong hoạt động mua bán, sáp nhập

(M&A) giữa các doanh nghiệp. HHI xác định bcng tổng bình phưgng thị phần của mbi
doanh nghiệp trong tồn hệ thống.
Cơng thức xác định:
Trong đó:
+ Si: Thị phần doanh nghiệp thứ i
+ n: Số lưgng doanh nghiệp trong hệ thống Chỉ số HHI có giá trị từ 1/n đến

1, chỉ số có giá trị thấp nhất (1/m) khi tất cả các doanh nghiệp trong thị trường đều
có quy mơ như nhau, và có giá trị bcng 1 trong trường hợp độc quyền.
Ý nghĩa:
- Thị trường càng gần độc quyền thì mức độ tập trung của thị trường càng cao và cạnh

tranh càng thấp.
Ví dd, nếu chỉ có một cơng ty trong một ngành, cơng ty đó sẽ có 100% thị phần và
chỉ số Herfindahl-Hirschman (HHI) sẽ bcng 10.000, cho thấy sự độc quyền. Nếu có hàng
ngàn cơng ty cạnh tranh, mbi cơng ty sẽ có gần 0% thị phần và HHI sẽ gần bcng khơng,
cho thấy sự cạnh tranh gần như hồn hảo.
- Bộ Tư pháp Hoa Kỳ coi thị trường có HHI dưới 1.500 là thị trường cạnh tranh, HHI từ

1.500 đến 2.500 là thị trường tập trung vừa phải và HHI từ 2.500 trở lên là thị trường tập
trung cao độ. Theo nguyên tắc chung, các vd sáp nhập làm tăng HHI hgn 200 đi^m tại các
thị trường tập trung cao độ làm tăng mối lo ngại chống độc quyền.
Ưu và nhược đi^m của HHI:
- Ưu đi^m chính của Chỉ số Herfindahl-Hirschman (HHI) là tính tốn đgn giản.
- Nhược đi^m chính của HHI bắt nguồn từ thực tế chỉ số HHI là một biện pháp đgn giản

đến nbi khơng tính đến sự phức tạp của các thị trường khác nhau.

4


download by :


KTE408.1

Tổ chức ngành

Vũ Thu Trang

1.3 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA – Return on Assets)
Chỉ số này th^ hiện tỷ lệ giữa lợi nhuận so với tài sản được đem vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhcm đánh giá hiệu quả trong việc sử ddng tài sản của doanh nghiệp.
Cơng thức tính:
Chỉ số ROA th^ hiện 1 đồng vốn doanh nghiệp đầu tư vào tài sản sẽ đem về bao nhiêu lợi
nhuận. ROA càng cao càng th^ hiện hiệu quả sử ddng tài sản của doanh nghiệp càng tốt.

1.4 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity)
Chỉ số này th^ hiện tỷ lệ giữa lợi nhuận so với vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử
ddng vào hoạt động của doanh nghiệp nhcm đánh giá hiệu quả trong việc sử ddng vốn.
Cơng thức tính:
Chỉ số ROE th^ hiện 1 đống vốn chủ mà doanh nghiệp bỏ ra đ^ phdc vd hoạt động thu về
bao nhiêu lợi nhuận. ROE càng cao càng th^ hiện hiệu quả sử ddng vốn của doanh nghiệp.

1.5 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS – Return on Sales)
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) ở 1 kỳ nhất định (tháng, quý, năm) được tính bcng
cách lấy lợi nhuận sau thuế trong kỳ chia cho doanh thu trong kỳ đó. Đgn vị tính là %.

Cơng thức tính:
Vì ROS th^ hiện lợi nhuận/doanh thu, tức là chiếm bao nhiêu % so với doanh thu.
Doanh thu là con số dưgng. Vậy nên:

+ Khi ROS > 0: Công ty kinh doanh có lãi, khi ROS càng lớn thì lãi càng lớn.
+ Khi ROS âm: Công ty đang bị lb.
Tuy nhiên ROS phd thuộc vào đặc tính của từng ngành nghề, muốn đánh giá cơng ty thì nên
đánh dựa trên mặt bcng trung bình ngành, nếu ROS > ROS trung bình ngành, cơng ty tốt hgn so với
trung bình ngành, cang như so sánh với giai đoạn phát tri^n của doanh nghiệp.

2. Tổng quan về ngành may mặc Việt Nam

2.1 Khái niệm

5

download by :


KTE408.1

Tổ chức ngành

Vũ Thu Trang

Theo Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam 2007, ngành may mặc bao gồm: Hoạt
động may (may gia công hoặc may sẵn) bcng tất cả các ngun liệu (ví dd da, dệt, vải đan
hoặc móc), tất cả các loại quần, áo (quần áo mặc ngoài hoặc quần áo lót của nam, nữ, trẻ
em; quần áo đi làm, quần áo ở nhà hoặc quần áo của người thành thị...) và các đồ phd kiện.
Sản xuất trang phdc ở ngành này khơng có sự phân biệt giữa quần áo cho người lớn và
quần áo cho trẻ em hay quần áo truyền thống hoặc hiện đại.
Mã ngành: 141 - 1410 - 14100: May trang phdc (trừ trang phdc từ da lơng thú)
Nhóm này gồm:
- Sản xuất trang phdc, nguyên liệu sử ddng có th^ là bất kỳ loại nào có th^ được tráng, phủ


hoặc cao su hố;
- Sản xuất trang phdc bcng da hoặc da tổng hợp bao gồm các phd kiện bcng da dùng trong

các ngành công nghiệp như tạp dề da;
- Sản xuất quần áo bảo hộ lao động;
- Sản xuất quần áo khốc ngồi từ vải len, vải đan móc hoặc khơng phải đan móc...cho phd

nữ, nam giới, trẻ em như: áo khốc ngồi, áo jacket, bộ trang phdc, quần, váy…
- Sản xuất quần áo lót hoặc quần áo đi ngủ làm từ vải len, vải đan móc, cho nam giới, phd

nữ hoặc trẻ em như: áo sg mi, áo chui đầu, quần đùi, quần ngắn bó, bộ pyjama, váy ngủ, áo
blu, áo lót, coóc xê...
- Sản xuất quần áo cho trẻ em, quần áo bgi, quần áo trượt tuyết;
- Sản xuất ma mềm hoặc cứng;
- Sản xuất các đồ phd kiện trang phdc khác: tất tay, thắt lưng, caravat, lưới tóc, khăn chồng;
- Sản xuất đồ lễ hội;
- Sản xuất ma lưỡi trai bcng da lông thú;
- Sản xuất giày dép từ nguyên liệu dệt khơng có đế;
- Sản xuất chi tiết của các sản phẩm trên.

Loại trừ:
- Sản xuất trang phdc bcng da lơng thú (trừ ma lưỡi trai) được phân vào nhóm 14200 (Sản

xuất sản phẩm từ da lông thú);
- Sản xuất giày dép được phân vào nhóm 15200 (Sản xuất giày dép);
- Sản xuất trang phdc bcng cao su hoặc nhựa không bcng cách khâu mà chỉ gắn với nhau

được phân vào nhóm 22120 (Sản xuất sản phẩm khác từ cao su) và nhóm 22209 (Sản xuất
sản phẩm khác từ plastic);


6

download by :


KTE408.1

Tổ chức ngành

Vũ Thu Trang

- Sản xuất găng tay da th^ thao và ma th^ thao được phân vào nhóm 32300 (Sản xuất ddng

cd th^ ddc, th^ thao);
- Sản xuất ma bảo hi^m (trừ ma dùng cho th^ thao) được phân vào nhóm 32900 (Sản xuất

khác chưa được phân vào đâu);
- Sản xuất quần áo bảo vệ và quần áo chống lửa được phân vào nhóm 32900 (Sản xuất

khác chưa được phân vào đâu );
- Sửa chữa trang phdc được phân vào nhóm 95290 (Sửa chữa đồ dùng cá nhân và gia đình

khác).
Mã ngành: 142 - 1420 - 14200: Sản xuất sản phẩm từ da lơng
thú Nhóm này gồm:
Sản xuất sản phẩm làm từ da lông thú
như: + Trang phdc lông thú và phd trang,
+ Các phd kiện làm từ lơng da như tấm, miếng lót, mảnh dải…
+ Các sản phẩm phd khác từ da lông thú như thảm, đệm, mảnh đánh bóng cơng

nghiệp. Loại trừ:
- Sản xuất da lơng thú được phân vào nhóm 14200 (Sản xuất sản phẩm từ da lông thú);
- Sản xuất da thô và da sống được phân vào nhóm 1010 (Chế biến, bảo quản thịt và các sản

phẩm từ thịt);
- Sản xuất lông thú giả (quần áo có lơng dài thơng qua đan, dệt) được phân vào nhóm

13110 (Sản xuất sợi) và nhóm 13120 (Sản xuất vải dệt thoi);
- Sản xuất ma lông thú được phân vào nhóm 14100 (May trang phdc (trừ trang phdc từ da

lơng thú));
- Sản xuất trang phdc có trang trí lơng thú được phân vào nhóm 14100 (May trang phdc

(trừ trang phdc từ da lông thú));
- Thuộc, nhuộm da được phân vào nhóm 15110 (Thuộc, sg chế da; sg chế và nhuộm da

lơng thú);
- Sản xuất bốt, giày có phần lơng thú được phân vào nhóm 15200 (Sản xuất giày dép).

Mã ngành: 143 - 1430 - 1430: Sản xuất trang phdc dệt kim, đan móc
Nhóm này gồm:
- Sản xuất trang phdc đan móc và các sản phẩm may sẵn khác, đan móc trực tiếp thành sản

phẩm như: áo chui đầu, áo len, áo gile, và các đồ tưgng tự;
- Sản xuất hàng dệt kim như áo nịt, tất, soóc.

7

download by :



KTE408.1

Tổ chức ngành

Vũ Thu Trang

Loại trừ: Sản xuất vải đan móc, được phân vào nhóm 13210 (Sản xuất vải dệt kim, vải đan
móc và vải khơng dệt khác).
2.2 Lịch sử ngành
- Giai đoạn trước 1954, ngành may ra đời chậm hgn ngành dệt, 2 ngành này không được

quan tâm phát tri^n.
- Giai đoạn 1955 – 1975, giai đoạn vừa xây dựng vừa chi viện cho tiền tuyến.
- Giai đoạn 1976 – 1990, ngành dệt may phát tri^n năng lực sản xuất, thành lập nhiều nhà

máy mời trên cả nước.
- Giai đoạn 1991 – 1999, sản xuất kinh doanh theo cg chế thị trường định hướng Xã Hội

Chủ Nghĩa.
- Giai đoạn 2000 đến nay, nb lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, giai

đoạn phát tri^n.
2.3 Thực trạng hiện nay
Dệt may là một trong những ngành xuất khẩu mai nhọn, đóng góp khoảng 16%
trong tỷ trọng xuất khẩu của cả nước, trở thành một ngành xuất khẩu chủ lực của cả nước.
Năm 2017, kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam đạt 31 tỷ USD, Nếu trừ đi lượng
nguyên phd liệu nhập khẩu phdc vd làm hàng nội địa, thì xuất siêu 15,5 tỷ USD – mức cao
nhất từ trước tới nay.
Năm 2018, ngành dệt may đặt mdc tiêu xuất khẩu đạt 33,5 tỷ USD; tập trung đầu tư

tái cg cấu nội bộ ngành, áp ddng công nghệ tiên tiến đ^ tự cân đối dần các khâu, nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm; chuy^n dịch sản xuất theo vùng lãnh thổ; tăng cường hợp
tác, liên doanh, liên kết giữa doanh nghiệp dệt may trong nước với nhau, doanh nghiệp
trong nước với đầu tư nước ngoài; khai thác thị trường truyền thống song song khai thác thị
trường mới; đẩy mạnh hàng FOB, ODM,…
Top 9 công ty may mặc lớn nhất Việt Nam:
Công Ty Cổ Phần Dệt 10/10
Công Ty Cổ Phần May Sông Hồng
Tổng Công Ty Cổ Phần May Nhà Bè – NBC
Tổng Công ty dệt may Gia Định – Giditex
Công ty cổ phần dệt may 29 – 3

8

download by :


KTE408.1

Tổ chức ngành

Vũ Thu Trang

Tập đoàn dệt may Việt Nam – Vinatex
Tổng công ty dệt may Hà Nội – Hanosimex
Tổng Công Ty Cổ Phần Phong Phú – Phongphu Corporation
Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến – Pacific Enterprise

QCVN 01 2017 quy định, các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh trước
khi bán hàng hóa ra thị trường nội địa phải công bố hợp quy, gắn dấu hợp quy (CR) cho sản

phẩm. Thông báo đăng tải trên trang web của Bộ Công Thưgng ngày 2-5 cho biết, Bộ
trưởng Bộ Công Thưgng vừa ký ban hành thông tư 07/2018/TT-BCT sửa đổi ngày hiệu lực
của Thông tư 21/2017/TT-BCT, ngày quy chuẩn có hiệu lực sẽ dời từ 1-5-2018 như quy
định ca sang ngày 1-1-2019.
Ngành dệt may phát tri^n, đang ncm trong top 5 nước xuất khẩu nhiều nhất trong ngành dệt
may thế giới. Nhiều công ty Ấn Độ đã đầu tư vào lĩnh vực dệt may Việt Nam. Ngược lại, các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam có th^ phát tri^n đầu tư sản xuất hàng may sẵn ngay tại Ấn Độ đ^ cung
ứng cho thị trường 1,3 tỷ dân nước này. Đi^m nghẽn của ngành dệt may Việt Nam là nguyên phd
liệu. Hàng năm, ngày dệt may đang nhập bông 100%, nhập 900.000 tấn sợi và vải trên 11 tỷ USD,
trong khi đó thế mạnh của Ấn Độ là bơng, xg, sợi. Vì thế, hai bên có th^ bổ sung cho nhau đ^ cùng
phát tri^n. Thách thức hiện nay đối với ngành công nghiệp dệt may là xuất khẩu, hướng tới chất
lượng cao hgn và phạm vi lớn hgn, biến đổi nhanh chóng của thị trường thế giới, phát tri^n va bão
của khoa học công nghệ.

Xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam thời gian tới sẽ gặp một số khó khăn, do
Mỹ đang thắt chặt hgn các quy định, quy chuẩn về an toàn các sản phẩm nhập khẩu nhcm
giảm thâm hdt thưgng mại. Cùng với đó, mức độ cạnh tranh giữa các nhà cung cấp hàng
may mặc vào thị trường Mỹ cang sẽ gay gắt hgn, không chỉ về chất lượng mà còn về khả
năng giao hàng, đáp ứng đgn hàng cang như việc tri^n khai các hoạt động sản xuất mang
tính bền vững…
Ngành dệt may Việt Nam cang đang đối mặt với vấn đề lao động và phải cạnh tranh
rất gay gắt với nhiều ngành nghề khác như lắp ráp thiết bị điện tử, chế biến thực phẩm…
đáng lưu ý là cuộc cách mạng 4.0 đã đặt ra một bài toàn mới cho việc giải quyết vấn đề
năng suất lao động của ngành. Công nghiệp phd trợ cho ngành dệt may còn yếu, 70%
nguyên liệu phdc vd cho ngành phải nhập từ nước ngoài.
Việc phd thuộc vào nguyên phd liệu nhập khẩu và thiếu nhân lực chất lượng cao
cho các khâu dệt, nhuộm đang là thách thức cho sự phát tri^n bền vững của ngành dệt may
Việt Nam khi gia nhập chubi giá trị dệt may toàn cầu.
9


download by :


KTE408.1

Tổ chức ngành

Vũ Thu Trang

Lĩnh vực sản xuất sử ddng nhiều lao động như dệt may thì nguồn nhân lực chất
lượng cao giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng. Nguồn
nhân lực chất lượng cao giúp doanh nghiệp khai thác được các khâu có giá trị gia tăng cao
trong chubi giá trị tồn cầu của ngành dệt may. Nguồn nhân lực chất lượng cao cịn giúp
các doanh nghiệp có th^ ứng ddng cơng nghệ 4.0 vào quá trình sản xuất nhcm tự động hóa,
ứng ddng nhanh chóng các mơ hình quản trị hiện đại, giúp nâng cao năng suất, chất lượng
và hiệu quả của tồn bộ q trình sản xuất. Nhưng thực trạng hiện nay có đến 75% lao
động trong lĩnh vực này chưa qua đào tạo hoặc chỉ được đào tạo dưới 3 tháng. Cả nước
hiện có 19 trường Cao đẳng, 19 trường Đại học và 3 Viện có chưgng trình đào tạo liên quan
chuyên ngành công nghệ dệt, may hoặc thiết kế thời trang.
Về vấn đề thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Australia trong bối cảnh
CPTPP, theo cam kết trong Hiệp định CPTPP, Úc sẽ giảm thuế nhập khẩu về 5% ngay
trong năm đầu tiên và về 0% từ năm thứ tư k^ từ ngày có hiệu lực đối với hầu hết sản phẩm
may mặc thuộc nhóm HS 6203, HS 6204 và HS6206. Hiện nay, Úc có xu hướng chuy^n
sang nhập khẩu và đặt gia công tại Việt Nam do giá nhân công rẻ hgn với Trung Quốc kèm
theo mức thuế quan ưu đãi. Việt Nam phải đối mặt sự cạnh tranh lớn mạnh đền từ “gã
khổng lồ” Trung Quốc khi thị phần may mặc của nước này tại Úc lên tới 60%. Nguyên
nhân chính là, các doanh nghiệp Trung Quốc tiếp cận thị trường Úc sớm hgn doanh nghiệp
Việt Nam. Ngoài Trung Quốc, Ấn Độ cang đang tích cực thâm nhập vào thị trường này.
Việc tham gia CPTPP sẽ tạo lợi thế vượt trội cho Việt Nam mở rộng và khai thác thị
trường với kim ngạch xuất khẩu dự kiến đạt 4,8 tỷ USD trong năm 2018 (tăng trưởng

10,5% so với năm 2017). Các ngành như dệt may, da giày và sử ddng nhiều lao động của
Việt Nam vẫn được lợi.
Các thưgng hiệu nổi tiếng ở Việt Nam có th^ k^ đến như: Việt Tiến, Thái Tuấn,
May10, Phong Phú, Hòa Thọ, Việt Thắng, Sợi Thế Kỷ, Thành Cơng… đang gặp nhiều khó
khăn, thậm chí có doanh nghiệp buộc phải thu hfp quy mô sản xuất, không th^ cạnh tranh
với hàng nhập khẩu, đặc biệt là hàng Trung Quốc vốn đa dạng về chủng loại, mẫu mã, giá
lại rẻ. Ngành dệt may đối diện với nguy cg mất thị trường nội địa.
Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xun Thái Bình Dưgng (CPTPP) đã chính
thức được thông qua và dệt may được đánh giá là ngành hưởng lợi nhiều nhất từ hiệp định
này. Cổ phiếu các cơng ty dệt may đã có những phiên giao dịch thăng hoa vừa qua nhờ hiệu
ứng CPTPP.

10

download by :


KTE408.1

Tổ chức ngành

Vũ Thu Trang

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VỀ THỊ TRƯỜNG NGÀNH MAY MẶC
VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2002
1. Cấu trúc thị trường
Cấu trúc thị trường (Market structure) là một tập hợp các đặc tính của thị trường th^
hiện môi trường kinh tế mà các doanh nghiệp hoạt động trong đó. Cấu trúc của một thị
trường chi phối mức độ của quyền điều chỉnh giá của nhà quản lí doanh nghiệp trong cả
ngắn hạn lẫn dài hạn.

1.1 Quy mô doanh nghiệp
Ngành dệt may là mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam và có tốc độ tăng
trưởng cao qua các năm. Sản phẩm Dệt may của Việt Nam đã thiết lập được vị thế trên các
thị trường khó tính như Mỹ, EU và Nhật Bản. Tuy nhiên, hình thức sản xuất chủ yếu của
các doanh nghiệp Việt Nam vẫn theo hợp đồng gia công, nguồn nguyên liệu tuân theo chỉ
định của chủ hàng và phd thuộc lớn vào nhập khẩu hạn chế cg hội cải thiện lợi nhuận của
các doanh nghiệp trong ngành.
Cho tới năm 2002, có tổng cộng 62 doanh nghiệp tham gia vào thị trường ngành
may mặc, trong đó năm 2000 chỉ có 13 doanh nghiệp, năm 2001 tăng thêm 23 doanh
nghiệp và năm 2002 tăng thêm 26 doanh nghiệp nữa.

Loại hình doanh nghiệp
Khác; 1.61%

COE; 16.13%

FOR; 14.52%
SOE; 54.84%
JVT; 3.23%
OTH; 4.84%
PRI; 4.84%
COE

FOR

JVT

OTH

PRI


SOE

Khác

Biểu đồ thị phần loại hình doanh nghiệp
Về loại hình doanh nghiệp, trong số 62 doanh nghiệp, số lượng doanh nghiệp nhà
nước là 34, chiếm tỷ lệ lớn nhất với 55%, sau đó là doanh nghiệp hợp tác xã với 10 công ty
11

download by :


KTE408.1

Tổ chức ngành

Vũ Thu Trang

(tỷ lệ 16%), doanh nghiệp nước ngoài với 9 doanh nghiệp (tỷ lệ 14%), doanh nghiệp tư
nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn lần lượt có 3 cơng ty (tỷ lệ 5%), 2 doanh nghiệp cổ
phần (tỷ lệ 3%).

Số lượng lao động thời điểm cuối năm
14000
12000

11471

8000

6000

5874

4000
2000
0

2000

2001

2002

Biểu đồ về số lượng lao động trong ngành tính đến thời điểm cuối năm
(Nguồn số liệu: Tổng cục Thống kê)
Về quy mơ lao động, nhìn vào bi^u đồ, ta có th^ thấy số lượng lao động tính tới
cuối năm tăng lên theo từng năm, cho thấy nhu cầu mở rộng thị trường của ngành ngày
càng tăng, cùng với đó là nhu cầu về lao động có tay nghề cang gia tăng.

Quy mô vốn

40000
35000

31464

30000

25000


21755

20000
15000
10000
5000
0
2000

2001

2002

Biểu đồ về quy mô vốn trong ngành qua từng năm
12


download by :


KTE408.1

Tổ chức ngành

Vũ Thu Trang

(Nguồn số liệu: Tổng cục Thống kê)
Về quy mô vốn, lượng vốn chủ sở hữu cang tăng qua từng năm, điều này là hợp lí
do nhu cầu mở rộng thị trường tăng lên cùng với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trên thị

trường ngày càng lớn.
1.2 Mức độ tập trung
1.2.1 Tỷ lệ tập trung hoá
Sử ddng phần mềm Stata, ta tính được mức độ tập trung của 4 doanh nghiệp đầu
ngành, 8 doanh nghiệp đầu ngành, 20 doanh nghiệp đầu ngành và 50 doanh nghiệp đầu
ngành theo các năm như sau:
Năm
2000
2001
2002
Nguồn: Tính tốn dựa trên số liệu được cung cấp của GSO
Tưgng ứng ta có CR4 của cả 3 năm là 78.16494%. Điều này cho thấy tỷ lệ tập trung của 4
doanh nghiệp đầu ngành cho cả 3 năm là 78.16494%. Con số này th^ hiện mức độ tập trung hố khá
cao. Có th^ nói, giai đoạn đầu những năm 2000, các doanh nghiệp trong nước chưa phải cạnh tranh
nhiều với hàng hoá nhập khẩu, tuy nhiên các chỉ số CR4, CR8 và CR20 giảm dần qua 3 năm báo
hiệu nhu cầu của thị trường đối với hàng hoá tăng lên trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, và
ngành may mặc Việt Nam dần dần sẽ có sự cạnh tranh khốc liệt với hàng hoá nhập khẩu từ những
thưgng hiệu thời trang nổi tiếng trên thế giới.

1.2.2 Chỉ số HHI
Thông qua chỉ số HHI, thị trường sẽ được phân loại mức độ cạnh tranh dựa trên cg sở
sau:
HHI = 0: Tồn tại vô số các công ty nhỏ trong ngành
HHI < 100: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
100 ≤ HHI ≤ 1000: Mức độ cạnh tranh cao
1000 ≤ HHI ≤ 1800: Thị trường cạnh tranh trung bình
1800 ≤ HHI: Mức độ tập trung thị trường cao và có xu hướng độc quyền
HHI = 10000: Chỉ tồn tại duy nhất một công ty trong ngành
Sử ddng phần mềm Stata, ta tính được chỉ số HHI qua từng năm như sau:
13


download by :


KTE408.1

Tổ chức ngành

Vũ Thu Trang

Chỉ số HHI qua các năm
6000
5322.05
5000

3000
2245.4
2000
1000
0

2000

2001

2002

Biểu đồ về chỉ số HHI của ngành qua các năm
(Nguồn: Tính tốn dựa trên số liệu được cung cấp của GSO)
Như vậy, thị trường may mặc Việt Nam có mức độ tập trung thị trường cao. Điều

này không quá ngạc nhiên do tại thời đi^m đó, số lượng doanh nghiệp trong ngành cịn ít,
cang chưa có sự cạnh tranh đối với các doanh nghiệp nước ngoài.

2. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
250000
200000
150000
100000
50000
0

2000

2001

2002

Biểu đồ về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của ngành qua các năm
(Nguồn số liệu: Tổng cục Thống kê)

14


download by :


KTE408.1


Tổ chức ngành

Vũ Thu Trang

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vd của năm 2000, 2001 và 2002 lần lượt là
137736, 190256 và 231063 (đgn vị: triệu VNĐ), tăng đều qua các năm. Điều này cho thấy
nhu cầu của thị trường ngày càng tăng cang như tiềm năng phát tri^n của ngành may mặc
trong tưgng lai là có khả năng.
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành may mặc tại
thời đi^m này không mấy khả qua. Điều này được th^ hiện qua bảng thống kê các chỉ số
ROA, ROE và ROS của ngành qua từng năm dưới đây:
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Nhận xét cho toàn ngành may mặc, từ bảng kết quả trong các năm, các chỉ số ROA
và ROE của ngành sản xuất may mặc cịn thấp, thậm chí có kết quả âm, th^ hiện khả năng
sinh lời của ngành còn thấp.
Đối với năm 2000 các chỉ số ROA, ROE và ROS lần lượt là 0.02678, 0.122838,
0.02027; đối với năm 2001, ROA, ROE, ROS lần lượt là 0.0353, 0.2121, 0.0351, tuy có sự
tăng lên nhưng khơng đáng k^, các chỉ số cịn rất thấp, cho thấy các doanh nghiệp trong thị
trường ngành may mặc hoạt động khơng có hiệu quả.
Đối với năm 2002, các chỉ số ROA và ROS âm, lần lượt là -0.02916 và -0.03414
cho thấy rõ rcng khả năng sinh lời của các doanh nghiệр trên thị trường ngành trang рhdc
là thua lb. Lí do chính là tại thời đi^m đó, рhần lớn là các doanh nghiệр khơng có vốn đầu
tư và doanh thu khơng đủ bù các khoản chi рhí, do vậy lợi nhuận ròng của nhiều doanh
nghiệр trong ngành là số âm.
3. Tình hình năng suất
Năng suất lao động là một thuật ngữ đ^ ám chỉ mức độ hiệu quả của việc sử ddng lao động.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát tri^n Kinh tế, trong cuốn Đo lường năng suất, đo lường tốc
độ tăng năng suất tổng th^ và năng suất ngành xuất bản năm 2002, năng suất lao động là tỉ

lệ giữa đầu ra và


download by :


KTE408.1

Tổ chức ngành

Vũ Thu Trang

Biểu đồ về năng suất lao động của ngành qua các năm
(Nguồn: Tính tốn dựa trên số liệu được cung cấp của GSO)
Từ đồ thị trên, ta nhận thấy năng suất lao động qua từng năm đã tăng lên, đây là kết
quả của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tăng lượng vốn đầu tư ban đầu, cang như dần
dần từng bước áp ddng khoa học kĩ thuật vào quá trình sản xuất.
4. Tình hình khoa học và cơng nghệ

2000
2001
2002
Từ bảng thống kê trên, có th^ thấy số liệu năm 2000 khơng có, cho thấy năm đó khoa học
và cơng nghệ chưa được áp ddng rộng rãi trong ngành. K^ từ năm 2001 trở ra, do q trình cơng
nghiệp hố - hiện đại hố và nhu cầu mở rộng thị trường, gia tăng năng suất, công nghệ dần được áp
ddng rộng rãi hgn. Các doanh nghiệp bắt đầu đưa máy vi tính vào đ^ giúp lưu trữ thông tin cang
như giảm bớt công việc trong quá trình quản lý doanh nghiệp. Số lượng kết nối internet tăng là kết
quả của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhu cầu trao đổi thông tin cang như tìm kiếm tăng lên.
Các doanh nghiệp cang mở rộng thị phần marketing bcng việc lập website đ^ công khai thông tin và
các hoạt động của doanh nghiệp.


16

download by :


KTE408.1

Tổ chức ngành

Vũ Thu Trang

Tài sản cố định (Nguyên giá)
300000
251143

250000

200000
154158
150000
100000

86920

50000
0

2000


2001

2002

Biểu đồ về tài sản cố định nguyên giá của ngành qua các năm
(Nguồn số liệu: Tổng cục Thống kê)
Về cg sở hạ tầng cho khoa học và công nghệ, ta thấy tổng tài sản cố định tăng dần
qua các năm, cho thấy chi phí đầu tư vào khoa học kĩ thuật và cơng nghệ ngày càng tăng.
Có th^ nói, các doanh nghiệp đã dần nhận thấy tầm quan trọng của việc phát tri^n công
nghệ, áp ddng khoa học kĩ thuật vào việc phân phối và sản xuất sản phẩm.

17

download by :


KTE408.1

Tổ chức ngành

Vũ Thu Trang

CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN NGÀNH MAY MẶC
TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY
1. Tình hình ngành may mặc Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2020
Có th^ nói, đại dịch Covid-19 đã gây ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế thế giới nói
chung và tình hình của ngành may mặc Việt Nam nói riêng. Ngành dệt may của Việt Nam
xác định mdc tiêu của năm 2020 và kế hoạch 5 năm 2020-2025 với các mdc tiêu cd th^ như
duy trì tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu trong 5 năm tới ở mức 6%; thực hiện chiến
lược phủ xanh ngành dệt may; nâng cao chất lượng môi trường làm việc và thu nhập cho

người lao động. Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh khiến cho hoạt động xuất nhập khẩu bị trì
trệ, mặc dù có sự gia tăng xuất khẩu, nhưng nó chậm hgn so với tăng trưởng của những
năm trước. Ngoài các yêu cầu về giá cả, chất lượng và tiến độ, nhiều yêu cầu mới được đặt
ra thêm bởi các khách hàng lớn, đó là những thách thức của ngành may mặc hiện nay.
Trong giai đoạn 1 của đại dịch Covid-19 (bắt đầu từ ngày 31 tháng 12 năm 2019
đến 11 tháng 3 năm 2020), dịch bệnh tạo ra nhu cầu rất lớn đối với mặt nạ y tế và vải, do
nguồn cung tồn cầu khơng đủ. Dự kiến vào tháng 3 năm 2020, Tập đoàn Dệt may Quốc
gia Việt Nam (Vinatex) và các đgn vị thành viên sẽ cung cấp 15 triệu mặt nạ kháng khuẩn
cho thị trường cang như duy trì công suất của gần 35 tấn vải dệt kim kháng khuẩn mbi
ngày, góp phần vào phịng ngừa lây truyền Covid-19. Ngoài Vinatex, các thành viên khác
của Hiệp hội dệt may Việt Nam (VITAS) và các doanh nghiệp dệt may trên tồn quốc đã
tích cực tham gia sản xuất, góp phần đảm bảo nguồn cung trong nước, giải quyết vấn đề
việc làm cho công nhân.
Trong giai đoạn 2 (từ ngày 11 tháng 3 năm 2020 đến ngày 16 tháng 4 năm 2020)
các nước phát tri^n ngi có hầu hết các đgn đặt hàng ngành dệt may của Việt Nam đến từ
(Hoa Kỳ chiếm 50% tổng kim ngạch xuất khẩu) và thị trường EU (chiếm 12% tổng kim
ngạch xuất khẩu) đã bị cuốn vào cuộc khủng hoảng dịch bệnh một cách nhanh chóng tăng
tỷ lệ các trường hợp dưgng tính và tử vong. Chính phủ Hoa Kỳ và EU quyết định tạm thời
đóng cửa biên giới và thực thi các lệnh cấm. Giai đoạn 2 của dịch bệnh cang làm giảm
đáng k^ nhu cầu đối với hàng dệt may Việt Nam. Các thưgng hiệu lớn đã đột ngột hoãn
hoặc hủy bỏ tất cả các đgn đặt hàng và hệ thống cửa hàng vào tháng 3 và tháng 4, thậm chí
cho đến cuối tháng 6 mà khơng có bất kỳ sự hb trợ nào cho các doanh nghiệp.
Trong khi đó, các doanh nghiệp đã trả một phần hoặc phần lớn cho các phd kiện và nguyên
liệu cho sản xuất. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp và đáng k^ đến các doanh nghiệp

18

download by :



KTE408.1

Tổ chức ngành

Vũ Thu Trang

dệt may, ngay lập tức làm giảm việc làm trong công nhân cang như gây thiệt hại to lớn cho
các doanh nghiệp. VITAS ước tính rcng gần 100% doanh nghiệp đã bị ảnh hưởng tùy thuộc
vào quy mơ, mức độ và tính đặc thù của sản phẩm doanh nghiệp.
Một số biện pháp đã được thực hiện, chẳng hạn như giảm giờ làm việc và nhân sự
trong giai đoạn này. Hgn nữa, các quyết định tài chính và kinh doanh hấp dẫn nên được đưa
ra vào năm 2020.
Tác động đến các doanh nghiệp may mặc là rõ ràng nhất, với 100% doanh nghiệp
sản xuất hàng may mặc bị ảnh hưởng, trong đó 70% doanh nghiệp phải cắt giảm việc làm
ngay trong tháng 3 và 80% doanh nghiệp dự kiến sẽ cắt giảm việc làm thêm vào tháng 4 và
tháng 5.
Các doanh nghiệp sợi và dệt may chịu ít hgn 90% doanh nghiệp, vì họ sở hữu năng lực sản
xuất vải / phd kiện / vật liệu đ^ làm mặt nạ và quần áo bảo hộ.

2. Dự báo về tình hình ngành may mặc Việt Nam trong 6 tháng cuối năm 2020
Kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2020 ước đạt
15,68 tỷ USD, giảm tới 13,4% so với cùng kỳ 2019. Đây là lần đầu tiên kim ngạch dệt may
trong 6 tháng đầu năm của Việt Nam chứng kiến mức giảm mạnh trong 1 thập kỷ trở lại
đây. Kết quả này một lần nữa cho thấy rõ tác động của dịch bệnh Covid-19 lên các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam.
Với ngành Dệt May Việt Nam, nhất là đối với ngành may mặc, trong quý I/2020,
tình trạng hủy, giãn đgn hàng rất nghiêm trọng. Nhiều doanh nghiệp đã chứng kiến ngay
mức doanh thu giảm 20% trong quý I/2020 và tiếp tdc trượt giảm ở quý II/2020, thời gian
mở LC cang kéo dài.
Cùng với tình trạng hủy đgn hàng là tình trạng giãn đgn hàng, với các đgn hàng giao trong

tháng 3 đều bị lùi xuống tháng 4, tháng 5. Nhiều doanh nghiệp cịn chuy^n sang may khẩu trang
trong nb lực duy trì được việc làm cho công nhân, hạn chế tổn thất do dịch bệnh. Tuy nhiên hiện
nay, khi thị trường trong nước đã bão hịa, các doanh nghiệp phải tìm cách xuất khẩu sang nước
ngoài dẫn tới cạnh tranh ở mức cao. Tuy thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp có các đgn hàng khẩu
trang đến hết quý III/2020 và có th^ giúp duy trì tạo cơng ăn việc làm cho cơng nhân trong thời
đi^m khó khăn do Covid-19 gây ra, nhưng biên lợi nhuận chưa được cao do có tới 80% các đgn
hàng làm khẩu trang theo hình thức gia công, chưa tạo được nhiều giá trị thặng dư như đgn hàng
FOB, ODM. Hgn nữa, nếu trong giai đoạn tới, khi

19

download by :


KTE408.1

Tổ chức ngành

Vũ Thu Trang

xuất khẩu khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động giảm sẽ khiến doanh nghiệp còn khó khăn
hgn nữa vào những tháng cuối năm.
Với tình hình thị trường k^ trên, dự báo xuất khẩu dệt may của Việt Nam 6 tháng
cuối năm tiếp tdc giảm khoảng từ 14-18% so với cùng kỳ, khiến tổng kim ngạch xuất khẩu
năm 2020 vào khoảng 32,75 tỷ USD, giảm khoảng 16% so với 2019.
Trong điều kiện bình thường, quy mơ ngành Dệt May Việt Nam đã vượt quá xa nhu
cầu nội địa với tỷ trọng xuất khẩu chiếm 90% và 10% cịn lại phdc vd nhu cầu trong nước.
Việc trơng đợi vào thị trường nội địa làm cứu cánh cho xuất khẩu ngưng trệ là điều không
hề dễ dàng.
Theo số liệu của Tổng cdc thống kê, doanh thu bán lẻ hàng hóa 6 tháng đầu năm đạt

1.895,6 nghìn tỷ đồng (khoảng 78 tỷ USD), tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó,
lưgng thực, thực phẩm tăng 7% nhưng may mặc giảm 1,2%, đặc biệt trong bối cảnh doanh
thu bán lẻ tại 2 thành phố lớn đều tăng khá, cd th^: thành phố Hồ Chí Minh tăng 10,1%; Hà
Nội tăng 9,9%. Điều này cho thấy, ưu tiên của người dân trong bối cảnh dịch bệnh Covid19 là nhu cầu về lưgng thực, thực phẩm chứ không phải quần áo may mặc.
Nếu như các năm trước, GDP tăng 6-7% thì hàng may mặc nội địa có th^ tăng 9-10%. Tuy
nhiên năm nay, dự kiến GDP chỉ tăng 3-4%, kèm theo thu nhập của doanh nghiệp và lao động giảm,
hàng nhập khẩu vào Việt Nam phá giá. Dự kiến, kịch bản tốt nhất tiêu thd nội địa hàng may mặc
tăng không quá 5%, tưgng đưgng khoảng 200-250 triệu USD, quá nhỏ so với quy mô xuất khẩu hgn
39 tỷ USD năm 2019 của ngành Dệt May Việt Nam.

Có th^ nói, 6 tháng cuối năm 2020 doanh nghiệp dệt may mới thực sự bước vào giai
đoạn khó khăn khi các mặt hàng truyền thống, thế mạnh của nhiều doanh nghiệp may như
veston, sg mi cao cấp gần như chưa có đgn hàng cho 2 quý cuối năm do tình hình dịch
bệnh Covid-19 trên thế giới vẫn tiếp tdc tăng mạnh. Đặc biệt tại Mỹ, mbi ngày vẫn có thêm
50-60 nghìn người nhiễm mới và một số bang vẫn phải tiếp tdc đóng cửa, trong khi mặt
hàng khẩu trang và đồ bảo hộ được coi là cứu cánh cho nhiều doanh nghiệp may trong quý
II thì hiện tại giá đã giảm mạnh do dư thừa nguồn cung trên toàn thế giới.
Do vậy, trong 6 tháng cuối năm 2020, doanh nghiệp dệt may cần tối thi^u hóa sự sdt
giảm doanh thu và lợi nhuận bcng việc quản trị chi phí sản xuất chặt chẽ, giữ vững chất
lượng sản phẩm, bố trí lại lực lượng sản xuất, xác định lực lượng lao động chủ lực cần duy
trì việc làm và thu nhập đ^ người lao động đồng hành cùng doanh nghiệp vượt qua giai
đoạn khó khăn khi thị trường chưa hồi phdc.

20

download by :


KTE408.1


Tổ chức ngành

Vũ Thu Trang

3. Kiến nghị giải pháp phát triển ngành may mặc Việt Nam
Đ^ ngành Dệt may vượt qua những khó khăn và phát tri^n bền vững, cần chú trọng
các giải pháp sau:
Thứ nhất, các doanh nghiệp trong ngành phải chung tay thực hiện những giải pháp
về đầu tư, thị trường, đào tạo phát tri^n nguồn nhân lực, áp ddng khoa học công nghệ, giải
quyết những khâu yếu, bất cập của ngành.
Thứ hai, Hiệp hội Dệt may Việt Nam cần làm tốt hgn nữa vai trò là cầu nối giữa
doanh nghiệp hội viên với thị trường trong và ngồi nước thơng qua các hoạt động xúc tiến
thưgng mại, các hoạt động hợp tác quốc tế…, nhất là làm cầu nối giữa các doanh nghiệp và
các cg quan quản lý nhà nước trong việc tiếp nhận, phản ánh của doanh nghiệp đ^ nghiên
cứu, kiến nghị, đề xuất tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp.
Thứ ba, Nhà nước tiếp tdc cải cách thủ tdc hành chính, ki^m tra chuyên ngành, tháo
gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đảm bảo mơi trường đầu tư kinh doanh thơng thống cho
doanh nghiệp. Tạo điều kiện thu hút và cấp phép các dự án đầu tư lớn, có trình độ thiết bị
cơng nghệ tiên tiến và quy trình xử lý nước thải đảm bảo thân thiện với môi trường vào
khâu dệt nhuộm đ^ giải quyết đi^m “nghẽn’ của ngành và đáp ứng yêu cầu xuất xứ của các
Hiệp định thưgng mại tự do như CPTPP và EVFTA… Đồng thời, cần có chính sách phát
tri^n trong 10-15 năm tới đ^ tận ddng hiệp định này. Hiện nay, một số địa phưgng quay lại
với dệt may, đặc biệt là dệt nhuộm, nhưng nhiều dự án của các nhà đầu tư danh tiếng, có
đầy đủ u cầu thì lại khơng được cấp phép.
Chính phủ cần quy hoạch các khu công nghiệp, xử lý nước thải đ^ tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp. Các địa phưgng liền kề cần phối hợp đ^ địa đi^m các khu công nghiệp
thu hút nhiều lao động không cùng đặt tại các vùng giáp ranh. Nhà nước và doanh nghiệp
cùng đầu tư mạnh mẽ hgn cho việc phát tri^n khoa học cơng nghệ. Đồng thời, doanh
nghiệp sản xuất phải có ý thức, chịu trách nhiệm đến cùng cho sản phẩm làm ra đ^ người
tiêu dùng yên tâm, tin tưởng. Bên cạnh đó, nhà nước cần xây dựng các khu cơng nghiệp có

xử lý nước thải, phải kêu gọi đầu tư nhà máy về sợi - dệt - nhuộm hoàn tất, cang như đưa
ra giải pháp quyết liệt hgn đ^ phát tri^n thị trường nội địa, gắn với Cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Thứ tư, Hiệp hội Dệt may Việt Nam và các doanh nghiệp sản xuất phải nâng cao
giá trị chubi cung ứng của mình, đặc biệt trong bối cảnh thưgng mại toàn cầu đang gặp bất
ổn. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các doanh nghiệp dệt may, may mặc hiện
nay cần phải gia tăng vào nguồn nguyên liệu thượng nguồn như sợi, vải, các khâu cắt may.
21

download by :


×