Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tìm hiểu hoạt động của cảng Cát Lái. Trình bày quy trình trình nhập khẩu và giải thích những công việc đã làm với các bên liên quan trong vai trò người giao nhận trên bộ chứng từ thực tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.7 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÀI THẢO LUẬN
QUẢN TRỊ GIAO NHẬN VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA
QUỐC TẾ
Đề tài: Tìm hiểu hoạt động của cảng Cát Lái. Trình bày quy trình nhập
khẩu và giải thích những cơng việc đã làm với các bên liên quan trong
vai trò người giao nhận trên một bộ chứng từ thực tế

Lớp HP: 2214ITOM1511
Nhóm: 8
GVHD: Vũ Anh Tuấn

HÀ NỘI - 2022


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................2
NỘI DUNG......................................................................................................................3
Chương 1: Tìm hiểu hoạt động của cảng Cát Lái............................................................3
1.1.

Giới thiệu về công ty cổ phần Cát Lái ............................................................3

1.2.

Quá trình hình thành và phát triển cảng biển .................................................3

1.3.



Vai trò, nhiệm vụ của cảng .............................................................................8

1.4.

Cơ sở vật chất, kỹ thuật của cảng ...................................................................9

1.5.

Dịch vụ của cảng ..........................................................................................11

1.6.

Những thuận lợi, khó khăn của cảng Cát Lái và phương hướng giải quyết .12

1.6.1.

Thuận lợi ................................................................................................12

1.6.2.

Khó khăn ................................................................................................13

1.6.3.

Phương hướng giải quyết ......................................................................15

Chương 2: Quy trình nhập khẩu và giải thích những cơng việc đã làm với các bên liên
quan trong vai trò người giao nhận trên một bộ chứng từ thực tế .................................17
2.1.


Nắm tình hình hàng hóa và phương tiện vận tải...........................................17

2.2.

Chuẩn bị chứng từ và nhận hàng nhập khẩu ................................................17

2.3.

Nhận hàng hóa tại địa điểm quy định ...........................................................19

2.4.

Quyết tốn chi phí.........................................................................................24

2.5.

Đánh giá chung về các quy trình giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển24

2.5.1. Ưu điểm .......................................................................................................24
2.5.2. Nhược điểm .................................................................................................25
2.5.3. Giải pháp ....................................................................................................26
KẾT LUẬN ...................................................................................................................29

1


LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh tồn cầu hóa như hiện nay, Việt Nam đang tích cực tham gia vào
q trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong q trình đó, Việt Nam đã và đang tham gia

vào nhiều tổ chức thương mại trên thế giới cũng như ký kết các hiệp định thế hệ mới
như CPTPP, RCEP, EVFTA… Nhờ đó mà nước ta được hưởng các ưu đãi về thuế quan
trong quá hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
Hoạt động giao nhận hàng hóa của nước ta được thực hiện thông qua đường hàng
không, cảng biển, và các con đường tiểu ngạch… Hàng năm, có một lượng hàng hóa
khơng nhỏ được giao nhận thông qua các cảng biển quốc tế. Có thể nói, cảng biển là
một địa điểm quan trọng trong quá trình thực hiện các hoạt động giao nhận hàng hóa.
Trong đó có thể kể đến cảng Cát Lái, được biết đến là cửa ngõ quốc tế của Việt Nam và
là nơi tập trung hầu hết các hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế khu vực phía Nam.
Người giao nhận cũng đóng một vai trị cốt yếu trong q trình giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu bởi hoạt động này ngày càng trở nên phổ biến và có tầm quan trọng đối
với kinh tế của đất nước. Vì vậy, để có cái nhìn tổng qt hơn về cảng Cát Lái cũng như
vai trò của người giao nhận trong quy trình nhập khẩu hàng hóa, nhóm 8 quyết định lựa
chọn đề tài “Tìm hiểu hoạt động của cảng Cát Lái. Trình bày quy trình nhập khẩu
và giải thích những công việc đã làm với các bên liên quan trong vai trò người giao
nhận trên một bộ chứng từ thực tế”. Đề tài này đã giúp chúng em có cơ hội tìm hiểu
rõ hơn về cảng Cát Lái cũng như các công việc cụ thể của người giao nhận trong quá
trình giao nhận hàng nhập khẩu.

2


NỘI DUNG
Chương 1: Tìm hiểu hoạt động của cảng Cát Lái
1.1.

Giới thiệu về công ty cổ phần Cát Lái

Tên công ty: Công ty cổ phần Cảng Cát Lái
Tên tiếng Anh: Cat Lai Port Joint Stock Company

Tên viết tắt: Cat Lai Port JSC
Trụ sở chính: Đường Nguyễn Thị Định, phường Cát Lái, quận 2, TP. Hồ Chí Minh
Tel: (08) 374 23499
Fax: (08) 374 23500
Website: />Vốn điều lệ: 240.000.000.000 đồng
Ngày 27/08/2007 Sở Kế hoạch và Đầu tư đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 4103007643 để đầu tư xây dựng phát triển khu đất 6,2 ha và mặt nước tiếp
giáp khu đất mà Công ty Liên doanh Vitaico đã di dời thành cảng liên hoàn với khu cảng
container hiện hữu Tân Cảng Cát Lái của Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn kết hợp kinh
tế và phục vụ an ninh - quốc phòng theo đúng định hướng quy hoạch cảng của Chính
phủ và thành phố Hồ Chí Minh.
• Sơ đồ tổ chức hoạt động của Công ty cổ phần Cảng Cát Lái

1.2.

Quá trình hình thành và phát triển cảng biển
3


- Cảng Cát Lái được xây dựng theo nhiều giai đoạn, bắt đầu từ tháng 06/1996 cho đến
2002, diện tích ban đầu khoảng 170.000 m , gồm 2 cầu tàu 150 m, khả năng đón tàu với
2

trọng tải trên 20.000 DWT. Cùng thời gian đó Cát Lái kết hợp với thành phố xây mở
tuyến đường liên tỉnh lộ 25 từ xa lộ Hà Nội đến phà Cát Lái nhằm thu hút khách hàng.
- Chuyến tàu đầu tiên cập Cát Lái vào tháng 03/1998 là Nan Ping San của Trung Quốc,
bốc dỡ hơn 5.000 tấn gạo. Sau khi chuyển sang khai thác container, chuyến tàu đầu tiên
là của Hãng tàu RCL, cập Cát Lái vào tháng 10/2002.
- Năm 2005, khi Cầu Thủ Thiêm hồn tất xây dựng, Tân Cảng Sài Gịn chuyển tồn bộ
các hoạt động đón tàu container từ Cảng Tân Cảng sang Cảng Cát Lái, từ đó Cát Lái trở

thành cảng trọng điểm của khu vực phía Nam.
- Cơng ty Cổ phần Cảng Cát Lái được thành lập vào ngày 27/08/2007 theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 4103007643 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, với vốn điều
lệ ban đầu là 150 tỷ đồng. Cổ đông sáng lập chính là Cơng ty Đầu tư và Xây dựng Thanh
niên xung phong (CINCO), nay là Công ty TNHH MTV Dịch vụ cơng ích Thanh niên
xung phong và Cơng ty Tân Cảng Sài Gịn (nay là Cơng ty TNHH MTV Tổng cơng ty
Tân Cảng Sài Gịn). Cơng ty thành lập để thực hiện dự án đầu tư xây dựng và khai thác
cầu cảng chuyên dụng xếp dỡ hàng container của Cảng Cát Lái tại phường Cát Lái quận
2, TP.Hồ Chí Minh theo giấy chứng nhận đầu tư số 41121000087 do Ủy ban nhân dân
TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 09/06/2008. Cảng Cát Lái xây dựng trên khu đất 6,2 ha và
mặt nước tiếp giáp khu đất phía bờ sơng Đồng Nai thuộc phạm vi khu nước cầu tàu
Vitaico cũ đã di dời thành cảng liên hoàn với khu cảng container hiện hữu Tân Cảng Cát
Lái của Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn theo đúng định hướng quy hoạch cảng của
Chính phủ và thành phố Hồ Chí Minh.
- Giai đoạn tháng 09/2007 đến hết tháng 12/2008 Công ty đã tiến hành các thủ tục xin
giấy chứng nhận đầu tư và đầu tư xây dựng từ khu đất, cầu cảng chuyên dùng của Công
ty Vitaico cũ, thành Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái với quy mô 216 mét cầu cảng
container chuyên dụng có khả năng tiếp nhận tàu 3 vạn tấn sức chở 2.500 teu có thể cập
cảng và 6,2 ha bãi hàng container cùng với các thiết bị xếp dỡ phục vụ cho hoạt động
khai thác cảng biển bao gồm: cẩu khung Mijack, cẩu bờ K.È.
- Ngày 30/05/2008 Công ty chính thức trở thành cơng ty đại chúng.
- Ngày 07/01/2009 Cục Hàng hải Việt Nam đã cấp giấy phép chính thức đưa cầu cảng
vào hoạt động. Sau hơn hai năm đưa vào hoạt động cầu tàu số 7 (B7) với quy mô 216
4


mét cầu cảng container chuyên dụng, Công ty đã khai thác 100% công suất thiết kế với
tổng lượng hàng container bình qn thơng qua cảng 400.000 Teu/năm.
- Ngày 31/07/2009, Cơng ty thay đổi kinh doanh lần thứ 1, thay đổi số chứng nhận đăng
ký kinh doanh cũ theo mã số thuế là 0305168938.

- Tháng 12/2009 Công ty Hợp tác kinh doanh với Công ty Cổ phần Đại lý Giao nhận
vận tải xếp dỡ Tân Cảng đầu tư khai thác bến tàu 2.200 DWT (bến sà lan B7).
- Tháng 8/2011 Công ty chào bán chứng khốn ra cơng chúng tăng vốn điều lệ từ
149.973.470.000 đồng lên 240.000.000.000 đồng theo Giấy chứng nhận chào bán chứng
khốn ra cơng chúng số 85/ GCN- UBCK ngày 18/8/2011. Cơng ty hồn thành đợt chào
bán và báo cáo UBCK Nhà nước vào ngày 10/11/2011.
- Năm 2011: Công ty đầu tư tiếp một cẩu bờ container dạng khung chạy trên ray tạo
thành hệ thống thiết bị cẩu bờ hiện đại, đồng bộ, đáp ứng nhu cầu xếp dỡ xuất nhập tàu
tại cầu tàu số 7 ngày càng tăng, nâng cao hiệu quả sử dụng cẩu đồng thời nâng cao hiệu
quả hệ số sử dụng cầu tàu (về khả năng tiếp nhận tàu và giải phóng tàu nhanh).
- Năm 2012: Nhằm đáp ứng nhu cầu xếp dỡ container tại bãi hàng, tháng 09/2012 Công
ty đưa vào khai thác 2 cẩu Kalmar 6+1 hiện đại, sản lượng khai thác bình quân hiện nay
trên 15.000 container/tháng
- Tháng 1/ 2013: Thành lập Phòng Điều hành Logisics theo chủ trương mở rộng ngành
nghề hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tháng 3/2013: Công ty trở thành công ty đại chúng quy mô lớn.
- Từ tháng 3/2013 đến hết 12/2013: Đầu tư 20 xe đầu kéo và 40 sơ-mi rơ-mooc phục vụ
hoạt động vận tải.
- Năm 2014: Đầu tư thêm 20 xe đầu kéo và 30 xe sơ-mi rơ-mooc nhằm đáp ứng nhu cầu
vận tải hàng hóa bằng đường bộ khách hàng.
- Ngày 8/7/2014: Cổ phiếu Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái được dựa vào giao dịch chính
thức trên Sở Giao dịch chứng khoáng TP.HCM, mã chứng khoán: CLL.
- Năm 2015: Đầu tư thêm 7 xe đầu kéo và 30 xe sơ-mi rơ-mooc nhằm đáp ứng nhu cầu
vận tải hàng hóa bằng đường bộ khách hàng.

5


- Ngày 26/6/2015: Góp vốn thành lập Cơng ty Cổ phần Tiếp vận quốc tế Cảng Cát Lái
với tổng số tiền là 7 tỷ đồng, chiếm 35% vốn điều lệ.

- Ngày 13/7/2015: Thay đổi lần 01 về chứng nhận đăng ký chứng khốn, theo đó số
lượng chứng khốn đăng ký bổ sung là 10.000.000 cổ phiếu.
- Ngày 24/07/2015: Phát hành thêm 10.000.000 cố phiếu và tang vốn điều lệ từ
240.000.000.000 đồng lên 340.000.000.000 đồng theo Quyết định số 302/QĐSGDHCM ngày 22/07/2015.
- Tháng 10/2015: Hoàn thành việc lắp đặt dựng và đưa vào kha thác thêm 02 cầu RTG
6+1 mới 100% tại cảng Cát Lái.
- Năm 2016: Đầu tư thêm 20 xe sơ-mi rơ-mooc nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa
bằng đường bộ khách hàng.
- Tháng 1/2018: Góp thêm 12.000.000.000 đồng vào Công ty Cổ phần Tiếp vận quốc tế
Cảng Cát Lái, nâng tỷ lệ chiếm giữ lên 54,29% vốn điệu lệ.
- Tháng 8/2018: Mua đất chuẩn bị xây dựng nhà văn phịng Cơng ty.
- Kể từ khi thành lập cho đến nay, Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái không ngừng phát
triển lớn mạnh. Giai đoạn từ khi thành lập đến cuối năm 2008, Công ty triển khai đầu tư
xây dựng toàn diện hệ thống cầu cảng, bến bãi, máy móc thiết bị hiện đại và đồng thời
tuyển dụng, đào tạo CBCNV, hoàn thiện bộ máy tổ chức, chuẩn bị nguồn lực cho chiến
lược phát triển lâu dài. Đầu năm 2009 Cơng ty chính thức đưa dự án 216 mét cầu cảng
B7 vào khai thác đầu năm 2009, hiệu quả hoạt động về doanh thu và lợi nhuận của Công
ty không ngừng nâng cao.
Hiện nay với quy mô 216 mét cầu cảng container chuyên dụng (cầu cảng B7) có
khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng tồn phần 30.000 DWT tương đương với sức chở
2.500 TEU cập cảng làm hàng, bến tàu B7 (80 mét) tiếp nhận tàu có tải trọng 2.200
DWT cùng với các thiết bị xếp dỡ phục vụ cho hoạt động khai thác cảng biển hiện đại
bao gồm: 02 cẩu bờ K.E, 01 cẩu bờ Kocks, 01cẩu bờ Libhherr, 02 cẩu khung Kalmar
6+1 và hơn 30 xe đầu kéo họat động liên tục 24/24 giờ mỗi ngày có thể đáp ứng mọi
nhu cầu của khách hàng.
Với chiến lược phát triển lâu dài, công ty không ngừng đào tạo phát triển nguồn
nhân lực, tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng sức cạnh tranh trước yêu cầu ngày
6



càng cao của khách hàng. Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái cam kết luôn mang đến cho
khách hàng những giá trị tốt nhất trên con đường phát triển của mình.
Một số thành tựu
-

Năm 2019, cơng ty đã hồn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trước
15 ngày. Trong đó, đáng kể như: Đạt vị trí cao nhất từ trước tới nay trên bảng
xếp hạng các cụm cảng container có sản lượng thơng qua lớn nhất thế giới, từ vị
trí 21 lên 20 (vượt 1 bậc so với năm 2018). Đón các cỡ tàu lớn nhất từ trước tới
nay cập cảng các khu vực (tàu 4,5 vạn tấn vào cảng Tân cảng Cát Lái; 16 vạn tấn
vào cụm cảng Tân cảng Cái Mép; 13 vạn tấn vào cảng container quốc tế Tân cảng
Hải Phòng).

-

Theo số liệu của Hiệp hội Cảng biển Việt Nam (VPA), sản lượng container năm
2020 của cảng Cát Lái đạt gần 5,59 triệu TEU, chiếm 71% sản lượng container
của cả khu vực cảng TP HCM. Trong 6 tháng đầu năm 2021, sản lượng đạt 2,89
triệu TEU, chiếm 66,7% tổng sản lượng container của Thành phố. Trong đó, nếu
chỉ tính riêng sản lượng container xuất nhập khẩu, cảng Cát Lái đạt 486 nghìn
TEU, chiếm khoảng 86% sản lượng container xuất nhập khẩu của cả khu vực TP
HCM và lọt vào TOP 25 Cảng container có sản lượng thơng qua lớn nhất trên thế
giới.

• Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2017 – 2020
2017

2018

2019


2020

Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ

252,047,308,308

378,435,694,351

350,194,092,278

386,239,280,462

Các khoản giảm
trừ doanh thu

-

-

-

-

Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ


252,047,308,308

378,435,694,351

350,194,092,278

386,239,280,462

Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ

111,127,697,090

130,938,347,747

124,148,692,434

122,368,876,371

Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
doanh

102,988,735,476

115,273,802,280

112,721,027,980


114,516,073,944

Lợi nhuận khác

1,521,026,544

- 413,072,199

212,731,566

397,920,575

7


Tổng lợi nhuận
kế toán trước
thuế

104,509,762,020

114,860,730,081

112,933,759,546

114,913,994,519

Lợi nhuận sau
thuế thu nhập
doanh nghiệp


83,517,414,104

91,842,072,099

90,267,069,555

98,534,565,046

Lợi nhuận sau
thuế của cơng ty
mẹ

83,517,414,104

89,295,515,752

87,707,982,170

96,654,495,033

Đơn vị: VNĐ
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh giai đoạn 2017 – 2020 của công ty ta nhận thấy
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng qua các năm. Tổng lợi nhuận cũng tăng.
Mặc dù năm 2020 chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid – 19 tuy nhiên vẫn có sự tăng
trưởng nhất định. Từ kết quả này cho thấy, công ty đang có bước tăng trưởng ổn định
và ngày càng mở rộng hoạt động sản xuất để đạt được những bước tiến bền vững.
1.3.

Vai trị, nhiệm vụ của cảng


• Vai trị của cảng
Chức năng của cảng biển Cát Lái được cập nhật và quy định tại điều 76 Bộ luật
Hàng hải Việt Nam năm 2015, theo đó, cảng biển có những chức năng cơ bản sau:
-

-

-

Chức năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ tàu thuyền đến, rời cảng: cảng biển là đầu
mối giao thông quan trọng kết nối giữa biển với đất liền, nơi tiếp nhận tàu biển
ra, vào hoạt động để thực hiện thao tác xếp dỡ hàng hỏa và vận chuyển hành
khách
Chức năng cung cấp phương tiện, thiết bị và nhân lực cần thiết cho tàu thuyền
neo đậu, bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách. Do đó, chức năng chủ yếu của
cảng biển là phục vụ tàu biển cung cấp các các dịch vụ cho tàu vào cũng như dịch
vụ thông quan, hoa tiêu lai dắt, vệ sinh hầm hàng cung cấp lương thực thực phẩm,
nguyên nhiên vật liệu bảo đảm an minh cho tàu khi tàu neo đậu tại cảng . Phục
vụ hàng hóa cũng là chức năng chủ yếu của cảng biển theo đó cảng biển sẽ cung
cấp các dịch vụ như xếp dỡ, giao nhận, chuyển tải, bảo quản, lưu kho, tái chế,
đóng gói, hỗ trợ cho công tác xuất nhập khẩu, phục vụ hàng quá cảnh.
Chức năng cung cấp dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho bãi và bảo quản hàng
hóa trong cảng và cảng biển cũng là đầu mối kết nối hệ thống giao thơng ngồi
cảng biển.
8


-


Chức năng của cảng biển là nơi để tàu thuyền trú ẩn, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc
thực hiện những dịch vụ cần thiết trong trường hợp khẩn cấp, ngoài ra, cảng biển
còn cung cấp các dịch vụ khác cho tàu thuyền, người và hàng hóa.
Trong đó, cảng Tân Cảng Cát Lái đóng vai trị chủ đạo trong các chiến lược, đường

lối kinh doanh của Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn, nơi tập trung các nguồn lực về cơ
sở hạ tầng cũng như nguồn nhân lực của Tổng Công ty. Cảng hiện có biên chế nhân sự
khoảng 2.700 người trên 3.500 nhân sự của tồn Tổng cơng ty đang phân bổ khắp 27
cơng ty con trong nước và quốc tế.
• Nhiệm vụ của cảng
-

Tổ chức, kinh doanh theo đúng pháp luật và đúng ngành nghề theo đăng ký kinh
doanh
Quản lý sử dụng có hiệu quả tài sản, tiền vốn, đội ngũ lao động.
Thực hiện tốt các chỉ tiêu giao nộp ngân sách nhà nước, bảo hiểm xã hội…
Thực hiện đúng chính sách lao động và chế độ tiền lương, chăm lo tốt đời sống
vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.

1.4.

Cơ sở vật chất, kỹ thuật của cảng

Diện tích : trên 120 ha ( 2021 là 160ha)
- Diện tích bãi: 1.050.000 m2
- Diện tích kho: 30.000 m2
- Cầu tàu: 2040 m/ 10 cầu tàu
- Năng lực cảng: 4.5 triệu teus/ năm
- Khả năng tiếp nhận: 40.000 DWT
Cảng Cát Lái là một đơn vị chịu sự quản lý của Tổng Cơng ty Tân Cảng Sài Gịn.

Khu vực bên trong cảng được chia thành 4 phần:





Terminal A.
Terminal B.
Khu vực dành cho container lạnh.
Bến tiếp nhận sà lan và đóng hàng.

Khu vực bên trong cảng gồm có 3 depot quản lý các container rỗng, khu vực ngồi
có 4 depot liên kết. Các trang thiết bị tại cảng bao gồm:
9




Hệ thống cầu cảng container chuyên dụng (B8) đạt 244m, dễ dàng đón nhận các
tàu có tải trọng lên đến 40000 tấn, tương đương với sức chở 2.500 TEU cập cảng.




Bãi container diện tích 6,2 ha
Các thiết bị xếp dỡ: các loại cẩu bờ hiện đại K.E, Kcoks, Liebherr… hoạt động
24/7

Cảng Tân Cảng Cát Lái có tổng chiều dài cầu cảng là 1.400 mét, được phân chia
thành 7 cầu, có thể tiếp nhận cùng lúc 7 tàu vào làm hàng. Ngồi ra, cịn có khu vực

dành riêng để đón sà lan trung chuyển container đi các cảng nước sâu, các ICD (cảng
cạn) liên kết khác trong khu vực.

DANH MỤC
HẠ TẦNG

Tổng diện tích

Bãi container

Chiều dài
cầu tàu

Kho hàng

1.600.000m2 1.050.000m2 30.400 m2

2040 m

Số bến Bến sà
lan

10

2

Trang thiết bị xếp dỡ thuộc tuyến tiền phương tại cảng Tân Cảng Cát Lái gồm có:
cẩu dàn di động, cẩu bờ chạy ray, cẩu bờ cố định, cẩu khung Mijack RTG 3+1 và cẩu
khung Kalmar RTG 6+1. Đặc biệt là cẩu nổi, sức nâng 100 tấn, có khả năng xếp dỡ các
loại hàng siêu trường, siêu trọng và làm hàng tại phao trong trường hợp cần thiết.


Cẩu dàn di động
35-40T
50T
Cẩu bờ chạy
SỐ LƯỢNG
30-35m 4550m
ray 36T
TRANG
36.5m
THIẾT BỊ

18

2

2

Cẩu bờ
cố định
36T
29.5m

3

Cẩu nổi
100T

1


Cẩu khung
(Mijack)
RTG 3+1
35T

Cẩu khung
Kalmar
RTG 6+1
40T

28

26

Trang thiết bị xếp dỡ tại tuyến hậu phương của cảng bao gồm: xe nâng rỗng, xe
nâng kho, xe nâng chụp, xe đầu kéo…
10


SỐ LƯỢNG
TRANG
THIẾT BỊ Xe nâng Xe nâng kho Xe nâng chụp
rỗng
28-42T

25

6

30


Xe đầu kéo

Bến phao

Ổ cấm cont
lạnh

185

4

1.100

Để hỗ trợ cho công tác đưa đón tàu ra vào cầu an tồn, cảng Tân Cảng Cát Lái còn
sở hữu các tàu lai Azimuth, là thế hệ tàu lai tiên tiến nhất trên thế giới hiện nay, với chân
vịt có khả năng xoay 360 độ để linh động trong mọi tình huống hỗ trợ lai dắt.

SỐ LƯỢNG
TRANG
THIẾT BỊ

Tàu lai

7
1.5.

Sà lan tự hành Xe cẩu bánh lốp
60-100-400T
16-54Teus


4

2

Xe lu

4

Xe gạt

5

Dịch vụ của cảng

Là doanh nghiệp trong lĩnh vực khai thác Cảng, Các dịch vụ của Cảng Cát Lái
được chia thành các nhóm sau:
- Dịch vụ cảng biển, kho bãi.
- Cảng mở, cảng trung chuyển.
- Dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ, đường sơng, lai dắt tàu biển.
- Dịch vụ ICD, xếp dỡ, kiểm đếm, giao nhận hàng hóa.
- Dịch vụ logistics và khai thuê hải quan.
-

Kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế.
Dịch vụ hoa tiêu.
Dịch vụ hàng hải, môi giới hàng hải, đại lý tàu biển và đại lý vận tải tàu biển.
Cung cấp các giải pháp, ứng dụng, trang thiết bị, nguồn lao động, tư vấn, huấn
luyện đào tạo về công nghệ thơng tin.
Xây dựng, sửa chữa cơng trình thủy, cơng nghiệp, dân dụng.

Dịch vụ nạo vét, cứu hộ trên biển, trên sông.
Kinh doanh bất động sản.
11


-

Dịch vụ kỹ thuật cơ khí.

-

Các hoạt động giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xúc tiến việc làm, tư
vấn về lĩnh vực cảng biển, hàng hải và logistics.

1.6.

Những thuận lợi, khó khăn của cảng Cát Lái và phương hướng giải quyết

1.6.1. Thuận lợi
Thứ nhất, cảng Cát Lái có vị trí chiến lược quan trọng. Tân Cảng - Cát Lái có lợi
thế nằm trong trung tâm tứ giác phát triển kinh tế gồm Tp HCM, tình Đồng Nai, Bình
Dương và Bà Rịa -Vũng Tàu. Đây là khu vực nhiều năm đứng đầu cả nước về thu hút
vốn đầu tư nước ngồi FDI. Bên cạnh đó, cảng Cát Lái cịn nằm trên sơng Đồng Nai và
là một trong những cảng trọng điểm của hệ thống Cảng khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
Cái Mép chủ yếu xử lý hàng hóa cho Đồng Nai và Bình Dương, là trung tâm sản xuất
lớn của khu vực, và phổ biến trên các tuyến đường đến Mỹ và EU do khả năng tiếp nhận
nước sâu của nó. Do đó, cảng Cát Lái ln là sự lựa chọn số một của khách hàng trong
việc giao nhận hàng hóa các tỉnh Miền Nam Việt Nam. Cảng này cung cấp đầy đủ các
dịch vụ xếp dỡ hàng hóa, dịch vụ Logistics, dịch vụ hàng hải, cứu hộ, cứu nạn, hoa tiêu,
bất động sản, cao ốc văn phịng, cơng trình dân dụng.

Thứ hai, cảng Cát Lái có quy mơ và diện tích rộng lớn. Cảng Cát Lái được biết
đến là cảng chuyên dụng container, cung cấp các dịch vụ logistics với tổng diện tích mặt
bằng lên đến 60 ha, 450000 mét vng bãi chứa container, có 6 kho nhận... Tận dụng
tốt quy mô rộng lớn nên Cát Lái luôn tiếp nhận số container và lưu chuyển hàng hóa
với số lượng lớn. Theo thống kê, Cảng chiếm 50% thị phần xuất nhập khẩu của cả nước
và 90% khu vực phía Nam.
Thứ ba, cảng Cát Lái có hệ thống giao thông kết nối đa dạng và thuận tiện cho việc
lưu chuyển hàng hóa. Cảng Cát Lái được nối với Quốc lộ 1, Xa lộ Vành đai ngoài, Xa
lộ HCM – Long Thành – Dầu Giây bằng đường Liên Tỉnh Lộ 25 với tải trọng H30 (kí
hiệu cho loại xe tải có tải trọng 30T) trên tồn tuyến. Bằng các xa lộ này, hàng hóa được
lưu thơng từ cảng Cát Lái đến vùng kinh tế trọng điểm của các tỉnh Bình Dương, Đồng
Nai, Long An, Bà Rịa Vũng Tàu và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long một cách dễ
dàng và nhanh chóng. Ngồi ra cịn:
-

Dễ dàng qua quận 7 bằng cầu Phú Mỹ ,quận 9 bằng con đường vành đai và sau
này thêm con đường 69 quy hoạch 60m được nối thẳng cảng Phú Hữu

12


-

Thuận lợi qua các tỉnh miền Tây bằng con đường Nguyễn Văn Linh ,các tỉnh
miền đông bằng con đường cao tốc Long Thành – Dầu Giây và các con đường
vành đai.
Nhờ vậy mà trong năm 2016, cảng biển Cát Lái đã phục vụ lưu thông cho tổng

cộng 47 triệu tấn hàng hóa. Con số này tăng lên đến 66 triệu tấn vào năm 2018 và chỉ
trong nửa đầu năm 2019, mốc lưu thơng hàng hóa đã đạt đến hơn 58,8 triệu tấn. Riêng

năm 2020 vừa qua, cảng đã cán mốc 100 triệu tấn lưu lượng hàng hóa.
Thứ tư, Cảng Cát Lái có hậu cần phục vụ cảng tiên tiến, hiện đại.
-

Trang thiết bị của cảng đa dạng và tiên tiến: Các thiết bị xếp dỡ phục vụ cho hoạt
động khai thác cảng biển hiện đại bao gồm: 02 cẩu bờ K.È, 01 cẩu bờ Kocks, 01
cẩu bờ Liebherr, 02 cẩu khung Kalmar 6+1, 04 cẩu Mijack 3+1 hoạt động liên
tục 24/24 giờ. Với hệ thống cầu cảng và trang thiết bị hiện đại, sản lượng xếp dỡ
trung bình đạt 40.500 cont/tháng bao gồm container hàng và container rỗng…

-

Công nghệ quản lý điều hành cảng hiện đại: Áp dụng phần mềm quản lý container
mới – TOPOVN. Đây là phần mềm quản trị dữ liệu tiên tiến về dịch vụ quản trị
dữ liệu container ra vào cảng kết nối khách hàng và sử dụng song song cùng hệ
thống TOPX. Việc đưa vào vận hành phần mềm này góp phần giảm thiểu thời
gian từ 2-3 giờ/container xuống còn 50 phút/container vào hạ bãi và xuất hàng ra
cảng, góp phần giảm thiểu nạn kẹt xe, ơ nhiễm mơi trường,…

Thứ năm, cảng Cát Lái có chất lượng dịch vụ tốt và giá thành hợp lý. Tại đây có
các dịch vụ hậu cần gồm kho bãi, giao nhận và vận chuyển, hoa tiêu, lai dắt hoàn chỉnh
và quy tụ nhiều hãng tàu quốc tế lớn nên các chủ hàng sẽ không lo thiếu tàu bất cứ thời
điểm nào trong năm. Bên cạnh đó, do có lợi thế về mặt vị trí địa lý gần nguồn hàng và
gần đường bộ hơn so với các cảng khác và tập trung nhiều hãng tàu quốc tế mà chi phí
vận chuyển và xếp dỡ tại cảng Cát Lái thấp hơn nhiều so với các cảng khác như cảng
Cái Mép hay Tân Cảng Sài Gịn.
1.6.2. Khó khăn
• Ùn tắc hàng hóa tại cảng Cát Lái
Nhiều doanh nghiệp vận tải hàng hóa phản ánh tình trạng ùn tắc giao thơng bên
ngồi cảng Cát Lái làm các doanh nghiệp ln rơi vào tình cảnh giao nhận hàng không

đúng thời gian quy định trong hợp đồng. Năng lực vận chuyển hàng hóa cũng giảm hẳn,
thay vì một ngày vận chuyển được từ 13-14 container nhưng vì ùn tắc giảm chỉ cịn 5-7
container. Ngồi tình trạng ùn ứ giao thông thường trực trên Liên tỉnh lộ 25B, xa lộ Hà
13


Nội... xe của doanh nghiệp vận tải hàng hóa cho cảng chỉ được chạy vào ban đêm, do
đó chi phí cho một lần vận chuyển hàng cũng tăng lên.
Hiện nay lượng hàng hóa, container tồn bãi ở cảng Cát Lái luôn gần hết công suất,
nhất là dung lượng dành cho hàng nhập chạm ngưỡng 100% công suất. Với đặc thù hoạt
động của cảng Cát Lái (từ trước đến nay thường xun trong tình trạng gần hết cơng
suất), nếu hàng hóa tiếp tục chậm luân chuyển như vậy sẽ làm cho cảng hết sức chứa,
phải tạm thời ngừng tiếp nhận tàu, chờ giải phóng bớt hàng trên bãi dẫn đến nguy cơ
phải gián đoạn hoạt động như đã xảy ra tại các cảng của Mỹ, Châu Âu, Trung Quốc
trong các đợt dịch vừa qua. Điều này sẽ gây tác động tiêu cực cho hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa của Vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam.
Bộ Cơng Thương chỉ ra ngun nhân của tình trạng ùn tắc hàng hóa tại cảng Cát
Lái là do nhiều nhà máy, doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải dừng hoạt động theo yêu
cầu của chính quyền các địa phương đang thực hiện giãn cách xã hội. Một số ít doanh
nghiệp đủ điều kiện thực hiện “3 tại chỗ”, “2 địa điểm, 1 cung đường” nhưng cũng đều
phải cắt giảm sản lượng. Tình trạng này dẫn đến việc các doanh nghiệp dừng hoạt động
không thể tiếp nhận các container nguyên liệu nhập khẩu, container bị lưu lại cảng nhiều
gây ùn tắc tại cảng.
Hiện nay, lượng hàng nhập tồn đang tăng nhanh do nhiều nhà máy phải thu hẹp
sản xuất, ngừng hoạt động 14, 21 ngày do phong tỏa hoặc do không đảm bảo điều kiện
“3 tại chỗ”, “2 địa điểm, 1 cung đường”. Do vậy, với đặc thù hoạt động của cảng Cát
Lái từ trước đến nay đã phải thường xuyên hoạt động gần tối đa cơng suất nên nếu hàng
hóa chậm ln chuyển, tồn bãi tăng cao thì nguy cơ cảng Cát Lái phải tạm thời ngưng
tiếp nhận tàu, chờ giải phóng bớt hàng trên bãi, dẫn đến nguy cơ phải gián đoạn hoạt
động là hồn tồn có thể xảy ra như đã xảy ra tại các cảng của Mỹ, Châu Âu, Trung

Quốc trong các đợt dịch vừa qua.
Hiện nay lượng container hàng nhập tồn bãi tại cảng Cát Lái đang tăng nhanh do
nhiều nhà máy, doanh nghiệp thu hẹp sản xuất hoặc ngừng hoạt động vì ảnh hưởng của
dịch COVID-19. Nhiều quy định về giãn cách, chống dịch đã gây ảnh hưởng xấu đến
việc tiếp nhận và giải phóng tàu hàng. Cảng Tân Cảng Cát Lái thông báo sẽ ngưng tiếp
nhận nhiều loại hàng hóa.
• Thiếu nhân sự
Để duy trì hoạt động liên tục cho cảng Cát Lái, lượng nhân sự cần thiết phải có
mặt tại hiện trường trong ngày (03 ca sản xuất) khoảng 500 người. Tuy nhiên, tác động
của dịch COVID-19 (các trường hợp bị F0, F1, cách ly, phong tỏa trong các khu vực;
14


quy định hạn chế đi lại...) đã làm lực lượng lao động của cảng Cát Lái hiện tại giảm
xuống khoảng 50% (chỉ còn 250 người/ngày). Do vậy, năng suất bốc dỡ, giải phóng tàu
cũng bị ảnh hưởng.
• Khó khăn về sự cố mạng và sự cố giao thông
Các sự cố mạng tại khu vực cảng Cát Lái đã làm ùn tắc giao thông cục bộ một số
thời điểm, gây ảnh hưởng đến việc làm thủ tục xuất nhập hàng hóa và dẫn đến hàng hóa
bị dồn ứ trong cảng. Trong khi đó, các xe đến cảng phải dừng chờ trên các tuyến đường
bên ngoài cảng gây ùn ứ kéo dài.
Về sự cố giao thông là do công tác phối hợp xử lý sự cố giữa các đơn vị chủ quản
công trình hạ tầng kỹ thuật, cơng trình ngầm cịn chậm, dẫn đến ùn ứ cục bộ tại một số
vị trí xung quanh cảng.
Cơng tác giải phóng mặt bằng và thi cơng một số dự án giao thơng cịn chậm cũng
ảnh hưởng lộ trình lưu thơng trên các đường quanh khu vực.Tình trạng bn bán, vá vỏ
xe trên phần đất dành riêng cho đường bộ gây cản trở giao thông và mỹ quan đơ thị trên
đường Võ Chí Cơng, Đồng Văn Cống...
1.6.3. Phương hướng giải quyết
• Nhóm giải pháp khắc phục tình trạng ùn tắc hàng hóa

Thứ nhất, nâng cao năng lực giải phóng hàng hóa ra khỏi cảng, rà sốt và làm việc
cụ thể với từng chủ hàng có hàng tồn tại cảng để đưa ra phương án thống nhất tháo gỡ
vướng mắc sớm nhận hàng; Cục Hàng hải Việt Nam giao Chi cục Hàng hải Việt Nam
tại Tp. Hồ Chí Minh phối hợp với Tổng cơng ty Tân Cảng Sài Gịn rà sốt và làm việc
cụ thể với từng chủ hàng có hàng tồn tại cảng để thống nhất cùng chủ hàng tháo gỡ các
khó khăn vướng mắc sớm nhận hàng.
Thứ hai, nâng cao năng lực khai thác của bãi cảng, chủ động điều chỉnh xếp
container từng khu vực để tăng khả năng tiếp nhận hàng nhập khẩu, đồng thời nâng tối
đa khả năng xếp dỡ container trên bãi, điều chuyển bớt các container rỗng ra ngoài phạm
vi cảng, điều chỉnh thời gian tiếp nhận container hàng xuất phù hợp. Giao Bộ Tài chính
chỉ đạo Tổng cục Hải quan nghiên cứu cơ chế cho phép cảng Cát Lái vận chuyển
container hàng nhập khẩu nói chung, trong đó có cả loại container tồn đọng trên 90 ngày
từ cảng Cát Lái về lưu giữ, thông quan, giao cho khách hàng tại các cơ sở của Tổng
Cơng ty Tân cảng Sài Gịn là cảng Tân cảng Hiệp Phước (Thành phố Hồ Chí Minh), các
15


ICD Tân cảng Long Bình, ICD Tân cảng Nhơn Trạch (Đồng Nai), ICD Tân cảng Sóng
Thần (Bình Dương). Qua đó giảm tải và tăng năng lực chứa tại cảng Cát Lái, giảm tình
trạng ùn tắc hiện nay.
Thứ ba, giảm lượng hàng nhập về cảng Cát Lái. Phối hợp với các bên điều tiết
lượng hàng nhập về cảng Cát Lái, tạm thời ngưng chuyển container hàng nhập từ các
cảng khu vực Cái Mép, Hiệp Phước về Cát Lái mà các chủ hàng cần nhận trực tiếp ở
khu vực Cái Mép hoặc Hiệp Phước, các cảng khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long nơi
gần nhà máy, doanh nghiệp của mình. Các chủ hàng, hãng tàu cần hạn chế số chuyến
tàu hoặc giãn tiến độ nhập container với hàng nhập của các doanh nghiệp, nhà máy đang
giảm quy mô và sản lượng sản xuất.Đồng thời, làm việc với các chủ hàng, hãng tàu hạn
chế số chuyến tàu hoặc giãn tiến độ nhập container hàng nhập về cảng đối với hàng nhập
của các doanh nghiệp, nhà máy đang giảm quy mô và sản lượng sản xuất.
Thứ tư, về phía Tổng Cơng ty Tân Cảng Sài Gòn cũng cam kết chịu trách nhiệm

đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, nguyên container khi vận chuyển và lưu trữ. Giao Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có cảng biển ưu tiên tiêm vaccine chống dịch COVID-19 cho những
người công tác tại cảng, kể cả các nhân viên giao nhận, lái xe. Do tính chất đặc thù của
hoạt động tại cảng biển nói chung, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Y tế chủ trì,
phối hợp với các địa phương có cảng biển xem xét phương án khi có ca nhiễm Covid 19 thì một mặt cách ly những đối tượng liên quan, mặt khác vẫn cho phép cảng hoạt
động nhằm đảm bảo mục tiêu kép của Chính phủ đã đặt ra “vừa chống dịch, vừa phát
triển kinh tế”.


Nhóm giải pháp khắc phục tình trạng thiếu nhân sự

Đối với vấn đề thiếu hụt nhân lực, doanh nghiệp kiến nghị cho phép số lao động
cần thiết trong dây chuyền sản xuất cảng TCCL, nếu không cư trú tại các khu vực dân
cư đang bị phong tỏa được cấp phép lưu thông đến cảng để làm việc với phương án xét
nghiệm 1 lần/tuần cho nhân viên. Bên cạnh đó, cấp phát hoặc hướng dẫn về mẫu giấy
thơng hành để có thể lưu thơng thuận lợi, kể cả sau 18h để phù hợp với điều kiện làm
việc đặc thù theo ca tại cảng.


Nhóm giải pháp khắc phục sự cố mạng và sự cố giao thông

Tổ công tác liên ngành kiến nghị UBND TP tiếp tục duy trì hoạt động của tổ công
tác trong giai đoạn 2021 - 2025 để giải quyết ùn tắc giao thông khu vực cảng Cát Lái.
Đồng thời trong giai đoạn này sẽ thường xun rà sốt điều chỉnh, tổ chức giao thơng
các tuyến đường khoa học, hợp lý; xây dựng các kịch bản, phương án xử lý các sự cố,
16


tai nạn giao thông, đặc biệt là các sự cố liên quan đến hệ thống đèn tín hiệu giao thơng;

rà soát, bổ sung hệ thống camera, tăng cường phạt nguội qua hình ảnh đối với các trường
hợp vi phạm...
Ngồi ra sẽ đẩy nhanh cơng tác giải phóng mặt bằng và triển khai thực hiện các dự
án phát triển hạ tầng giao thông kết nối với cảng Phú Hữu, cảng Cát Lái, nút giao thông
Mỹ Thủy, mở rộng đường Nguyễn Duy Trinh, mở rộng đường Nguyễn Thị Định, mở
rộng đường Lê Phụng Hiểu, đường D7…
Chương 2: Quy trình nhập khẩu và giải thích những cơng việc đã làm với các bên
liên quan trong vai trò người giao nhận trên một bộ chứng từ thực tế
2.1.

Nắm tình hình hàng hóa và phương tiện vận tải
Theo thơng tin trong hợp đồng thì cả 2 bên đã thống nhất giao hàng theo điều kiện

FOB (Incoterms 2000) nên bên nhập khẩu là Công ty TNHH Khoa học công nghệ Hua
Chang Vina chịu trách nhiệm booking tàu. Ở đây Công ty TNHH Khoa học công nghệ
Hua Chang Vina đã ủy thác cho forwarder của mình là U&I Logistics để booking tàu,
thanh tốn cước phí vận chuyển và vận chuyển theo hình thức FCL/FCL. Cơng ty
Zhejiang phải tự xếp hàng, sắp xếp, kiểm đếm, niêm phong, kẹp chì và tự chịu trách
nhiệm về hàng hố. Sau đó, công ty U&I Logistics sẽ nhận một container 20 GP với một
số thông tin bao gồm:
+ Tên hàng: Thuốc màu hồn thiện da
+ Tổng gói hàng: 312
+ Trọng lượng tịnh: 16470.000 Kgs
+ Dung tích: 26.200 CBM
+ Giao hàng theo: Surrender B/L
- Liên lạc với hãng tàu để kiểm tra thông tin và xác nhận lại lịch trình
+Tàu: INDURO 2205S
+ Cảng đi: Cảng Shekou (Thẩm Quyến, Trung Quốc)
+ Cảng đích: Cảng Cát Lái (TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam)
2.2.


+ Ngày hàng đi: 06/02/2022
Chuẩn bị chứng từ và nhận hàng nhập khẩu

• Nhận Pre-alert và bộ chứng từ từ forwarder bên xuất (U&I LOGISTICS)
Pre – alert là bộ hồ sơ được tạo ra và gửi đi đến cho đại lý của công ty đó tại nước
nhận hàng hóa trước khi hàng tới thơng qua hình thức chuyển phát nhanh (bộ hồ sơ này
có tên tiếng anh là Agent send to forwarder).
17


Vì 2 bên thống nhất thanh tốn bằng hình thức TT nên bộ chứng từ sẽ được gửi
trực tiếp cho bên nhập khẩu. Sau khi nhận được, U&I Logistics tiến hành kiểm tra, đối
chiếu kỹ lưỡng các thông tin trên chứng từ xem các chi tiết có khớp nhau khơng:
- Sale contract: kiểm tra số, ngày hợp đồng, phương thức thanh tốn, điều kiện
giao hàng, thơng tin hàng hóa…
-

Commercial Invoice bản sao: Kiểm tra số, ngày Invoice, điều kiện giao hàng, đơn
giá, trị giá…
Packing list: Kiểm tra trọng lượng, thể tích, số kiện, cách đóng gói
Bill of lading: Kiểm tra số, ngày và nơi phát hành, tên tàu, số chuyến, số cont,
trọng lượng, cảng đi, cảng đến…

Nếu có khác biệt thì viết email báo ngay cho U&I LOGISTICS, yêu cầu họ kiểm
tra lại và chỉnh sửa bill để nộp manifest, tránh trường hợp thông tin không trùng khớp
và hải quan khơng giao hàng khi hàng về.
• Nhận thơng báo hàng đến (Arrival Notice)
Trước ngày hàng về đến cảng Cát Lái, hãng tàu gửi Arrival Notice đến cho
forwarder bên nhập (U&I Logistics). Thông báo hàng đến này tạm gọi là AN1.

Sau khi nhận AN1, U&I Logistics tiến hành kiểm tra các thông tin trên AN1 như:
tên tàu, chuyến, cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng…
Sau khi đã chắc chắn về các thông tin trên AN1, U&I Logistics gửi thông báo hàng
đến cho Công ty TNHH Khoa học công nghệ HUA CHANG VINA (trước 1 ngày tàu
cập cảng: 09/02/2022), (lúc này được gọi là AN2) với đầy đủ các thông tin về người gửi,
tên tàu, chuyến, nơi nhận hàng, ngày đến và mô tả hàng hóa…
• Lấy lệnh giao hàng D/O
U&I Logistics thay mặt công ty TNHH Khoa học công nghệ HUA CHANG VINA
tiến hành nộp các giấy tờ cần thiết và thanh tốn các khoản phí (phí DO và phí THC)
với hãng tàu để lấy D/O. Bộ chứng từ để lấy D/O gồm:
- Arrival Notice: bản photo
- Giấy giới thiệu: bản gốc
Chứng minh nhân dân của người đi lấy lệnh
- Surrender B/L: bản gốc
Sau khi lấy được D/O từ bên vận tải biển, U&I Logistics tiến hành kiểm tra lại các
thông tin như: số cont, số chì, hạn lệnh, số tiền, tên cơng ty, địa chỉ trên hóa đơn... Nếu
khơng phù hợp phải yêu cầu sửa trước khi ký lên hóa đơn thanh tốn phí lấy D/O.
-

• Chuẩn bị các chứng từ phục vụ cho việc khai báo và thông quan hải quan
Giả sử để thuận tiện và tiết kiệm thời gian, công ty DP thuê Quanterm Logistics
làm thủ tục hải quan.
18


Các chứng từ cần đề nhận hàng và làm thủ tục hải quan bao gồm:
-

Hợp đồng


-

Hóa đơn
Phiếu đóng gói (Packing list)
Vận đơn gốc

-

2.3.

Certificate of Original form E (C/O form E)
Certificate of quality (C/Q)
Certificate of Warranty
Nhận hàng hóa tại địa điểm quy định
Như đã nêu ở trên, U&I Logistics sẽ làm thủ tục hải quan nhập khẩu giúp cho công

ty Khoa học công nghệ Hua Chang Vina. Công ty Khoa học công nghệ Hua Chang Vina
cần phối hợp với U&I Logistics để thực hiện các cơng việc sau
• Khai báo điện tử và thơng quan hàng hóa xuất khẩu
Nhận ủy quyền của công ty Khoa học công nghệ Hua Chang Vina , U&I Logistics
tiến hành thủ tục khai báo và thông quan hàng hóa nhập khẩu.
Dựa vào nội dung trong chứng từ như: hợp đồng, vận đơn (B/L), thông báo tàu đến
(Arrival Notice), hóa đơn… cùng với thơng tin về cơng ty Zhejiang và chữ ký điện tử
do công ty Khoa học công nghệ Hua Chang Vina cung cấp, U&I Logistics sẽ tiến hành
lập bộ hồ sơ khai hải quan.
U&I Logistics tiến hành khai hải quan điện tử bằng phần mềm chuyên dụng
ECUS5 hoặc VNACCS khai báo dưới tên của người nhập khẩu là Công ty Khoa học
công nghệ Hua Chang Vina, đồng thời lấy số tiếp nhận, số tờ khai và phân luồng hàng
hóa. Để khai báo hải quan điện tử, U&I Logistics cần phải thực hiện trình tự các bước
sau:

Bước 1: Đăng nhập vào phần mềm ECUS5/VNACCS đăng ký thông tin khai báo
Bước 2: Khai thông tin nhập khẩu (IDA): điền thông tin theo nội dung bộ chứng từ ( từ
trên xuống dưới, từ trái qua phải ), chi tiết như sau:
1: Mục thơng tin chung
-

-

Mã loại hình: E11 2 (4). Loại hình: Nhập khẩu nguyên liệu của DNCX từ nước
ngoài.
Cơ quan hải quan: CCT Chi cục HQCK Cảng Mỹ Tho
19


-

Tên cơ quan Hải quan tiếp nhận tờ khai: MYTHOLA

-

Phân loại cá nhân tổ chức: 4. Hàng hóa từ tổ chức đến tổ chức

-

Mã bộ phận xử lý tờ khai: 00 - Đội thủ tục hàng nhập khẩu
Mã hiệu phương thức vận chuyển: 3 ( Đường biển )

-

Đơn vị xuất nhập khẩu

Người nhập khẩu
-

Tên: CÔNG TY TNHH KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HUA CHANG VINA
Mã bưu chính: (+84) 43

-

Địa chỉ: Lơ số 76B, 77A KCN LONG GIANG, xã Tân Lập 1, huyện Tân Phước,
tỉnh Tiền Giang, Việt Nam

- Số điện thoại: 0932222085
Người xuất khẩu:
-

-

Tên: ZHEJIANG WENZHOU PACKING IMPORT &
CORPORATION
Địa chỉ: 17TH FLOOR, INTERNATIONALINTERNATIONAL
Mã nước: CN

EXPORT

Vận đơn
-

Tích vào mục khai báo số định danh theo đề án quản lý giám sát Hải quan tự
động tại Cảng biển.
Số vận đơn: 060222CULVHKS2103777

Ngày vận đơn: 09/02/2022
Tích trỏ chuột vào : Khai báo thơng tin ngày vận đơn trong chi tiết trị giá.
Đây là yêu cầu bắt buộc của Hải quan
Số lượng kiện : 312 PK
Tổng trọng lượng hàng (Gross) :16.470 KGM
Mã địa điểm lưu kho chờ thông quan dự kiến : 02CIS01 TONG CTY TAN
CANG SG
Phương tiện vận chuyển: 9999 INDURO 2205S
Địa điểm dỡ hàng: VNCLI CANG CAT LAI ( HCM)
Địa điểm xếp hàng: CNSHK SHEKOU
Số lượng container : 1

2: Mục Thông tin chung 2
20


Thông tin văn bản và giấy phép
-

Mã văn bản pháp quy khác : nếu cần xin giấy phép nhập khẩu

-

Giấy phép nhập khẩu

Hóa đơn thương mại

-

Phân loại hình thức hóa đơn : Hố đơn thương mại

Số hóa đơn: A- 22PK- N0102
Ngày phát hành: 05/01/2022

-

Mã phân loại hóa đơn:

-

Phương thức thanh tốn : KC

-

Điều kiện giá hóa đơn: CIF
Mã đồng tiền : USD

-

Tổng trị giá hóa đơn: A - C&F - USD

-

Tờ khai trị giá

-

Mã phân loại khai trị giá : 6. Áp dụng phương pháp trị giá giao dịch
Phí bảo hiểm: D. Khơng bảo hiểm
Phí vận chuyển : . Mã loại. Mã tiền: USD . Phí VC : 1 ( trong trường hợp


-

khơng có phí vận chuyển thì cũng khơng được phép ghi 0, bắt buộc ghi 1 VND
cũng không ảnh hưởng nhiều đến trị giá, hải quan có thể bỏ qua. Sau đó sẽ note
tại mục “ Chi tiết khai trị giá: Phí vận chuyển 0 VND.
Người nộp thuế: 1. Người xuất khẩu ( nhập khẩu )

-

Thuế và bảo lãnh:
-

Mã xác định thời hạn nộp thuế: 0. Trường hợp nộp thuế ngay
Thơng tin đính kèm
Phân loại đính kèm:

-

Số đính kèm: 1. ETC- 721680527060
Phần ghi chú: Hàng mới 100%

Mục danh sách hàng
-

Mã hàng : 32064990
Tên hàng ( mô tả chi tiết ): HXP#& THUỐC MÀU HOÀN THIỆN DA
Mã HS: 148CG
Xuất xứ : CN - CHINA-B30
21



-

Lượng: 15.600

-

Đơn vị tính: KGM

-

Đơn giá hóa đơn ( 1 cái ): 5,3****,25 VND-KGM

Thuế và thu khác
-

Mã biểu thuế NK: XNK32 HANG NK TU NUOC NGOAI VAO KHU PTQ
Mã biểu thuế VAT: V
Trị giá tính thuế: 1.895.***.*** VND ( Web tự tính sau khi nhập số lượng hàng
hóa và đơn giá )

Bước 3: Đăng ký tờ khai nhập khẩu với cơ quan Hải quan (IDC)
• Lấy kết quả phân luồng
Lơ hàng nhập khẩu thuốc màu hoàn thiện da, nhập khẩu vào Cảng Cát Lái được
khai báo hải quan ngày 09 /02 /2022 , số tờ khai 104518748500, mã loại hình E11 2 [4].
Kết quả phân luồng lô hàng này thuộc luồng xanh, tương ứng với mã loại hình kiểm tra
1.
• Nộp thuế nhập khẩu
Sau khi khai hải quan điện tử, có kết quả phân luồng thì U&I Logistics sẽ thơng
báo cho cơng ty đóng thuế nhập khẩu và thuế VAT, và gửi tờ khai cho bên công ty

TNHH Khoa học cơng nghệ Hua Chang Vina để họ đi đóng thuế, sau đó yêu cầu họ gửi
lại hóa đơn đóng thuế cho U&I Logistics. Số tiền đóng thuế mà cơng ty TNHH Khoa
học cơng nghệ Hua Chang Vina phải đóng cho cơ quan thuế là: 1.895.***.*** VND.
• Trả tờ khai và thơng quan hàng hóa
Sau khi thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí thì hệ thống VNACCS sẽ nhận thơng tin về
việc nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống xuất ra “ Quyết định thơng quan hàng hóa”.
Khi tờ khai được thông quan (kết quả thông quan sẽ hiển thị trên hệ thống Website
của hải quan), U&I Logistics sẽ tiến hành in mã vạch + tờ khai đã thông quan, gặp hải
quan thanh lý để thanh lý tờ khai. Sau khi mã vạch được đóng dấu thì đã hồn thành
việc thơng quan hàng hóa.
• Nhận hàng nhập khẩu từ người vận chuyển là công ty CU LINES Việt Nam.

22


Vì đây là gửi hàng ngun ( FCL/FCL) nên cơng ty U&I tiếp tục tiến hành các
bước sau:
-

Sau khi nhận được lệnh giao hàng D/O, U&I Logistics sẽ mang 3 bản D/O cùng

-

bộ chứng từ nhận hàng đến văn phòng quản lý tại cảng Cát Lái để xác nhận D/O,
đồng thời mang 1 bản D/O đến Hải quan giám sát cảng để đối chiếu với Manifest.
Đến bãi và tìm vị trí container tại, đây phải lưu lại một bản D/O.

-

Đến phịng Điều độ của cảng nộp phí lưu kho, phí xếp dỡ container, nộp biên lai

thanh tốn các chi phí này cùng với D/O để đổi lấy phiếu xuất kho cho phép hàng
rời khỏi cảng Cát Lái.

-

Trường hợp mang container về kho riêng để kiểm hóa và rút hàng thì cần làm

-

đơn gửi hãng tàu là CU Lines để mượn container về kho riêng, yêu cầu xếp
container lên phương tiện vận tải. Sau khi rút hàng xong, U&I Logistics bố trí
mang container về trả tại cảng
Trường hợp dỡ hàng trong container ngay tại cảng thì phải có lệnh điều động

-

-

-

cơng nhân để dỡ hàng khỏi container và xếp hàng lên phương tiện vận chuyển.
Khi công ty U&I Logistics nhận container nên kiểm tra xem
Số hiệu của container phải rõ ràng.
Niêm phong kẹp chì phải cịn ngun ngun vẹn và phù hợp với bảng kê khai
hàng hóa ( manifest ) .
Tình trạng vỏ container phải trong tình trạng bình thường, khơng bẹp, méo, khơng
thủng, cong vênh… Nếu xảy ra tình trạng như trên thì U&I Logistics sẽ phải báo
cho cơng ty Hua Chang Vina và có thể quay video về tình trạng container, lập
biên bản với cảng Cát Lái và dừng việc nhận hàng, bàn giao người về kho đợi
giám định để xác định tổn thất, xem xét lỗi do ai (có thể do bên xuất khẩu khặc

bên vận chuyển).
Khi hàng hóa đang mằm tại cảng có vấn đề như khu vực cảng và bãi container bị
ngập thì cơng ty U&I Logistics ngay lập tức cần cập nhật tình hình hàng hóa với
cảng và sau đó báo cho cơng ty Hua Chang Vina và đợi chỉ thị từ công ty.
Nếu container khơng có vấn đề gì thì U&I Logistics hồn tất việc nhận hàng.

Khi lấy hàng xong thì thơng báo cho công ty Hua Chang Vina chuẩn bị kho bãi để
tiếp nhận hàng.
-

Nếu trong hợp đồng giữa U&I Logistics và Công ty Hua Chang Vina có thỏa
thuận cơng ty Hua Chang Vina tự tổ chức vận chuyển hàng từ cảng về kho của
mình thì nghĩa vụ của U&I Logistics chấm dứt ngay sau khi giao hàng cho người
vận chuyển tại cảng và phiếu xuất kho được đưa cho người vận tải. Lúc này, U&I
23


Logistics sẽ lập 01 biên bản bàn giao hàng hóa với người vận tải và hai bên cùng
ký nhận.
-

Nếu hai bên có thỏa thuận U&I Logistics đảm nhận ln việc tổ chức vận chuyển
hàng tận kho bãi của Hua Chang Vina thì hàng sau khi ra khỏi cổng thủ tục, U&I
Logistics phải ln theo sát q trình vận chuyển hàng và thơng báo chính xác
thời gian giao hàng đến kho cho công ty Hua Chang Vina để công ty sắp xếp việc
nhận hàng, tránh tình trạng neo xe do hàng không thể vào kho. U&I Logistics sẽ
ký biên bản bàn giao để hồn tất việc giao hàng.

2.4.


Quyết tốn chi phí

Sau khi đã hoàn thiện thủ tục giao nhận hàng, nhân viên của U&I Logistics tiến
hành kiểm tra và sắp xếp lại các chứng từ thành 1 bộ hoàn chỉnh, trao trả chứng từ như
tờ khai hải quan bản lưu, các loại hóa đơn có đứng tên cơng ty TNHH Khoa học công
nghệ Hua Chang Vina và cũng lưu lại một bộ để lưu tại công ty nhằm thuận tiện cho
việc kiểm tra mã số hàng hóa, thuế suất, cách lên tờ khai đối với những lô hàng sau.
Đồng thời kèm theo đó là 2 bản Debit Note - Giấy báo nợ (1 bản dành cho khách
hàng và 1 bản dành cho cơng ty), trên đó gồm: các khoản phí mà cơng ty đã nộp cho
khách hàng (phí booking tàu, phí khai báo hải quan, lệ phí hải quan, phí D/O, phí
THC…), phí dịch vụ vận chuyển hàng hóa (nếu cơng ty Khoa học công nghệ Hua Chang
Vina thuê U&I Logistics đảm nhận việc vận chuyển nội địa), local charge, các chi phí
phát sinh khác (nếu có), sau đó chuyển cho Giám đốc ký tên và đóng dấu vào giấy báo
nợ này. Sau khi Giám đốc duyệt, nhân viên của U&I Logistics sẽ gửi mail Debit Note
cho công ty Khoa học công nghệ Hua Chang Vina.
Cuối cùng, nhân viên của U&I Logistics mang toàn bộ chứng từ cùng với Debit
Note quyết tốn với khách hàng là Cơng ty Khoa học cơng nghệ Hua Chang Vina và
báo cáo cho công ty để hồn thành thủ tục lưu hồ sơ.
Thời hạn thanh tốn và phương thức thanh tốn do U&I Logistics và Cơng ty Khoa
học công nghệ Hua Chang Vina, Công ty xuất nhập khẩu đóng gói ZHEJIANG
WENZHOU thỏa thuận.
2.5.

Đánh giá chung về các quy trình giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển

2.5.1. Ưu điểm

24



×