Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Đề tài: Tìm hiểu hoạt động của cảng Cát Lái. Trình bày quy trình nhập khẩu và giải thích những công việc đã làm với các bên liên quan trong vai trò người giao nhận trên một bộ chứng từ thực tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.89 KB, 19 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÀI THẢO LUẬN
QUẢN TRỊ GIAO NHẬN VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA
QUỐC TẾ

Đề tài: Tìm hiểu hoạt động của cảng Cát Lái. Trình bày quy trình nhập
khẩu và giải thích những cơng việc đã làm với các bên liên quan trong
vai trò người giao nhận trên một bộ chứng từ thực tế

Lớp HP: 2214ITOM1511
Nhóm:
GVHD:

HÀ NỘI - 2022


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................2
NỘI DUNG...................................................................................................................3
Chương 1: Tìm hiểu hoạt động của cảng Cát Lái...........................................................3
1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần Cát Lái...........................................................3
1.2. Quá trình hình thành và phát triển cảng biển.................................................4
1.3. Vai trò, nhiệm vụ của cảng............................................................................8
1.4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật của cảng..................................................................9
1.5. Dịch vụ của cảng.........................................................................................11
1.6. Những thuận lợi, khó khăn của cảng Cát Lái và phương hướng giải quyết.12
1.6.1.


Thuận lợi....................................................................................12

1.6.2.

Khó khăn....................................................................................13

1.6.3.

Phương hướng giải quyết...........................................................15

Chương 2: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.......................17
2.1. Nắm tình hình hàng hóa và phương tiện vận tải..........................................17
2.2. Chuẩn bị chứng từ và nhận hàng nhập khẩu................................................17
2.3. Nhận hàng hóa tại địa điểm quy định..........................................................19
2.4. Quyết tốn chi phí.......................................................................................24
2.5. Đánh giá chung về các quy trình giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển25
2.5.1. Ưu điểm...........................................................................................25
2.5.2. Nhược điểm.....................................................................................25
2.5.3. Giải pháp.........................................................................................26
KẾT LUẬN.................................................................................................................29

NỘI DUNG
Chương 1: Tìm hiểu hoạt động của cảng Cát Lái
1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần Cát Lái
Tên công ty: Công ty cổ phần Cảng Cát Lái
Tên tiếng Anh: Cat Lai Port Joint Stock Company
Tên viết tắt: Cat Lai Port JSC
Trụ sở chính: Đường Nguyễn Thị Định, phường Cát Lái, quận 2, TP. Hồ Chí Minh
Tel: (08) 374 23499
Fax: (08) 374 23500

Website: />Vốn điều lệ: 240.000.000.000 đồng
Ngày 27/08/2007 Sở Kế hoạch và Đầu tư đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 4103007643 để đầu tư xây dựng phát triển khu đất 6,2 ha và mặt nước tiếp


giáp khu đất mà Công ty Liên doanh Vitaico đã di dời thành cảng liên hoàn với khu cảng
container hiện hữu Tân Cảng Cát Lái của Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn kết hợp kinh
tế và phục vụ an ninh - quốc phòng theo đúng định hướng quy hoạch cảng của Chính
phủ và thành phố Hồ Chí Minh.
• Sơ đồ tổ chức hoạt động của Công ty cổ phần Cảng Cát Lái

Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2017 – 2020
34
2017
2018
2019
2020
Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
252,047,308,308
378,435,694,351
350,194,092,278
386,239,280,462
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
252,047,308,308

378,435,694,351
350,194,092,278
386,239,280,462
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
111,127,697,090
130,938,347,747
124,148,692,434
122,368,876,371
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
doanh
102,988,735,476


115,273,802,280
112,721,027,980
114,516,073,944
Lợi nhuận khác
1,521,026,544
- 413,072,199
212,731,566
397,920,575
Tổng lợi nhuận
kế toán trước
thuế
104,509,762,020
114,860,730,081
112,933,759,546

114,913,994,519
Lợi nhuận sau
thuế thu nhập
doanh nghiệp
83,517,414,104
91,842,072,099
90,267,069,555
98,534,565,046
Lợi nhuận sau
thuế của cơng ty
mẹ
83,517,414,104
89,295,515,752
87,707,982,170
96,654,495,033

Đơn vị: VNĐ
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh giai đoạn 2017 – 2020 của công ty ta nhận thấy
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng qua các năm. Tổng lợi nhuận cũng tăng.
Mặc dù năm 2020 chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid – 19 tuy nhiên vẫn có sự tăng
trưởng nhất định. Từ kết quả này cho thấy, cơng ty đang có bước tăng trưởng ổn định
và ngày càng mở rộng hoạt động sản xuất để đạt được những bước tiến bền vững.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển cảng biển
- Cảng Cát Lái được xây dựng theo nhiều giai đoạn, bắt đầu từ tháng 06/1996 cho đến
2002, diện tích ban đầu khoảng 170.000 m
2

, gồm 2 cầu tàu 150 m, khả năng đón tàu với
trọng tải trên 20.000 DWT. Cùng thời gian đó Cát Lái kết hợp với thành phố xây mở
tuyến đường liên tỉnh lộ 25 từ xa lộ Hà Nội đến phà Cát Lái nhằm thu hút khách hàng.Chuyến tàu đầu tiên cập Cát Lái vào tháng 03/1998 là Nan Ping San của Trung Quốc,

bốc dỡ hơn 5.000 tấn gạo. Sau khi chuyển sang khai thác container, chuyến tàu đầu tiên
là của Hãng tàu RCL, cập Cát Lái vào tháng 10/2002.
- Năm 2005, khi Cầu Thủ Thiêm hoàn tất xây dựng, Tân Cảng Sài Gịn chuyển tồn bộ
các hoạt động đón tàu container từ Cảng Tân Cảng sang Cảng Cát Lái, từ đó Cát Lái trở
thành cảng trọng điểm của khu vực phía Nam.
- Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái được thành lập vào ngày 27/08/2007 theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 4103007643 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, với vốn điều
lệ ban đầu là 150 tỷ đồng. Cổ đơng sáng lập chính là Cơng ty Đầu tư và Xây dựng Thanh
niên xung phong (CINCO), nay là Công ty TNHH MTV Dịch vụ cơng ích Thanh niên
xung phong và Cơng ty Tân Cảng Sài Gịn (nay là Cơng ty TNHH MTV Tổng cơng ty
Tân Cảng Sài Gịn). Cơng ty thành lập để thực hiện dự án đầu tư xây dựng và khai thác
cầu cảng chuyên dụng xếp dỡ hàng container của Cảng Cát Lái tại phường Cát Lái quận
2, TP.Hồ Chí Minh theo giấy chứng nhận đầu tư số 41121000087 do Ủy ban nhân dân


TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 09/06/2008. Cảng Cát Lái xây dựng trên khu đất 6,2 ha và
mặt nước tiếp giáp khu đất phía bờ sơng Đồng Nai thuộc phạm vi khu nước cầu tàu
Vitaico cũ đã di dời thành cảng liên hoàn với khu cảng container hiện hữu Tân Cảng Cát
Lái của Tổng cơng ty Tân Cảng Sài Gịn theo đúng định hướng quy hoạch cảng của
Chính phủ và thành phố Hồ Chí Minh.
- Giai đoạn tháng 09/2007 đến hết tháng 12/2008 Công ty đã tiến hành các thủ tục xin
giấy chứng nhận đầu tư và đầu tư xây dựng từ khu đất, cầu cảng chuyên dùng của Công
ty Vitaico cũ, thành Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái với quy mơ 216 mét cầu cảng
container chun dụng có khả năng tiếp nhận tàu 3 vạn tấn sức chở 2.500 teu có thể cập
cảng và 6,2 ha bãi hàng container cùng với các thiết bị xếp dỡ phục vụ cho hoạt động
khai thác cảng biển bao gồm: cẩu khung Mijack, cẩu bờ K.È.
- Ngày 30/05/2008 Cơng ty chính thức trở thành công ty đại chúng.
- Ngày 07/01/2009 Cục Hàng hải Việt Nam đã cấp giấy phép chính thức đưa cầu cảng
vào hoạt động. Sau hơn hai năm đưa vào hoạt động cầu tàu số 7 (B7) với quy mô 216
mét cầu cảng container chuyên dụng, Công ty đã khai thác 100% cơng suất thiết kế với

tổng lượng hàng container bình quân thông qua cảng 400.000 Teu/năm.
- Ngày 31/07/2009, Công ty thay đổi kinh doanh lần thứ 1, thay đổi số chứng nhận đăng
ký kinh doanh cũ theo mã số thuế là 0305168938.
5- Tháng 12/2009 Công ty Hợp tác kinh doanh với Công ty Cổ phần Đại lý Giao nhận
vận tải xếp dỡ Tân Cảng đầu tư khai thác bến tàu 2.200 DWT (bến sà lan B7).
- Tháng 8/2011 Công ty chào bán chứng khốn ra cơng chúng tăng vốn điều lệ từ
149.973.470.000 đồng lên 240.000.000.000 đồng theo Giấy chứng nhận chào bán chứng
khốn ra cơng chúng số 85/ GCN- UBCK ngày 18/8/2011. Cơng ty hồn thành đợt chào
bán và báo cáo UBCK Nhà nước vào ngày 10/11/2011.
- Năm 2011: Công ty đầu tư tiếp một cẩu bờ container dạng khung chạy trên ray tạo
thành hệ thống thiết bị cẩu bờ hiện đại, đồng bộ, đáp ứng nhu cầu xếp dỡ xuất nhập tàu
tại cầu tàu số 7 ngày càng tăng, nâng cao hiệu quả sử dụng cẩu đồng thời nâng cao hiệu
quả hệ số sử dụng cầu tàu (về khả năng tiếp nhận tàu và giải phóng tàu nhanh).
- Năm 2012: Nhằm đáp ứng nhu cầu xếp dỡ container tại bãi hàng, tháng 09/2012 Công
ty đưa vào khai thác 2 cẩu Kalmar 6+1 hiện đại, sản lượng khai thác bình quân hiện nay
trên 15.000 container/tháng
- Tháng 1/ 2013: Thành lập Phòng Điều hành Logisics theo chủ trương mở rộng ngành
nghề hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tháng 3/2013: Công ty trở thành công ty đại chúng quy mô lớn.
- Từ tháng 3/2013 đến hết 12/2013: Đầu tư 20 xe đầu kéo và 40 sơ-mi rơ-mooc phục vụ
hoạt động vận tải.
- Năm 2014: Đầu tư thêm 20 xe đầu kéo và 30 xe sơ-mi rơ-mooc nhằm đáp ứng nhu cầu
vận tải hàng hóa bằng đường bộ khách hàng.
- Ngày 8/7/2014: Cổ phiếu Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái được dựa vào giao dịch chính
thức trên Sở Giao dịch chứng khống TP.HCM, mã chứng khoán: CLL.
- Năm 2015: Đầu tư thêm 7 xe đầu kéo và 30 xe sơ-mi rơ-mooc nhằm đáp ứng nhu cầu
vận tải hàng hóa bằng đường bộ khách hàng.
- Ngày 26/6/2015: Góp vốn thành lập Cơng ty Cổ phần Tiếp vận quốc tế Cảng Cát Lái
với tổng số tiền là 7 tỷ đồng, chiếm 35% vốn điều lệ.
- Ngày 13/7/2015: Thay đổi lần 01 về chứng nhận đăng ký chứng khốn, theo đó số

lượng chứng khốn đăng ký bổ sung là 10.000.000 cổ phiếu.
6- Ngày 24/07/2015: Phát hành thêm 10.000.000 cố phiếu và tang vốn điều lệ từ
240.000.000.000 đồng lên 340.000.000.000 đồng theo Quyết định số 302/QĐSGDHCM ngày 22/07/2015.
- Tháng 10/2015: Hoàn thành việc lắp đặt dựng và đưa vào kha thác thêm 02 cầu RTG
6+1 mới 100% tại cảng Cát Lái.
- Năm 2016: Đầu tư thêm 20 xe sơ-mi rơ-mooc nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa


bằng đường bộ khách hàng.
- Tháng 1/2018: Góp thêm 12.000.000.000 đồng vào Công ty Cổ phần Tiếp vận quốc tế
Cảng Cát Lái, nâng tỷ lệ chiếm giữ lên 54,29% vốn điệu lệ.
- Tháng 8/2018: Mua đất chuẩn bị xây dựng nhà văn phịng Cơng ty.
- Kể từ khi thành lập cho đến nay, Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái không ngừng phát
triển lớn mạnh. Giai đoạn từ khi thành lập đến cuối năm 2008, Công ty triển khai đầu tư
xây dựng toàn diện hệ thống cầu cảng, bến bãi, máy móc thiết bị hiện đại và đồng thời
tuyển dụng, đào tạo CBCNV, hoàn thiện bộ máy tổ chức, chuẩn bị nguồn lực cho chiến
lược phát triển lâu dài. Đầu năm 2009 Cơng ty chính thức đưa dự án 216 mét cầu cảng
B7 vào khai thác đầu năm 2009, hiệu quả hoạt động về doanh thu và lợi nhuận của Công
ty không ngừng nâng cao.
Hiện nay với quy mô 216 mét cầu cảng container chuyên dụng (cầu cảng B7) có
khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng tồn phần 30.000 DWT tương đương với sức chở
2.500 TEU cập cảng làm hàng, bến tàu B7 (80 mét) tiếp nhận tàu có tải trọng 2.200
DWT cùng với các thiết bị xếp dỡ phục vụ cho hoạt động khai thác cảng biển hiện đại
bao gồm: 02 cẩu bờ K.E, 01 cẩu bờ Kocks, 01cẩu bờ Libhherr, 02 cẩu khung Kalmar
6+1 và hơn 30 xe đầu kéo họat động liên tục 24/24 giờ mỗi ngày có thể đáp ứng mọi
nhu cầu của khách hàng.
Với chiến lược phát triển lâu dài, công ty không ngừng đào tạo phát triển nguồn
nhân lực, tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng sức cạnh tranh trước yêu cầu ngày
càng cao của khách hàng. Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái cam kết luôn mang đến cho
khách hàng những giá trị tốt nhất trên con đường phát triển của mình.

Một số thành tựu:
7- Năm 2019, cơng ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trước
15 ngày. Trong đó, đáng kể như: Đạt vị trí cao nhất từ trước tới nay trên bảng
xếp hạng các cụm cảng container có sản lượng thơng qua lớn nhất thế giới, từ vị
trí 21 lên 20 (vượt 1 bậc so với năm 2018). Đón các cỡ tàu lớn nhất từ trước tới
nay cập cảng các khu vực (tàu 4,5 vạn tấn vào cảng Tân cảng Cát Lái; 16 vạn tấn
vào cụm cảng Tân cảng Cái Mép; 13 vạn tấn vào cảng container quốc tế Tân cảng
Hải Phòng).
- Theo số liệu của Hiệp hội Cảng biển Việt Nam (VPA), sản lượng container năm
2020 của cảng Cát Lái đạt gần 5,59 triệu TEU, chiếm 71% sản lượng container
của cả khu vực cảng TP HCM. Trong 6 tháng đầu năm 2021, sản lượng đạt 2,89
triệu TEU, chiếm 66,7% tổng sản lượng container của Thành phố. Trong đó, nếu
chỉ tính riêng sản lượng container xuất nhập khẩu, cảng Cát Lái đạt 486 nghìn
TEU, chiếm khoảng 86% sản lượng container xuất nhập khẩu của cả khu vực TP
HCM và lọt vào TOP 25 Cảng container có sản lượng thơng qua lớn nhất trên thế
giới.
1.3. Vai trị, nhiệm vụ của cảng
• Vai trị của cảng
Chức năng của cảng biển Cát Lái được cập nhật và quy định tại điều 76 Bộ luật
Hàng hải Việt Nam năm 2015, theo đó, cảng biển có những chức năng cơ bản sau:
- Chức năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ tàu thuyền đến, rời cảng: cảng biển là đầu
mối giao thông quan trọng kết nối giữa biển với đất liền, nơi tiếp nhận tàu biển
ra, vào hoạt động để thực hiện thao tác xếp dỡ hàng hỏa và vận chuyển hành
khách
- Chức năng cung cấp phương tiện, thiết bị và nhân lực cần thiết cho tàu thuyền
neo đậu, bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách. Do đó, chức năng chủ yếu của
cảng biển là phục vụ tàu biển cung cấp các các dịch vụ cho tàu vào cũng như dịch
vụ thông quan, hoa tiêu lai dắt, vệ sinh hầm hàng cung cấp lương thực thực phẩm,
nguyên nhiên vật liệu bảo đảm an minh cho tàu khi tàu neo đậu tại cảng . Phục
vụ hàng hóa cũng là chức năng chủ yếu của cảng biển theo đó cảng biển sẽ cung



cấp các dịch vụ như xếp dỡ, giao nhận, chuyển tải, bảo quản, lưu kho, tái chế,
đóng gói, hỗ trợ cho công tác xuất nhập khẩu, phục vụ hàng quá cảnh.
8- Chức năng cung cấp dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho bãi và bảo quản hàng
hóa trong cảng và cảng biển cũng là đầu mối kết nối hệ thống giao thơng ngồi
cảng biển.
- Chức năng của cảng biển là nơi để tàu thuyền trú ẩn, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc
thực hiện những dịch vụ cần thiết trong trường hợp khẩn cấp, ngồi ra, cảng biển
cịn cung cấp các dịch vụ khác cho tàu thuyền, người và hàng hóa.
Trong đó, cảng Tân Cảng Cát Lái đóng vai trị chủ đạo trong các chiến lược, đường
lối kinh doanh của Tổng Cơng ty Tân Cảng Sài Gịn, nơi tập trung các nguồn lực về cơ
sở hạ tầng cũng như nguồn nhân lực của Tổng Cơng ty. Cảng hiện có biên chế nhân sự
khoảng 2.700 người trên 3.500 nhân sự của toàn Tổng công ty đang phân bổ khắp 27
công ty con trong nước và quốc tế.
• Nhiệm vụ của cảng
- Tổ chức, kinh doanh theo đúng pháp luật và đúng ngành nghề theo đăng ký kinh
doanh
- Quản lý sử dụng có hiệu quả tài sản, tiền vốn, đội ngũ lao động.
- Thực hiện tốt các chỉ tiêu giao nộp ngân sách nhà nước, bảo hiểm xã hội…
- Thực hiện đúng chính sách lao động và chế độ tiền lương, chăm lo tốt đời sống
vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.
1.4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật của cảng
Diện tích : trên 120 ha ( 2021 là 160ha)
- Diện tích bãi: 1.050.000 m2
- Diện tích kho: 30.000 m2
- Cầu tàu: 2040 m/ 10 cầu tàu
- Năng lực cảng: 4.5 triệu teus/ năm
- Khả năng tiếp nhận: 40.000 DWT
Cảng Cát Lái là một đơn vị chịu sự quản lý của Tổng Cơng ty Tân Cảng Sài Gịn.

Khu vực bên trong cảng được chia thành 4 phần:
• Terminal A.
• Terminal B.
• Khu vực dành cho container lạnh.
• Bến tiếp nhận sà lan và đóng hàng.
910
Khu vực bên trong cảng gồm có 3 depot quản lý các container rỗng, khu vực ngồi
có 4 depot liên kết. Các trang thiết bị tại cảng bao gồm:
• Hệ thống cầu cảng container chuyên dụng (B8) đạt 244m, dễ dàng đón nhận các
tàu có tải trọng lên đến 40000 tấn, tương đương với sức chở 2.500 TEU cập cảng.
• Bãi container diện tích 6,2 ha
• Các thiết bị xếp dỡ: các loại cẩu bờ hiện đại K.E, Kcoks, Liebherr… hoạt động
24/7
Cảng Tân Cảng Cát Lái có tổng chiều dài cầu cảng là 1.400 mét, được phân chia
thành 7 cầu, có thể tiếp nhận cùng lúc 7 tàu vào làm hàng. Ngồi ra, cịn có khu vực
dành riêng để đón sà lan trung chuyển container đi các cảng nước sâu, các ICD (cảng
cạn) liên kết khác trong khu vực.
DANH MỤC
HẠ TẦNG
Tổng diện tích Bãi container
Kho hàng
Chiều dài
cầu tàu
Số bến Bến sà
lan


1.600.000m2 1.050.000m2 30.400 m2
2040 m
10

2
Trang thiết bị xếp dỡ thuộc tuyến tiền phương tại cảng Tân Cảng Cát Lái gồm có:
cẩu dàn di động, cẩu bờ chạy ray, cẩu bờ cố định, cẩu khung Mijack RTG 3+1 và cẩu
khung Kalmar RTG 6+1. Đặc biệt là cẩu nổi, sức nâng 100 tấn, có khả năng xếp dỡ các
loại hàng siêu trường, siêu trọng và làm hàng tại phao trong trường hợp cần thiết.
SỐ LƯỢNG
TRANG
THIẾT BỊ
Cẩu dàn di động
35-40T
30-35m
50T
4550m
Cẩu bờ chạy
ray 36T
36.5m
Cẩu bờ
cố định
36T
29.5m
Cẩu nổi
100T
Cẩu khung
(Mijack)
RTG 3+1
35T
Cẩu khung
Kalmar
RTG 6+1
40T


18
2
2
3
1
28
2611
Trang thiết bị xếp dỡ tại tuyến hậu phương của cảng bao gồm: xe nâng rỗng, xe
nâng kho, xe nâng chụp, xe đầu kéo…
SỐ LƯỢNG
TRANG
THIẾT BỊ Xe nâng
rỗng
Xe nâng kho Xe nâng chụp
28-42T
Xe đầu kéo Bến phao
Ổ cấm cont
lạnh

25
6
30
185
4


1.100
Để hỗ trợ cho cơng tác đưa đón tàu ra vào cầu an tồn, cảng Tân Cảng Cát Lái cịn
sở hữu các tàu lai Azimuth, là thế hệ tàu lai tiên tiến nhất trên thế giới hiện nay, với chân

vịt có khả năng xoay 360 độ để linh động trong mọi tình huống hỗ trợ lai dắt.
SỐ LƯỢNG
TRANG
THIẾT BỊ
Tàu lai
Sà lan tự hành
16-54Teus
Xe cẩu bánh lốp
60-100-400T
Xe lu
Xe gạt

7
4
2
4
5
1.5. Dịch vụ của cảng
Là doanh nghiệp trong lĩnh vực khai thác Cảng, Các dịch vụ của Cảng Cát Lái
được chia thành các nhóm sau:
- Dịch vụ cảng biển, kho bãi.
- Cảng mở, cảng trung chuyển.
- Dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ, đường sông, lai dắt tàu biển.
- Dịch vụ ICD, xếp dỡ, kiểm đếm, giao nhận hàng hóa.
- Dịch vụ logistics và khai thuê hải quan.
- Kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế.
- Dịch vụ hoa tiêu.
- Dịch vụ hàng hải, môi giới hàng hải, đại lý tàu biển và đại lý vận tải tàu biển.
- Cung cấp các giải pháp, ứng dụng, trang thiết bị, nguồn lao động, tư vấn, huấn
luyện đào tạo về công nghệ thông tin.

- Xây dựng, sửa chữa cơng trình thủy, cơng nghiệp, dân dụng.- Dịch vụ nạo vét, cứu hộ trên
biển, trên sông.
- Kinh doanh bất động sản.
- Dịch vụ kỹ thuật cơ khí.
- Các hoạt động giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xúc tiến việc làm, tư
vấn về lĩnh vực cảng biển, hàng hải và logistics.
1.6. Những thuận lợi, khó khăn của cảng Cát Lái và phương
hướng giải quyết
1.6.1. Thuận lợi
Thứ nhất, cảng Cát Lái có vị trí chiến lược quan trọng. Tân Cảng - Cát Lái có lợi
thế nằm trong trung tâm tứ giác phát triển kinh tế gồm Tp HCM, tình Đồng Nai, Bình
Dương và Bà Rịa -Vũng Tàu. Đây là khu vực nhiều năm đứng đầu cả nước về thu hút
vốn đầu tư nước ngoài FDI. Bên cạnh đó, cảng Cát Lái cịn nằm trên sông Đồng Nai và
là một trong những cảng trọng điểm của hệ thống Cảng khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
Cái Mép chủ yếu xử lý hàng hóa cho Đồng Nai và Bình Dương, là trung tâm sản xuất
lớn của khu vực, và phổ biến trên các tuyến đường đến Mỹ và EU do khả năng tiếp nhận
nước sâu của nó. Do đó, cảng Cát Lái ln là sự lựa chọn số một của khách hàng trong
việc giao nhận hàng hóa các tỉnh Miền Nam Việt Nam. Cảng này cung cấp đầy đủ các
dịch vụ xếp dỡ hàng hóa, dịch vụ Logistics, dịch vụ hàng hải, cứu hộ, cứu nạn, hoa tiêu,
bất động sản, cao ốc văn phịng, cơng trình dân dụng.
Thứ hai, cảng Cát Lái có quy mơ và diện tích rộng lớn. Cảng Cát Lái được biết


đến là cảng chuyên dụng container, cung cấp các dịch vụ logistics với tổng diện tích mặt
bằng lên đến 60 ha, 450000 mét vng bãi chứa container, có 6 kho nhận... Tận dụng
tốt quy mô rộng lớn nên Cát Lái ln tiếp nhận số container và lưu chuyển hàng hóa
với số lượng lớn. Theo thống kê, Cảng chiếm 50% thị phần xuất nhập khẩu của cả nước
và 90% khu vực phía Nam.
Thứ ba, cảng Cát Lái có hệ thống giao thông kết nối đa dạng và thuận tiện cho việc
lưu chuyển hàng hóa. Cảng Cát Lái được nối với Quốc lộ 1, Xa lộ Vành đai ngoài, Xa

lộ HCM – Long Thành – Dầu Giây bằng đường Liên Tỉnh Lộ 25 với tải trọng H30 (kí
hiệu cho loại xe tải có tải trọng 30T) trên tồn tuyến. Bằng các xa lộ này, hàng hóa được
lưu thơng từ cảng Cát Lái đến vùng kinh tế trọng điểm của các tỉnh Bình Dương, Đồng
Nai, Long An, Bà Rịa Vũng Tàu và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long một cách dễ
dàng và nhanh chóng. Ngồi ra cịn:
- Dễ dàng qua quận 7 bằng cầu Phú Mỹ ,quận 9 bằng con đường vành đai và sau
này thêm con đường 69 quy hoạch 60m được nối thẳng cảng Phú Hữu
12- Thuận lợi qua các tỉnh miền Tây bằng con đường Nguyễn Văn Linh ,các tỉnh
miền đông bằng con đường cao tốc Long Thành – Dầu Giây và các con đường
vành đai.
Nhờ vậy mà trong năm 2016, cảng biển Cát Lái đã phục vụ lưu thơng cho tổng
cộng 47 triệu tấn hàng hóa. Con số này tăng lên đến 66 triệu tấn vào năm 2018 và chỉ
trong nửa đầu năm 2019, mốc lưu thông hàng hóa đã đạt đến hơn 58,8 triệu tấn. Riêng
năm 2020 vừa qua, cảng đã cán mốc 100 triệu tấn lưu lượng hàng hóa.
Thứ tư, Cảng Cát Lái có hậu cần phục vụ cảng tiên tiến, hiện đại.
- Trang thiết bị của cảng đa dạng và tiên tiến: Các thiết bị xếp dỡ phục vụ cho hoạt
động khai thác cảng biển hiện đại bao gồm: 02 cẩu bờ K.È, 01 cẩu bờ Kocks, 01
cẩu bờ Liebherr, 02 cẩu khung Kalmar 6+1, 04 cẩu Mijack 3+1 hoạt động liên
tục 24/24 giờ. Với hệ thống cầu cảng và trang thiết bị hiện đại, sản lượng xếp dỡ
trung bình đạt 40.500 cont/tháng bao gồm container hàng và container rỗng…
- Công nghệ quản lý điều hành cảng hiện đại: Áp dụng phần mềm quản lý container
mới – TOPOVN. Đây là phần mềm quản trị dữ liệu tiên tiến về dịch vụ quản trị
dữ liệu container ra vào cảng kết nối khách hàng và sử dụng song song cùng hệ
thống TOPX. Việc đưa vào vận hành phần mềm này góp phần giảm thiểu thời
gian từ 2-3 giờ/container xuống còn 50 phút/container vào hạ bãi và xuất hàng ra
cảng, góp phần giảm thiểu nạn kẹt xe, ơ nhiễm mơi trường,…
Thứ năm, cảng Cát Lái có chất lượng dịch vụ tốt và giá thành hợp lý. Tại đây có
các dịch vụ hậu cần gồm kho bãi, giao nhận và vận chuyển, hoa tiêu, lai dắt hoàn chỉnh
và quy tụ nhiều hãng tàu quốc tế lớn nên các chủ hàng sẽ không lo thiếu tàu bất cứ thời
điểm nào trong năm. Bên cạnh đó, do có lợi thế về mặt vị trí địa lý gần nguồn hàng và

gần đường bộ hơn so với các cảng khác và tập trung nhiều hãng tàu quốc tế mà chi phí
vận chuyển và xếp dỡ tại cảng Cát Lái thấp hơn nhiều so với các cảng khác như cảng
Cái Mép hay Tân Cảng Sài Gịn.
1.6.2. Khó khăn
• Ùn tắc hàng hóa tại cảng Cát Lái
Nhiều doanh nghiệp vận tải hàng hóa phản ánh tình trạng ùn tắc giao thơng bên
ngồi cảng Cát Lái làm các doanh nghiệp ln rơi vào tình cảnh giao nhận hàng không
đúng thời gian quy định trong hợp đồng. Năng lực vận chuyển hàng hóa cũng giảm hẳn,
thay vì một ngày vận chuyển được từ 13-14 container nhưng vì ùn tắc giảm chỉ cịn 5-7
container. Ngồi tình trạng ùn ứ giao thông thường trực trên Liên tỉnh lộ 25B, xa lộ Hà
13Nội... xe của doanh nghiệp vận tải hàng hóa cho cảng chỉ được chạy vào ban đêm, do
đó chi phí cho một lần vận chuyển hàng cũng tăng lên.
Hiện nay lượng hàng hóa, container tồn bãi ở cảng Cát Lái luôn gần hết công suất,
nhất là dung lượng dành cho hàng nhập chạm ngưỡng 100% công suất. Với đặc thù hoạt
động của cảng Cát Lái (từ trước đến nay thường xun trong tình trạng gần hết cơng


suất), nếu hàng hóa tiếp tục chậm luân chuyển như vậy sẽ làm cho cảng hết sức chứa,
phải tạm thời ngừng tiếp nhận tàu, chờ giải phóng bớt hàng trên bãi dẫn đến nguy cơ
phải gián đoạn hoạt động như đã xảy ra tại các cảng của Mỹ, Châu Âu, Trung Quốc
trong các đợt dịch vừa qua. Điều này sẽ gây tác động tiêu cực cho hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa của Vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam.
Bộ Cơng Thương chỉ ra ngun nhân của tình trạng ùn tắc hàng hóa tại cảng Cát
Lái là do nhiều nhà máy, doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải dừng hoạt động theo yêu
cầu của chính quyền các địa phương đang thực hiện giãn cách xã hội. Một số ít doanh
nghiệp đủ điều kiện thực hiện “3 tại chỗ”, “2 địa điểm, 1 cung đường” nhưng cũng đều
phải cắt giảm sản lượng. Tình trạng này dẫn đến việc các doanh nghiệp dừng hoạt động
không thể tiếp nhận các container nguyên liệu nhập khẩu, container bị lưu lại cảng nhiều
gây ùn tắc tại cảng.
Hiện nay, lượng hàng nhập tồn đang tăng nhanh do nhiều nhà máy phải thu hẹp

sản xuất, ngừng hoạt động 14, 21 ngày do phong tỏa hoặc do không đảm bảo điều kiện
“3 tại chỗ”, “2 địa điểm, 1 cung đường”. Do vậy, với đặc thù hoạt động của cảng Cát
Lái từ trước đến nay đã phải thường xuyên hoạt động gần tối đa cơng suất nên nếu hàng
hóa chậm luân chuyển, tồn bãi tăng cao thì nguy cơ cảng Cát Lái phải tạm thời ngưng
tiếp nhận tàu, chờ giải phóng bớt hàng trên bãi, dẫn đến nguy cơ phải gián đoạn hoạt
động là hồn tồn có thể xảy ra như đã xảy ra tại các cảng của Mỹ, Châu Âu, Trung
Quốc trong các đợt dịch vừa qua.
Hiện nay lượng container hàng nhập tồn bãi tại cảng Cát Lái đang tăng nhanh do
nhiều nhà máy, doanh nghiệp thu hẹp sản xuất hoặc ngừng hoạt động vì ảnh hưởng của
dịch COVID-19. Nhiều quy định về giãn cách, chống dịch đã gây ảnh hưởng xấu đến
việc tiếp nhận và giải phóng tàu hàng. Cảng Tân Cảng Cát Lái thông báo sẽ ngưng tiếp
nhận nhiều loại hàng hóa.
• Thiếu nhân sự
Để duy trì hoạt động liên tục cho cảng Cát Lái, lượng nhân sự cần thiết phải có
mặt tại hiện trường trong ngày (03 ca sản xuất) khoảng 500 người. Tuy nhiên, tác động
của dịch COVID-19 (các trường hợp bị F0, F1, cách ly, phong tỏa trong các khu vực;
14quy định hạn chế đi lại...) đã làm lực lượng lao động của cảng Cát Lái hiện tại giảm
xuống khoảng 50% (chỉ còn 250 người/ngày). Do vậy, năng suất bốc dỡ, giải phóng tàu
cũng bị ảnh hưởng.
• Khó khăn về sự cố mạng và sự cố giao thông
Các sự cố mạng tại khu vực cảng Cát Lái đã làm ùn tắc giao thông cục bộ một số
thời điểm, gây ảnh hưởng đến việc làm thủ tục xuất nhập hàng hóa và dẫn đến hàng hóa
bị dồn ứ trong cảng. Trong khi đó, các xe đến cảng phải dừng chờ trên các tuyến đường
bên ngoài cảng gây ùn ứ kéo dài.
Về sự cố giao thông là do công tác phối hợp xử lý sự cố giữa các đơn vị chủ quản
cơng trình hạ tầng kỹ thuật, cơng trình ngầm cịn chậm, dẫn đến ùn ứ cục bộ tại một số
vị trí xung quanh cảng.
Cơng tác giải phóng mặt bằng và thi cơng một số dự án giao thơng cịn chậm cũng
ảnh hưởng lộ trình lưu thơng trên các đường quanh khu vực.Tình trạng bn bán, vá vỏ
xe trên phần đất dành riêng cho đường bộ gây cản trở giao thông và mỹ quan đô thị trên

đường Võ Chí Cơng, Đồng Văn Cống...
1.6.3. Phương hướng giải quyết
• Nhóm giải pháp khắc phục tình trạng ùn tắc hàng hóa
Thứ nhất, nâng cao năng lực giải phóng hàng hóa ra khỏi cảng, rà sốt và làm việc
cụ thể với từng chủ hàng có hàng tồn tại cảng để đưa ra phương án thống nhất tháo gỡ
vướng mắc sớm nhận hàng; Cục Hàng hải Việt Nam giao Chi cục Hàng hải Việt Nam
tại Tp. Hồ Chí Minh phối hợp với Tổng cơng ty Tân Cảng Sài Gịn rà sốt và làm việc
cụ thể với từng chủ hàng có hàng tồn tại cảng để thống nhất cùng chủ hàng tháo gỡ các
khó khăn vướng mắc sớm nhận hàng.


Thứ hai, nâng cao năng lực khai thác của bãi cảng, chủ động điều chỉnh xếp
container từng khu vực để tăng khả năng tiếp nhận hàng nhập khẩu, đồng thời nâng tối
đa khả năng xếp dỡ container trên bãi, điều chuyển bớt các container rỗng ra ngoài phạm
vi cảng, điều chỉnh thời gian tiếp nhận container hàng xuất phù hợp. Giao Bộ Tài chính
chỉ đạo Tổng cục Hải quan nghiên cứu cơ chế cho phép cảng Cát Lái vận chuyển
container hàng nhập khẩu nói chung, trong đó có cả loại container tồn đọng trên 90 ngày
từ cảng Cát Lái về lưu giữ, thông quan, giao cho khách hàng tại các cơ sở của Tổng
Cơng ty Tân cảng Sài Gịn là cảng Tân cảng Hiệp Phước (Thành phố Hồ Chí Minh), các
15ICD Tân cảng Long Bình, ICD Tân cảng Nhơn Trạch (Đồng Nai), ICD Tân cảng Sóng
Thần (Bình Dương). Qua đó giảm tải và tăng năng lực chứa tại cảng Cát Lái, giảm tình
trạng ùn tắc hiện nay.
Thứ ba, giảm lượng hàng nhập về cảng Cát Lái. Phối hợp với các bên điều tiết
lượng hàng nhập về cảng Cát Lái, tạm thời ngưng chuyển container hàng nhập từ các
cảng khu vực Cái Mép, Hiệp Phước về Cát Lái mà các chủ hàng cần nhận trực tiếp ở
khu vực Cái Mép hoặc Hiệp Phước, các cảng khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long nơi
gần nhà máy, doanh nghiệp của mình. Các chủ hàng, hãng tàu cần hạn chế số chuyến
tàu hoặc giãn tiến độ nhập container với hàng nhập của các doanh nghiệp, nhà máy đang
giảm quy mô và sản lượng sản xuất.Đồng thời, làm việc với các chủ hàng, hãng tàu hạn
chế số chuyến tàu hoặc giãn tiến độ nhập container hàng nhập về cảng đối với hàng nhập

của các doanh nghiệp, nhà máy đang giảm quy mô và sản lượng sản xuất.
Thứ tư, về phía Tổng Cơng ty Tân Cảng Sài Gòn cũng cam kết chịu trách nhiệm
đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, nguyên container khi vận chuyển và lưu trữ. Giao Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có cảng biển ưu tiên tiêm vaccine chống dịch COVID-19 cho những
người công tác tại cảng, kể cả các nhân viên giao nhận, lái xe. Do tính chất đặc thù của
hoạt động tại cảng biển nói chung, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Y tế chủ trì,
phối hợp với các địa phương có cảng biển xem xét phương án khi có ca nhiễm Covid 19 thì một mặt cách ly những đối tượng liên quan, mặt khác vẫn cho phép cảng hoạt
động nhằm đảm bảo mục tiêu kép của Chính phủ đã đặt ra “vừa chống dịch, vừa phát
triển kinh tế”.
• Nhóm giải pháp khắc phục tình trạng thiếu nhân sự
Đối với vấn đề thiếu hụt nhân lực, doanh nghiệp kiến nghị cho phép số lao động
cần thiết trong dây chuyền sản xuất cảng TCCL, nếu không cư trú tại các khu vực dân
cư đang bị phong tỏa được cấp phép lưu thông đến cảng để làm việc với phương án xét
nghiệm 1 lần/tuần cho nhân viên. Bên cạnh đó, cấp phát hoặc hướng dẫn về mẫu giấy
thơng hành để có thể lưu thơng thuận lợi, kể cả sau 18h để phù hợp với điều kiện làm
việc đặc thù theo ca tại cảng.
• Nhóm giải pháp khắc phục sự cố mạng và sự cố giao thông
Tổ công tác liên ngành kiến nghị UBND TP tiếp tục duy trì hoạt động của tổ cơng
tác trong giai đoạn 2021 - 2025 để giải quyết ùn tắc giao thông khu vực cảng Cát Lái.
Đồng thời trong giai đoạn này sẽ thường xuyên rà soát điều chỉnh, tổ chức giao thông
các tuyến đường khoa học, hợp lý; xây dựng các kịch bản, phương án xử lý các sự cố,
16tai nạn giao thông, đặc biệt là các sự cố liên quan đến hệ thống đèn tín hiệu giao thơng;
rà sốt, bổ sung hệ thống camera, tăng cường phạt nguội qua hình ảnh đối với các trường
hợp vi phạm...
Ngoài ra sẽ đẩy nhanh cơng tác giải phóng mặt bằng và triển khai thực hiện các dự
án phát triển hạ tầng giao thông kết nối với cảng Phú Hữu, cảng Cát Lái, nút giao thông
Mỹ Thủy, mở rộng đường Nguyễn Duy Trinh, mở rộng đường Nguyễn Thị Định, mở
rộng đường Lê Phụng Hiểu, đường D7…
Chương 2: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường

biển
2.1. Nắm tình hình hàng hóa và phương tiện vận tải


Theo thơng tin trong hợp đồng thì cả 2 bên đã thống nhất giao hàng theo điều kiện
FOB (Incoterms 2000) nên bên xuất khẩu là Zhejiang Wenzhou Packing Import &
Export Corporation chịu trách nhiệm booking tàu. Ở đây Công ty Zhejiang đã ủy thác
cho forwarder của mình là U&I Logistics để booking tàu và vận chuyển theo hình thức
FCL/FCL. Do đó, Cơng ty Zhejiang phải tự xếp hàng, sắp xếp, kiểm đếm, niêm phong,
kẹp chì và tự chịu trách nhiệm về hàng hố. Sau dó, cơng ty U&I Logistics sẽ nhận một
container 20 GP với một số thông tin bao gồm:
+ Tên hàng: Thuốc màu hồn thiện da
+ Tổng gói hàng: 312
+ Trọng lượng tịnh: 16470.000 Kgs
+ Dung tích: 26.200 CBM
+ Giao hàng theo: Surrender B/L
- Liên lạc với hãng tàu để kiểm tra thông tin và xác nhận lại lịch trình
+Tàu: INDURO 2205S
+ Cảng đi: Cảng Shekou (Thẩm Quyến, Trung Quốc)
+ Cảng đích: Cảng Cát Lái (TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam)
+ Ngày hàng đi: 06/02/2022
2.2. Chuẩn bị chứng từ và nhận hàng nhập khẩu
• Nhận Pre-alert và bộ chứng từ từ forwarder bên xuất (U&I
LOGISTICS)
Pre – alert là bộ hồ sơ được tạo ra và gửi đi đến cho đại lý của cơng ty đó tại nước
nhận hàng hóa trước khi hàng tới thơng qua hình thức chuyển phát nhanh (bộ hồ sơ này
có tên tiếng anh là Agent send to forwarder).
17Vì 2 bên thống nhất thanh tốn bằng hình thức TT nên bộ chứng từ sẽ được gửi
trực tiếp cho bên nhập khẩu. Sau khi nhận được, U&I Logistics tiến hành kiểm tra, đối
chiếu kỹ lưỡng các thơng tin trên chứng từ xem các chi tiết có khớp nhau không:

- Sale contract: kiểm tra số, ngày hợp đồng, phương thức thanh tốn, điều kiện
giao hàng, thơng tin hàng hóa…
- Commercial Invoice bản sao: Kiểm tra số, ngày Invoice, điều kiện giao hàng, đơn
giá, trị giá…
- Packing list: Kiểm tra trọng lượng, thể tích, số kiện, cách đóng gói
- Bill of lading: Kiểm tra số, ngày và nơi phát hành, tên tàu, số chuyến, số cont,
trọng lượng, cảng đi, cảng đến…
Nếu có khác biệt thì viết email báo ngay cho U&I LOGISTICS, yêu cầu họ kiểm
tra lại và chỉnh sửa bill để nộp manifest, tránh trường hợp thông tin không trùng khớp
và hải quan không giao hàng khi hàng về.
• Nhận thơng báo hàng đến (Arrival Notice)
Trước ngày hàng về đến cảng Cát Lái, hãng tàu gửi Arrival Notice đến cho
forwarder bên nhập (U&I Logistics). Thông báo hàng đến này tạm gọi là AN1.
Sau khi nhận AN1, U&I Logistics tiến hành kiểm tra các thông tin trên AN1 như:
tên tàu, chuyến, cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng…
Sau khi đã chắc chắn về các thông tin trên AN1, U&I Logistics gửi thông báo hàng
đến cho Công ty TNHH Khoa học công nghệ HUA CHANG VINA (trước 1 ngày tàu
cập cảng: 09/02/2022), (lúc này được gọi là AN2) với đầy đủ các thông tin về người gửi,
tên tàu, chuyến, nơi nhận hàng, ngày đến và mơ tả hàng hóa…
• Lấy lệnh giao hàng D/O
U&I Logistics thay mặt công ty TNHH Khoa học công nghệ HUA CHANG VINA
tiến hành nộp các giấy tờ cần thiết và thanh tốn các khoản phí (phí DO và phí THC)
với hãng tàu để lấy D/O. Bộ chứng từ để lấy D/O gồm:
- Arrival Notice: bản photo
- Giấy giới thiệu: bản gốc
- Chứng minh nhân dân của người đi lấy lệnh


- Surrender


B/L: bản gốc
Sau khi lấy được D/O từ bên vận tải biển, U&I Logistics tiến hành kiểm tra lại các
thơng tin như: số cont, số chì, hạn lệnh, số tiền, tên cơng ty, địa chỉ trên hóa đơn... Nếu
khơng phù hợp phải yêu cầu sửa trước khi ký lên hóa đơn thanh tốn phí lấy D/O.
• Chuẩn bị các chứng từ phục vụ cho việc khai báo và thông quan
hải quan
Giả sử để thuận tiện và tiết kiệm thời gian, công ty DP thuê Quanterm Logistics
làm thủ tục hải quan.
18Các chứng từ cần đề nhận hàng và làm thủ tục hải quan bao gồm:
- Hợp đồng
- Hóa đơn
- Phiếu đóng gói (Packing list)
- Vận đơn gốc
- Certificate of Original form E (C/O form E)
- Certificate of quality (C/Q)
- Certificate of Warranty
2.3. Nhận hàng hóa tại địa điểm quy định
Như đã nêu ở trên, U&I Logistics sẽ làm thủ tục hải quan nhập khẩu giúp cho công
ty Khoa học công nghệ Hua Chang Vina. Công ty Khoa học công nghệ Hua Chang Vina
cần phối hợp với U&I Logistics để thực hiện các cơng việc sau
• Khai báo điện tử và thơng quan hàng hóa xuất khẩu
Nhận ủy quyền của cơng ty Khoa học công nghệ Hua Chang Vina , U&I Logistics
tiến hành thủ tục khai báo và thông quan hàng hóa nhập khẩu.
Dựa vào nội dung trong chứng từ như: hợp đồng, vận đơn (B/L), thông báo tàu đến
(Arrival Notice), hóa đơn… cùng với thơng tin về cơng ty DP và chữ ký điện tử do công
ty Khoa học công nghệ Hua Chang Vina cung cấp, U&I Logistics sẽ tiến hành lập bộ
hồ sơ khai hải quan.
U&I Logistics tiến hành khai hải quan điện tử bằng phần mềm chuyên dụng
ECUS5 hoặc VNACCS khai báo dưới tên của người nhập khẩu là Công ty Khoa học
công nghệ Hua Chang Vina, đồng thời lấy số tiếp nhận, số tờ khai và phân luồng hàng

hóa. Để khai báo hải quan điện tử, U&I Logistics cần phải thực hiện trình tự các bước
sau:
Bước 1: Đăng nhập vào phần mềm ECUS5/VNACCS đăng ký thông tin khai báo
Bước 2: Khai thông tin nhập khẩu (IDA): điền thông tin theo nội dung bộ chứng từ ( từ
trên xuống dưới, từ trái qua phải ), chi tiết như sau:
1: Mục thơng tin chung
- Mã loại hình: E11 2 (4). Loại hình: Nhập khẩu nguyên liệu của DNCX từ nước
ngoài.
- Cơ quan hải quan: CCT Chi cục HQCK Cảng Mỹ Tho
19- Tên cơ quan Hải quan tiếp nhận tờ khai: MYTHOLA
- Phân loại cá nhân tổ chức: 4. Hàng hóa từ tổ chức đến tổ chức
- Mã bộ phận xử lý tờ khai: 00 - Đội thủ tục hàng nhập khẩu
- Mã hiệu phương thức vận chuyển: 3 ( Đường biển )
Đơn vị xuất nhập khẩu
Người nhập khẩu
- Tên: CÔNG TY TNHH KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HUA CHANG VINA
- Mã bưu chính: (+84) 43
- Địa chỉ: Lơ số 76B, 77A KCN LONG GIANG, xã Tân Lập 1, huyện Tân Phước,
tỉnh Tiền Giang, Việt Nam
- Số điện thoại: 0932222085
Người xuất khẩu:
- Tên: ZHEJIANG WENZHOU PACKING IMPORT & EXPORT


CORPORATION
- Địa chỉ: 17TH FLOOR, INTERNATIONALINTERNATIONAL
- Mã nước: CN
Vận đơn
- Tích vào mục khai báo số định danh theo đề án quản lý giám sát Hải quan tự
động tại Cảng biển.

- Số vận đơn: 060222CULVHKS2103777
- Ngày vận đơn: 09/02/2022
- Tích trỏ chuột vào : Khai báo thông tin ngày vận đơn trong chi tiết trị giá.
Đây là yêu cầu bắt buộc của Hải quan
- Số lượng kiện : 312 PK
- Tổng trọng lượng hàng (Gross) :16.470 KGM
- Mã địa điểm lưu kho chờ thông quan dự kiến : 02CIS01 TONG CTY TAN
CANG SG
- Phương tiện vận chuyển: 9999 INDURO 2205S
- Địa điểm dỡ hàng: VNCLI CANG CAT LAI ( HCM)
- Địa điểm xếp hàng: CNSHK SHEKOU
- Số lượng container : 1
2: Mục Thông tin chung 2
20Thông tin văn bản và giấy phép
- Mã văn bản pháp quy khác : nếu cần xin giấy phép nhập khẩu
- Giấy phép nhập khẩu
Hóa đơn thương mại
- Phân loại hình thức hóa đơn : Hố đơn thương mại
- Số hóa đơn: A- 22PK- N0102
- Ngày phát hành: 05/01/2022
- Mã phân loại hóa đơn:
- Phương thức thanh tốn : KC
- Điều kiện giá hóa đơn: CIF
- Mã đồng tiền : USD
- Tổng trị giá hóa đơn: A - C&F - USD
Tờ khai trị giá
- Mã phân loại khai trị giá : 6. Áp dụng phương pháp trị giá giao dịch
- Phí bảo hiểm: D. Khơng bảo hiểm
- Phí vận chuyển : . Mã loại. Mã tiền: USD . Phí VC : 1 ( trong trường hợp
khơng có phí vận chuyển thì cũng khơng được phép ghi 0, bắt buộc ghi 1 VND

cũng không ảnh hưởng nhiều đến trị giá, hải quan có thể bỏ qua. Sau đó sẽ note
tại mục “ Chi tiết khai trị giá: Phí vận chuyển 0 VND.
- Người nộp thuế: 1. Người xuất khẩu ( nhập khẩu )
Thuế và bảo lãnh:
- Mã xác định thời hạn nộp thuế: 0. Trường hợp nộp thuế ngay
- Thơng tin đính kèm
- Phân loại đính kèm:
- Số đính kèm: 1. ETC- 721680527060
- Phần ghi chú: Hàng mới 100%
Mục danh sách hàng
- Mã hàng : 32064990
- Tên hàng ( mô tả chi tiết ): HXP#& THUỐC MÀU HOÀN THIỆN DA
- Mã HS: 148CG
- Xuất xứ : CN - CHINA-B30
21- Lượng: 15.600
- Đơn vị tính: KGM


- Đơn giá hóa đơn ( 1 cái ): 5,3****,25 VND-KGM
Thuế và thu khác
- Mã biểu thuế NK: XNK32 HANG NK TU NUOC NGOAI VAO KHU PTQ
- Mã biểu thuế VAT: V
- Trị giá tính thuế: 1.895.***.*** VND ( Web tự tính sau khi nhập số lượng hàng
hóa và đơn giá )
Bước 3: Đăng ký tờ khai nhập khẩu với cơ quan Hải quan (IDC)
• Lấy kết quả phân luồng
Lơ hàng nhập khẩu thuốc màu hoàn thiện da, nhập khẩu vào Cảng Cát Lái được
khai báo hải quan ngày 09 /02 /2022 , số tờ khai 104518748500, mã loại hình E11 2 [4].
Kết quả phân luồng lô hàng này thuộc luồng xanh, tương ứng với mã loại hình kiểm tra
1.

• Nộp thuế nhập khẩu
Sau khi khai hải quan điện tử, có kết quả phân luồng thì U&I Logistics sẽ thơng
báo cho cơng ty đóng thuế nhập khẩu và thuế VAT, và gửi tờ khai cho bên công ty
TNHH Khoa học cơng nghệ Hua Chang Vina để họ đi đóng thuế, sau đó yêu cầu họ gửi
lại hóa đơn đóng thuế cho U&I Logistics. Số tiền đóng thuế mà cơng ty TNHH Khoa
học cơng nghệ Hua Chang Vina phải đóng cho cơ quan thuế là: 1.895.***.*** VND.
• Trả tờ khai và thơng quan hàng hóa
Sau khi thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí thì hệ thống VNACCS sẽ nhận thơng tin về
việc nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống xuất ra “ Quyết định thơng quan hàng hóa”.
Khi tờ khai được thông quan (kết quả thông quan sẽ hiển thị trên hệ thống Website
của hải quan), U&I Logistics sẽ tiến hành in mã vạch + tờ khai đã thông quan, gặp hải
quan thanh lý để thanh lý tờ khai. Sau khi mã vạch được đóng dấu thì đã hồn thành
việc thơng quan hàng hóa.
• Cơng ty U&I Logistics kiểm nghiệm, giám định, nếu cần và lấy
giấy chứng
nhận hay biên bản thích hợp về tình trạng hàng hóa.
22- Tiến hành kiểm tra tình trạng hầm tàu. Nếu phát hiện thấy hầm tàu ẩm ướt, hàng
hố ở trong tình trạng lộn xộn hay bị hư hỏng, mất mát thì phải lập biên bản để
hai bên cùng ký. Nếu tàu không chịu ký vào biên bản thì mời cơ quan giám định
lập biên bản mới tiến hành dỡ hàng.
- Trong quá trình dỡ hàng, đại diện tàu cùng cán bộ giao nhận cảng và nhân viên
U&I Logistics kiểm đếm và phân loại hàng hố cũng như kiểm tra về tình trạng
hàng hố và ghi vào Tally Sheet
- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận như Giấy chứng nhận hàng
hư hỏng (COR) nếu hàng bị hư hỏng hay yêu cầu tàu cấp Phiếu thiếu hàng (CSC),
nếu tàu giao thiếu.
• Nhận hàng nhập khẩu từ người vận chuyển là công ty CU LINES
Việt Nam.
Vì đây là gửi hàng nguyên ( FCL/FCL) nên công ty U&I tiếp tục tiến hành các
bước sau:

- Sau khi nhận được lệnh giao hàng D/O, U&I Logistics sẽ mang 3 bản D/O cùng
bộ chứng từ nhận hàng đến văn phòng quản lý tại cảng Cát Lái để xác nhận D/O,
đồng thời mang 1 bản D/O đến Hải quan giám sát cảng để đối chiếu với Manifest.
- Đến bãi và tìm vị trí container tại, đây phải lưu lại một bản D/O.
- Đến phòng Điều độ của cảng nộp phí lưu kho, phí xếp dỡ container, nộp biên lai
thanh tốn các chi phí này cùng với D/O để đổi lấy phiếu xuất kho cho phép hàng
rời khỏi cảng Cát Lái.
- Trường hợp mang container về kho riêng để kiểm hóa và rút hàng thì cần làm
đơn gửi hãng tàu là CU Lines để mượn container về kho riêng, yêu cầu xếp
container lên phương tiện vận tải. Sau khi rút hàng xong, U&I Logistics bố trí


mang container về trả tại cảng
- Trường hợp dỡ hàng trong container ngay tại cảng thì phải có lệnh điều động
công nhân để dỡ hàng khỏi container và xếp hàng lên phương tiện vận chuyển.
- Khi công ty U&I Logistics nhận container nên kiểm tra xem
- Số hiệu của container phải rõ ràng.
- Niêm Phong kẹp chì phải cịn ngun nguyên vẹn và phù hợp với bảng kê khai
hàng hóa ( manifest ) .
- Tình trạng vỏ container phải trong tình trạng bình thường, khơng bẹp, méo, khơng
thủng, cong vênh,.. Khi phát hiện những tình trạng hư hỏng cần lập biên bản tại
chỗ và có chữ ký xác nhận của người chuyên chở là công ty CU Lines hoặc đại
diện người chun chở.
23- Nếu container khơng có vấn đề gì thì U&I Logistics hồn tất việc nhận hàng.
Khi lấy hàng xong thì thơng báo cho cơng ty Hua Chang Vina chuẩn bị kho bãi để
tiếp nhận hàng.
- Nếu trong hợp đồng giữa U&I Logistics và Công ty Hua Chang Vina có thỏa
thuận cơng ty Hua Chang Vina tự tổ chức vận chuyển hàng từ cảng về kho của
mình thì nghĩa vụ của U&I Logistics chấm dứt ngay sau khi giao hàng cho người
vận chuyển tại cảng và phiếu xuất kho được đưa cho người vận tải. Lúc này, U&I

Logistics sẽ lập 01 biên bản bàn giao hàng hóa với người vận tải và hai bên cùng
ký nhận.
- Nếu hai bên có thỏa thuận U&I Logistics đảm nhận ln việc tổ chức vận chuyển
hàng tận kho bãi của Hua Chang Vina thì hàng sau khi ra khỏi cổng thủ tục, U&I
Logistics phải ln theo sát q trình vận chuyển hàng và thơng báo chính xác
thời gian giao hàng đến kho cho công ty Hua Chang Vina để công ty sắp xếp việc
nhận hàng, tránh tình trạng neo xe do hàng khơng thể vào kho. U&I Logistics sẽ
ký biên bản bàn giao để hồn tất việc giao hàng.
2.4. Quyết tốn chi phí
Sau khi đã hoàn thiện thủ tục giao nhận hàng, nhân viên của U&I Logistics tiến
hành kiểm tra và sắp xếp lại các chứng từ thành 1 bộ hoàn chỉnh, trao trả chứng từ như
tờ khai hải quan bản lưu, các loại hóa đơn có đứng tên cơng ty TNHH Khoa học công
nghệ Hua Chang Vina và cũng lưu lại một bộ để lưu tại công ty nhằm thuận tiện cho
việc kiểm tra mã số hàng hóa, thuế suất, cách lên tờ khai đối với những lô hàng sau.
Đồng thời kèm theo đó là 2 bản Debit Note - Giấy báo nợ (1 bản dành cho khách
hàng và 1 bản dành cho cơng ty), trên đó gồm: các khoản phí mà cơng ty đã nộp cho
khách hàng (phí khai báo hải quan, lệ phí hải quan, phí D/O, phí THC…), phí dịch vụ
vận chuyển hàng hóa (nếu cơng ty Khoa học công nghệ Hua Chang Vina thuê U&I
Logistics đảm nhận việc vận chuyển nội địa), local charge, các chi phí phát sinh khác
(nếu có), sau đó chuyển cho Giám đốc ký tên và đóng dấu vào giấy báo nợ này. Sau khi
Giám đốc duyệt, nhân viên của U&I Logistics sẽ gửi mail Debit Note cho công ty Khoa
học công nghệ Hua Chang Vina.
Cuối cùng, nhân viên của U&I Logistics mang toàn bộ chứng từ cùng với Debit
Note quyết toán với khách hàng là Công ty Khoa học công nghệ Hua Chang Vina và
báo cáo cho cơng ty để hồn thành thủ tục lưu hồ sơ.
24Thời hạn thanh toán và phương thức thanh tốn do U&I Logistics và Cơng ty Khoa
học cơng nghệ Hua Chang Vina, Cơng ty xuất nhập khẩu đóng gói ZHEJIANG
WENZHOU thỏa thuận.
2.5. Đánh giá chung về các quy trình giao nhận hàng hóa XNK
bằng đường biển

2.5.1. Ưu điểm
- Tiết kiệm được thời gian, nhân sự, chi phí đi lại và giảm được sai sót về thơng
tin hàng hóa. Nếu hàng hóa thuộc luồng xanh (hàng miễn kiểm tra thực tế) thì chỉ
cần nhân viên cơng ty tiếp xúc với cơ quan hải quan ở khâu đóng dấu hồn thành


thủ tục hải quan và thơng quan hàng hóa xuất nhập khẩu. Đối với hàng hóa thuộc
luồng vàng và đỏ thì thủ tục cũng khơng q phức tạp
- Tạo sự chủ động cho cơng ty trong q trình khai báo và nâng cao được ý thức
tuân thủ pháp luật của nhân viên công ty
- Giảm số chứng từ phải nộp và chi xuất trình các chứng từ mà Hải quan u cầu
thực tế khi thực hiện thơng quan hàng hóa
- Nâng cao năng lực về quản lý dữ liệu khai hải quan của công ty Các thông tin,
dữ liệu của tờ khai hải quan sẽ được lưu lại trên phần mềm thơng quan điện tử
nên có thể kiểm tra và xem lại bất cứ lúc nào.
- Chi phí thấp. Hình thức này có thể vận chuyển hàng số lượng lớn, có mức giá rẻ
hơn so với việc vận chuyển bằng máy bay. Hiện nay, cước phí của việc vận
chuyển hàng hóa bằng đường biển cịn tùy thuộc vào các yếu tố thời gian vận
chuyển, quãng đường. Có thể vận tải hàng số lượng lớn, đi xa. Vận chuyển đa
dạng hàng hóa. Vận chuyển bằng đường biển sẽ khơng bị hạn chế về kích cỡ, số
lượng các kiện hàng hóa.Tính an tồn cao. Đảm bảo hàng khơng bị hư hại nhiều
khi vận chuyển
2.5.2. Nhược điểm
- Kho bãi ở một số cảng cịn bề bộn, gây khó khăn cho việc tìm kiếm container,
kiểm tra và rút hàng về kho
- Quá trình từ khi nhận chứng từ của khách hàng đến khi giao hàng hóa cho khách
hàng cịn diễn ra chậm do nhân viên giao nhận vừa phải lo kiểm tra chứng từ vừa
phải đi làm thủ tục hải quan
25- Một số công ty chưa áp dụng phần mềm khai báo hải quan một cách thành thạo
do vậy cịn những sai sót khơng đáng có, gây bất lợi cho những hợp đồng cần

gấp, hay khi giao hàng vào những dịp lễ, cuối năm… làm cơng ty tốn những chi
phí lưu kho, lưu bãi và những khoản chi phí khơng cần thiết.
- Do vận tải đường biển phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, tốc độ của tàu
biển còn thấp và việc tăng tốc độ khai thác của tàu biển còn bị hạn chế, chính vì
vậy mà trong khi hoạt động cũng có hợp đồng cơng ty đã bị chậm trễ, dẫn đến
việc gây tổn thất trong doanh thu và lợi nhuận chung của cả cơng ty, khơng chỉ
vậy cịn gây ra sự mất uy tín đối với những khách hàng khó tính.
- Trong q trình giao nhận hàng hóa bị hư hỏng, đổ vỡ: giao nhận xuất nhập khẩu
bằng đường biển cần đến sự phối hợp của rất nhiều khâu khác nhau trong đó có
nhiều khâu có tác động trực tiếp lên hàng hóa như bao gói, kiểm hàng, bốc dỡ
hàng, vận chuyển hàng, giao hàng…chúng ít nhiều có liên quan, ảnh hưởng và
trong nhiều trường hợp làm hàng hóa bị hỏng hóc, sứt mẻ, đổ vỡ… làm giảm chất
lượng giao nhận hàng của cơng ty.
2.5.3. Giải pháp
• Đối với Nhà nước
Hoàn thiện hệ thống luật pháp: Do phải chịu nhiều loại luật trong và ngồi nước;
đơi khi do khơng hiểu rõ, hoặc các điều luật bị chồng chéo, thiếu tính thống nhất đã làm
cho việc áp dụng luật tại các doanh nghiệp ngành Logistics gặp rất nhiều khó khăn. Do
vậy tác giả kiến nghị cơ quan luật nên có các văn bản luật, văn bản dưới luật, hướng dẫn
luật cụ thể, cập nhật sớm tại một địa chỉ thống nhất để các doanh nghiệp dễ dàng tra
cứu, áp dụng.
Nhà nước cần tăng cường thu hút FDI vào ngành giao nhận vận tải: Ngành giao
nhận vận tải muốn phát triển cần có cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại. Vì vậy cần
tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngồi nhằm nhanh chóng thay đổi bộ mặt của nhanh,
đuổi kịp các nước trong khu vực và thế giới.
Ngoài ra, Việt Nam đã gia nhập ASEAN, AFTA, APEC, WTO… nâng tầm vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế, tạo điều kiện cho kinh tế Việt Nam phát triển. Chúng
ta cần thiết lập mối quan hệ bền vững, hai bên cùng có lợi với các quốc gia khác, đặc



biệt là trong hoạt động đầu tư nước ngoài, từ đó, gián tiếp thúc đẩy việc xuất nhập khẩu
hàng hóa, tạo điều kiện cho ngành giao nhận phát triển.
26• Đối với cơ quan hải quan
Dù cho cơ quan hải quan đã nỗ lực hết sức để đưa ra những giải pháp tốt nhất hỗ
trợ các doanh nghiệp nhưng trên thực thế thì việc thực hiện thủ tục trên cơ chế một cửa
Quốc gia của các bộ ngành mới chỉ điện tử hóa một số khâu trong quy trình thủ tục,
chuyển đổi một cách cơ học một số biểu mẫu sang chứng từ điện tử, phần lớn hồ sơ vẫn
yêu cầu nộp bản giấy hoặc bản chụp scan và gửi dưới hình thức đính kèm.
Vì vậy các bộ ngành vẫn cần rà sốt tổng thể để có phương án đơn giản hóa hồ sơ,
chứng từ phải nộp/ xuất trình vừa đảm bảo tính minh bạch, vừa hiệu quả trong quản lý
nhà nước. Ngoài ra việc kiểm tra chuyên ngành (KTCN) cũng cần được cải cách. Một
số văn bản qua rà soát khơng cịn phù hợp cần được sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ. Hiện
nay tuy đã ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tiếp cận xử lý hồ sơ, dữ liệu thơng
tin đối với hàng hóa thuộc đối tượng KTCN nhưng việc kiểm tra vẫn bằng phương thức
thủ công, chưa áp dụng đúng bản chất của phương pháp rủi ro trong lĩnh vực KTCN đối
với hàng hóa XNK (vẫn kiểm tra theo lơ hàng).
• Đối với cảng biển
Hạn chế đến mức tối đa các công đoạn thủ tục để tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng trực tiếp giao nhận tại cảng cũng là một vấn đề quan trọng với thực tiễn. Tổ chức
quản lý và sản xuất tại cảng có hệ thống hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng giảm bớt các thủ tục hành chính và giảm được thời gian chờ đợi.
Xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng cầu bến kho bãi và các tuyến giao thơng trong
cáng nhất là Tân Cảng vì số lượng hàng hóa nhập tại càng này rất cao, việc chuyên bãi
gây khó khăn, bất tiện cho việc rút hàng, đóng hàng tại bãi.
Đầu tư thêm trang thiết bị nhằm cơ giới hóa dây chuyền bốc xếp hàng
• Đối với các cơng ty thực hiện giao nhận hàng hóa XNK
Tăng cường công tác quản lý, đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành trong ban giám
đốc và các phòng ban mà vẫn đảm bảo được sự tự do phát huy năng lực của nhân viên.
Tiếp tục quan tâm tìm kiếm và mở rộng thị trường đồng thời củng cố duy trì các
mối làm ăn sẵn có, mở rộng mạng lưới dịch vụ và kết hợp linh hoạt các hình thức kinh

doanh.
27Đào tạo chuyên môn thật vững cho các nhân viên mới. Tạo cơ hội cho các nhân
viên đi đào tạo, học hỏi nước ngoài để tiếp thu kinh nghiệm từ các cơng ty cùng ngành
nước ngồi.
Nâng cao cơ sở vật chất trong công ty: Đầu tư trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ
giao nhận; trang bị thêm hệ thống phần mềm hiện đại phục vụ cho việc kiểm soát hàng
hóa; hồn thiện cơ sở hạ tầng hệ thống kho bãi, nâng cao hoạt động quản lý kho hàng;
nâng cao chất lượng phục vụ trong cơng việc, tích cực đổi mới các phương thức hoạt
động hiện đại và hiệu quả hơn

1



×