Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

TIỂU LUẬN KINH TẾ VĨ MÔ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.88 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

----

TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: KINH TẾ VĨ MƠ
Đề tài:Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay.
Thực trạng và giải pháp chính sách.

Giảng viên hướng dẫn: Trần Bá Thọ

TP.HCM, ngày 14 tháng 03 năm 2022


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................7
PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA LẠM PHÁT....................................................8
1.1.Khái niệm, phân loại và cách đo lường lạm phát:.........................................................8
1.1.1..Khái niệm và đặc trưng của lạm phát:......................................................................8
1.1.2..Cách đo lường lạm phát:...........................................................................................8
1.2. Phân loại lạm phát:.......................................................................................................9
1.2.1. Phân loại theo mức độ:..............................................................................................9
1.2.2. Phân loại theo tính chất:..........................................................................................10
2.2. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát..................................................................................10
1.3. Ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế...................................................................11
1.3.1. Ảnh hưởng tích cực:................................................................................................11
1.3.2. Ảnh hưởng tiêu cực:................................................................................................12
1.3.3. Ảnh hưởng đến kinh tế và việc làm:.......................................................................13


CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY......................................................................................................................................14
2.1. Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay:..................................................................14
2.2. Nguyên nhân tổng quan:............................................................................................15
2.2.1. Nguyên nhân bên ngoài:.........................................................................................15
2.2.2. Nguyên nhân bên trong:..........................................................................................16
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ LẠM PHÁT...............18
3.1. Các giải pháp của chính phủ trong thời gian ngắn hạn và dài hạn:...........................18
3.1.1. Những giải pháp tình thế ( ngắn hạn):....................................................................18
3.1.2. Những giải pháp chiến lược ( dài hạn):..................................................................18
3.2. Vai trò của ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ:..........................................19
3.3. Các giải pháp nước ta đã áp dụng:...........................................................................20
3.4. Cân bằng cung cầu trong nền kinh tế:........................................................................21
3.5. Với cương vị là một sinh viên của UEH:...................................................................21
PHẦN KẾT LUẬN..................................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................23


LỜI MỞ ĐẦU
Lạm phát là một vấn đề không phải xa lạ và là một đặc điểm của nền kinh tế
hàng hóa. Đây cũng là một vấn đề nhạy cảm nhạy cảm của các quốc gia. Trong thời
gian gần đây, vấn đề lạm phát đang được quan tâm nhiều hơn ở tất cả mọi người dân,
mọi doanh nghiệp, tổ chức. Lạm phát là một con dao hai lưỡi, khi một mặt nó kích
thích tăng trưởng kinh tế, một mặt khi lạm phát cao và khơng kiểm sốt được thì nó để
lại hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế và xã hội.
Bởi vai trò quan trọng của lạm phát đối với nền kinh tế nước nhà cũng như thế
giới nói chung nên nhóm chúng em đã chọn đề tài “Tình hình lạm phát ở Việt Nam
hiện nay. Thực trạng và giải pháp chính sách” để nghiên cứu. Với đề tài này nhóm
chúng em hy vọng tìm hiểu kĩ hơn về lạm phát, về tình hình lạm phát của nước ta
trong những năm gần đây và các biện pháp, công cụ mà Chính Phủ sử dụng để kiểm

sốt lạm phát từ đó có thể hiểu kĩ hơn về vấn đề này.
Do kiến thức còn hạn chế và thời gian thực hiện ngắn nên khó có thể tránh được
các sai sót. Chúng em mong nhận được các ý kiến đóng góp từ Thầy và các bạn để bài
nghiên cứu hoàn thiện hơn.


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA LẠM PHÁT

1.1

Khái niệm, phân loại và cách đo lường lạm phát:
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của lạm phát:

Lạm phát (Inflation) được định nghĩa là sự gia tăng liên tục trong mức giá
chung của nền kinh tế theo thời gian được gọi, hay chúng ta cũng có thể hiểu là lạm
phát là sự suy giảm sức mua trong nước của đồng nội tệ. Có hai chỉ tiêu được sử dụng
để tính lạm phát là chỉ số tiêu dùng CPI và chỉ số điều chỉnh (DGDP).
“Lạm phát là việc tràn đầy các kênh, các luồng lưu thông những giấy bạc thừa,
dẫn đến giá cả tăng vọt” - Karl Marx
“Lạm phát là hiện tượng tăng lên của mức giá chung theo thời gian” Samuelson
“Lạm phát là hiện tượng giá cả tăng nhanh và liên tục trong một thời gian dài” M.Friedman
→ Đặc trưng của lạm phát:
 Hiện tượng gia tăng quá mức của lượng tiền trong lưu thông.
 Sự tăng lên của giá cả, đi kèm với sự mất giá của đồng tiền.
1.1.2. Cách đo lường lạm phát:
Tỷ lệ lạm phát có hai cách đo lường:
Cách 1:
TLLP = (CPItCPIt-1-1)*100%
Cách 2:

TLLP = (D%tD%t-1-1)*100%

Ưu
điểm

Cách 1

Cách 2

tính nhanh

tính chính xác


Nhược
điểm

Tính
chất

khơng chính xác, chỉ dựa trên một
giỏ hàng hóa đã chọn. Đánh giá cao
sự tăng giá sinh hoạt.

phải đợi hết năm mới có số liệu
thống kê để tính, nên chậm. Đánh
giá thấp sự tăng giá sinh hoạt.

 Phản ánh giá của hàng hóa và
dịch vụ


 Phản ánh mức giá trung bình
của tất cả hàng hóa

 Tính khi có sự tăng lên về giá
hàng nhập khẩu

 Chỉ phản ánh mức giá hàng
hóa sản xuất trong nước

 Cố định

 Thay đổi theo thời gian.

 Thường sử dụng chỉ số này
hơn.

1.2.

Phân loại lạm phát:

1.2.1. Phân loại theo mức độ:
 Lạm phát vừa phải (lạm phát cơ bản hay lạm phát một con số)
TLLP < 10%/năm.
Nguyên nhận: do sức ỳ, do sự kỳ vọng.
Sức ỳ của nền kinh tế là hiện tượng khi giá cả tăng lên vào dịp lễ, Tết,
sau đó giảm, nhưng không giảm về đúng mức trước khi tăng giá, luôn tăng lên một
chút, gây ra lạm phát với tỷ lệ thấp.
Tác động: không gây ra những tác động nhiều đến nền
kinh tế, nó cịn có khả năng kích thích sản xuất vì giá tăng

nhẹ làm tăng lợi nhuận sẽ kích thích các doanh nghiệp tăng
sản lượng.
 Lạm phát phi mã (lạm phát hai hay ba chữ số)
TLLP tăng từ 10% - 1000%.
Nguyên nhân: do biến động về phía tổng cung hay tổng
cầu.
Tác động: làm giảm đầu tư; làm tăng xu hướng dự trữ vàng
hay ngoại tệ mạnh; làm dân chúng hoang mang, lo lắng
→ Gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng.


 Siêu lạm phát:
TLLP rất lớn khoảng 1000% trở lên.
Nguyên nhận: do biến cố chính trị hay chiến tranh.
Tác động: phá hủy tồn bộ hệ thống tài chính, tiền tệ của
các quốc gia hay nền kinh tế đó.
Theo tiêu chuẩn kế tốn quốc tế, có bốn tiêu chí để xác định siêu lạm phát:


Người dân không muốn giữ tài sản của mình dưới dạng tiền;



giá cả hàng hóa trong nước khơng cịn tính bằng nội tệ nữa mà bằng một ngoại
tệ ổn định;



Các khoản tín dụng sẽ tính cả mức mất giá cho du dù thời gian tín dụng là rất
ngắn;




Lãi suất, tiền công và giá cả được gắn với chỉ số giá và tỷ lệ lạm phát cộng dồn
trong 3 năm lên tới 100%.

1.2.2. Phân loại theo tính chất:


Lạm phát dự kiến và không dự kiến:



Lạm phát dự kiến (expected inflation): do yếu tố tâm lý, dự đoán của
các cá nhân về tốc độ tăng giá tương lai, vào lạm phát quá khứ. Ảnh
hưởng không lớn và chỉ tác động điều chỉnh chi phí sản xuất.



Lạm phát khơng dự kiến (unexpected inflation): do các cú sốc từ bên
ngoài và các tác nhân trong nền kinh tế không dự kiến được và bị
bất ngờ.



Lạm cân bằng và không cân bằng:



Lạm phát cân bằng: Tăng tương ứng với thu nhập thực tế của người

lao động, tăng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Do đó khơng ảnh hưởng đến cuộc sống hằng ngày
của người lao động và đến nền kinh tế nói chung.



Lạm phát khơng cân bằng: Mức tăng không phù hợp với thu nhập
của người lao động. Trên thực tế, kiểu lạm phát này cũng phổ biến.

2.2. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát.
 Lạm phát do cầu kéo:
Khi tổng cầu tăng, dẫn đến mức giá chung của hàng hóa tăng.
Sự gia tăng của tổng cầu thường do hai yếu tố:
Sự gia tăng cung tiền của NHTW


Sự tăng chi tiêu của chính phủ.
G↑ (hoặc SM ↑) → AD↑ → Y↑, P↑, U↓
 Lạm phát do chi phí đẩy:
Chi phí sản xuất tăng (tiền lương, giá nguyên vật liệu tăng, lãi suất tăng…)
làm hạn chế khả năng sản xuất của các doanh nghiệp, AS giảm. Nên mức giá
chung của hàng hóa tăng.
C ↑ → AS↓ → Y↓, P↑, U↑
 Lạm phát do tiền tệ:
Khi cung lượng tiền lưu hành trong nước tăng, chẳng hạn do ngân hàng trung
ương mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền trong nước khỏi mất giá so với
ngoại tệ; hay do ngân hàng trung ương mua công trái theo yêu cầu của nhà
nước làm cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên cũng là nguyên nhân gây ra
lạm phát.
 Lạm phát do xuất khẩu, nhập khẩu:

Khi xuất khẩu tăng, dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung, khi đó sản phẩm
được thu gom cho xuất khẩu khiến lượng hàng cung cho thị trường trong
nước giảm sẽ khiến tổng cung trong nước thấp hơn tổng cầu. Khi tổng cung
và tổng cầu mất cân bằng sẽ nảy sinh lạm phát.
Khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng do thuế nhập khẩu tăng hoặc do giá cả trên
thế giới tăng thì giá bán sản phẩm đó trong nước sẽ phải tăng lên. Khi mức giá
chung bị giá nhập khẩu đội lên sẽ hình thành lạm phát.
 Nguyên nhân khác:
Nguyên nhân chủ quan: chính sách quản lý kinh tế không phù hợp của nhà
nước làm cho nền kinh tế quốc dân mất công đối, kinh tế tăng trưởng chậm
ảnh hưởng đến tài chính quốc gia. Nhà nước chủ trương tăng chỉ số phát hành
tiền, dùng lạm phát là công cụ phát triển kinh tế.
Nguyên nhân khách quan: chiến tranh, thiên tai…

1.3.

Ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế.
1.3.1.

Ảnh hưởng tích cực:
Mặc dù lạm phát đã mang lại nhiều điều tiêu cực cho cuộc sống hàng ngày
của con người và nền kinh tế, nhưng nó cũng mang lại nhiều lợi ích.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia được cho là ổn định khi tỷ lệ
lạm phát tự nhiên của quốc gia đó ổn định ở mức 2-5%. Sau đó:

 Tăng nhu cầu tiêu dùng


 Giảm tỷ lệ thất nghiệp
 Các khoản cho vay và đầu tư an tồn hơn

 Chính phủ có nhiều cơng cụ để lựa chọn khi kích thích đầu tư vào nội tệ.
Lạm phát cao hơn cũng có thể khuyến khích tiêu dùng, vì người tiêu dùng
có xu hướng mua nhanh trước khi giá tăng hơn nữa.
Mặt khác, những người tiết kiệm có thể thấy giá trị thực của khoản tiết kiệm
bị xói mịn, hạn chế khả năng chi tiêu hoặc đầu tư của họ trong tương lai.
1.3.2.

Ảnh hưởng tiêu cực:
 Lãi suất:
Việc tác động trực tiếp lên lãi suất sẽ dẫn đến việc ảnh hưởng đến các
yếu tố khác của nền kinh tế. Nhằm duy trì hoạt động ổn định, ngân hàng cần
ổn định lãi suất thực.
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát
Do đó khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn cho lãi suất thực ổn định và
thực dương thì lãi suất danh nghĩa phải tăng lên theo tỷ lệ lạm phát. Việc
tăng lãi suất danh nghĩa sẽ dẫn đến hậu quả mà nền kinh tế phải gánh chịu là
suy thoái kinh tế và thất nghiệp gia tăng.
 Thu nhập thực tế:
Thơng qua tỷ lệ lạm phát, có mối quan hệ giữa thu nhập thực tế và danh
nghĩa của người lao động. Khi lạm phát tăng nhưng thu nhập danh nghĩa
không đổi thì thu nhập thực tế của người lao động giảm xuống.
Lạm phát không chỉ làm giảm giá trị thật của những tài sản khơng có lãi mà
nó cịn làm hao mịn giá trị của những tài sản có lãi, tức là làm giảm thu
nhập thực từ các khoản lãi, các khoản lợi tức. Đó là do chính sách thuế của
nhà nước được tính trên cơ sở của thu nhập danh nghĩa. Khi lạm phát tăng
cao, những người đi vay tăng lãi suất danh nghĩa để bù vào tỷ lệ lạm phát
tăng cao mặc dù thuế suất vẫn không tăng.
Từ đó, thu nhập rịng (thực) của của người cho vay bằng thu nhập danh
nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát bị giảm xuống sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh
tế xã hội. Khi nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp gia tăng, đời sống người lao

động khó khăn hơn sẽ làm giảm lịng tin của cơng chúng đối với chính phủ.
 Phân bố thu nhập:
Khi lạm phát tăng, giá trị của tiền giảm xuống, và những người đi vay được
hưởng lợi từ việc vay vốn để đầu cơ kiếm lời. Do đó, làm tăng nhu cầu vay
vốn trong nền kinh tế, đẩy lãi suất lên.


Lạm phát cao cũng làm cho những người có tiền dùng tiền của mình để vơ
vét, thu gom hàng hóa, tài sản, xuất hiện hành vi đầu cơ làm mất cân đối
cung - cầu nghiêm trọng, thị trường hàng hóa và giá cả hàng hóa tăng chóng
mặt.
Cuối cùng, những người nghèo vốn đã nghèo lại càng nghèo hơn. Họ thậm
chí không đủ khả năng mua các mặt hàng tiêu dùng cơ bản, và các nhà đầu
cơ trở nên giàu có hơn nhờ vơ vét sạch hàng hóa. Lạm phát như vậy có thể
gây ra hỗn loạn kinh tế và tạo ra sự chênh lệch lớn về thu nhập và mức sống
giữa người giàu và người nghèo.
 Nợ quốc gia:
Lạm phát gia tăng thì Chính Phủ được lợi vì thuế đánh vào người dân càng
nhiều. Tuy nhiên mặt trái của nó là khi lạm phát tăng lên thì nợ quốc gia trở
nên nghiêm trọng vì nếu cùng một số tiền đó mà chi trong quá trình chưa
lạm phát thì chỉ trả với “a” phí, nhưng khi tiến đến tình trạng lạm phát thì
phải trả với “a+n” phí. Thế nên tình trạng nợ quốc gia ngày càng tăng lên.
1.3.3.

Ảnh hưởng đến kinh tế và việc làm:

Khi nền kinh tế chưa đạt đến mức toàn diện, lạm phát trong ngắn hạn
thúc đẩy nền kinh tế phát triển bằng cách tăng lượng tiền tệ lưu thông, cung
cấp thêm vốn cho các đơn vị sản xuất kinh doanh và kích thích tiêu dùng.
Lạm phát và thất nghiệp có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau: Lạm phát tăng thì

thất nghiệp giảm và ngược lại.


CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
2.1. Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay:
Giá xăng dầu, giá gas trong tháng 12/2021 giảm theo giá nhiên liệu thế
giới; dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp trên phạm vi cả nước; học phí học kỳ
I năm học 2021-2022 tiếp tục được miễn, giảm tại một số địa phương là các
nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2021 giảm 0,18% so
với tháng trước và tăng 1,81% so với tháng 12/2020. Bình quân năm 2021, CPI
tăng 1,84% so với năm trước, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016. Lạm phát cơ
bản 12 tháng tăng 0,81%.
Tốc độ tăng CPI của các năm giai đoạn 2016-2021 (%)

Năm 2021, trong bối cảnh áp lực lạm phát toàn cầu ngày càng tăng cao, giá
nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho sản xuất, giá cước vận chuyển liên tục tăng
nhưng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2021 của Việt Nam chỉ tăng
1,84% so với năm trước, thấp nhất trong 6 năm qua, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra,
tiếp tục là năm kiểm sốt lạm phát thành cơng.
CPI bình qn năm 2021 tăng do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
(i) Giá xăng dầu trong nước tăng 31,74% so với năm trước (làm CPI chung
tăng 1,14 điểm phần trăm), giá gas tăng 25,89% (làm CPI chung tăng 0,38 điểm
phần trăm);
(ii) Giá gạo tăng 5,79% so với năm trước (làm CPI chung tăng 0,15 điểm
phần trăm) do giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu, nhu cầu tiêu dùng
gạo nếp và gạo tẻ ngon tăng trong dịp Lễ, Tết và nhu cầu tích lũy của người dân
trong thời gian giãn cách xã hội;



(iii) Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 7,03% so với năm trước do giá xi
măng, sắt, thép, cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào (làm CPI chung
tăng 0,14 điểm phần trăm);
(iv) Giá dịch vụ giáo dục tăng 1,87% so với năm trước (làm CPI chung
tăng 0,1 điểm phần trăm) do ảnh hưởng từ đợt tăng học phí năm học mới 20202021 theo lộ trình của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính
phủ.
Tuy nhiên, bước sang năm 2022, áp lực lạm phát được đánh giá là rất lớn.
Nếu dịch Covid-19 được kiểm soát trong năm 2022, nhu cầu sản xuất và tiêu dùng
tăng lên; lạm phát sẽ chịu tác động của vấn đề tăng giá nguyên nhiên vật liệu trên
thế giới như xăng dầu, than và giá cước vận chuyển. Việc nhập khẩu nguyên liệu
với mức giá cao sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, từ đó đẩy
giá hàng hóa tiêu dùng trong nước lên cao, tạo áp lực cho lạm phát.
Bên cạnh đó, giá nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sản xuất thức
ăn chăn nuôi tăng sẽ tác động vào giá thực phẩm. Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở
được tính trong CPI cũng sẽ tăng theo giá nguyên liệu dùng trong xây dựng. Giá
dịch vụ giáo dục tăng trở lại do một số địa phương kết thúc thời gian được miễn,
giảm học phí năm học 2021-2022 và ảnh hưởng của việc thực hiện lộ trình điều
chỉnh giá dịch vụ giáo dục theo Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế
thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và
chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, giá dịch vụ giáo dục trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Ngoài ra, khi dịch Covid-19 được kiểm sốt, nhu cầu
dịch vụ ăn uống ngồi gia đình, dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí tăng trở lại cũng
tác động không nhỏ tới CPI chung.
2.2. Nguyên nhân tổng quan:
2.2.1. Nguyên nhân bên ngoài:
Cũng như những quốc gia châu á khác, do đồng USD suy yếu trong những năm
gần đây đã tạo ra những cú sốc về tăng giá xăng dầu, giá vàng, giá lương thực thực
phẩm… từ đó tác động xấu đến giá cả ở VN. Giá cả thị trường thế giới liên tục tăng
cao, xăng dầu tăng (giá dầu thô từ 77,78 USD/thùng cuối năm 2021 tăng lên trên
107,00 USD/thùng đầu năm 2022), sắt thép tang gần 50%, phân bón tang “vọt” 6080%, lúa mì tăng 60%, sợi, bông, chất dẻo, … Đồng thời những mặt hàng nước ta xuất

khẩu (gạo, cà phê, cao su, hạt tiêu, điều…) cũng xuất với giá tăng rất cao, đặc biệt là
giá lương thực phẩm tăng trên 30%, nên giá thu mua cũng tăng, từ đó làm ảnh hưởng
lớn đến giá cả chung trong nước, giá xăng dầu trong năm 2022 tăng nhanh, giá vàng
thế giới, trong nước tăng rất cao, ảnh hưởng gián tiếp là tác động tâm lý đến các loại
giá khác, nên CPI tăng mạnh.
Tổng kim ngạch nhập khẩu của nước ta trong năm 2021 là 332,25 tỷ USD vì
nền kinh tế nước ta phụ thuộc rất lớn vào nguyên nhiên vật liệu thế giới. Các nước lớn
tỷ lệ này rất thấp như châu Âu khoảng 25-30%, Mỹ 14,54%, Trung Quốc 26,69%…
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2021 là 668,54 tỷ USD. Vì vậy khi đồng USD
mạnh (năm 1991, năm 1997-1998) ta gặp khó khăn (vì nhập siêu), USD yếu như hiện
nay ta cũng khó khăn! Tại sao những nước khác ít bị ảnh hưởng? Các nước đã quen
với sự tăng giảm của USD, họ hội nhập trước chúng ta nên đã có nhiều kinh nghiệm và
cũng đã khủng hoảng nhiều trận đòn rồi (1997-1888). việc điều chỉnh tỷ giá theo


hướng giảm giá USD là sự điều chỉnh theo tín hiệu thị trường quốc tế, chứ không phải
là ta muốn tăng giá VND, vì khơng có chính phủ nào muốn tăng giá đồng bản tệ. Đơn
vị xuất khẩu phải hiểu rằng đó là sự điều chỉnh và phải chia sẻ với khó khăn của nhiều
người về căn bệnh lạm phát, điều quan trọng mà đơn vị xuất khẩu kêu to là ngân hàng
khơng mua USD, nên khơng có VND để thu mua, mua chậm giá càng cao. Hiện nay
NHNN đã mua hết nhưng đơn vị khơng bán nữa vì USD có dấu hiệu tăng giá trong
tương lai. nếu NHNN VN chủ động điều chỉnh tỷ giá linh hoạt theo hướng giảm giá
USD từ tháng 9/2007 như nhiều nước, thì việc kiềm chế lạm phát sẽ đở tốn kém.
2.2.2. Nguyên nhân bên trong:
- Chính sách tài khóa khơng hiệu quả là nguyên nhân rất quan trọng của căn
bệnh lạm phát ở nước ta. Để hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế, Chính phủ đã có những
kế hoạch chi tiêu nâng cấp cơ sở hạ tầng của đất nước và liên tục bội chi ngân sách
trong nhiều năm 315,8 nghìn tỉ đồng. Đầu tư cho tăng trưởng kinh tế là điều cần thiết,
nhưng đầu tư kém hiệu quả, đầu tư dàn trải, gây lãng phí lớn trong thời gian dài là
nguy hiểm cho nền kinh tế nước nhà, trong khi đồng lương của nhân dân lao động,

những người công chức nhà nước thì quá thấp so với thời giá, 30-40 năm làm việc
trong cơ quan hành chính, giáo dục, y tế… nhiều người không thể mơ nổi một căn nhà.
Công tác xây dựng, thẩm định, phê duyệt dự án, tổng dự án và thiết kế kỹ thuật quá
chậm trễ, thủ tục rườm rà và phức tạp. Việc chi tiêu thì khơng hiệu quả, tình trạng
tham nhũng thì gia tăng đã hưởng đến niềm tin của công chúng vào cơ chế và bộ máy
điều hành của chúng ta. Đảng và Nhà nước ta đã thấy và đang điều chỉnh, như thành
lập cơ quan chống tham nhũng, nhưng cần quyết liệt hơn. hệ số ICOR giai đoạn 20162019 là 46,13 (có nghĩa là VN hiện cần 6,13 đơn vị đầu tư để tạo ra một đơn vị tăng
trưởng), hệ số này là rất cao so với các nước khác trong khu vực. Tổng cầu tăng,
nhưng tổng cung tăng hạn chế nên giá phải tăng.
- Trong năm 2007, và đầu năm 2008 Nhà nước chủ động thực hiện lộ trình điều
chỉnh theo giá thị trường đối với một số loại hàng hóa, vật tư cơ bản như: điện, xăng
dầu, than,… làm ảnh hưởng đến việc tăng giá các hàng hóa khác.
- Chính sách tiền tệ năm 2007 cũng có những vấn đề cần xem xét, cung tiền
(tổng phương tiện thanh toán) tăng nhanh năm 2005 là 23.4%, năm 2006 là 33.6%,
năm 2007 là 53.8%, tổng cộng 3 năm cung tiền M2 tăng 134.2%, trong khi 3 năm
GDP chỉ tăng 25.09%. Chênh lệch giữa cung tiền tăng trong 3 năm qua (134.5%) với
tăng trưởng kinh tế GDP (25.09%) là rất lớn, chắc chắn sẽ đè nặng lên giá cả trong
nước, và cuối năm 2007, đầu năm 2008 nó bộc phát mạnh là do có sự cộng hưởng bởi
lạm phát quốc tế (USD yếu) và thiên tai.
Nếu dựa vào học thuyết “Định lượng tiền tệ- The quantity theory of money”
của Irving Fisher, ta có thể thấy rõ hơn quan hệ của nhân tố: cung tiền (M), tốc độ
vòng quay tiền tệ (V), giá cả (P), tổng sản phẩm quốc nội thực-GDP thực (Y), trong
phương trình: MV= PY. Vì vậy, nếu V, P khơng thay đổi thì P (giá cả) sẽ tăng nhanh
khi cung tiền M tăng nhanh, hoặc Y (GDP thực) có tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn
cung tiền, thì giá cả cũng tăng cao. Vì vậy, giải pháp kiểm sốt cung tiền, giảm tổng
cầu luôn luôn là liều thuốc chống lạm phát trước tiên được các nước sử dụng, nhưng
với mức độ liều lượng khác nhau.
- Trong những năm qua, với những thành tựu phát triển kinh tế nổi bật cùng với
chính sách thơng thoáng, cởi mở, VN trở thành một điểm đến lý tưởng của các nhà đầu
tư nước ngoài. Lượng vốn của các nhà đầu tư nước ngoài vào VN liên tục ở mức cao



thông qua kênh đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp,…. Tính đến 20/02/2022, tổng vốn
đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp (GVMCP)
của nhà ĐTNN đạt gần 5 tỷ USD, bằng 91,5% so với cùng kỳ năm 2021. Vốn thực
hiện của dự án đầu tư nước ngoài ước đạt 2,68 tỷ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm
2021. Điều rất tiếc, nếu chúng ta chủ động nâng giá VND và giảm giá USD theo quy
luật cung cầu (cung tăng thì giá có khuynh hướng giảm, cầu tăng thì giá có khuynh
hướng tăng) thì tình hình sẽ bớt căng thẳng như hiện nay. Nhà đầu tư trong nước hay
nước ngoài họ ln vì mục tiêu lợi nhuận, nên khi có cơ hội thì họ sẳn sàng nhảy vào
bán USD giá cao, mua trái phiếu, gởi ngân hàng lãi suất cao và sau đó bán trái phiếu
lấy VND mua USD giá hạ… Năm 1997, khi USD mạnh, nhưng các nước Đông Nam
Á để tỷ giá cố định, nên đã bị đầu cơ tiền tệ lợi dụng và tàn phá kinh tế. Đồng USD
mạnh hay yếu (như hiện nay) đều có cơ hội cho nhà đầu cơ tiền tệ chuyên nghiệp.
- Thiên tai, mưa bão, lũ lụt, những đợt rét đậm, rét hại ở các tỉnh phía Bắc gây
thiệt hại năng nề: con người, tài sản, đất trồng, lương thực thực phẩm và dịch bệnh
(SARS, cúm gia cầm) ảnh hưởng đến giá cả thực phẩm…ảnh hưởng đến giảm tổng
cung.
- Chi phí sản xuất hàng hóa dịch vụ chưa hợp lý, sức cạnh tranh các sản phẩm
trong nước không cao, hiệu quả kinh tế thấp.
- Thu nhập của dân cư tăng (tăng tiền lương tối thiểu từ năm 2018, 2019, 2020).
Việc tăng lương một phần gia tăng tổng cầu, mặt khác tạo tâm lý làm tăng giá các hàng
hóa tiêu dùng khác. Điều chỉnh tiền lương cho người lao động là cần thiết trong giai
đoạn lạm phát cao, nhưng cần điều chỉnh tiền lương vào những thời điểm ít nhạy cảm
(giữa năm).
- Một trong những nguyên nhân cũng góp phần vào mức lạm phát gia tăng tại
VN hiện nay là yếu tố tâm lý của người dân (cần kiểm sốt thơng tin). Đặc biệt là yếu
tố đầu cơ, găm hàng, làm giá rất “kinh nghiệm” (vì ta đã nhiều lần bị lạm phát) của các
đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ, các đại lý bán lẻ tại VN.



CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ LẠM PHÁT

3.1. Các giải pháp của chính phủ trong thời gian ngắn hạn và dài hạn:
3.1.1. Những giải pháp tình thế ( ngắn hạn):
Khi chúng ta nói đến lạm phát thì sẽ có 2 tình trạng trong đó nền kinh tế của
một quốc gia thường gặp phải mà rất đáng quan ngại. Tình trạng đầu tiên chính là tỷ lệ
lạm phát của nền kinh tế bùng nổ một cách choáng váng “siêu lạm phát”. Những biện
pháp này được áp dụng ngay lúc này phải với mục tiêu giảm tức thời “cơn sốt lạm
phát”.
Các biện pháp tình thế đã từng được Chính phủ các nước áp dụng, trước hết là
giảm lượng tiền giấy trong nền kinh tế cũng như ngừng phát hành tiền và lưu thơng.
Biện pháp này cịn gọi là chính sách đóng băng tiền tệ. Tỷ lệ lạm phát tăng cao, ngay
lập tức ngân hàng trung ương phải dùng các biện pháp có thể đưa đến tăng cung ứng
tiền tệ như ngừng thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết đối với các tổ chức
tín dụng, dùng việc mua vào các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, không
phát hành tiền bù đắp bội chi ngân sách Nhà nước.
Áp dụng các biện pháp giảm lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế như: ngân
hàng trung ương bán ra các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, bán ngoại tệ
và vay, phát hành các công cụ nợ của Chính phủ để vay tiền trong nền kinh tế bù đắp
cho bội chi ngân sách Nhà nước, tăng lãi suất tiền gửi đặc biệt là lãi suất tiền gửi tiết
kiệm dân cư. Các biện pháp này rất có hiệu lực vì trong một thời gian ngắn nó có thể
giảm bớt được một khối lượng khá lớn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế quốc dân, do đó
giảm được sức ép lên giá cả hàng hoá và dịch vụ trên thị trường.
Thực thi chính sách “Tài chính thắt chặt” như cắt giảm những khoản chi chưa
cần thiết trong nền kinh tế, cân đối lại ngân sách và cắt giảm chi tiêu đến mức có thể
được.
Tăng quỹ hàng hố tiêu dùng để cân đối với số lượng tiền có trong lưu thơng
bằng cách khuyến khích tự do mậu dịch, giảm nhẹ thuế quan và các biện pháp cần
thiết khác để thu hút hàng hóa từ nước ngồi vào. Đi vay và xin viện trợ từ nước ngoài.

3.1.2. Những giải pháp chiến lược ( dài hạn):
Tình trạng thứ 2 mà nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào cũng khơng muốn gặp
phải đó chính là tỷ lệ lạm phát lúc đầu thấp nhưng lại tăng liên tục qua hàng năm.
Cải cách tiền tệ. Đây là biện pháp phải xử lý khi tỷ lệ lạm phát cứ tiếp tục tăng
qua các các năm. Tạo nền tảng để thực hiện các chính sách dài hạn của nhà nước.
Sau đây là những biện pháp có tác động lâu dài đến sự phát triển của nền kinh
tế quốc dân. Tổng hợp các biện pháp này sẽ tạo ra sức mạnh kinh tế lâu dài của đất
nước, cơ sở cho việc ổn định tiền tệ một cách bền vững. Các biện pháp chiến lược
thường được áp dụng:



Thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hoá và mở rộng lưu
thơng hàng hố.

Kiện tồn bộ máy hành chính, cắt giảm biên chế quản lý
hành chính. Thực hiện tốt biện pháp này sẽ góp phần to lớn vào việc
giảm chi tiêu thường xuyên của ngân sách Nhà nước trên cơ sở đó giảm
bội chi ngân sách Nhà nước.

Tăng cường cơng tác quản lý điều hành ngân sách Nhà
nước một cách hợp lý, chống thất thu, đặc biệt là thất thu về thuế, nâng
cao hiệu quả của các khoản chi ngân sách Nhà nước.
Ngồi những chính sách để làm giảm lạm phát và thắt chặt lạm pháp đó chính
phủ cần phải thực hiện những chính sách đồng bộ như:

Đầu tiên phải khống chế tỷ lệ bội chi ngân sách ở dưới
mức 5% GDP. Bởi và bội chi ngân sách là một nhân tố quan trọng gâỵ
ra sự mất cân đối giữa cung và cầu.


Phải nâng cao sản lượng hàng hoá trên cơ sở đẩy mạnh
phát triển sản xuất công, nông nghiệp, cụ thể là tạo ra nhiều lương thực,
thực phẩm, một số hàng hoá là tư liệu sản xuất và các loại hàng hoá là
nhiên liệu, năng lượng. Mặt khác cần tiếp tục đổi mới cơ cấu kinh tế và
cải tiến công nghệ, cải tiến kỹ thuật đảm bảo từng bước giảm chi phí sản
xuất.
Nói tóm lại nhà nước cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ ngành , các cấp
thuwch hiện thực sự hiệu quả các chính sách kinh tế vi mô và vĩ mô (giải quyết tốt vấn
đề về thâm hụt ngân sách ,chấn chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu ,điều hành tốt giá cả
và lưu thông hàng hóa ...) để có thể đảm bảo được vừa phát triển kinh tế tốt nhất mà
vừa kiểm soát được lạm phát một cách hiệu quả.
* Chính sách tài khóa:
Chính sách tài khóa là chính sách chi tiêu của chính phủ hay cịn goị là chính
sách ngân sách như thuế, phát trái phiếu, tín phiếu kho bạc. Để bớt lượng tiền lưu
thơng bộ tài chính cần đưa ra một số giải pháp sau:
 Giảm chi ngân sách đó là giảm chi tiêu thường xuyên và cắt giảm đầu tư công.
 Tăng tiền thuế tiêu dùng nhằm giảm bớt chi tiêu trong xã hội.
 Phấn đấu tăng thu ngân sách khoảng 7-8% so với dự tốn đã được quốc hội
thơng qua.cắt giảm bội chi ngân sách xuống 5% GDP.
 Giám sát chặt chẽ và rà sốt lại nợ chính phủ, quốc gia và khơng mở rộng nợ do
chính phủ bảo lãnh.
 Đối với đầu tư cơng: Chính phủ quyết định giảm xuống 10% lượng vốn theo kế
hoạch đầu tư từ ngân sách.
3.2. Vai trị của ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ:


Chính sách tiền tệ là việc thực hiện tổng thể các biện pháp, sử dụng các công cụ của
Ngân hàng Trung ương nhằm góp phần đạt được các mục tiêu của chính sách kinh tế
vĩ mơ thơng qua việc chi phối dòng chu chuyển tiền và khối lượng tiền như lãi suất
chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu, dự trữ bắt buộc...

Trong thời gian từ năm 2017 đến nay ngân hàng nhà nước cho biết trên cơ sở của
mục tiêu chính phủ và quốc hội cùng nhiệm vụ trọng tâm của ngành , Ngân hàng Nhà
nước điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và thận trọng, phối hợp chặt chẽ
với chính sách tài khóa và các chính sách vĩ mô khác, nhất quán mục tiêu xuyên suốt
là duy trì ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát, đảm bảo các cân đối lớn của nền
kinh tế, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh.
Giải pháp đầu tiên được thực hiện là theo dõi sát diễn biến vĩ mơ, thị trường tiền tệ
trong và ngồi nước để chủ động, kịp thời thực hiện các giải pháp điều hành phù hợp.
Điều hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ nhằm ổn định thị trường
tiền tệ, tạo thuận lợi cho quá trình tái cơ cấu thị trường chứng khoán và thị trường vốn,
ổn định thị trường ngoại tệ, kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh tốn, tín
dụng theo định hướng đề ra.
Thứ hai, điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và thị
trường tiền tệ nhằm ổn định mặt bằng lãi suất. Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng
tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh để ổn định lãi suất huy động và có
điều kiện phấn đấu giảm lãi suất cho vay nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng vay
nhưng đảm bảo an tồn tài chính trong hoạt động.
Thứ ba, tiếp tục điều hành tỷ giá trung tâm linh hoạt, phối hợp đồng bộ các giải
pháp và các công cụ chính sách tiền tệ nhằm hỗ trợ ổn định tỷ giá, cân nhắc thận trọng
việc bán can thiệp thị trường ngoại tệ trong trường hợp cung cầu ngoại tệ mất cân đối
để đảm bảo tỷ giá không biến động quá mức, gây tâm lý bất ổn trên thị trường, hạn chế
các yếu tố đầu cơ, găm giữ ngoại tệ làm ảnh hưởng đến mục tiêu ổn định giá trị đồng
tiền và kinh tế vĩ mô.
Thứ tư, tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng tập trung vốn tín dụng đối với các lĩnh
vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất kinh doanh hiệu quả theo chỉ đạo của Chính phủ; Tiếp
tục chỉ đạo thực hiện các chương trình tín dụng đặc thù của Chính phủ như lúa gạo, cà
phê, thủy sản,...; Triển khai cho vay khuyến khích phát triển nơng nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp sạch và nghiên cứu sửa đổi... Đồng thời, Ngân hàng Nhà
nước chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục triển khai các chính sách nhằm tháo gỡ khó
khăn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng để phát

triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt đối với ngành chăn nuôi lợn, sản xuất thức ăn chăn
nuôi và sản xuất thuốc thú y...
Thứ năm, tiếp tục phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa cũng như với các chính
sách kinh tế vĩ mơ khác để thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, hỗ trợ tăng trưởng hợp lý.
3.3. Các giải pháp nước ta đã áp dụng:
- Ngân hàng Nhà nước của ta đã điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thận
trọng, phối hợp đồng bộ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mơ nhằm


kiểm sốt lạm phát bình qn dưới 4%, duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế theo mục tiêu, ổn định thị trường tiền tệ và ngoại hối. Cụ thể:
- Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh giảm 1,5-2,0%/năm lãi suất điều hành, sẵn sàng
hỗ trợ thanh khoản, tạo điều kiện cho tổ chức tín dụng tiếp cận nguồn vốn chi phí thấp
từ Ngân hàng Nhà nước; giảm 0,6-1,0%/năm trần lãi suất tiền gửi VND các kỳ hạn
dưới 6 tháng, giảm 1,5%/năm trần lãi suất cho vay ngắn hạn VND đối với các lĩnh vực
ưu tiên để hỗ trợ giảm chi phí vay vốn của doanh nghiệp, người dân.
- Ngân hàng Nhà nước thể hiện điều hành tín dụng linh hoạt, an tồn, hiệu quả, tập
trung vào sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ.
- Cơ cấu lại nguồn thu, theo đó, tăng tỷ trọng thu nội địa, bao quát các nguồn thu, mở
rộng cơ sở thu, đặc biệt là nguồn thu mới, phù hợp với thông lệ quốc tế; đảm bảo tỷ
trọng giữa thuế trực thu và thuế gián thu ở mức hợp lý. Tăng cường quản lý thu, hiện
đại hóa tồn diện cơng tác quản lý thu, chống thất thu, chuyển giá, gian lận thương
mại.
- Về điều hành chi Ngân sách Nhà nước, trước tình hình phức tạp của dịch bệnh, Bộ
Tài chính đã chủ động phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan ban hành một số chế
độ đặc thù đối với những người trực tiếp tham gia cơng tác phịng, chống dịch và
những người phải cách ly tập trung; xây dựng cơ chế đảm bảo kinh phí và thu xếp bố
trí nguồn ngân sách trung ương để thực hiện.
3.4. Cân bằng cung cầu trong nền kinh tế:

Điều này yêu cầu cán bộ các cấp, các ngành phải phối hợp chặt chẽ nhau để cân đối
cung cầu các mặt hàng thiết yếu, bình ổn thị trường nhằm phục vụ nhu cầu cần thiết
của người tiêu dùng như xăng, gạo, sắt, thép,…. Cần các chỉ đạo nghiêm ngặt chống
các hành vi đầu cơ, găm hàng và các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động
thương mại, sản xuất kinh doanh để tăng trưởng kinh tế, phấn đấu với tinh thần cao
nhất để giải quyết vốn cho các doanh nghiệp nhất là vốn lưu động.
. Chính phủ phải xác định nguyên tắc ưu tiên này để kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, tạo được an sinh xã hội. nhất là các loại mặt hàng thiết yếu như xăng
dầu, xi măng, phân bón… nhất là trong thời kỳ Covid 19 và tình hình giá cả thế giới
đang biến động liên tục.
Đẩy mạnh xuất khẩu để giảm nhập siêu: Nên đẩy mạnh các mặt hàng có lợi thế
cạnh tranh như thủy sản, dệt may, giày da,... hỗ trợ sản xuất trong nước và thúc đẩy
lưu thơng hàng hóa kết hợp cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường cho các địa bàn dân
cư , nhất là vùng sâu, vùng xa.
3.5. Với cương vị là một sinh viên của UEH:
Chúng ta sẽ phải định hình nhân cách, bản chất của mình trong mơi trường UEH để
sau này sẽ trở thành những sản phẩm, con người, văn hóa, nguồn nhân lực của UEH
cung cấp cho các tỉnh thành phía Nam, cho quốc tế cũng như là cho cả nước nên trong
môi trường học tập ở đây, chúng ta không thể chỉ học tập về tri thức mà còn phải học
tập về kỹ năng , về phương pháp, về thể lực. Nói chung là chúng ta phải rèn luyện bản
thân bằng cách tận dụng tất cả cơ hội cũng như là những cái yêu cầu đề ra của trường
nhằm phát triển toàn diện, để đảm bảo nguồn nhân lực đủ kỹ năng, độ chuyên nghiệp


để có thể nhận diện được các nguy cơ tiềm ẩn, có một góc nhìn chính xác và thực hiện
được vai trị của mình trong xã hội.


PHẦN KẾT LUẬN
Cả thế giới đều lo lắng về lạm phát trong đó chắc chắn có Việt Nam, đặc biệt là

vào các năm gần đây khi đại dịch Covid 19 diễn ra. Bởi lẽ nó ảnh hưởng trực tiếp đến
các mặt đất nước: đời sống kinh tế - xã hội, các hoạt động của doanh nghiệp…. Chúng
ta không thể triệt tiêu được lạm phát nhưng có thể giảm thiểu những tác động tiêu cực
của nó. Đây là nhiệm vụ quan trọng góp phần giúp nền kinh tế đất nước có thể tăng
trưởng và phát triển một cách ổn định. Lạm phát hiện nay đang được kiểm soát ở mức
ổn định , nhưng vẫn cịn có nhiều vấn đề chưa được giải quyết. Thế nên, cả nước ta
đang cố gắng để mà có thể tìm ra và thực hiện các giải pháp kiềm chế mức độ lạm
phát, cùng nhau đưa nền kinh tế của ta vươn lên, hội nhập với các cường quốc năm
châu.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiểu luận của nhóm Đại học SPKT />
%E1%BB%83u_lu%E1%BA%ADn_v%E1%BB%81_l%E1%BA%A1m_ph
%C3%A1t_%E1%BB%9F_Vi%E1%BB%87t_Nam
2. Báo Chính Phủ
/>%202021%2C%20kim%20ng%E1%BA%A1ch%20nh%E1%BA%ADp%20kh
%E1%BA%A9u%20h%C3%A0ng%20h%C3%B3a,%2C%20t%C4%83ng
%2029%2C1%25.
3. Tổng cục thống kê
/>4. Lương tối thiểu tại Việt Nam – Wikipedia />%C6%B0%C6%A1ng_t%E1%BB%91i_thi%E1%BB%83u_t%E1%BA
%A1i_Vi%E1%BB%87t_Nam#:~:text=Theo%20Ngh%E1%BB%8B
%20%C4%91%E1%BB%8Bnh
%2066%2F2013,1.150.000%20%C4%91%E1%BB%93ng%2Fth%C3%A1ng.



×