Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

TIỂU LUẬN KINH TẾ VĨ MÔ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.81 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

TIỂU LUẬN
BỘ MƠN KINH TẾ VĨ MƠ
Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay.
Thực trạng và giải pháp chính sách

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:

TRẦN BÁ THỌ

MÃ HỌC PHẦN:

22D1ECO50100227

TP Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2022


MỤC LỤ

PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG................................................................................................2
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về lạm phát............................................................2
1.1. Khái niệm lạm phát:................................................................................2
1.2. Đo lường lạm phát:..................................................................................2
1.3. Phân loại lạm phát:..................................................................................3
1.4. Nguyên nhân lạm phát:...........................................................................5
1.5. Tác động của lạm phát:...........................................................................7
1.6. Lạm phát và lãi suất:...............................................................................8


Chương 2: Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay.....................................9
2.1. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam những năm gần đây:.......................9
2.2. Tình hình mới trong năm 2022:............................................................14
2.3. Nguyên nhân gây ra lạm phát ở Việt Nam..........................................14
Chương 3: Các giải pháp chính sách để kiềm chế lạm phát........................14
3.1. Một số giải pháp trong ngắn hạn và dài hạn.......................................14
3.2. Những đề xuất về kiểm soát lạm phát..................................................17
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN ĐỊNH.................................................................20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................21


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Lạm phát là bạn đồng hành của nền kinh tế thị trường. Trong thời đại hiện
nay, lạm phát là vấn đề trung tâm và nhạy cảm hàng đầu của đời sống kinh tế xã
hội cả ở các cấp quốc gia và trên thế giới. Với tư cách là kết quả tổng hịa các
chính sách kinh tế xã hội vĩ mô, cũng như các hoạt động kinh doanh vĩ mơ trong
sự hịa quyện và ảnh hưởng tương tác với bối cảnh chung của nền kinh tế khu
vực và thế giới, lạm phát đã có tác động trực tiếp và gián tiếp đến toàn bộ các
lĩnh vực hoạt động của chính phủ, các doanh nghiệp và cá nhân, các quan hệ
kinh tế đối nội và đối ngoại của quốc gia và tác động đến tình hình trong khu
vực và trên thế giới với mức độ tùy theo vị thế kinh tế chính trị mà nước đó đảm
nhận trong khu vực trên thế giới.
Vì vậy, nghiên cứu lạm phát để tìm ra nguyên nhân và tìm cách khắc phục
hậu quả lạm phát, khơng chỉ có Việt Nam mà hầu hết các quốc gia trên thế giới
đều quan tâm tới. Do vậy, việc xem xét nghiên cứu nhằm mục đích tìm ra
ngun nhân dẫn đến lạm phát và tìm cách khắc phục như thế nào là vô cùng
cấp thiết.



2

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về lạm phát
1.1. Khái niệm lạm phát:
Đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về lạm phát và mỗi quan điểm đều có
một sự chắc chắn riêng về luận điểm và những lý luận của mình.
Theo L.V. Chandeler, D.C Cliner với trường phái lạm phát giá cả thì khẳng
định: Lạm phát là sự tăng giá hàng bất kể dài hạn hay ngắn hạn , chu kỳ hay đột
xuất.
Theo G.G Mtrukhin, ông lại cho rằng: Lạm phát là hình thức tràn trề tư bản
một cách tiềm tàng (tự phát hay có dùng ý) là sự phối hợp lại sản phẩm xã hội
và thu nhập quốc dân thông qua giá cả giữa các khu vực của quá trình tái sản
xuất xã hội, các ngành kinh tế và các giai cấp, các nhóm dân cư xã hội.
Ở mức bao quát hơn, trong cuốn “Kinh tế học” của P.A.Samuelson và
W.D.Nordhaus cho rằng lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả chi phí tăng
lên.
Với luận thuyết “Lạm phát lưu thông tiền tệ” J.Bondin và M. Friendman lại
cho rằng lạm phát là đưa nhiều tiền thừa vào lưu thơng làm cho giá cả tăng lên.
M.Friedman nói “Lạm phát ở mọi lúc mọi nơi đều là hiện tượng của lưu thông
tiền tệ. Lạm phát xuất hiện và chỉ có thể xuất hiện khi nào số lượng tiền trong
lưu thông tăng lên nhanh hơn so với sản xuất”.
Như vậy, tất cả những luận thuyết, những quan điểm về lạm phát đã nêu trên
đều đưa ra những biểu hiện ở một số mặt nào đó của lạm phát. Ngày nay ta có
thể hiểu lạm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế tăng lên cao
trong một khoảng thời gian nhất định.


3


1.2. Đo lường lạm phát:
Để đo lường mức độ lạm phát của nền kinh tế trải qua trong một thời kỳ nhất
định, các nhà thống kê kinh tế sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát được tính bằng
phần trăm thay đổi của mức giá chung. Tỷ lệ lạm phát của thời kì t được xác
định bằng cơng thức sau:

Trong đó:

: tỷ lệ lạm phát của thời kỳ t
: mức giá của thời kỳ t
: mức giá của thời kỳ trước đó

Để tính được tỷ lệ lạm phát, các nhà thống kê thường sử dụng chỉ số điều
chỉnh GDP và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) để đo lường mức giá chung. Tuy nhiên,
nếu mục tiêu là xác định những thay đổi của giá cả liên quan đến giá sinh hoạt
của con người thì chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được sử dụng thường xuyên để xác
định các giai đoạn lạm phát.

1.3. Phân loại lạm phát:
Tùy theo tiêu thức mà có các loại lạm phát khác nhau. Thơng thường, người
ta phân loại lạm phát dựa trên hai tiêu thức đó chính là định lượng và định tính.


4

1.3.1. Về mặt định lượng:
Căn cứ theo sự biến động của chỉ số giá cả, lạm phát được chia thành ba loại:
a) Lạm phát vừa phải:
Đặc trưng bởi giá cả tăng chậm và có thể dự đốn trước được. Đối với các

nước đang phát triển, lạm phát ở mức độ một con số với tỷ lệ lạm phát dưới 10%
một năm thường được gọi là lạm phát vừa phải. Đó là mức lạm phát mà bình
thường nền kinh tế trải qua và ít gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế.
b) Lạm phát cao (lạm phát phi mã):
Là loại lạm phát ở mức hai đến ba con số một năm. Loại lạm phát này có tác
động tiêu cực đến nền kinh tế, với những hậu quả cực kỳ khó khăn cho đời sống
kinh tế, xã hội, chính trị trong nước. Nếu lạm phát phi mã được duy trì trong
thời gian dài sẽ gây những biến dạng nghiêm trọng. Trong bối cảnh đó, đồng
tiền bị mất giá rất nhanh cho nên mọi người chỉ giữ tiền tối thiểu vừa đủ cho các
giao dịch hàng ngày. Mọi người có xu hướng tích trữ hàng hóa, mua bất động
sản và chuyển sang sử dụng vàng hoặc các ngoại tệ mạnh để làm phương tiện
thanh tốn cho các giao dịch có giá trị lớn và tích lũy của cải.
c) Siêu lạm phát:
Là lạm phát mất kiểm sốt, một tình trạng giá cả tăng nhanh chóng khi tiền tệ
mất giá. Điều này khiến cho các yếu tố thị trường biến dạng và các hoạt động
kinh doanh trở nên rối loạn. Siêu lạm phát ở mức bốn con số, từ 1000% trở lên.
Đặc điểm chung của mọi cuộc siêu lạm phát là sự gia tăng quá mức trong
cung tiền, điều này thường bắt nguồn từ sự cần thiết phải tài trợ cho thâm hụt
ngân sách có thể trở nên khơng thể kiểm sốt được: lạm phát cao dẫn đến giảm
mạnh nguồn thu từ thuế tính theo phần trăm so với GDP mà điều này đến lượt
nó làm tăng thâm hụt ngân sách và dẫn tới lạm phát cao hơn.
1.3.2. Về mặt định tính:
Lạm phát được chia thành nhiều loại khác nhau, tuỳ theo tính chất của lạm
phát mà người ta chia thành các loại cơ bản sau:


5

a) Lạm phát thuần túy: Đây là trường hợp đặc biệt của lạm phát, hầu như giá cả
của mọi mặt hàng đều tăng lên cùng một tỷ lệ trong cùng một đơn vị thời gian.

b) Lạm phát cân bằng: Tăng tương ứng với thực tế thu nhập của người lao động,
tăng phù hợp với hoạt động sản xuất của từng doanh nghiệp. Do đó, tình trạng
này khơng ảnh hưởng đến cuộc sống hằng ngày của người lao động và nền kinh
tế nói chung.
c) Lạm phát được dự đốn trước: Là lạm phát mà mọi người có thể dự đốn
trước nhờ vào sự diễn biến liên tục theo chuỗi thời gian trong nhiều năm.
d) Lạm phát khơng được dự đốn trước: Là lạm phát xảy ra bất ngờ, ngoài sự
tiên liệu của mọi người về quy mô, cường độ cũng như mức độ tác động.
1.4. Nguyên nhân lạm phát:
1.4.1. Lạm phát do tiền tệ:
Mức cung tiền luôn thay đổi ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm phát, dựa vào đó ngân
hàng Trung ương đã tạo ra ảnh hưởng trực tiếp. Khi cung khơng tăng tương ứng
với cầu thì việc dư cầu được bù đắp bằng việc tăng giá. Tuy nhiên, giá cả khơng
thể tăng ngay mà sẽ tăng trong vịng 2-3 năm tới, in tiền là chính sách nhằm trợ
cấp cho chi tiêu cộng đồng sẽ khiến lạm phát ngày một trở nên nghiêm trọng
hơn.
1.4.2. Lạm phát do cầu kéo:


6

Kinh tế học Keynes cho rằng nếu tổng cầu cao hơn tổng cung ở mức toàn
dụng lao động sẽ sinh ra lạm phát. Điều này có thể giải thích qua sơ đồ AD-AS.
Đường AD dịch sang phải trong khi đường AS giữ nguyên khiến cho mức giá và
sản lượng cùng tăng.
Trong khi đó, chủ nghĩa tiền tệ giải thích rằng do tổng cầu cao hơn tổng cung,
người ta có cầu về tiền mặt cao hơn, dẫn tới cung tiền phải tăng lên để áp ứng.
Vì thế, lạm phát do cầu tăng lên từ đó sẽ xuất hiện.
1.4.3. Lạm phát chi phí đẩy:
Lạm phát chi phí đẩy hay cịn gọi là lạm phát đình trệ, xuất hiện khi từ phía

cung do chi phí sản xuất như nhân cơng, máy móc,…tăng lên khiến cho doanh
nghiệp phải tăng giá cả sản phẩm. Tình trạng này chỉ xảy ra trong giai đoạn tăng
trưởng kinh tế khi người tiêu dùng sẵn sàng trả giá sản phẩm ở mức cao hơn
thông thường.

1.4.4. Lạm phát do cầu thay đổi:
Ví dụ lượng cầu về một mặt hàng giảm đi trong khi lượng cầu về một mặt
hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền và giá cả có
tính chất cứng nhắc phía dưới (chỉ có thể tăng mà khơng thể giảm), thì mặt hàng
mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu
tăng thì lại tăng giá. Kết quả dẫn tới mức giá chung tăng lên, nghĩa là lạm phát.
1.4.5. Lạm phát do cơ cấu:


7

Khi doanh nghiệp đi vào kinh doanh hiệu quả thu được một số lợi nhuận đáng
kể sẽ tự thúc đẩy nhân công bằng việc tăng lương. Tuy nhiên một số doanh
nghiệp lại không đạt được mục tiêu kinh doanh hiệu quả mà vẫn phải tăng lương
cho nhân công để giữ chân họ. Lúc này khơng cịn cách nào khác ngồi việc
tăng giá cả sản phẩm làm lạm phát phát sinh.
1.4.6. Lạm phát do xuất khẩu:
Xuất khẩu tăng dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung, hoặc sản phẩm được
huy động cho xuất khẩu khiến lượng cung sản phẩm cho thị trường trong nước
bị hao hụt khiến tổng cung thấp hơn tổng cầu. Lạm phát nảy sinh do tổng cung
và tổng cầu mất cân bằng.
1.4.7. Lạm phát do nhập khẩu:
Sản phẩm không tự sản xuất trong nước được mà phải nhập khẩu. Khi giá
nhập khẩu tăng (do nhà cung cấp nước ngồi tăng giá) thì giá bán sản phẩm đó
trong nước cũng tăng. Lạm phát hình thành khi mức giá chung bị giá nhập đội

lên.
1.4.8. Lạm phát đẻ ra lạm phát:
Khi nhận thấy có lạm phát, giá tăng lên người dân tự phán đốn, tự suy nghĩ
là đồng tiền khơng ổn định thì giá cả sẽ tăng cao tạo nên tâm lý dự trữ. Khi đó
tổng cầu trở nên cao hơn tổng cung sẽ trở lên khan hiếm kích thích giá tăng cao
⟹ gây ra lạm phát.
1.5. Tác động của lạm phát:
Như đã đề cập, lạm phát được chia thành nhiều loại và có những mức độ ảnh
hưởng khác nhau lên tồn xã hội. Xét trên góc độ tương quan, lạm phát được coi
là nỗi lo của toàn xã hội và nó tác động lên mọi mặt của đời sống, bao gồm:
1.5.1. Đối với lĩnh vực sản xuất:
Tỷ lệ lạm phát cao khiến cho giá đầu vào và đầu ra biến động không ngừng
tạo nên những ổn định giả tạo trong quá trình sản xuất. Hiệu quả sản xuất và


8

kinh doanh bị thay đổi gây ra các biến động về kinh tế ⟹ tỷ suất lợi nhuận thấp
hơn mức lạm phát sẽ có nguy cơ phá sản cao.
1.5.2. Đối với lĩnh vực lưu thông:
Lạm phát làm tăng nhu cầu đầu cơ tích trữ dẫn đến khan hiếm hàng hóa. Các
nhà doanh nghiệp tập trung đầu tư vốn vào lĩnh vực lưu thơng. Khi lạm phát trở
nên khó phán đốn thì việc đầu tư vốn vào lĩnh vực sản xuất sẽ gặp phải rủi ro
cao ⟹ thị trường trở nên hỗn loạn.
1.5.3. Đối với lĩnh vực tiền tệ, tín dụng:
Lạm phát khiến số tiền gửi vào ngân hàng giảm đi nhiều sẽ xảy ra tình trạng
khơng đáp ứng được nhu cầu của người đi vay cùng với sự sụt giá của đồng tiền
và sự điều chỉnh lãi suất tiền gửi khơng phù hợp với những người có tiền mặt
nhàn rỗi. Về phía người đi vay, họ là người có lợi lớn vì đồng tiền bị mất giá
một cách nhanh chóng khiến cho hoạt động của ngân hàng khơng cịn được

thơng suốt nữa.
1.5.4. Đối với chính sách kinh tế tài chính nhà nước:
Lạm phát cũng khiến cho nhà nước thiếu vốn, không đủ sức cung cấp tiền cho
các khoản phúc lợi xã hội, …Các lĩnh vực dự định được chính phủ đầu tư vãn hỗ
trợ vốn cũng bị thu hẹp hoặc trì hỗn. Khi ngân sách của nhà nước bị thâm hụt
sẽ khiến các mục tiêu cải thiện và nâng cao đời sống xã hội sẽ khơng có điều
kiện để thực hiện như đã được đề ra từ trước.
1.6. Lạm phát và lãi suất:
1.6.1. Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa:
Các nhà kinh tế gọi lãi suất mà ngân hàng trả cho bạn là lãi suất danh nghĩa
và mức độ gia tăng sức mua của bạn là lãi suất thực.
Nếu là lãi suất danh nghĩa
là lãi suất thực
π là tốc độ lạm phát


9

Ta có:
Lãi suất thực chính là chêch lệch giữa lãi suất danh nghĩa và tỉ lệ lạm phát
Ví dụ: bạn gởi tiền trong ngân hang với lãi suất là 10%/năm. Sang năm bạn
rút tiền ra cùng lãi. Khi đó số tiền mà bạn nhân được không tăng thêm 10% về
mặt giá trị so với thời điểm bạn gởi. Nếu lạm phát là 5% thì thực chất giá trị số
tiền bạn nhận được từ ngân hang chỉ tăng thêm 5% so với thời diểm bạn gởi, đó
là do lạm phát làm đồng tiền của bạn giạm di 5% về mặt giá trị.
1.6.2. Hiệu ứng Fisher:
Tiền có tính trung lập trong dài hạn nên lãi suất thực khơng bị ảnh hưởng. Vì
thế, khi Fed tăng tỷ lệ tăng trưởng tiền thì cả tỷ lệ lạm phát và lãi suất danh
nghĩa cùng tăng trong dài hạn. Điều chỉnh này của lãi suất danh nghĩa theo tỷ lệ
lạm phát được gọi là hiệu ứng Fisher.

1.6.3. Hai loại lãi suất thực:
Lãi suất thực tính trước (dự tính): là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng
theo những thay đổi dự tính về lạm phát.
Lãi suất thực tính sau: là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những
thay đổi trên thực tế về lạm phát
Nếu kí hiệu là tỷ lệ lạm phát thực tế và là tỷ lệ lạm phát kỳ vọng thì lãi suất
thực tính trước là và lãi suất sau là . Hai loại lãi suất thực này khác nhau khi tỷ
lệ lạm phát thực khác tỷ lệ lạm phát kỳ vọng
Lãi suất danh nghĩa không thể điều chỉnh theo lạm phát thực tế vì lạm phát
thực tế khơng được biết khi lãi suất danh nghĩa được ấn định. Lãi suất danh
nghĩa chỉ có thể điều chỉnh theo lạm phát kỳ vọng. Vì vậy, hiệu ứng Fisher có
thể được viết chính xác hơn như sau:

Chương 2: Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay
2.1. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam những năm gần đây:


10

2.1.1. Thực trạng lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2004-2011:
Trong những năm vừa qua kinh tế Việt Nam thường xuyên phải chịu mực lạm
phát cao làm cho những thành quả của tăng trưởng kinh tế khống đến được với
người lao động do mức tăng thu nhập danh nghĩa không theo kịp mức tăng của
giá cả thị trường.
Lạm phát ở Việt Nam bắt đầu tăng cao từ năm 2004, cùng với giai đoạn bùng
nổ của kinh tế thế giới và việc tăng giá của nhiều loại hàng hóa. Năm 2007, chỉ
số CPI tăng đến 12.6% và đặc biệt tăng cao vào những tháng cuối năm
Năm 2008, CPI liên tục tăng cao từ đầu năm, và mức cao nhất của CPI tính
theo của năm 2008 lên đến 30%. Kết thúc năm 2008, chỉ số CPI tăng 19,89%,
tính theo trung bình năm tăng 22,97%.

Năm 2009, suy thoái của kinh tế thế giới khiến sức cầu suy giảm, giá nhiều
hàng hóa cũng giảm xuống mức khá thấp, lạm phát trong nước được khống chế.
CPI năm 2009 tăng 6,52%, thấp hơn đáng kể so với những năm gần đó. Tuy vậy
mức tăng này so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới lại cao hơn khác
nhiều.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong cả năm 2010, chỉ số giá tiêu dùng
tăng 11,75% so với tháng 12 năm 2009. Xét về cơ cấu tăng cả năm 2010 theo
các nhóm mặt hàng thì tăng cao nhất là nhóm giáo dục (tăng gần 20%); đứng
hàng thứ hai là nhóm ăn và dịch vụ ăn uống, tăng tới 16,98%; tiếp đến là nhóm
hàng nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 15,74%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng
trên 11%; nhóm đồ uống, thuốc lá cũng có mức tăng khá, tới trên 8%,... Tuy
nhiên nhóm bưu chính viễn thơng lại giảm gần 6%.
Năm 2011 có tỷ lệ lạm phát là 18.58%, cao nhất trong giai đoạn 2010 – 2020
và cao thứ 2 (chỉ sau năm 2008) trong giai đoạn 2000 – 2020.
2.1.2. Thực trạng lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2011 đến 2021:
Trong giai đoạn 5 năm từ 2011 – 2015, Việt Nam ln duy trì ổn định nền
kinh tế vĩ mơ, phù hợp với sức hấp thụ, khôi phục nền kinh tế. Đến giai đoạn


11

2016 – 2020, theo đà giá cả thị trường ổn định và CPI cũng thấp, nên thị trường
tiền cũng thấp hơn và ổn định hơn trước.
Bắt đầu từ 03/2016 CPI bắt đầu tăng 0,57% so với tháng 02/2016 và CPI cùng
kỳ tăng 1,69%, trong khi đó cuối năm 2015 là 0,99%. Bởi sự tăng đột biến về
làm phát kể từ 03/2016 đã làm giá dịch vụ y tế tăng theo và các mặt hàng dịch
vụ y tế dành cho người có bảo hiểm y tế cũng tăng 32,9%, làm cho chỉ số giá
bình qn tăng đến 1,27%. Lúc này nhóm giá giáo dục cũng tăng 0,66% theo
nghị định của Chính phủ đưa ra, nhóm lương thực cũng tăng giá 0,23%.
Theo thống kê, lạm phát cơ bản cùng kỳ 2015 đã tăng 1,64%. Vì vậy từ 2016

trở đi làm phát ngày càng tăng do, do nhà nước tăng giá cao cho các dịch vụ
giáo dục và y tế.
Theo các ѕố liệu của Tổng cục Thống kê, tính trung bình, trong năm 2017,
CPI tăng 3,53% ѕo ᴠới năm 2016. Tuу nhiên, nếu tính lạm phát của tháng
12/2017 ѕo ᴠới cùng kỳ năm 2016, thì con ѕố nàу chỉ là 2,6%. Ở một góc nhìn
khác, lạm phát cơ bản của tháng 12/2017 ѕo ᴠới cùng kỳ năm trước còn ở mức
thấp hơn, chỉ 1,29%.
Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về vai trò của tiền tệ là trái ngược nhau
có thể là do các giai đoạn nghiên cứu khác nhau, tần suất của số liệu khác nhau
và phương pháp ước lượng khác nhau.
Mặc khác, các nghiên cứu đều khác đồng nhất về vai trò quan trọng của lạm
phát trong quá khá đối với lạm phát hiện tại và trai trò rất nhỏ của tỷ giá và giá
cả quốc tế.
Lạm phát tổng thể cao hơn lạm phát cơ bản trong năm 2017 chủ уếu là do
ᴠiệc tăng giá dịch ᴠụ у tế gâу nên. Với ᴠiệc giá dịch ᴠụ у tế tăng tới 37,3%
trong năm 2017 ᴠà nhóm hàng hóa nàу có tỷ trọng 3,87% trong rổ hàng hóa
CPI, đóng góp của giá dịch ᴠụ у tế trong con ѕố 2,6% nêu trên, nếu tính gần
đúng khoảng 1,44%. Nói cách khác, nếu khơng tính giá dịch ᴠụ у tế, lạm phát
của tháng 12/2017 ѕo ᴠới cùng kỳ năm trước chỉ khoảng 1,16% - tương đương
ᴠới mức lạm phát cơ bản ᴠà là mức rất thấp trong lịch ѕử.


12

Trên thực tế, tình trạng lạm phát thấp đã хuất hiện từ ᴠài năm trở lại đâу. Nếu
lấу lạm phát GDP, lạm phát cơ bản ᴠà lạm phát giá ѕản хuất làm thước đo, tình
trạng lạm phát thấp (dưới 2%) đã хuất hiện từ năm 2015, trong đó giá sản xuất
có 2 năm đạt giá trị liên tiếp (2015 và 2016)

Hình 1: Lạm phát GDP, lạm phát cơ bản ᴠà lạm phát giá ѕản хuất tại Việt Nam

giai đoạn 2012-2016 (%)
Mặc dù năm 2020 nền kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19,
nhưng trong giai đoạn 2016-2020, kinh tế vĩ mơ của Việt Nam vẫn duy trì ổn
định vững chắc, lạm phát được kiểm sốt và duy trì ở mức thấp, tạo môi trường
và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Giá cả các mặt hàng diễn biến tương
đối ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt
khoảng 4%, giảm mạnh so với giai đoạn 2011 - 2015 (7,65%), trong phạm vi
mục tiêu đề ra (dưới 4%). Lạm phát cơ bản bình qn được kiểm sốt tốt qua
các năm, giữ mức tương đối ổn định, bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt
1,64%, giảm mạnh so với giai đoạn 2011 - 2015 là 5,15%.
Năm 2021, trong bối cảnh làn sóng dịch Covid-19 bùng phát từ cuối tháng tư
với biến chủng mới lây lan nhanh chóng, nguy hiểm, phức tạp tại nhiều địa
phương, đặc biệt là ở các vùng kinh tế trọng điểm như Thành phố Hồ Chí Minh,
Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Bình Dương Đồng Nai, Long An, Cần Thơ… đã


13

ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống, an toàn của người dân và phát triển kinh
tế - xã hội.
Diễn biến giá cả 6 tháng đầu năm 2021 cho thấy khả năng kiểm soát chỉ số
giá (CPI) cả năm dưới 4% như mục tiêu đề ra là trong tầm tay. Mặc dù vậy, theo
các chuyên gia, tình trạng lạm phát thấp hiện nay một phần do tổng cầu yếu,
ngoài ra hiệu quả của quản lý thị trường chưa cao cũng là vấn đề đáng lưu tâm.
Phân tích nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu thiết phẩm trong nước tăng.
Tổng số hàng hóa và doanh thu trong năm tăng 3,55%. Thấp hơn tốc độ tăng
trưởng nền kinh tế cả nước là 5,64%. Vì thế, có thể khẳng định rằng tổng mức
bán lẻ và doanh thu năm 2021 đang cực kì giảm. Thấp hơn giá trị tuyệt đối là
năm 2020 và 2019.
Giá xăng dầu, giá gas trong tháng giảm theo giá nhiên liệu thế giới; dịch bệnh

Covid-19 diễn biến phức tạp trên phạm vi cả nước; học phí học kỳ I năm học
2021-2022 tiếp tục được miễn, giảm tại một số địa phương là các nguyên nhân
chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2021 giảm 0,18% so với tháng
trước và tăng 1,81% so với tháng 12/2020. Bình quân năm 2021, CPI tăng
1,84% so với năm trước, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016. Lạm phát cơ bản
12 tháng tăng 0,81%. Chỉ số giá sản xuất, chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng
cho sản xuất, chỉ số giá xuất khẩu và nhập khẩu năm 2021 tăng so với năm
trước. Tỷ giá thương mại hàng hóa năm 2021 giảm 2,49% so với năm 2020,
phản ánh giá xuất khẩu hàng hóa ra nước ngồi khơng thuận lợi so với giá nhập
khẩu hàng hóa từ nước ngồi về Việt Nam.
CPI tháng 12/2021 giảm 0,18% so với tháng trước, trong đó: 4 nhóm hàng
hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm và 7 nhóm có chỉ số giá tăng, trong đó nhóm
giao thơng có mức giảm nhiều nhất với 1,71%; nhóm may mặc, mũ nón, giày
dép có mức tăng cao nhất với 0,22%. Quý IV/2021, CPI giảm 0,38% so với quý
trước và tăng 1,89% so với cùng kỳ năm 2020. Bình quân năm 2021 CPI tăng
1,84% so với bình quân năm 2020, mức tăng bình quân năm thấp nhất kể từ năm


14

2016. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2021 tăng 0,81% so với bình quân năm
2020.

(Nguồn: Tổng cục Thống Kê)

Biểu đồ 1: Chỉ số CPI và chỉ số lạm phát cơ bản gian đoạn 2016-2021

2.2. Tình hình mới trong năm 2022:
Sau cuộc họp kéo dài của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) đã quyết định nâng
lãi suất cơ bản thêm 0,25%. Quyết định tăng lãi suất lần này là động thái đối phó

với xu hướng leo thang lạm phát, nhưng được cho là không tác động đáng kể
đến nền kinh tế. Với quyết định này, lãi suất cơ bản sẽ dao động trong phạm vi
0,25 - 0,5%, chi phí vay vốn sẽ tăng dần, kinh tế sẽ giảm tốc trong năm nay.
Trước áp lực gia tăng lạm phát, một số quan chức Fed đề xuất tăng lãi suất thêm
0,5% lên 0,5 - 0,75%.
Tại cuộc họp, Fed cũng phát tín hiệu về khả năng sẽ tiến hành thêm 6 đợt tăng
lãi suất trong năm nay lên khoảng 1,9% vào cuối năm nay, sau đó sẽ tiếp tục tiến
hành thêm ba đợt tăng lãi suất lên 2,8% vào cuối năm 2023 và ổn định ở mức lãi
suất này trong năm 2024.
Đồng thời, cơ quan này sẽ bắt đầu giảm dần quy mơ chương trình mua trái
phiếu tại cuộc họp vào tháng 5 tới đây, mục tiêu cơ bản là chống lạm phát.


15

Cùng với quyết định tăng lãi suất, các quan chức Fed đã điều chỉnh giảm dự
báo các chỉ số kinh tế cơ bản, trong bối cảnh lạm phát có xu hướng sẽ tăng cao
hơn nhiều, chủ yếu là do những tác động tiềm tàng từ cuộc chiến Nga - Ukraina.
Với tình hình trong nước thì Chính phủ đã đặt ra mục tiêu kiềm chế lạm phát
dưới 4% trong năm 2022. Thế nhưng, bước sang năm 2022, một số yếu tố không
lường trước được như dịch bệnh bùng phát trở lại hay căng thẳng địa chính trị
giữa Nga-Ukraine, đã khiến giá nhiều mặt hàng nhiên liệu tăng phi mã. Điều này
đã tạo ra áp lực rất lớn trong việc thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát dưới 4%
Phó phịng Chính sách tổng hợp, Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính) Nguyễn
Xuân Định dự báo, trong kịch bản xấu nhất, lạm phát của Việt Nam trong năm
2022 có thể vượt qua 4%, dao động trong khoảng 3,6% - 4,3%. Ông Định phân
tích, tình hình căng thẳng Nga - Ukraine chưa có dấu hiệu hạ nhiệt, giá của
nhiều loại nhiên liệu đã tăng giá chóng mặt. Đơn cử, bình qn giá dầu trên thị
trường Singapore trong tháng 1/2022 là 98 USD/thùng, nhưng trong mấy ngày
qua đã tăng lên 130 USD/thùng. Tương tự, giá than cũng tăng từ 200 USD/tấn

lên 400 USD/tấn chỉ trong 2 tuần gần đây. Như vậy, giá than, giá dầu tăng sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới ngành điện và sản xuất điện. “Nhiên liệu như xăng, dầu, than
hay điện đều là những mặt hàng chi phối trong việc phát triển kinh tế - xã hội”.
Bất kỳ lúc nào các mặt hàng nhiên liệu tăng giá đều gây ra áp lực trong cơng
tác kiểm sốt lạm phát” - ơng Định cho hay. Ngoài ra, trong năm 2021, Việt
Nam chưa điều chỉnh giá của một số dịch vụ công do ảnh hưởng của dịch bệnh.
Do đó, mọi áp lực đều đổ dồn trong năm 2022.
Đưa ra nhận định về những tác động tới lạm phát, nguyên Tổng cục trưởng
Tổng cục Thống kê Nguyễn Bích Lâm bổ sung, Việt Nam đang phải chịu áp lực
lạm phát từ 3 yếu tố. Đầu tiên là tổng cầu trong nước đang tăng đột biến. Khi
nhu cầu nội địa tăng, chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới lạm phát. Thứ hai, kinh tế Việt
Nam phụ thuộc vào nhiên liệu nhập khẩu, do đó, khi giá nhiên liệu thế giới tăng,
lạm phát tại Việt Nam cũng sẽ tăng theo. Cuối cùng, nguyên nhân gây ra lạm
phát nặng nhất chính là tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng.


16

Ơng Nguyễn Bích Lâm cảnh báo, trong trường hợp xấu nhất, lạm phát trở nên
tồi tệ, có thể mặt bằng giá mới sẽ được thiết lập. Như vậy, mọi kế hoạch kinh
doanh, đầu tư sẽ phải xây dựng dựa trên mặt bằng giá khác, cao hơn. Đó là chưa
kể, khi xảy ra lạm phát, thu nhập thực của người dân cũng bị hao hụt, đồng tiền
nội địa cũng trở nên mất giá.
2.3. Nguyên nhân gây ra lạm phát ở Việt Nam
2.3.1. Nguyên nhân khách quan
Là do nền kinh tế nước ta cịn lạc hậu, chủ yếu là nơng nghiệp lại gánh chịu
hậu quả nặng nề của hai cuộc chiến tranh lớn, chống Pháp và chống Mỹ địi hỏi
phải có một nguồn chi ngân sách to lớn để khắc phục hậu quả và khôi phục nền
kinh tế. Cho nên nhu cầu chi tiêu lớn trong khi nguồn thu ngân sách lại có hạn.
Cho nên nhà nước đã phát hành tiền vì vậy mà sự bành trướng cung ứng tiền tệ

quá lớn để đáp ứng nhu cầu chi tiêu xã hội đã gây nên tình trạng lạm phát.
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư không hợp lý làm cho sản xuất phát triển chậm
trong khi dân số tăng nhanh, gây mất cân đối nhiều mặt, thu nhập quốc dân
trong sản xuất trong nước chỉ đảm bảo 80-90% quỹ tiêu dùng xã hội. Trong tình
hình ấy ngân sách nhà nước không thể phân phối và phân phối lại vượt quá số
của cải trong nước làm ra cộng với số vay nợ. Sự phân phối và phân phối lại
thông qua tài chính tuy có những yếu kém nhất định nhưng không phải là
nguyên nhân trực tiếp gây ra lạm phát mà là hệ quả của cơ cấu đầu tư, cơ cấu
kinh tế khơng hợp lý.
Ngồi những ngun nhân như đã nêu, lạm phát của Việt Nam gia tăng còn
do:
- Trong điều hành chính sách, việc ghìm giữ q lâu giá của những loại
hàng hóa quan trọng như xăng dầu, điện, than… làm thu hẹp khơng gian
chính sách, đến khi buộc phải thực hiện xóa bỏ bao cấp thì lại dồn dập vào một


17

thời điểm, gây hiệu ứng tâm lý, làm giảm hiệu quả của các giải pháp kiềm chế
lạm phát.
Tình trạng phát triển quá nóng của thị trường bất động sản, thị trường chứng
khốn, tình trạng đơ la hóa, vàng hóa nghiêm trọng, khiến cho một lượng vốn
lớn của xã hội không được đầu tư trực tiếp cho sản xuất hàng hóa để cân đối
với với nguồn tiền; đồng thời gây ra những cơn sốt giá và lan tỏa sang giá các
mặt hàng khác, góp phần làm tăng lạm phát.
- Chính phủ điều chỉnh tăng lương tối thiểu, làm tăng chi phí sản xuất của các
doanh nghiệp và lạm phát kỳ vọng: Tiền lương liên tục được điều chỉnh trong
những năm qua nhằm bảo đảm điều kiện sinh hoạt cho người lao động, cán bộ,
công chức và các đối tượng hưởng lương ngân sách trong bối cảnh lạm phát cao.

Bình quân giai đoạn 2006-2010, mức lương danh nghĩa của cán bộ, công chức
tăng bình qn 16,18%/năm, làm tăng chi phí sản xuất của doanh nghiệp, giá
thành...; đồng thời làm tăng thu nhập và thu nhập kỳ vọng, tiêu dùng tăng. Do
đó, mặc dù điều chỉnh lương thường diễn ra theo sau lạm phát, nhưng cũng có
tác động đến chỉ số giá CPI và mặt bằng giá ở kỳ tiếp theo.
- Do yếu tố tâm lý: Yếu tố tâm lý tác động đến giá cả, lạm phát ở nước ta
mạnh hơn các nước trong khu vực và trên thế giới. Đây là nguyên nhân có tính
lịch sử, do nước ta đã từng rơi vào tình trạng siêu lạm phát. Khi kinh tế vĩ mô
bất ổn, các mục tiêu kinh tế quan trọng không đạt được, phát sinh các biến cố
lớn hoặc thông tin chính sách thiếu rõ ràng, thì sẽ làm gia tăng lạm phát kỳ
vọng và trở thành lạm phát tâm lý, tức là tình trạng người dân phản ứng một
cách thái quá trước những biến động của thị trường và qua đó đẩy lạm phát cao
hơn so với mức lạm phát được hình thành do các nhân tố kinh tế.

Chương 3: Các giải pháp chính sách để kiềm chế lạm phát
3.1. Một số giải pháp trong ngắn hạn và dài hạn


18

Việc kiềm chế lạm phát, giữ giá trị tiền tệ ổn định sẽ tạo điều kiện tăng sản
lượng thực tế và giảm thất nghiệp. Vì thế duy trì sự ổn định tiền tệ là mục tiêu
dài hạn của bất kỳ nền kinh tế nào. Nhưng trong từng thời kỳ việc lựa chọn các
giải pháp kiềm chế lạm phát cũng như liều lượng tác động của nó phải phù hợp
với yêu cầu tăng trưởng và các áp lực xã hội mà nền kinh tế phải gánh chịu.
Chính phủ các nước có thể chọn chiến lược giảm lạm phát từ từ, ít gây biến
động cho nền kinh tế hoặc chiến lược giảm tỷ lệ lạm phát nhanh chóng tạo nên
sự giảm mạnh về sản lượng trong quá trình điều chỉnh.
3.1.1. Những biện pháp trong ngắn hạn:
Những biện pháp tình thế là những biện pháp được sử dụng nhằm mục đích

giảm tỷ lệ lạm phát tức thì và thường được áp dụng khi nền kinh tế đang trong
tình trạng siêu lạm phát, trên cơ sở đó áp dụng các biện pháp để ổn định tiền tệ,
nền kinh tế lâu dài.
Những biện pháp tình thế được chính phủ của các nước áp dụng, trước tiên là
phải giảm lượng tiền giấy trong nền kinh tế như ngừng phát hành tiền và lưu
thông tiền tệ. Biện pháp trên cịn được gọi là chính sách đóng băng tiền tệ. Tỷ lệ
lạm phát tăng cao đòi hỏi ngân hàng trung ương phải dùng các biện pháp giúp
giảm cung ứng tiền tệ như ngừng thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và tái thiết
đối với các tổ chức tín dụng, dùng việc mua vào các chứng khoán ngắn hạn trên
thị trường tiền tệ, không phát hành tiền bù đắp bội chi ngân sách Nhà nước.
Giải pháp tình thế và tác động tức thời đến cân đối tiền hàng là nhập khẩu
hàng hoá, nhất là các hàng hoá đang khan hiếm, góp phần làm giảm áp lực đối
với giá cả. Tuy nhiên giải pháp này chứa đựng những nguy cơ tiềm tàng: làm
cạn kiệt nguồn dự trữ quốc tế, tạo thói quen dùng hàng ngoại và đặc biệt làm suy
giảm sức sản xuất trong nước.
Bên cạnh đó áp dụng các biện pháp giảm lượng tiền cung ứng trong nền kinh
tế như: ngân hàng trung ương bán ra các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường
tiền tệ, bán ngoại tệ và vay, phát hành các cơng cụ nợ của chính phủ để vay tiền
trong nền kinh tế bù đắp cho bội chi ngân sách Nhà nước, tăng lãi suất tiền gửi


19

đặt biệt là lãi suất tiền gửi tiết kiệm dân cư. Các biện pháp này trong một thời
gian ngắn nó có thể giảm bớt được một khối lượng khá lớn tiền nhàn rỗi trong
nền kinh tế quốc dân, do đó giảm được sức ép lên giá cả hàng hoá và dịch vụ
trên thị trường.
Thực thi chính sách để thắt chặt tài chính như cắt giảm những khoản chi chưa
cần thiết trong nền kinh tế, cân đối lại ngân sách và cắt giảm chi tiêu đến mức có
thể được.

Tăng quỹ hàng hoá tiêu dùng để cân đối với số lượng tiền có trong lưu thơng
bằng cách khuyến khích tự do mậu dịch, giảm nhẹ thuế quan và các biện pháp
cần thiết khác để thu hút hàng hố từ nước ngồi vào. Đi vay và xin viện trợ từ
nước ngoài.
Cải cách tiền tệ. Đây là biện pháp cuối cùng phải xử lý khi tỷ lệ lạm phát quá
cao mà các biện pháp trên đây chưa mang lại hiệu quả mong muốn.
3.1.2. Những biện pháp dài hạn:
Biện pháp chiến lược là những biện pháp có tác động lâu dài đến sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân. Tổng hợp các biện pháp này sẽ tạo ra sức mạnh kinh
tế lâu dài của đất nước, làm cơ sở cho sự ổn định tiền tệ một cách bền vững. Các
biện pháp chiến lược thường được áp dụng:
- Thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hố và mở rộng lưu thơng hàng hố. Tăng
khả năng sản xuất hàng hoá trong nước được coi là giải pháp chiến lược cơ bản
nhất, tạo cơ sở ổn định tiền tệ một cách vững chắc. Thực chất đây là giải pháp
nhằm tăng mức sản lượng tiềm năng của xã hội. Đây là chiến lược dài hạn tập
trung vào việc khai thác triệt để năng lực sản xuất của xã hội, nâng cao trình độ
của lực lượng lao động, đổi mới thiết bị, hiện đại hoá dây truyền sản xuất và
quan trọng nhất là đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, khuyến khích cạnh tranh và
hiệu quả


20

- Kiện tồn trong bộ máy hành chính, cắt giảm biên chế quản lý hành chính.
Thực hiện tốt biện pháp này sẽ góp phần to lớn vào việc giảm chi tiêu thường
xuyên của ngân sách Nhà nước trên cơ sở đó giảm bội chỉ ngân sách Nhà nước.
- Tăng cường công tác quản lý điều hành ngân sách Nhà nước một cách hợp
lý, chống thất thu, đặc biệt là thất thu về thuế, nâng cao hiệu quả của các khoản
chi ngân sách Nhà nước.
Ngồi những chính sách để làm giảm lạm phát và thắt chặt lạm pháp đó chính

phủ cần phải thực hiện những chính sách đồng bộ như:
- Đầu tiên phải khống chế tỷ lệ bội chi ngân sách ở dưới mức 5% GDP. Bởi và
bội chỉ ngân sách là một nhân tố quan trọng gây ra sự mất cân đối giữa cung và
cầu.
- Phải nâng cao sản lượng hàng hoá trên cơ sở đẩy mạnh phát triển sản xuất
công, nông nghiệp, cụ thể là tạo ra nhiều lương thực, thực phẩm, một số hàng
hoá là tư liệu sản xuất và các loại hàng hoá là nhiên liệu, năng lượng. Mặt khác
cần tiếp tục đổi mới cơ cấu kinh tế và cải tiến công nghệ, cải tiến kỹ thuật đảm
bảo từng bước giảm chi phí sản xuất.
Về ngân hàng có vai trị rất quan trọng trong việc kiềm chế lạm phát nên ngân
hàng cần phải thực hiện những bước sau:
- Nêu cao hiệu quả hoạt động tín dụng trên cơ sở tích cực huy động vốn và
cho vay hiện quả các dự án.
- Tăng cường hiệu quả công tác thanh tra đối với các ngân hàng thương mại.
- Xử lý tốt mối quan hệ ngân hàng Nhà nước, phát triển vốn và súc tiến nhanh
thị trường chứng khoáng tại Việt Nam để hòa nhập thị trường này vào cộng
đồng kinh tế, mà việt nam còn là thành viên thứ 7 của ASIAN nên cần thu hút
nhiều nguồn vốn nước ngoài hơn nữa để phát triển đất nước.
Chung quy nhà nước cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ ngành , các cấp
thực hiện thực sự hiệu quả các chính sách kinh tế vi mơ và vĩ mơ (giải quyết tốt
vấn đề về thâm hụt ngân sách ,chấn chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu ,điều hành


21

tốt giá cả và lưu thơng hàng hóa ...) để có thể đảm bảo được vừa phát triển kinh
tế tốt nhất mà vừa kiểm soát được lạm pháp một cách hiệu quả.
3.2. Những đề xuất về kiểm soát lạm phát
3.2.1. Cắt giảm thuế nhập khẩu trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu
vực:

Điều này giúp giá dầu nhập khẩu giảm khiến giá cả giảm. Cắt giảm thuế nhập
khẩu phù hợp với tiến trình hội nhập khiến cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
cạnh tranh quyết liệt tạo sức ép, buộc các nhà sản xuất trong nước phải tiết kiệm
chi phí, đảm bảo chất lượng hàng hố, tìm cách giảm giá thành và hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Thực hiện biện pháp này phải quán triệt nguyên tắc, minh bạch, đảm bảo hài
hoà giữa nhà nước, đơn vị sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng.
3.2.2. Sớm ban hành luật cấm đầu cơ tích trữ và kiểm sốt độc quyền:
Chính thể độc quyền các mặt hàng và dịch vụ đã khiến các nhà phân phối
được quyền đưa ra giá cả khiến giá cả tăng, người tiêu dùng không thể xoay xở
được, cũng khơng thu được gì. Để đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng cần thiết
phải kiểm soát độc quyền. Chính phủ cần sớm mở rộng cạnh tranh sang các lĩnh
vực như: Nhập khẩu và phân phối thuốc chữa bệnh, phân bón, thuốc trừ sâu,
khơng cịn độc quyền, giá cả hàng hoá và dịch vụ tất yếu sẽ giảm, tạo điều kiện
thuận lợi cho nền kinh tế trong quá trình hội nhập nhất là khi chúng ta gia nhập
AFTA và WTO.
3.2.3. Thành lập uỷ ban kiểm tra liên ngành về tình hình cung ứng và
phân phối hàng hố trên thị trường:
Uỷ ban này phải xúc tiến hoạt động mới có thể ngăn chặn hiệu quả nạn đầu cơ,
tích trữ trái phép làm đảo lộn thị trường, chống được tệ nạn buôn lậu, gian lận
thương mại và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh về giá trên thị trường.


22

Thành lập các doanh nghiệp thẩm định giá và xây dựng mơ hình hoạt động
thẩm định giá. Đây là 1 trong các yếu tố quan trọng được quy định trong pháp
lệnh giá.
3.2.4. Có biện pháp kịp thời, nhất quán, đồng bộ trong chỉ đạo vĩ mô
về thuế và giá:

Theo dõi chặt chẽ diễn biến giá cả trong nước và quốc tế đối với những mặt
hàng chiến lược, thiết yếu quan trọng có lượng nhập khẩu lớn, những mặt hàng
mà giá trong nước phụ thuộc vào giá quốc tế, từ đó có thể dự đốn giá cả, lạm
phát và đề ra hướng trước đón đầu, chủ động biện pháp khắc phục khi tình hình
giá cả có xu hướng biến động.
Mọi chỉ đạo của nhà nước phải nghiên cứu toàn cục về nền kinh tế – xã hội
chứ không chỉ riêng 1 ngành hay lĩnh vực nào, càng không thể phá bỏ sự hình
thành phát triển của quy luật tự nhiên trong xu thế nền kinh tế hội nhập.
Thời gian qua chúng ta đã rút ra bài học: nếu khơng có sự chỉ đạo quyết liệt,
kịp thời và khơng có những giải pháp thực thi đúng đắn thì khơng thể thực hiện
được việc kìm giá, bình ổn giá.
3.2.5. Ưu tiên phát triển sản xuất trong nước:
Đây là 1 yếu tố cần quan tâm hàng đầu. Chúng ta có thể khơng q ưu đãi cho
các doanh nghiệp sản xuất. Nhưng phải đặt ra sự quan tâm để doanh nghiệp sản
xuất trong nước phát triển, phát huy nội lực sẵn có. Đặc biệt, phải quan tâm phát
triển nhanh các sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao khơng chỉ trong nước mà
cịn để xuất khẩu ngồi nước. Sản phẩm trong nước có chất lượng cao, giá thành
hợp lý là nhân tố giúp giảm giá đầu vào sản xuất, giảm giá thành giúp người tiêu
dùng lựa chọn dễ dàng hơn so với hàng ngoại nhập xa lạ.
3.2.6. Thực hiện nghiêm pháp lệnh giá:
Thực hiện pháp lệnh giá trong điều chỉnh cung cầu, kiểm soát tồn kho chống
đầu cơ, kiểm sốt yếu tố hình thành giá, sử dụng biện pháp tài chính tiền tệ, điều
hành lãi suất linh hoạt chủ động, quản lý chặt chẽ chi tiêu và điều hành ngân


23

sách, thanh kiểm tra xử lý việc vi phạm chấp hành kỷ luật giá. Thực hiện có hiệu
quả các nghị định hướng dẫn thi hành pháp lệnh giá góp phần ổn định giá, bảo
vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh,

người tiêu dùng và lợi ích của nhà nước (đặc biệt là ổn định giá của nhóm hàng
hố, dịch vụ khi có biến động) và đặt vấn đề giá đất vào mục tiêu nhà nước cần
phải quản lý ở những đô thị lớn, đất sản xuất nông nghiệp). Chủ động vấn đề
hiệp thương giá, đưa ra được mức giá cả thống nhất, hợp lý trong từng ngành,
từng lĩnh vực.


×