Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

TIỂU LUẬN KINH TẾ VĨ MÔ TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

TIỂU LUẬN
Mơn học: Kinh Tế Vĩ Mơ
(ECO501002)

Đề tài: Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay.
Thực trạng và giải pháp chính sách.
Giảng viên: Trần Bá Thọ
Mã lớp học phần: 22D1ECO50100233
Khóa: K47

TP Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 03 năm 2022


Mục LLụ
ục
LỜI MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA LẠM PHÁT ...........................................................................................2
1.

2.

3.

Khái niệm, phân loại và cách đo lường lạm phát: ..............................................................................2
1.1.


Khái niệm và đặc trưng của lạm phát: ........................................................................................2

1.2.

Cách đo lường lạm phát: ............................................................................................................2

1.3.

Phân loại lạm phát: .....................................................................................................................3

Nguyên nhân dẫn đến lạm phát. .........................................................................................................4
2.1.

Lạm phát do cầu kéo: .................................................................................................................4

2.2.

Lạm phát do chi phí đẩy: ............................................................................................................4

2.3.

Lạm phát do tiền tệ:....................................................................................................................5

2.4.

Lạm phát do xuất khẩu, nhập khẩu: ...........................................................................................5

2.5.

Lạm phát do tỷ giá hối đoái:.......................................................................................................5


2.6.

Nguyên nhân khác: .....................................................................................................................6

Ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế. ..........................................................................................6
3.1.

Ảnh hưởng tích cực: ...................................................................................................................6

3.2.

Ảnh hưởng tiêu cực: ...................................................................................................................6

3.3.

Ảnh hưởng đến kinh tế và việc làm: ..........................................................................................7

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................8
1.

Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay: ..........................................................................................8

2.

Nguyên nhân tổng quan: ..................................................................................................................10
2.1.

Nguyên nhân bên trong:...........................................................................................................10


2.2.

Nguyên nhân bên ngoài: ..........................................................................................................12

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ LẠM PHÁT ..............................................................15
1.

Các giải pháp của chính phủ trong thời gian ngắn hạn và dài hạn: ..................................................15
1.1.

Những giải pháp tình thế (ngắn hạn): ......................................................................................15

1.2.

Những giải pháp chiến lược (dài hạn): ....................................................................................15

2.

Vai trò của ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ: ................................................................16

3.

Các giải pháp nước ta đã áp dụng: ...................................................................................................18

4.

Cân bằng cung cầu trong nền kinh tế: ..............................................................................................18

5.


Với cương vị là một sinh viên của UEH: .........................................................................................19

PHẦN KẾT LUẬN ...........................................................................................................................................20


TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................................................20


LỜI MỞ ĐẦU
Lạm phát là một vấn đề không phải xa lạ và là một đặc điểm của nền kinh tế hàng
hóa. Đây cũng là một vấn đề nhạy cảm nhạy cảm của các quốc gia. Trong thời gian gần
đây, vấn đề lạm phát đang được quan tâm nhiều hơn ở tất cả mọi người dân, mọi doanh
nghiệp, tổ chức. Lạm phát là một con dao hai lưỡi, khi một mặt nó kích thích tăng trưởng
kinh tế, một mặt khi lạm phát cao và khơng kiểm sốt được thì nó để lại hậu quả nghiêm
trọng đối với nền kinh tế và xã hội.
Bởi vai trò quan trọng của lạm phát đối với nền kinh tế nước nhà cũng như thế giới
nói chung nên nhóm chúng em đã chọn đề tài “Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay.
Thực trạng và giải pháp chính sách” để nghiên cứu. Với đề tài này nhóm chúng em hy
vọng tìm hiểu kĩ hơn về lạm phát, về tình hình lạm phát của nước ta trong những năm gần
đây và các biện pháp, công cụ mà Chính Phủ sử dụng để kiểm sốt lạm phát từ đó có thể
hiểu kĩ hơn về vấn đề này.
Do kiến thức còn hạn chế và thời gian thực hiện ngắn nên khó có thể tránh được
các sai sót. Chúng em mong nhận được các ý kiến đóng góp từ Thầy và các bạn để bài
nghiên cứu hoàn thiện hơn.

1


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA LẠM PHÁT

1. Khái niệm, phân loại và cách đo lường lạm phát:
1.1. Khái niệm và đặc trưng của lạm phát:

Lạm phát (Inflation) được định nghĩa là sự gia tăng liên tục trong mức giá chung
của nền kinh tế theo thời gian được gọi, hay chúng ta cũng có thể hiểu là lạm phát là sự
suy giảm sức mua trong nước của đồng nội tệ. Có hai chỉ tiêu được sử dụng để tính lạm
phát là chỉ số tiêu dùng CPI và chỉ số điều chỉnh (D ).
Một vài quan điểm khác của các nhà kinh tế học về lạm phát:
o “Lạm phát là việc tràn đầy các kênh, các luồng lưu thông những giấy bạc
thừa, dẫn đến giá cả tăng vọt” - Karl Marx.
o “Lạm phát là hiện tượng tăng lên của mức giá chung theo thời gian” –
Samuelson.
o “Lạm phát là hiện tượng giá cả tăng nhanh và liên tục trong một thời gian
dài” - M.Friedman.
o “Lạm phát là sự thừa ứ tiền giấy trong lưu thông” – V.Llenine.
GDP

→ Đặc trưng của lạm phát:
o Hiện tượng gia tăng quá mức của lượng tiền trong lưu thông.
o Sự tăng lên của giá cả, đi kèm với sự mất giá của đồng tiền.
1.2. Cách đo lường lạm phát:
Tỷ lệ lạm phát có hai cách đo lường:
→ Cách 1:
𝐶𝑃𝐼𝑡
𝑇𝑇𝐿𝑃 = (
− 1) ∗ 100%
𝐶𝑃𝐼𝑡−1

→ Cách 2:


Ưu điểm
Nhược
điểm





Tính
chất



𝐷%𝑡
𝑇𝑇𝐿𝑃 = (
− 1) ∗ 100%
𝐷%𝑡−1

Cách 1

Cách 2

tính nhanh

tính chính xác

khơng chính xác, chỉ dựa
trên một giỏ hàng hóa đã
chọn.
Đánh giá cao sự tăng giá

sinh hoạt.





Phản ánh giá của hàng hóa
và dịch vụ
2



phải đợi hết năm mới có số
liệu thống kê để tính, nên
chậm.
Đánh giá thấp sự tăng giá
sinh hoạt.
Phản ánh mức giá trung bình
của tất cả hàng hóa






Tính khi có sự tăng lên về
giá hàng nhập khẩu
Cố định
Thường sử dụng chỉ số này
hơn.





Chỉ phản ánh mức giá hàng
hóa sản xuất trong nước
Thay đổi theo thời gian.

1.3. Phân loại lạm phát:
Có hai cách phân loại lạm phát là: phân loại theo mức độ và phân loại theo tính

chất.
a. Phân loại theo mức độ:
❖ Lạm phát vừa phải (lạm phát cơ bản hay lạm phát một con số)
➢ TLLP < 10%/năm.
➢ Nguyên nhận: do sức ỳ, do sự kỳ vọng.
Sức ỳ của nền kinh tế là hiện tượng khi giá cả tăng lên vào dịp lễ, Tết, sau đó giảm,
nhưng không giảm về đúng mức trước khi tăng giá, luôn tăng lên một chút, gây ra lạm
phát với tỷ lệ thấp.
➢ Tác động: không gây ra những tác động nhiều đến nền kinh tế, nó cịn có khả
năng kích thích sản xuất vì giá tăng nhẹ làm tăng lợi nhuận sẽ kích thích các
doanh nghiệp tăng sản lượng.
❖ Lạm phát phi mã (lạm phát hai hay ba chữ số)
➢ TLLP tăng từ 10% - 1000%.
➢ Nguyên nhân: do biến động về phía tổng cung hay tổng cầu.
➢ Tác động: làm giảm đầu tư; làm tăng xu hướng dự trữ vàng hay ngoại tệ mạnh;
làm dân chúng hoang mang, lo lắng
→ Gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng.
❖ Siêu lạm phát:
➢ TLLP rất lớn khoảng 1000% trở lên.

➢ Nguyên nhận: do biến cố chính trị hay chiến tranh.
➢ Tác động: phá hủy tồn bộ hệ thống tài chính, tiền tệ của các quốc gia hay nền
kinh tế đó.
Theo tiêu chuẩn kế tốn quốc tế, có bốn tiêu chí để xác định siêu lạm phát:
 Người dân không muốn giữ tài sản của mình dưới dạng tiền;
 giá cả hàng hóa trong nước khơng cịn tính bằng nội tệ nữa mà bằng một ngoại tệ
ổn định;
 Các khoản tín dụng sẽ tính cả mức mất giá cho du dù thời gian tín dụng là rất ngắn;
 Lãi suất, tiền công và giá cả được gắn với chỉ số giá và tỷ lệ lạm phát cộng dồn
trong 3 năm lên tới 100%.
b. Phân loại theo tính chất:
❖ Lạm phát dự kiến và không dự kiến:

3


➢ Lạm phát dự kiến (expected inflation): do yếu tố tâm lý, dự đoán của các cá
nhân về tốc độ tăng giá tương lai, vào lạm phát quá khứ. Ảnh hưởng khơng lớn
và chỉ tác động điều chỉnh chi phí sản xuất.
➢ Lạm phát không dự kiến (unexpected inflation): do các cú sốc từ bên ngoài và
các tác nhân trong nền kinh tế không dự kiến được và bị bất ngờ.
❖ Lạm cân bằng và không cân bằng:
➢ Lạm phát cân bằng: Tăng tương ứng với thu nhập thực tế của người lao động,
tăng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó
khơng ảnh hưởng đến cuộc sống hằng ngày của người lao động và đến nền kinh
tế nói chung.
➢ Lạm phát khơng cân bằng: Mức tăng không phù hợp với thu nhập của người
lao động. Trên thực tế, kiểu lạm phát này cũng phổ biến

2. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát.

2.1. Lạm phát do cầu kéo:

-

-

-

-

Khi tổng cầu tăng, dẫn đến mức giá chung của hàng hóa tăng.
Sự gia tăng của tổng cầu thường do hai yếu tố:
◦ Sự gia tăng cung tiền của NHTW
◦ Sự tăng chi tiêu của chính phủ.
G↑ (hoặc S ↑) → AD↑ → Y↑, P↑, U↓
Minh hoạ đồ thị:
M

2.2. Lạm phát do chi phí đẩy:
Chi phí sản xuất tăng (tiền lương, giá nguyên vật liệu tăng, lãi suất tăng…) làm hạn
chế khả năng sản xuất của các doanh nghiệp, AS giảm. Nên mức giá chung của
hàng hóa tăng.
C ↑ → AS↓ → Y↓, P↑, U↑
Minh họa đồ thị:

4


2.3. Lạm phát theo thuyết số lượng tiền tệ:


Những nhà kinh tế thuộc trường phái tiền tệ cho rằng lạm phát là do lượng cung
tiền thừa quá nhiều trong lưu thơng gây ra và được giải thích bằng phương trình sau:
𝑀∗𝑉 = 𝑃∗𝑌
Trong đó:
M Lượng cung tiền danh nghĩa
V Tốc độ lưu thông tiền tệ
P Chỉ số giá
Y Sản lượng thực
Với giả thiết V và Y không đổi nên chỉ số giá phụ thuộc vào lượng cung tiền danh
nghĩa, khi cung tiền tăng thì mức giá cũng tăng theo cũng tỉ lệ, lạm phát xảy ra.
Thuyết này chỉ đúng khi V và Y không đổi.
2.4. Lạm phát do xuất khẩu, nhập khẩu:
- Khi xuất khẩu tăng, dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung, khi đó sản phẩm
được thu gom cho xuất khẩu khiến lượng hàng cung cho thị trường trong nước
giảm sẽ khiến tổng cung trong nước thấp hơn tổng cầu. Khi tổng cung và tổng cầu
mất cân bằng sẽ nảy sinh lạm phát.
- Khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng do thuế nhập khẩu tăng hoặc do giá cả trên thế
giới tăng thì giá bán sản phẩm đó trong nước sẽ phải tăng lên. Khi mức giá chung
bị giá nhập khẩu đội lên sẽ hình thành lạm phát.
2.5. Lạm phát do tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ so với đơn vị tiền tệ nước ngoài cũng là nguyên
nhân gây ra lạm phát:
- Thứ nhất: Khi tỷ giá tăng, đồng nội tệ mất giá trước hết nó tác động lên tâm lý của
những người sản xuất trong nước, muốn kéo giá hàng lên cao theo mức giá của tỷ
giá hối đoái.
5


Thứ hai: Khi tỷ giá tăng, giá nguyên liệu, hàng hóa nhâpj khâur cũng tăng lên, lại
quay trở về lạm phát chi phí - đẩy như đã phân tích ở trên. Việc tăng giá cả của

nguyên liệu và hàng hóa nhập khẩu thường gây ra phản ứng dây chuyền, làm tăng
giá cả ở rất nhiều hàng hóa khác, đặc biệt là các hàng hóa của những ngành có sử
dụng nguyên liệu nhập khẩu và những ngành có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
2.6. Nguyên nhân khác:
- Nguyên nhân chủ quan: chính sách quản lý kinh tế khơng phù hợp của nhà nước
làm cho nền kinh tế quốc dân mất công đối, kinh tế tăng trưởng chậm ảnh hưởng
đến tài chính quốc gia. Nhà nước chủ trương tăng chỉ số phát hành tiền, dùng lạm
phát là công cụ phát triển kinh tế.
- Nguyên nhân khách quan: chiến tranh, thiên tai…
3. Ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế.
3.1. Ảnh hưởng tích cực:
Mặc dù lạm phát đã mang lại nhiều điều tiêu cực cho cuộc sống hàng ngày của con người
và nền kinh tế, nhưng nó cũng mang lại nhiều lợi ích.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia được cho là ổn định khi tỷ lệ lạm phát tự
nhiên của quốc gia đó ổn định ở mức 2-5%. Sau đó:
➢ Tăng nhu cầu tiêu dùng
➢ Giảm tỷ lệ thất nghiệp
➢ Các khoản cho vay và đầu tư an tồn hơn
➢ Chính phủ có nhiều cơng cụ để lựa chọn khi kích thích đầu tư vào nội tệ.
Lạm phát cao hơn cũng có thể khuyến khích tiêu dùng, vì người tiêu dùng có xu
hướng mua nhanh trước khi giá tăng hơn nữa.
Mặt khác, những người tiết kiệm có thể thấy giá trị thực của khoản tiết kiệm bị xói
mịn, hạn chế khả năng chi tiêu hoặc đầu tư của họ trong tương lai.
-

3.2. Ảnh hưởng tiêu cực:

➢ Lãi suất:
Việc tác động trực tiếp lên lãi suất sẽ dẫn đến việc ảnh hưởng đến các yếu tố khác của
nền kinh tế. Nhằm duy trì hoạt động ổn định, ngân hàng cần ổn định lãi suất thực.

Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát
Do đó khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn cho lãi suất thực ổn định và thực dương thì
lãi suất danh nghĩa phải tăng lên theo tỷ lệ lạm phát. Việc tăng lãi suất danh nghĩa sẽ dẫn
đến hậu quả mà nền kinh tế phải gánh chịu là suy thoái kinh tế và thất nghiệp gia tăng.
➢ Thu nhập thực tế:
Thơng qua tỷ lệ lạm phát, có mối quan hệ giữa thu nhập thực tế và danh nghĩa của
người lao động. Khi lạm phát tăng nhưng thu nhập danh nghĩa khơng đổi thì thu nhập
thực tế của người lao động giảm xuống.
Lạm phát không chỉ làm giảm giá trị thật của những tài sản khơng có lãi mà nó cịn làm
hao mịn giá trị của những tài sản có lãi, tức là làm giảm thu nhập thực từ các khoản lãi, các
6


khoản lợi tức. Đó là do chính sách thuế của nhà nước được tính trên cơ sở của thu nhập
danh nghĩa. Khi lạm phát tăng cao, những người đi vay tăng lãi suất danh nghĩa để bù vào
tỷ lệ lạm phát tăng cao mặc dù thuế suất vẫn không tăng.
Từ đó, thu nhập rịng (thực) của của người cho vay bằng thu nhập danh nghĩa trừ đi tỷ
lệ lạm phát bị giảm xuống sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế xã hội. Khi nền kinh tế suy
thoái, thất nghiệp gia tăng, đời sống người lao động khó khăn hơn sẽ làm giảm lịng tin của
cơng chúng đối với chính phủ.
➢ Phân bố thu nhập:
Khi lạm phát tăng, giá trị của tiền giảm xuống, và những người đi vay được hưởng lợi
từ việc vay vốn để đầu cơ kiếm lời. Do đó, làm tăng nhu cầu vay vốn trong nền kinh tế, đẩy
lãi suất lên.
Lạm phát cao cũng làm cho những người có tiền dùng tiền của mình để vơ vét, thu gom
hàng hóa, tài sản, xuất hiện hành vi đầu cơ làm mất cân đối cung - cầu nghiêm trọng, thị
trường hàng hóa và giá cả hàng hóa tăng chóng mặt.
Cuối cùng, những người nghèo vốn đã nghèo lại càng nghèo hơn. Họ thậm chí khơng
đủ khả năng mua các mặt hàng tiêu dùng cơ bản, và các nhà đầu cơ trở nên giàu có hơn
nhờ vơ vét sạch hàng hóa. Lạm phát như vậy có thể gây ra hỗn loạn kinh tế và tạo ra sự

chênh lệch lớn về thu nhập và mức sống giữa người giàu và người nghèo.
➢ Nợ quốc gia:
Lạm phát gia tăng thì Chính Phủ được lợi vì thuế đánh vào người dân càng nhiều. Tuy
nhiên mặt trái của nó là khi lạm phát tăng lên thì nợ quốc gia trở nên nghiêm trọng vì nếu
cùng một số tiền đó mà chi trong quá trình chưa lạm phát thì chỉ trả với “a” phí, nhưng
khi tiến đến tình trạng lạm phát thì phải trả với “a+n” phí. Thế nên tình trạng nợ quốc gia
ngày càng tăng lên.
3.3. Ảnh hưởng đến kinh tế và việc làm:

Khi nền kinh tế chưa đạt đến mức toàn diện, lạm phát trong ngắn hạn thúc đẩy nền
kinh tế phát triển bằng cách tăng lượng tiền tệ lưu thông, cung cấp thêm vốn cho các đơn
vị sản xuất kinh doanh và kích thích tiêu dùng. Lạm phát và thất nghiệp có quan hệ tỷ lệ
nghịch với nhau: Lạm phát tăng thì thất nghiệp giảm và ngược lại.

7


CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
1. Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay:
Ở phần chương 1 chúng tơi có trình bày hai cách tính lạm phát, sau khi áp dụng để
tính lạm phát ở Việt Nam (giai đoạn 2000 – 2020). Kết quả thu được được liệt kê ở bảng
sau:

Năm Tỷ lệ lạm phát theo GDP (%) Tỷ lệ lạm phát theo CPI ) (%)
2000
2001
0,80
0,80
2002

4,00
4,00
2003
3,00
3,18
2004
9,50
7,71
2005
8,40
8,29
2006
8,57
7,48
2007
9,63
8,30
2008
22,67
22,97
2009
6,22
6,88
2010
12,07
9,19
2011
21,26
18,58
10,93

9,21
2012
2013
4,76
6,60
2014
3,66
4,09
2015
-0,19
0,63
2016
1,11
2,66
2017
4,09
3,53
2018
3,40
3,54
2019
2020

1,79
1,29

2,79
3,23

Từ bảng trên ta có biểu đồ sau:


8


Nhận xét về sự thay đổi tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế Việt Nam giai 2000 - 2020:




Tỷ lệ lạm phát được tính bằng hai phương pháp đều cao nhất tại năm 2008, đây
là thời điểm cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra và tác động mạnh mẽ tới
Việt Nam.
Tỷ lệ lạm phát được tính bằng cả hai phương pháp đều thấp nhất tại năm 2015.

* Xem xét kỹ hơn về tỷ lệ lạm phát trong năm 2016 - 2021 với chỉ số CPI:
Giá xăng dầu, giá gas trong tháng 12/2021 giảm theo giá nhiên liệu thế giới; dịch bệnh
Covid-19 diễn biến phức tạp trên phạm vi cả nước; học phí học kỳ I năm học 2021-2022
tiếp tục được miễn, giảm tại một số địa phương là các nguyên nhân chính làm chỉ số giá
tiêu dùng (CPI) tháng 12/2021 giảm 0,18% so với tháng trước và tăng 1,81% so với tháng
12/2020. Bình quân năm 2021, CPI tăng 1,84% so với năm trước, mức tăng thấp nhất kể từ
năm 2016. Lạm phát cơ bản 12 tháng tăng 0,81%.
Tốc độ tăng CPI của các năm giai đoạn 2016-2021 (%)

9


Năm 2021, trong bối cảnh áp lực lạm phát toàn cầu ngày càng tăng cao, giá nguyên
nhiên vật liệu đầu vào cho sản xuất, giá cước vận chuyển liên tục tăng nhưng chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) bình quân năm 2021 của Việt Nam chỉ tăng 1,84% so với năm trước, thấp nhất
trong 6 năm qua, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra, tiếp tục là năm kiểm soát lạm phát thành

cơng.
CPI bình qn năm 2021 tăng do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
(i) Giá xăng dầu trong nước tăng 31,74% so với năm trước (làm CPI chung tăng 1,14
điểm phần trăm), giá gas tăng 25,89% (làm CPI chung tăng 0,38 điểm phần trăm);
(ii) Giá gạo tăng 5,79% so với năm trước (làm CPI chung tăng 0,15 điểm phần trăm)
do giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu, nhu cầu tiêu dùng gạo nếp và gạo tẻ
ngon tăng trong dịp Lễ, Tết và nhu cầu tích lũy của người dân trong thời gian giãn cách xã
hội;
(iii) Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 7,03% so với năm trước do giá xi măng, sắt,
thép, cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào (làm CPI chung tăng 0,14 điểm phần
trăm);
(iv) Giá dịch vụ giáo dục tăng 1,87% so với năm trước (làm CPI chung tăng 0,1 điểm
phần trăm) do ảnh hưởng từ đợt tăng học phí năm học mới 2020-2021 theo lộ trình của
Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ.
Để đạt được kết quả trên trong khi đất nước đang hết sức khó khăn bởi tác động của
dịch Covid-19 là nhờ sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, các ngành, các cấp đã tích cực triển
khai thực hiện những giải pháp đồng bộ để ngăn chặn dịch bệnh và ổn định giá cả thị trường.
Tuy nhiên, bước sang năm 2022, áp lực lạm phát được đánh giá là rất lớn. Nếu dịch
Covid-19 được kiểm soát trong năm 2022, nhu cầu sản xuất và tiêu dùng tăng lên; lạm phát
sẽ chịu tác động của vấn đề tăng giá nguyên nhiên vật liệu trên thế giới như xăng dầu, than
và giá cước vận chuyển. Việc nhập khẩu nguyên liệu với mức giá cao sẽ ảnh hưởng đến chi
phí sản xuất, giá thành sản phẩm, từ đó đẩy giá hàng hóa tiêu dùng trong nước lên cao, tạo
áp lực cho lạm phát.
Bên cạnh đó, giá nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn
nuôi tăng sẽ tác động vào giá thực phẩm. Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở được tính trong CPI
cũng sẽ tăng theo giá nguyên liệu dùng trong xây dựng. Giá dịch vụ giáo dục tăng trở lại
do một số địa phương kết thúc thời gian được miễn, giảm học phí năm học 2021-2022 và
ảnh hưởng của việc thực hiện lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ giáo dục theo Nghị định
81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, giá dịch

vụ giáo dục trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Ngồi ra, khi dịch Covid-19 được kiểm sốt,
nhu cầu dịch vụ ăn uống ngồi gia đình, dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí tăng trở lại cũng
tác động khơng nhỏ tới CPI chung.
2. Nguyên nhân tổng quan:
2.1. Nguyên nhân bên trong:

- Chính sách tài khóa khơng hiệu quả là nguyên nhân rất quan trọng của căn bệnh
lạm phát ở nước ta. Để hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế, Chính phủ đã có những kế hoạch
cho việc chi tiêu nâng cấp cơ sở hạ tầng của đất nước và liên tục bội chi ngân sách trong
10


nhiều năm 315,8 nghìn tỷ đồng. Đầu tư cho tăng trưởng kinh tế là điều hết sức cần thiết,
nhưng đầu tư kém hiệu quả, đầu tư dàn trải sẽ gây lãng phí lớn trong thời gian dài là nguy
hiểm cho nền kinh tế nước nhà, trong khi đồng lương của nhân dân lao động, những người
cơng chức nhà nước thì quá thấp so với thời giá hiện tại, 30-40 năm làm việc trong cơ quan
hành chính, giáo dục, y tế… nhiều người không thể mở nổi một căn nhà. Công tác xây
dựng, thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế kỹ thuật quá chậm trễ, thủ tục rườm rà và phức
tạp. Việc chi tiêu khơng hiệu quả, tình trạng tham nhũng thì gia tăng đã hưởng đến niềm tin
của nhân dân vào cơ chế và bộ máy điều hành của chúng ta. Đảng và Nhà nước ta đã thấy
và đang điều chỉnh, như việc thành lập cơ quan chống tham nhũng, nhưng cần phải quyết
liệt hơn. hệ số ICOR giai đoạn 2016-2019 là 46,13 (có nghĩa là VN hiện cần 6,13 đơn vị
đầu tư để tạo ra một đơn vị tăng trưởng), hệ số này rất cao so với các nước khác trong khu
vực. Tổng cầu tăng, nhưng tổng cung lại tăng hạn chế nên giá phải tăng.
- Trong năm 2007 và đầu năm 2008 Nhà nước đã chủ động thực hiện lộ trình điều
chỉnh theo giá thị trường đối với một số loại hàng hóa, vật tư cơ bản như: điện, xăng dầu,
than,… làm ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc tăng giá các hàng hóa khác.
- Chính sách tiền tệ năm 2007 cũng cịn có những vấn đề cần xem xét, cung tiền
(tổng phương tiện thanh toán) tăng nhanh năm 2005 là 23.4%, trong năm 2006 là 33.6% và
trong năm 2007 là 53.8%, tổng cộng 3 năm cung tiền M2 tăng 134.2%, trong khi 3 năm

GDP chỉ tăng 25.09%. Chênh lệch giữa cung tiền tăng liên tục trong 3 năm qua (134.5%)
với tăng trưởng kinh tế GDP (25.09%) là rất lớn, chắc chắn sẽ đè nặng lên giá cả trong
nước, và cuối năm 2007, đầu năm 2008 nó bộc phát mạnh là do có sự cộng hưởng bởi lạm
phát quốc tế (USD yếu) và thiên tai.
Dựa vào học thuyết “Định lượng tiền tệ- The quantity theory of money” của Irving
Fisher, ta có thể thấy rõ hơn quan hệ của các nhân tố: cung tiền (M), tốc độ vòng quay tiền
tệ (V), giá cả (P), tổng sản phẩm quốc nội thực-GDP thực (Y), trong phương trình: MV=
PY. Vì vậy, nếu V, P khơng đổi thì P (giá cả) sẽ tăng nhanh khi cung tiền M tăng nhanh,
hoặc Y (GDP thực) tăng nhưng tốc độ tăng sẽ chậm hơn cung tiền, thì giá cả cũng tăng cao.
Vì vậy, giải pháp kiểm sốt cung tiền, giảm tổng cầu ln ln là liều thuốc chống lạm phát
trước tiên được các nước sử dụng, nhưng với mức độ và liều lượng khác nhau.
- Trong những năm qua, với những thành tựu nổi bật về phát triển kinh tế cùng với
chính sách thơng thống, cởi mở, VN đã trở thành một điểm đến lý tưởng của các nhà đầu
tư nước ngoài. Lượng vốn của các nhà đầu tư nước ngoài liên tục vào VN ở mức cao thông
qua kênh đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp,…. Tính đến 20/02/2022, tổng vốn đăng ký
cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp (GVMCP) của nhà ĐTNN
đạt gần 5 tỷ USD, bằng 91,5% so với cùng kỳ năm 2021. Vốn thực hiện của dự án đầu tư
nước ngoài ước đạt 2,68 tỷ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2021. Điều rất tiếc, nếu
chúng ta sớm chủ động nâng giá VND và giảm giá USD theo quy luật cung cầu (cung tăng
thì giá có khuynh hướng giảm, cầu tăng thì giá có khuynh hướng tăng) thì tình hình sẽ bớt
căng thẳng như hiện nay. Các nhà đầu tư trong nước hay nước ngồi họ ln ln ln vì
mục tiêu lợi nhuận, nên khi có cơ hội thì họ sẵn sàng nhảy vào bán USD giá cao, mua trái
phiếu, gửi ngân hàng lãi suất cao và sau đó bán trái phiếu lấy VND mua USD giá hạ… Năm
1997, khi USD mạnh, nhưng các nước Đông Nam Á để tỷ giá cố định, nên đã bị đầu cơ tiền

11


tệ lợi dụng và tàn phá kinh tế. Đồng USD mạnh hay yếu (như hiện nay) đều có cơ hội cho
nhà đầu cơ tiền tệ chuyên nghiệp.

- Thiên tai, mưa bão, lũ lụt và những đợt rét đậm, rét hại ở các tỉnh phía Bắc gây
thiệt hại nặng nề: con người, tài sản, đất trồng, lương thực thực phẩm và dịch bệnh (SARS,
cúm gia cầm) ảnh hưởng đến giá cả thực phẩm…ảnh hưởng đến giảm tổng cung.
- Chi phí sản xuất hàng hóa dịch vụ chưa hợp lý, sức cạnh tranh các sản phẩm trong
nước không cao dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp.
- Thu nhập của dân cư tăng (tăng tiền lương tối thiểu từ năm 2018, 2019, 2020).
Việc tăng lương một phần gia tăng tổng cầu, mặt khác tạo tâm lý làm tăng giá các hàng hóa
tiêu dùng khác. Điều chỉnh tiền lương cho người lao động trong giai đoạn lạm phát cao là
cần thiết nhưng cần điều chỉnh tiền lương vào những thời điểm ít nhạy cảm như giữa năm.
- Một trong những nguyên nhân cũng góp phần vào mức lạm phát gia tăng tại VN
hiện nay là yếu tố tâm lý của người dân (cần kiểm sốt thơng tin). Đặc biệt ta phải chú ý
đến yếu tố đầu cơ, găm hàng, làm giá rất “kinh nghiệm” (vì ta đã nhiều lần bị lạm phát) của
các đơn vị cung cấp hàng hóa và dịch vụ, các đại lý bán lẻ tại VN.
2.2. Nguyên nhân bên ngoài:
Cũng như những quốc gia châu á khác, do đồng USD suy yếu trong những năm gần
đây đã tạo ra cú sốc như: tăng giá xăng dầu, giá vàng, giá lương thực thực phẩm… từ đó
tác động xấu đến giá cả thị trường ở VN. Giá cả thị trường thế giới liên tục tăng cao, xăng
dầu tăng (giá dầu thô từ 77,78 USD/thùng cuối năm 2021 tăng lên trên 107,00 USD/thùng
đầu năm 2022), sắt thép tăng gần 50%, phân bón tăng “vọt” 60-80%, lúa mì tăng 60%, sợi,
bơng, chất dẻo, … Đồng thời những mặt hàng nước ta xuất khẩu (gạo, cà phê, cao su, hạt
tiêu, điều…) cũng xuất với giá tăng rất cao, đặc biệt là giá lương thực phẩm tăng trên 30%,
nên giá thu mua cũng tăng, từ đó làm ảnh hưởng lớn đến giá cả chung trong nước, giá xăng
dầu trong năm 2022 tăng nhanh, giá vàng thế giới và trong nước tăng rất cao, ảnh hưởng
gián tiếp của việc này là tác động tâm lý đến các loại giá khác, nên CPI tăng mạnh.
Tổng kim ngạch nhập khẩu của nước ta trong năm 2021 là 332,25 tỷ USD vì nền
kinh tế nước ta phụ thuộc rất lớn vào nguyên nhiên vật liệu thế giới. Các nước lớn tỷ lệ này
rất thấp như châu Âu khoảng 25-30%, Mỹ 14,54%, Trung Quốc 26,69%…Tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu năm 2021 là 668,54 tỷ USD. Vì vậy khi đồng USD mạnh (từ năm 1991 đến
năm 1997-1998) ta gặp khó khăn (vì nhập siêu), USD yếu như hiện nay ta cũng khó khăn.
Các nước khác đã quen với sự tăng giảm của USD, họ hội nhập trước chúng ta nên đã có

nhiều kinh nghiệm và cũng đã khủng hoảng từ nhiều lần trước rồi (1997-1888). Việc điều
chỉnh tỷ giá theo hướng giảm giá USD là sự điều chỉnh theo tín hiệu của thị trường quốc
tế, chứ không phải là ta muốn tăng giá VND, vì khơng có chính phủ nào muốn tăng giá
đồng bản tệ. Đơn vị xuất khẩu phải hiểu rằng đó là sự điều chỉnh và phải biết chia sẻ với
khó khăn của nhiều người về căn bệnh lạm phát. Hiện nay NHNN đã mua hết nhưng đơn
vị không bán ra nữa vì USD có dấu hiệu tăng giá trong tương lai. Nếu NHNNVN chủ động
và kịp thời điều chỉnh tỷ giá linh hoạt theo hướng giảm giá USD từ tháng 9/2007 như nhiều
nước, thì việc kiềm chế lạm phát sẽ đỡ tốn kém.
Hiện nay, dịch bệnh chưa qua nhưng chiến tranh giữa Nga và Ukraine lại ập tới đã
ảnh hưởng một phần không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế thế giới
nói chung. Mặc dù Tỷ trọng thương mại của Nga và Ukraine với Việt Nam lần lượt chỉ
12


chiếm 1% và 0,1% kim ngạch xuất nhập khẩu nhưng vai trò của Nga và Ukraine ngày càng
tăng đối với thương mại quốc tế khi chiếm 1,8% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn cầu. Việt
Nam vẫn sẽ chịu một số tác động do hai quốc gia này có vị thế quan trọng trong chuỗi cung
ứng và năng lượng toàn cầu. Tác động dễ thấy nhất với nền kinh tế Việt Nam, theo Dragon
Capital là áp lực lạm phát do giá dầu tăng. Trong rổ hàng hóa tính lạm phát của Việt Nam,
nhiên liệu hiện chiếm tỷ trọng 3,6% trong khi nhóm giao thơng chiếm 9,7%. Nga có vai trị
quan trọng trong cung cấp xăng dầu và khí đốt cho thế giới, nhất là cho khu vực EU. Các
lệnh trừng phạt Nga đã khiến giá dầu và khí đốt tự nhiên tăng vọt. Giá dầu thời điểm ngày
8-3 vừa qua tăng 55% so với đầu năm 2022.
Khi căng thẳng Nga - Ukraine và phương Tây và các biện pháp trừng phạt được dự
báo làm suy giảm tăng trưởng kinh tế và gia tăng lạm phát tồn cầu thì cũng tạo sức ép cho
việc điều chỉnh các biện pháp điều hành kinh tế của VN hiện nay.
Đặc biệt, cuộc xung đột này làm gia tăng sức ép lên giá xăng dầu khiến giá của mặt
hàng quan trọng này năm 2022 có thể tăng bình quân 30%-40% so với bình quân giá dầu
năm 2021. (Minh hoạ đồ thị)


Biến độ ng giá bán lẻ xăng dầu trong nước
tháng 01/2021-10/2021

Biến độ ng giá bán lẻ xăng dầu trong nước
tháng 09/2021 – 03/2022

Với kịch bản này, trên cơ sở tham khảo kết quả đánh giá tác động của giá xăng dầu
tăng 10% đối với tăng trưởng, lạm phát của Tổng cục Thống kê, kết quả tính toán sơ bộ
cho thấy thâm hụt thương mại xăng dầu sẽ lên mức 9 tỷ USD (so với mức 6,3 tỷ USD năm
2021), CPI bình quân cả năm tăng thêm 0,8-1 điểm %, lên mức 3,8%-4,2%; GDP năm 2022
sẽ giảm khoảng 1,1-1,3 điểm %. Điều này đặt ra thách thức lớn cho mục tiêu tăng trưởng
và kiểm soát lạm phát khoảng 4% năm nay.
Đà phục hồi, tăng trưởng kinh tế tồn cầu bị giảm đi khiến nhu cầu hàng hóa, dịch
vụ, đầu tư giảm tương ứng, tác động tiêu cực đến xuất khẩu và thu hút đầu tư của Việt Nam.
Tiếp đến, do quan hệ thương mại giữa VN với Nga và Ukraine còn khiêm tốn so với tổng
kim ngạch thương mại quốc tế của VN (Nga chiếm khoảng 1% và Ukraine chiếm 0,1%
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của VN năm 2021), nên những tác động tới ngoại thương
của VN là không lớn trong ngắn hạn. Tuy nhiên, những mặt hàng xuất khẩu chịu tác động
hiện nay là điện thoại và linh kiện, điện tử và linh kiện, may mặc, nông - thủy sản.
Về trung và dài hạn, các biện pháp trừng phạt Nga của phương Tây và bất ổn tại Nga
lại làm ảnh hưởng tới những nỗ lực thúc đẩy quan hệ thương mại - đầu tư của VN với Nga
và Liên minh hải quan Nga - Belarus - Kazakhstan. Các hoạt động xuất - nhập khẩu, đầu
tư, tài chính, du lịch… giữa VN với Nga và Ukraine sẽ bị ảnh hưởng đáng kể, đặc biệt khi
phương Tây loại Nga ra khỏi SWIFT.
13


Đối với đầu tư, đến tháng 2-2022, tổng vốn đầu tư trực tiếp đăng ký của Nga tại VN
đạt 950 triệu USD, với 151 dự án, xếp thứ 24 trong số các nước, vùng lãnh thổ đầu tư vào
VN. Ukraine có 26 dự án, tổng vốn đầu tư 30 triệu USD, xếp thứ 69.

Tuy nhiên, các dự án của Nga tập trung chủ yếu vào lĩnh vực năng lượng - là lĩnh
vực quan trọng, đóng góp nhiều vào ngân sách, lao động và đảm bảo an ninh năng lượng
của VN. Ví dụ, Vietsovpetro sản xuất 1/3 lượng dầu của Việt Nam, đạt doanh thu 1,7 tỷ
USD và đóng góp hơn 920 triệu USD vào ngân sách của VN. Đây cũng là vấn đề cần đánh
giá kỹ lưỡng hơn.

14


CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH KIỀM CHẾ LẠM PHÁT
1. Các giải pháp của chính phủ trong thời gian ngắn hạn và dài hạn:
1.1. Những giải pháp tình thế (ngắn hạn):

Khi chúng ta nói đến lạm phát thì sẽ có 2 tình trạng trong đó nền kinh tế của một quốc
gia thường gặp phải mà rất đáng quan ngại. Tình trạng đầu tiên chính là tỷ lệ lạm phát của
nền kinh tế bùng nổ một cách choáng váng “siêu lạm phát”. Những biện pháp này được
áp dụng ngay lúc này phải với mục tiêu giảm tức thời “cơn sốt lạm phát”.
Các biện pháp tình thế đã từng được Chính phủ các nước áp dụng, trước hết là giảm
lượng tiền giấy trong nền kinh tế cũng như ngừng phát hành tiền và lưu thơng. Biện pháp
này cịn gọi là chính sách đóng băng tiền tệ. Tỷ lệ lạm phát tăng cao, ngay lập tức ngân
hàng trung ương phải dùng các biện pháp có thể đưa đến tăng cung ứng tiền tệ như ngừng
thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết đối với các tổ chức tín dụng, dùng việc mua
vào các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, không phát hành tiền bù đắp bội chi
ngân sách Nhà nước.
Áp dụng các biện pháp giảm lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế như: ngân hàng
trung ương bán ra các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, bán ngoại tệ và vay,
phát hành các công cụ nợ của Chính phủ để vay tiền trong nền kinh tế bù đắp cho bội chi
ngân sách Nhà nước, tăng lãi suất tiền gửi đặc biệt là lãi suất tiền gửi tiết kiệm dân cư. Các
biện pháp này rất có hiệu lực vì trong một thời gian ngắn nó có thể giảm bớt được một khối
lượng khá lớn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế quốc dân, do đó giảm được sức ép lên giá cả

hàng hoá và dịch vụ trên thị trường.
Thực thi chính sách “Tài chính thắt chặt” như cắt giảm những khoản chi chưa cần thiết
trong nền kinh tế, cân đối lại ngân sách và cắt giảm chi tiêu đến mức có thể được.
Tăng quỹ hàng hoá tiêu dùng để cân đối với số lượng tiền có trong lưu thơng bằng cách
khuyến khích tự do mậu dịch, giảm nhẹ thuế quan và các biện pháp cần thiết khác để thu
hút hàng hóa từ nước ngồi vào. Đi vay và xin viện trợ từ nước ngoài.
1.2. Những giải pháp chiến lược (dài hạn):

Tình trạng thứ 2 mà nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào cũng khơng muốn gặp phải đó
chính là tỷ lệ lạm phát lúc đầu thấp nhưng lại tăng liên tục qua hàng năm.
Cải cách tiền tệ. Đây là biện pháp phải xử lý khi tỷ lệ lạm phát cứ tiếp tục tăng qua các
các năm. Tạo nền tảng để thực hiện các chính sách dài hạn của nhà nước.
Sau đây là những biện pháp có tác động lâu dài đến sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân. Tổng hợp các biện pháp này sẽ tạo ra sức mạnh kinh tế lâu dài của đất nước, cơ sở cho
việc ổn định tiền tệ một cách bền vững. Các biện pháp chiến lược thường được áp dụng:
15


➢ Thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hoá và mở rộng lưu thơng hàng hố.

➢ Kiện tồn bộ máy hành chính, cắt giảm biên chế quản lý hành chính. Thực hiện tốt
biện pháp này sẽ góp phần to lớn vào việc giảm chi tiêu thường xuyên của ngân sách
Nhà nước trên cơ sở đó giảm bội chi ngân sách Nhà nước.
➢ Tăng cường công tác quản lý điều hành ngân sách Nhà nước một cách hợp lý, chống
thất thu, đặc biệt là thất thu về thuế, nâng cao hiệu quả của các khoản chi ngân sách
Nhà nước.
Ngồi những chính sách để làm giảm lạm phát và thắt chặt lạm pháp đó chính phủ
cần phải thực hiện những chính sách đồng bộ như:
➢ Đầu tiên phải khống chế tỷ lệ bội chi ngân sách ở dưới mức 5% GDP. Bởi và bội chi
ngân sách là một nhân tố quan trọng gây ra sự mất cân đối giữa cung và cầu.

➢ Phải nâng cao sản lượng hàng hoá trên cơ sở đẩy mạnh phát triển sản xuất công,
nông nghiệp, cụ thể là tạo ra nhiều lương thực, thực phẩm, một số hàng hoá là tư
liệu sản xuất và các loại hàng hoá là nhiên liệu, năng lượng. Mặt khác cần tiếp tục
đổi mới cơ cấu kinh tế và cải tiến công nghệ, cải tiến kỹ thuật đảm bảo từng bước
giảm chi phí sản xuất.
Nói tóm lại nhà nước cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ ngành, các cấp thuwch
hiện thực sự hiệu quả các chính sách kinh tế vi mô và vĩ mô (giải quyết tốt vấn đề về thâm
hụt ngân sách, chấn chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu, điều hành tốt giá cả và lưu thơng hàng
hóa...) để có thể đảm bảo được vừa phát triển kinh tế tốt nhất mà vừa kiểm soát được lạm
phát một cách hiệu quả.
* Chính sách tài khóa:
Chính sách tài khóa là chính sách chi tiêu của chính phủ hay cịn gọi là chính sách ngân
sách như thuế, phát trái phiếu, tín phiếu kho bạc. Để bớt lượng tiền lưu thơng bộ tài chính
cần đưa ra một số giải pháp sau:


Giảm chi ngân sách đó là giảm chi tiêu thường xuyên và cắt giảm đầu tư công.



Tăng tiền thuế tiêu dùng nhằm giảm bớt chi tiêu trong xã hội.



Phấn đấu tăng thu ngân sách khoảng 7-8% so với dự toán đã được quốc hội thông
qua cắt giảm bội chi ngân sách xuống 5% GDP.



Giám sát chặt chẽ và rà soát lại nợ chính phủ, quốc gia và khơng mở rộng nợ do

chính phủ bảo lãnh.



Đối với đầu tư cơng: Chính phủ quyết định giảm xuống 10% lượng vốn theo kế
hoạch đầu tư từ ngân sách.

2. Vai trò của ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ:
16


Chính sách tiền tệ là việc thực hiện tổng thể các biện pháp, sử dụng các công cụ của
Ngân hàng Trung ương nhằm góp phần đạt được các mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mơ
thơng qua việc chi phối dòng chu chuyển tiền và khối lượng tiền như lãi suất chiết khấu, lãi
suất tái chiết khấu, dự trữ bắt buộc...
Trong thời gian từ năm 2017 đến nay ngân hàng nhà nước cho biết trên cơ sở của mục
tiêu chính phủ và quốc hội cùng nhiệm vụ trọng tâm của ngành, Ngân hàng Nhà nước điều
hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và thận trọng, phối hợp chặt chẽ với chính sách
tài khóa và các chính sách vĩ mô khác, nhất quán mục tiêu xuyên suốt là duy trì ổn định
kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế, thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh.
Giải pháp đầu tiên được thực hiện là theo dõi sát diễn biến vĩ mô, thị trường tiền tệ trong
và ngoài nước để chủ động, kịp thời thực hiện các giải pháp điều hành phù hợp. Điều hành
đồng bộ, linh hoạt các cơng cụ chính sách tiền tệ nhằm ổn định thị trường tiền tệ, tạo thuận
lợi cho quá trình tái cơ cấu thị trường chứng khoán và thị trường vốn, ổn định thị trường
ngoại tệ, kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh tốn, tín dụng theo định hướng đề
ra.
Thứ hai, điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và thị trường
tiền tệ nhằm ổn định mặt bằng lãi suất. Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiết kiệm chi
phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh để ổn định lãi suất huy động và có điều kiện phấn đấu

giảm lãi suất cho vay nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng vay nhưng đảm bảo an tồn
tài chính trong hoạt động.
Thứ ba, tiếp tục điều hành tỷ giá trung tâm linh hoạt, phối hợp đồng bộ các giải pháp và
các cơng cụ chính sách tiền tệ nhằm hỗ trợ ổn định tỷ giá, cân nhắc thận trọng việc bán can
thiệp thị trường ngoại tệ trong trường hợp cung cầu ngoại tệ mất cân đối để đảm bảo tỷ giá
không biến động quá mức, gây tâm lý bất ổn trên thị trường, hạn chế các yếu tố đầu cơ,
găm giữ ngoại tệ làm ảnh hưởng đến mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền và kinh tế vĩ mô.
Thứ tư, tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng tập trung vốn tín dụng đối với các lĩnh vực
ưu tiên, lĩnh vực sản xuất kinh doanh hiệu quả theo chỉ đạo của Chính phủ; Tiếp tục chỉ đạo
thực hiện các chương trình tín dụng đặc thù của Chính phủ như lúa gạo, cà phê, thủy sản,...;
Triển khai cho vay khuyến khích phát triển nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông
nghiệp sạch và nghiên cứu sửa đổi... Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các tổ chức
tín dụng tiếp `tục triển khai các chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp, người dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng để phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt
đối với ngành chăn nuôi lợn, sản xuất thức ăn chăn nuôi và sản xuất thuốc thú y...
Thứ năm, tiếp tục phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa cũng như với các chính sách
kinh tế vĩ mơ khác để thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ
tăng trưởng hợp lý.

17


3. Các giải pháp nước ta đã áp dụng:

- Ngân hàng Nhà nước của ta đã điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thận
trọng, phối hợp đồng bộ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mơ nhằm
kiểm sốt lạm phát bình qn dưới 4%, duy trì ổn định kinh tế vĩ mơ, hỗ trợ tăng trưởng
kinh tế theo mục tiêu, ổn định thị trường tiền tệ và ngoại hối. Cụ thể:
- Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh giảm 1,5-2,0%/năm lãi suất điều hành, sẵn sàng hỗ
trợ thanh khoản, tạo điều kiện cho tổ chức tín dụng tiếp cận nguồn vốn chi phí thấp từ

Ngân hàng Nhà nước; giảm 0,6-1,0%/năm trần lãi suất tiền gửi VND các kỳ hạn dưới 6
tháng, giảm 1,5%/năm trần lãi suất cho vay ngắn hạn VND đối với các lĩnh vực ưu tiên để
hỗ trợ giảm chi phí vay vốn của doanh nghiệp, người dân.
- Ngân hàng Nhà nước thể hiện điều hành tín dụng linh hoạt, an toàn, hiệu quả, tập trung
vào sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ.
- Cơ cấu lại nguồn thu, theo đó, tăng tỷ trọng thu nội địa, bao quát các nguồn thu, mở
rộng cơ sở thu, đặc biệt là nguồn thu mới, phù hợp với thông lệ quốc tế; đảm bảo tỷ trọng
giữa thuế trực thu và thuế gián thu ở mức hợp lý. Tăng cường quản lý thu, hiện đại hóa
tồn diện cơng tác quản lý thu, chống thất thu, chuyển giá, gian lận thương mại.
- Về điều hành chi Ngân sách Nhà nước, trước tình hình phức tạp của dịch bệnh, Bộ Tài
chính đã chủ động phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan ban hành một số chế độ đặc
thù đối với những người trực tiếp tham gia công tác phòng, chống dịch và những người
phải cách ly tập trung; xây dựng cơ chế đảm bảo kinh phí và thu xếp bố trí nguồn ngân
sách trung ương để thực hiện.
4. Cân bằng cung cầu trong nền kinh tế:

Điều này yêu cầu cán bộ các cấp, các ngành phải phối hợp chặt chẽ nhau để cân đối
cung cầu các mặt hàng thiết yếu, bình ổn thị trường nhằm phục vụ nhu cầu cần thiết của
người tiêu dùng như xăng, gạo, sắt, thép,…. Cần các chỉ đạo nghiêm ngặt chống các hành
vi đầu cơ, găm hàng và các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, sản xuất
kinh doanh để tăng trưởng kinh tế, phấn đấu với tinh thần cao nhất để giải quyết vốn cho
các doanh nghiệp nhất là vốn lưu động.
Chính phủ phải xác định nguyên tắc ưu tiên này để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế
vĩ mô, tạo được an sinh xã hội. nhất là các loại mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, xi măng,
phân bón… nhất là trong thời kỳ Covid 19 và tình hình giá cả thế giới đang biến động liên
tục.
Đẩy mạnh xuất khẩu để giảm nhập siêu: Nên đẩy mạnh các mặt hàng có lợi thế cạnh
tranh như thủy sản, dệt may, giày da,... hỗ trợ sản xuất trong nước và thúc đẩy lưu thơng
hàng hóa kết hợp cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường cho các địa bàn dân cư, nhất là
vùng sâu, vùng xa.

18


5. Với cương vị là một sinh viên của UEH:

Lạm phát là vấn đề ảnh hưởng đến đời sống của tất cả mọi người và trong đó có sinh viên
chúng ta. Phần lớn chúng ta còn phụ thuộc rất nhiều vào gia đình, vì thế ta phải học cách
sống, cách chi tiêu sao cho hợp lý với số tiền mà gia đình chu cấp cho khi bão giá ngày
càng leo thang. Và khi hiểu được các ảnh hưởng của lạm phát đến đời sống như thế thì
đối với chúng ta khi còn đang là sinh viên, đặc biệt là sinh viên kinh tế Đại học UEH;
chúng ta phải ra sức cố gắng học tập, trau dồi kỹ năng và rèn luyện thể lực để định hình
nhân cách, bản chất của mình; tận dụng tất cả các cơ hội để phát triển toàn diện, đảm bảo
một nguồn nhân lực đủ chuyên mơn, có một góc nhìn chính xác, nhận diện được các nguy
cơ tiềm ẩn để có thể triệt tiêu phần nào tác hại của nó.

19


PHẦN KẾT LUẬN
Cả thế giới đều lo lắng về lạm phát trong đó chắc chắn có Việt Nam, đặc biệt là vào
các năm gần đây khi đại dịch Covid 19 diễn ra. Bởi lẽ nó ảnh hưởng trực tiếp đến các mặt
đất nước: đời sống kinh tế - xã hội, các hoạt động của doanh nghiệp…. Chúng ta không thể
triệt tiêu được lạm phát nhưng có thể giảm thiểu những tác động tiêu cực của nó. Đây là
nhiệm vụ quan trọng góp phần giúp nền kinh tế đất nước có thể tăng trưởng và phát triển
một cách ổn định. Lạm phát hiện nay đang được kiểm soát ở mức ổn định, nhưng vẫn cịn
có nhiều vấn đề chưa được giải quyết. Thế nên, cả nước ta đang cố gắng để mà có thể tìm
ra và thực hiện các giải pháp kiềm chế mức độ lạm phát, cùng nhau đưa nền kinh tế của ta
vươn lên, hội nhập với các cường quốc năm châu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Sách
Kinh Tế Học Vĩ Mô (Principles of Macroeconomics, 6th ed) – N.Gregory Mankiw –
Dịch thuật: Khoa Kinh Tế Trường Đại học Kinh tế TP.HCM

Một số Website:


Tổng cục thống kê:



Tạp chí Tài chính:



VnEconomy:



Dân Kinh Tế:

20



×