HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ
------o0o------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài
RỦI RO ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG THANH TOÁN
BẰNG LC THEO UCP 600 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hương
Lớp: K19KDQTB
Khoa: Kinh doanh quốc tế
Mã sinh viên: 19A4050126
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Đoàn Vân Hà
Hà Nội, tháng 5 năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin và số
liệu mà tác giả sử dụng trong khóa luận là trung thực. Các luận điểm, dữ liệu được
trích dẫn đầy đủ, nếu không là ý tưởng hoặc kết quả tổng hợp của chính bản thân tơi.
Hà Nội, tháng 05 năm 2020
TÁC GIẢ KHÓA LUẬN
Nguyễn Thị Thu Hương
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của quý thầy cô khoa Kinh doanh quốc tế, Trường Học
viện Ngân hàng, sau gần ba tháng em đã hồn thành Khóa luận tốt nghiệp “Rủi ro
đối với doanh nghiệp trong thanh toán bằng L/C theo UCP 600 - Thực trạng và giải
pháp”.
Để hoàn thành bài nghiên cứu này, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình
của thầy cơ cũng như sự giúp đỡ từ các bạn và các anh chị tại đơn vị thực tập. Do
đó em xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến những người đã giúp đỡ em cũng như Học
viện Ngân hàng đã tạo điều kiện cho em có mơi trường học tập tốt trong suốt thời
gian em học tập, nghiên cứu tại trường.
Em xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến Ths. Đoàn Vân Hà, người đã trực tiếp
hướng dẫn em, đã giúp đỡ em về mặt kiến thức và phương pháp để em hoàn thành
khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn:
Lãnh đạo, chuyên viên tại Ngân hàng Techcombank Hội sở đã giúp đỡ em trong
quá trình thực tập tại đây.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt q trình thực hiện đề tài, song có thể
cịn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp và sự
chỉ dẫn của các thầy cơ giáo và các bạn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn !
ii
MỤC LỤC
ĐÊ TÀI: Rủi ro đối với doanh nghiệp trong thanh toán bằng LC theo UCP 600
- Thực trạng và giải pháp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẤT
DANH MỤC BẢNG HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VÊ UCP, PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ VÀ RỦI RO ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT
ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.............................................................................6
1.1. Khái quát chung về ucp 600............................................................................6
1.1.1. Khái niệm UCP........................................................................................... 6
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của UCP 600............................................................ 6
1.1.3. Các đặc điểm của UCP................................................................................. 9
1.1.4. Vai trò của UCP trong điều chỉnh phương thức tín dụng chứng từ.............11
1.2. Khái quát chung về phương thức tín dụng chứng từ................................... 12
1.2.1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ.................................................12
1.2.2. Nội dung và quy trình thực hiện phương thức tín dụng chứng từ...............13
1.2.3. Phân loại L/C............................................................................................. 18
1.3. Các rủi ro ro trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ
của doanh nghiệp xuất nhập khẩu........................................................................19
1.3.1. Khái niệm rủi ro......................................................................................... 19
1.3.2. Các rủi ro thường gặp trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ....21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT
NHẬP KHẨU KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ................................................................................................................ 32
ng quan tình hình xuất nhập khẩu của việt nam trong các năm gần
đây............................................................................................................... 32
iii
MỤC
VIẾT
TẮTxuất nhập khẩu khi sử dụng
2.2......Thực trạng DANH
rủi ro của
cácTỪ
doanh
nghiệp
phương thức thanh toán l/c.......................................................................37
2.2.1.............................................................................................................Đố
i với doanh nghiệp Xuất khẩu................................................................ 37
2.2.2.............................................................................................................Đố
i với doanh nghiệp Nhập khẩu................................................................ 42
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO..............................................46
3.1. Xu hướng sử dụng l/c tronghoạt động thương mại quốc tế tại việt nam...46
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro đối vớidoanhnghiệp.............................................47
3.2.1.
Doanh nghiệp xuất khẩu............................................................................. 47
3.2.2.
Doanh nghiệp NK...................................................................................... 53
3.2.3.
Kiến nghị với các ngân hàng...................................................................... 55
3.2.4.
Đề xuất khác.............................................................................................. 56
KẾT LUẬN................................................................................................................... 59
L/C
Letter of credit
NHPH
Ngân hàng phát hành
NHTB
Ngân hàng thông báo
NHXN
NHđCĐ
Ngân hàng xác nhận
Ngân hàng được chỉ định
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNN
BL
Ngân hàng nhà nước
Bill of Lading
XK
NK
Xuất khẩu
Nhập khẩu
TTQT
Thanh toán quốc tế
TTTM
Tài trợ thương mại
iv
Sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1.1: Ba mối quan hệ trong thanh tốn bằng L/C
13
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ L/C tại NHPH
14 ĐỒ
DANH MỤC CÁC SƠ
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ L/C tại NHĐCĐ
15
Biêu đồ
Biểu đồ 2.1: Trị giá kim ngạch XNK Việt Nam 2016-
Trang
32
2019
Biểu đồ 2.2: 10 nhóm hàng XK đạt mức tăng lớn
33
nhất năm 2019
Biểu đồ 2.3: 10 nhóm hàng NK đạt mứcDANH
tăng lớnMỤC CÁC BIỂU
34 ĐỒ
nhất năm 2019
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng các phương thức thanh toán tại
35
NH Techcombank
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng các phương thức thanh toán
36
hàng xuất tại một số NHTM VN
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng các phương thức thanh toán
36
hàng nhập tại một số NHTM VN
Biểu đồ 2.7: Kim ngạch xuất khâu theo một số thị
36
trường lớn năm 2019
v
vi
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập quốc tế từ lâu nay đã trở thành một cụm từ khơng cịn xa lạ. Nhờ
có hội nhập với thế giới, Việt Nam đã có bước chuyển mình lớn từ một nước nghèo
nàn lạc hậu vươn lên trở thành một nước đang phát triển trong mắt bạn bè thế giới.
Không chỉ vậy, đối với các quốc gia lớn mạnh khác, Việt Nam là một đất nước đang
khơng ngừng phát triển và có nhiều tiềm năng. Cịn nhớ trước năm 1986, kinh tế
Việt Nam có mức tăng trưởng cực thấp, sản xuất không đủ cung cấp cho nhu cầu sử
dụng trong nước, lạm phát tăng ở mức báo động. Tuy nhiên, từ sau quyết định cải
cách và mở cửa năm 1986, nền kinh tế dần phục hồi và tính đến nay sau hơn 3 thập
kỷ nỗ lực không ngừng, Việt Nam đã đạt được những thành quả nhất định. Thành
quả đó có thể nhìn thấy ở việc tăng trưởng GDP, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
một cách hiệu quả, thu hút vốn đầu tư từ nước ngồi và đẩy mạnh giao thương hàng
hóa với nước ngồi.
Nhu cầu trao đổi hàng hóa ngồi lãnh thổ quốc gia ngày càng tăng cao kéo theo cả
nhu cầu thanh toán quốc tế. Ngoại trừ trao đổi hàng hóa tiểu ngạch qua đường biên
giới, các giao dịch với nước ngoài đều cần tới hoạt động thanh toán quốc tế tại các
ngân hàng thương mại.
Hiện nay có rất nhiều phương thức thanh tốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng như:
TTR trả trước, TTR trả sau, ghi sổ (open account), nhờ thu, tín dụng chứng từ,...
Mỗi phương thức thanh tốn đều có những thuận lợi riêng đối với doanh nghiệp
nhưng cũng ẩn chứa nhiều rủi ro với nhiều cấp độ khác nhau. Trong số đó, phương
thức tín dụng chứng từ có thể nói là phương thức hiện đại nhất giúp hạn chế tối đa
rủi ro cho cả hai phía mua và bán. Tuy là phương thức tối ưu nhất, thanh toán L/C
cũng có những hạn chế nhất định mà nếu khơng phịng ngừa thì doanh nghiệp xuất
nhập khẩu vẫn có thể dễ dàng rơi vào những rủi ro khơng mong muốn.
Do đó, việc giúp đỡ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam thực hiện thanh
toán quốc tế một cách thuận lợi, góp phần thúc đẩy hiệu quả thương mại quốc tế là
mục tiêu của bài nghiên cứu này. Nội dung bài nghiên cứu giới hạn trong lĩnh vực
thanh toán bằng L/C, một trong những phương thức thanh toán phổ biến nhất tại các
ngân hàng thương mại hiện nay.
1
Tổng quan nghiên cứu
Chủ đề về thương mại quốc tế nói chung và giao dịch thương mại, xuất nhập khẩu
bằng L/C nói riêng là những chủ đề thu hút nhiều nghiên cứu. Đặc biệt, do tình hình
hội nhập ngày càng phát triển và biến động nên các nghiên cứu được cập nhật liên
tục qua từng năm ở trong và ngoài nước, tạo nên một nguồn tài liệu vô cùng phong
phú. Trong đó, số bài nghiên cứu về rủi ro trong hoạt động thanh toán bằng L/C
cũng chiếm một phần tương đối nhiều.
Tình hình nghiên cứu nước ngồi
Trên thế giới hiện tại có nhiều bài nghiên cứu liên quan đến phương thức thanh tốn
L/C nói chung. Có thể dễ dàng tìm thấy các cơng trình nghiên cứu về rủi ro khi
dùng phương thức này nhưng phần lớn các bài nghiên cứu đứng trên góc độ Ngân
hàng thương mại tham gia vào giao dịch L/C. Một số bài viết nổi bật liên quan đến
chủ đề này bao gồm:
Bài nghiên cứu Bank Criminal Act: Case of Fraud Using Letter of Credit-Bank as a
Victim (2018) của tác giả Pwee Leng (Petra Christian University) và Handjaya A.
Hugan (Narotama University) đưa ra các trường hợp cụ thể về việc gian lận thanh
toán tại một số ngân hàng tại Indonesia trong các giao dịch L/C áp dụng UCP600.
Đồng thời bài nghiên cứu cũng bình luận về tình trạng tội phạm ngân hàng mức độ
ngày càng tinh vi và nguy hiểm.
Bài nghiên cứu Approaches to Resolving the International Documentary Letters of
Credit Fraud Issue của tác giả Yanan Zhang. Đây là một cơng trình nghiên cứu tìm
hiểu về các hướng tiếp cận khác nhau về cùng một chủ đề gian lận trong phương
thức thanh tốn tín dụng chứng từ. Vần đề được đưa ra nghiên cứu trên hai điểm
nhìn là theo quan điểm luật pháp và quan điểm kinh doanh. Cơng trình cũng đưa ra
các giải pháp hạn chế tình trạng lừa đảo, gian lận L/C theo hướng tiếp cận của các
hệ thống pháp luật khác nhau.
Tình hình nghiên cứu trong nước
Là một nước đang đẩy mạnh hoạt động giao thương với quốc tế, khơng khó để tìm
kiếm các cơng trình nghiên cứu về hoạt động giao dịch tín dụng chứng từ. Các công
2
trình nghiên cứu cũng rất phong phú, được nhìn nhận từ nhiều quan điểm khác nhau.
Có những bài nghiên cứu đi sâu vào đề tài rủi ro trong L/C, cũng có những bài
nghiên cứu chung về phương thức L/C và các rủi ro là một phần trong bài. Một số
bài nghiên cứu nổi bật bao gồm:
TS. Nguyễn Văn Tiến đã thực hiện cuốn sách Cẩm nang về thanh toán quốc tế bằng
L/C. Đây là cuốn sách trình bày đầy đủ các kiến thức chuyên môn về phương thức
L/C từ những khái niệm cơ bản nhất đến những lý thuyết mở rộng và chun sâu.
Cơng trình vừa có tính lý thuyết hàn lâm, vừa có tính nghiệp vụ và cũng vừa có đề
cập đến những vấn đề thực tiễn. Về nội dung, cuốn sách đi từ hợp đồng ngoại
thương đến L/C rồi đến quá trình lập chứng từ theo L/C, bên cạnh đó đưa ra những
lưu ý, những bài học từ những tình huống thực tế đã từng phát sinh.
Bài nghiên cứu Lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế phù hợp - một số khuyến
nghị đối với doanh nghiệp (2018) của TS. Trần Nguyễn Hợp Châu đưa ra những
nghiên cứu chung về tình hình sử dụng các phương thức thanh toán quốc tế, tuy vậy
những đánh giá về việc sử dụng L/C nói riêng cũng rất cụ thể. Bài nghiên cứu đã
cho thấy cơ cấu và xu hướng sử dụng các phương thức thanh toán quốc tế của
doanh nghiệp Việt Nam, qua đó phân tích chất lượng hoạt động xuất nhập khẩu và
vị thế của các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. Bài viết cũng đưa ra các khuyến
nghị đối với doanh nghiệp trong việc lựa chọn phương thức cho phù hợp.
TS. Nguyễn Thị Quy trong bài nghiên cứu Tranh chấp trong thanh toán quốc tế
bằng l/c và một số gợi ý cho các doanh nghiệp khi tham gia giao dịch (2014) đã chỉ
ra các tranh chấp thường phát sinh giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu liên
quan đến vấn đề chứng từ và hàng hóa được giải thích theo UCP600. Bên cạnh đó
tác giả cũng đưa ra một số biện pháp cho doanh nghiệp để phòng tránh tranh chấp
phát sinh.
Trong bài viết Gian lận và giả mạo chứng từ trong hoạt động thanh toán và tài trợ
thương mại quốc tế tại các ngân hàng thương mại (2017) hai tác giả TS. Phan Thị
Hồng Hải và PGS.,TS. Đặng Thị Nhàn đã bàn đến một khía cạnh cụ thể hơn trong
đề tài rủi ro trong L/C. Hai tác giả đã đề cập đến vấn nạn chứng từ bị làm giả nhằm
3
gian lận thanh toán bao gồm thực trạng, nguyên nhân và một số đề xuất nhằm hạn
chế.
Tác giả Trương Hải Yến với bài nghiên cứu Các phương thức thanh toán quốc tế
nhìn dưới góc độ lợi ích và rủi ro về mặt pháp lý đối với nhà xuất khẩu hoặc nhà
nhập khẩu (2012) bàn về các lợi ích cũng như rủi ro của nhà xuất khẩu và nhà nhập
khẩu dưới góc độ pháp lý. Bài nghiên cứu đồng thời cũng phân thích thực trạng và
nêu ra một số biên pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro để thúc đẩy hoạt động thương
mại quốc tế phát triển.
Mục tiêu nghiên cứu
-
Tìm hiểu các nội dung cơ bản của một giao dịch thương mại quốc tế sử dụng
phương thức thanh toán L/C. Hiểu được những ưu nhược điểm của L/C đối
với các doanh nghiệp
-
Chỉ ra những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong q trình thực
hiện nghiệp vụ
-
Phân tích những tình huống thực tế mà doanh nghiệp đã gặp phải, tìm hiểu
nguyên nhân và cách xử lý
-
Đề ra giải pháp hạn chế rủi ro trên vị thế của các bên liên quan
Đối tượng nghiên cứu
-
Hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp nhập khẩu và doanh nghiệp
xuất khẩu
Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: từ năm 2015 đến 2020
Không gian: tại Việt Nam
Phương pháp nghiên cứu
-
Phương pháp luận: bài nghiên cứu đã sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng để giải thích các vấn đề được nêu ra trong bài.
4
Phương pháp thống kê: thu thập các dữ liệu thứ cấp từ các nguồn tài liệu,
sách báo, giáo trình.
5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ UCP 600, PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ VÀ RỦI RO ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT
ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.1.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UCP 600
1.1.1.
Khái niệm UCP
Một định nghĩa phổ biến và khái quát nhất về UCP đó là:
“ UCP là một tập hợp các nguyên tắc và tập quán quốc tế được Phòng thương mại
quốc tế (ICC) soạn thảo và phát hành, quy định quyền hạn trách nhiệm của các bên
liên quan trong giao dịch tín dụng chứng từ với điều kiện thư tín dụng có dẫn chiếu
tn thủ UCP”
Như vậy, nói một cách khác, thông qua bộ tập quán UCP do ICC phát hành, các bên
trong giao dịch L/C có thể xác định được quyền hạn và trách nhiệm của mình. Đồng
thời một khi đã được dẫn chiếu trong trường 40E: Applicable Rules của L/C, UCP
được coi là cơ sở để xác định tính tuân thủ khi thực hiện giao dịch tín dụng chứng
từ của các bên liên quan.
1.1.2.
Sự ra đời và phát triển của UCP 600
Nhu cầu trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia với nhau ngày càng mở rộng dẫn tới sự
phát triển đa dạng của các dịch vụ ngân hàng làm trung gian thanh toán cho các bên
mua và bán, đặc biệt là phương thức tín dụng chứng từ ngày càng phổ biến và được
sử dụng rộng rãi.
Tuy vậy, phương thức L/C lại là một phương thức thanh toán phức tạp, bao gồm
nhiều nghiệp vụ và cần đảm bảo tính tuân thủ cao. Đồng thời, mỗi quốc gia lại có hệ
thống pháp luật, chính trị và tập qn riêng nên đã làm các giao dịch bằng L/C nói
riêng và các hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng nói chung gặp phải nhiều
rào cản. Do đó, cần thiết phải có một quy tắc chung để điều chỉnh phương thức
6
thanh toán L/C để giảm thiểu tối đa các tranh chấp, mâu thuẫn có thể xảy ra, giúp
cho hoạt động thanh toán được tiến hành một cách trơn tru và hiệu quả.
Năm 1933, Phòng thương mại quốc tế đã phát hành bộ Quy tắc và thực hành thống
nhất về Tín dụng chứng từ ( Uniform Customs and Practice for Documentary Credit
-
UCP). UCP được ủy ban Kỹ thuật nghiệp vụ Ngân hàng (ICC commission on
Banking Technique and Practice), hay còn gọi là ủy ban Ngân hàng ( Banking
Commission) bao gồm các chuyên gia hàng đầu thế giới về lĩnh vực ngân
hàng
tham gia biên soạn. Bộ quy tắc bao gồm các định nghĩa và các tập quán,
nghiệp
vụ
áp dụng trong hoạt động giao dịch L/C. Sau khi được phát hành, UCP đã được
chấp
nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, trở thành cơ sở cho hoạt động
thanh
toán L/C trong giao dịch quốc tế.
Quá trình sửa đổi và phát triển của UCP
Bản UCP đầu tiên đã được áp dụng rộng rãi ngay khi ra đời, tuy nhiên, việc sửa đổi
UCP vẫn diễn ra nhằm phù hợp với tình hình thực tế ln thay đổi không ngừng,
đặc biệt với sự phát triển của các ngành, lĩnh vực liên quan như công nghệ thông tin,
giao thơng vận tải, bảo hiểm, tài chính, ngân hàng.... Kể từ lần đầu phát hành, tính
đến nay UCP đã trải qua 7 lần sửa đổi, bao gồm:
1. Phát hành lần đầu: UCP 82 - 1933
2. Sửa đổi lần thứ nhất: UCP 151 -1951
3. Sửa đổi lần thứ hai: UCP 222 - 1962
4. Sửa đổi lần thứ ba: UCP 290 - 1974
-
Lần sửa đổi năm 1974 là để tương thích với sự phát triển của ngành vận tải
đường
biển, trong đó phải kể đến sự phát triển rộng rãi của container và phương thức
vận
7
+ Công nghệ vận tải: công nghệ vận tải container và vận tải đa phương thức ngày
càng phát triển mạnh
+ Một số loại chứng từ mới phát sinh trong việc buôn bán giữa các nước
+ Cuộc cách mạng thông tin liên lạc đánh dấu sự ra đời của công nghệ truyền dữ
liệu điện tử thay thế cho giấy tờ
+ Một số loại L/C mới được đưa vào sử dụng như L/C trả chậm, L/C dự phòng
6. Sửa đổi lần thứ năm: UCP 500 - 1993
-
Lần sửa đổi năm 1993 để phù hợp với sự thay đổi mới của công nghệ thông
tin,
công nghệ vận tải, ngân hàng và bảo hiểm và đồng thời nhằm mục đích giảm
thiểu
các trường hợp từ chối bộ chứng từ và các vụ kiện tụng. Thông qua một số
cuộc
điều tra toàn cầu, ủy ban Kỹ thuật và nghiệp vụ Ngân hàng thấy rằng có tới
khoảng
70% bộ chứng từ có sai sót ở lần xuất trình đầu tiên khiến cho chi phí tăng lên
đáng
kể do người thụ hưởng phải chịu thêm phí sai biệt.
7. Sửa đổi lần thứ sáu: UCP 600 - 2007
-
Những bổ sung sửa đổi trong UCP 600 so với UCP 500 chỉ ở tính chất rõ ràng
hơn
chứ khơng có sự thay đổi thực sự về nội dung. Các thay đổi bao gồm việc
UCP
600
giảm bớt số lượng điều khoản từ 49 điều khoản xuống còn 39 nhưng rõ ràng
hơn,
bố cục và cách trình bày mới giúp cho việc sử dụng UCP 600 thuận tiện hơn.
Mặc dù việc sửa đổi UCP không diễn ra định kỳ mà được căn cứ vào nhu cầu thực
tiễn nhưng có thể thấy rằng cứ khoảng trên dưới 10 năm UCP được sửa đổi một lần.
Thế nhưng, thời gian giữa lần sửa đổi thứ năm và thứ sáu mất tới 14 năm và đến
8
khi đó, xét đến 50% các rủi ro cịn lại, việc sửa đổi UCP 600 khó có thể tạo ra sự
khác biệt lớn do nằm ngoài phạm vi của người thụ hưởng.
Do đó có thể nói UCP 600 chính là phiên bản hồn chỉnh nhất tính tới thời điểm
hiện tại. Trước khi có những thay đổi lớn có thể xảy ra u cầu cần phải có sự sửa
đổi thì UCP 600 vẫn có thể áp dụng một hiệu quả trong việc điều chỉnh các giao
dịch bằng L/C.
1.1.3.
Các đặc điểm của UCP
Các phiên bản của UCP nói chung đều mang hai đặc điểm chính mà sẽ được phân
tích dưới đây.
Tính chất pháp lý tùy ý
Xét đến nguồn gốc ra đời, UCP do ICC là một tổ chức phi chính phủ phát hành.
Điều đó khiến UCP trở thành một văn bản khơng mang tính chất pháp lý bắt buộc
đối với các bên áp dụng. Tính chất này được thể hiện ở các đặc điểm sau:
-
Tất cả các phiên bản UCP kể từ bản gốc đều giữ nguyên giá trị, phiên bản
sau không phủ định phiên bản trước. Phiên bản UCP nào được dẫn chiếu
trong L/C thì các điều khoản của phiên bản đó sẽ được áp dụng
-
Chỉ khi L/C có dẫn chiếu áp dụng UCP thì nó mới trở nên có hiệu lực pháp
lý bắt buộc điều chỉnh các bên.
-
Các bên có thể đưa ra các thỏa thuận trong L/C về việc không thực hiện hoặc
thực hiện khác đi một hoặc một số điều khoản trong UCP hoặc bổ sung điều
khoản mà UCP không đề cập vào L/C
-
Luật quốc gia sẽ vượt lên trên UCP về mặt pháp lý nếu có xung đột giữa hai
luật này.
-
Tính pháp lý của L/C cao hơn UCP do đó trong giao dịch L/C, các bên phải
tuân thủ các điều khoản của L/C trước rồi mới đến các điều khoản của UCP.
Cũng cần lưu ý rằng do UCP khơng có tính pháp lý bắt buộc nên ICC sẽ được miễn
trách nếu có bất kì sai sót, tổn thất nào xảy ra.
Mối quan quan hệ pháp lý giữa UCP và luật quốc gia
9
Bên cạnh UCP cịn có có một hệ thống pháp luật quốc tế và quốc gia điều chỉnh L/C.
Thứ tự của các nguồn luật theo tính pháp lý giảm dần như sau:
1. Công ước quốc tế
2. Hiệp định song phương và đa phương
3. Luật quốc gia
4. Thông lệ và Tập qn quốc tế
Theo đó tính chất pháp lý của luật quốc gia vượt lên trên thông lệ và tập quán quốc
tế.
Trong đó UCP thuộc hệ thống các Thơng lệ và Tập quán quốc tế mà các bên có thể
thỏa thuận để áp dụng hay không áp dụng trong giao dịch mặc dù thực tế là hầu
UCP luôn được sử dụng.
Đối với những tranh chấp phát sinh về L/C mà UCP khơng điều chỉnh thì Luật quốc
gia sẽ xử lý, bao gồm:
-
Tranh chấp phát sinh giữa các bên với nhau như giữa ngân hàng phát hành
(NHPH) và người yêu cầu mở L/C, người thụ hưởng và người yêu cầu mở
L/C, người ủy thác và đại lý làm đơn,...
-
Tranh chấp liên quan đến các hoạt động tài trợ thương mại như bảo lãnh
thanh toán, ứng trước tiền hàng, chiết khấu,.
-
Các gian lận và lừa đảo liên quan đến L/C xuất phát có thể từ cả phía người
thụ hưởng và người yêu cầu mở L/C
Mặc dù theo lý thuyết, khi bộ chứng từ xuất trình cho ngân hàng là hồn hảo, ngân
hàng phải tuân theo UCP và thanh toán cho người thụ hưởng vô điều kiện. Tuy vậy
trên thực tế, khi phát hiện có dấu hiệu gian lận, lừa đảo, người nhập khẩu vần có thể
đệ đơn lên tịa án địa phương để đình chỉ ngay giao dịch và việc thanh tốn của
ngân hàng để tiến hành điều tra. Phán quyết của tòa án sau đó cũng sẽ mang tính
quyết định và được áp dụng ngay cả khi phán quyết này đi ngược lại với quy tắc của
UCP. Điều này đã chứng minh cho đặc điểm tính chất pháp lý thấp hơn luật quốc
gia của UCP.
10
1.1.4.
Vai trị của UCP trong điều chỉnh phương thức tín dụng chứng từ
UCP phát huy vai trị của mình đối với cả Ngân hàng và doanh nghiệp xuất nhập
khẩu.
1.1.4.1.
Đối với Ngân hàng.
UCP600 xác định quyền lợi và nghĩa vụ của ngân hàng trong khuôn khổ L/C
Đối với bộ phận Thanh toán quốc tế của Ngân hàng, UCP là một cẩm nang mà các
cán bộ Ngân hàng phải nắm rõ và hiểu một cách kỹ lưỡng. Bởi ngân hàng chính là
người kiểm tra chứng từ để đưa ra quyết định bộ chứng từ là hồn hảo để được
thanh tốn hay khơng. UCP là tiêu chí chung để Ngân hàng đánh giá tính tuân thủ
của bộ hồ sơ cũng như đánh giá xem người thụ hưởng đã thực hiện đúng nhiệm vụ
và chức năng của mình hay chưa.
Ngồi ra bằng việc quy định quyền, nghĩa vụ của các ngân hàng tham gia vào quy
trình tín dụng chứng từ như ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo, ngân hàng
xác nhận, ngân hàng được chỉ định, ngân hàng hoàn trả,... ,UCP đã đảm bảo chắc
chắn cam kết thanh toán của ngân hàng đối với người thụ hưởng, tạo lòng tin cho họ
trong giao dịch mua bán quốc tế.
1.1.4.2.
Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu
UCP cũng là căn cứ để các doanh nghiệp thực hiện đúng và đủ trách nhiệm và nghĩa
vụ của mình trong một giao dịch quốc tế.
Cụ thể, trên cơ sở các quy định của UCP, người mở đơn đưa vào nội dung L/C
những yêu cầu đối với hàng hoá và những yêu cầu bắt buộc người thụ hưởng phải
thực hiện thơng qua việc xuất trình bộ chứng từ gồm những chứng từ nhất định. Nội
dung của các loại chứng từ này thể hiện rõ trách nhiệm của người thụ hưởng trong
việc giao hàng đúng thời hạn và đúng địa điểm đã thoả thuận (thông qua BL), đảm
bảo cung cấp đúng loại hàng hố (thơng qua hóa đơn thương mại), bảo hiểm rủi ro
(Insurance), theo đúng chất lượng và số lượng đã thoả thuận (Certificate of Quality,
Certificate of Quantity), đúng nguồn gốc xuất xứ (Certificate of Origin) và các trách
nhiệm khác. Người thụ hưởng để được ngân hàng thanh toán tiền hàng sẽ phải lập
11
các chứng từ với nội dung phù hợp với mọi yêu cầu mà người nhập khẩu đã yêu cầu
trong L/C. Điều này giúp hoạt động giao dịch diễn ra suôn sẻ và hạn chế gian lận
thương mại bởi vì thơng thường hàng hóa phải đạt đủ tiêu chuẩn thì người xuất
khẩu mới có thể lập được một bộ chứng từ đầy đủ.
1.2.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ
1.2.1.
Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ được định nghĩa tại điều 2, UCP600 như sau:
“Tín dụng chứng từ là một thảo thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như
thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của ngân hàng phát
hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp.”
Phương thức tín dụng chứng từ thực chất là một cam kết chắc chắn sẽ thanh tốn
khơng hủy ngang cho người thụ hưởng miễn là người này xuất trình được bộ chứng
từ phù hợp với những quy định trong thư tín dụng. Cam kết này được thực hiện bởi
ngân hàng phát hành là ngân hàng làm việc cho người nhập khẩu. Mặc khác nếu
như cam kết này đến từ phía người nhập khẩu thì người xuất khẩu sẽ cảm thấy
khơng có đủ niềm tin hay sự đảm bảo nào rằng hàng hóa của mình sang đến nước
nhập khẩu sẽ được thanh tốn. Trong khi đó, một ngân hàng đứng ra cam kết khiến
cho sự đảm bảo này đáng tin cậy hơn nhờ vào uy tín của ngân hàng. Do đó, đứng từ
góc độ người nhập khẩu thì phương thức tín dụng chứng từ thực chất là mượn uy tín
của ngân hàng phát hành để cam kết với người xuất khẩu rằng hàng hóa sẽ được
thanh tốn miễn là người xuất khẩu xuất trình được bộ chứng từ phù hợp.
So với các phương thức thanh toán khác, thanh tốn L/C được coi là phương thức
có tính ưu điểm vượt trội nhất, đảm bảo an tồn trong thanh tốn cho cả hai bên
người xuất và người nhập. Đối với người xuất khẩu, họ được ngân hàng phát hành
L/C ở bên nước nhâp khẩu cam kết chắc chắn thanh toán nếu xuất trình một bộ
chứng từ phù hợp. Cịn đối với nhà nhập khẩu, họ cũng được ngân hàng phát hành
đảm bảo rằng bộ chứng từ phù hợp đã được nhận thì tiền hàng mới được thanh tốn
cho người xuất khẩu. Người nhập khẩu cũng có cơ sở để đảm bảo rằng hàng hóa sẽ
đúng như thỏa thuận về các tiêu chuẩn, về thời gian giao hàng, ... vì một bộ chứng
12
từ phù hợp sẽ phải tuân thủ các điều khoản trong L/C. Do đó, phương thức thanh
tốn L/C được coi là đã dung hịa được lợi ích giữa người nhập khẩu và người xuất
khẩu.
1.2.2.
Nội dung và quy trình thực hiện phương thức tín dụng chứng từ
Một cách tổng quan, phương thức L/C được tiến hành thông qua ba hợp đồng. Cả
ba hợp đồng này có mối quan hệ độc lập và không ảnh hưởng lẫn nhau.
Hợp đồng 1, thể hiện quan hệ hợp đồng giữa người mua và người bán. Mối quan hệ
này được quy định thông qua các điều khoản trong hợp đồng ngoại thương bao gồm
các chi tiết liên quan đến hàng hóa và việc giao hàng.
Hợp đồng 2, thể hiện quan hệ hợp đồng giữa người nhập khẩu và ngân hàng phát
hành. Mối quan hệ này được thể hiện thông qua các điện kiện và điều khoản thể
hiện trong dơn mở L/C. Ngoài ra các điều kiện, điều khoản được ký bởi người mở
đơn về biện pháp bảo đảm tín dụng, thế chấp hàng hóa và các điều kiện, điều khoản
trong bất kỳ thủ tục nào được ký bởi người nhập khẩu trong quá trình mở L/C cũng
ràng buộc mối quan hệ giữa người mở và ngân hàng phát hành. Các điều kiện này
cho phép ngân hàng phát hành có thể tự động ghi nợ tài khoản của người mua để
thanh toán các khoản tiền liên quan đến giao dịch L/C.
Hợp đồng 3, thể hiện quan hệ hợp đồng giữa ngân hàng phát hành và nhà xuất khẩu.
Mối quan hệ này được tạo ra trên cơ sở hợp đồng 1 và hợp đồng 2 tuy nhiên lại
hoàn toàn độc lập với hai hợp đồng trên. Hợp đồng 3 là một nghĩa vụ độc lập của
ngân hàng phát hành đối với nhà xuất khẩu và là cơ sở để nhà xuất khẩu được thanh
toán khi bộ chứng từ phù hợp
thương
Sơ đồ 1.1:Ba mối quan hệ trong thanh toán bằng L/C
13
Quy trình nghiệp vụ phương thức L/C
Một quy trình thực thiện L/C cơ bản được mô tả như sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ L/C xuất trình chứng từ tại NHPH
Giải thích chi tiết sơ đồ:
(1) Người mua và bán ký hợp đồng ngoại thương. Chú ý điều kiện thanh toán
thỏa
thuận là L/C
(2) Dựa trên nội dung hợp đồng, người nhập khẩu làm đơn gửi đến ngân hàng
phục
vụ mình để yêu cầu phát hành một L/C
(3) Dựa vào đơn mở L/C, NHPH lập L/C và gửi cho ngân hàng thông báo
(NHTB)
là ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước nhà xuất khẩu
(4) NHTB khi nhận được L/C phải kiểm tra tính chân thực của L/C và thông báo
L/C cho người xuất khẩu. Trong trường hợp khơng xác định được tính chân
thực
của L/C thì NHTB từ chối thông báo và phải báo lại cho NHPH.
14
(6) Sau khi tiến hành giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo đúng yêu cầu
trong L/C và xuất trình cho NHPH thơng qua NHTB để được thanh toán
(7) NHPT sau khi kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy xuất trình phù hợp thì tiến hành
thanh tốn cho người thụ hưởng, nếu khơng phù hợp thì thơng báo từ chối
thanh
toán và trả lại nguyên vẹn bộ chứng từ.
(8) Nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho NHPH.
(9) NHPH giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu đi nhận
hàng.
Mặt khác, bộ chứng từ cũng có thể được xuất trình tại một ngân hàng khác, gọi là
ngân hàng được chỉ định để thực hiện việc chiết khấu bộ chứng từ, quy trình sẽ thay
đổi như sau:
(3) Phát hành L/C
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ L/C xuất trình chứng từ tại NHĐCĐ
Giải thích chi tiết sơ đồ:
(1)-(5): tương tự như quy trình nghiệp vụ L/C xuất trình chứng từ tại NHPH
(6) : Nhà xuất khẩu xuất trình chứng từ ngay tại NHĐCĐ thay vì tại NHPH
(7) : NHĐCĐ thanh tốn cho bộ chứng từ nếu bộ chứng từ là phù hợp. Nếu bộ
chứng từ không phù hợp, NHĐCĐ từ chối thanh toán.
15
(8) : NHĐCĐ gửi bộ chứng từ đến NHPH yêu cầu hồn trả
(9) : NHPH thanh tốn cho NHĐCĐ nếu bộ chứng từ phù hợp. Trường hợp
NHPH
cho rằng bộ chứng từ khơng phù hợp, NHPH sẽ từ chối thanh tốn
(10)
: Người nhập khẩu hoàn trả tiền cho NHPH
(11)
: NHPH giao bộ chứng từ cho người nhập khẩu đi nhận hàng hóa.
Có thể thấy quy trình nghiệp vụ giữa hai trường hợp là tương đối giống nhau và đều
dựa trên cơ sở sự phù hợp của bộ chứng từ. Điểm khác biệt giữa hai quy trình là sự
tham gia của ngân hàng được chỉ định mà trên thực tế vai trò này thường được trao
cho chính ngân hàng thơng báo. Để hiểu rõ sự khác biệt này, trước hết cần tìm hiểu
về đặc điểm của các bên tham gia trong nghiệp vụ L/C.
Người yêu cầu mở L/C: trong giao dịch, người yêu cầu mở L/C chính là người nhập
khẩu. Người yêu cầu mở L/C có trách nhiệm pháp lý về việc NHPH trả tiền cho
người thụ hưởng. Mối quan hệ giữa người yêu cầu mở L/C và NHPH L/C được điều
chỉnh thông qua đơn xin mở L/C.
Người thụ hưởng L/C: trong các giao dịch trao đổi hàng hóa thì người thụ hưởng
L/C là người xuất khẩu. Người thụ hưởng L/C chịu trách nhiệm giao hàng và chuẩn
bị bộ chứng từ gửi đi cho NHPH.
Ngân hàng phát hành: là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu ở nước người nhập
khẩu, chịu trách nhiệm phát hành L/C theo đơn của người yêu cầu. NHPH sau đó
cũng bị ràng buộc nghĩa vụ trả tiền cho người thụ hưởng khi bộ chứng từ xuất trình
là phù hợp.
Ngân hàng thông báo: là ngân hàng được NHPH ủy quyền thông báo L/C cho
người thụ hưởng. NHTB phải là ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của NHPH ở nước
nhà xuất khẩu. Tuy nhiên nếu NHTB khơng có quan hệ khách hàng với nhà xuất
khẩu thì NHTB sẽ chuyển L/C đến một ngân hàng khác, gọi là ngân hàng thơng báo
thứ hai, có quan hệ khách hàng với nhà xuất khẩu để thông báo L/C.
Ngân hàng được chỉ định: là ngân hàng được NHPH chỉ định để tiếp nhận, kiểm tra,
thanh toán, chiết khấu bộ chứng từ. Điều đó có nghĩa là, NHĐCĐ là ngân hàng mà
16
tại đó bộ chứng từ có giá trị thanh tốn hoặc chiết khấu. NHĐCĐ có thể là một ngân
hàng đích danh hoặc là một ngân hàng bất kì tùy vào việc L/C quy định bộ chứng từ
có giá trị tự do hay chỉ có giá trị tại một ngân hàng xác định nào đó.
Ngồi năm bên thường xuất hiện trong nghiệp vụ L/C ( bốn đối tượng đầu là bắt
buộc xuất hiện và ngân hàng được chỉ định không bắt buộc), cịn có một số ngân
hàng sau có thể tham gia vào nghiệp vụ L/C:
Ngân hàng hoàn trả ( Reimbursing bank): là ngân hàng được sự ủy quyền của
NHPH để hoàn trả cho NHĐCĐ khi nhận được xác nhận rằng bộ chứng từ phù hợp.
Ngân hàng xác nhận: là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của mình vào L/C theo yêu
cầu hoặc theo sự ủy quyền của NHPH. Tuy nhiên trên thực tế, các nghiệp vụ L/C
thường ít có sự tham gia của NHXN
Ngân hàng chuyển nhượng: là ngân hàng đứng ra làm thủ tục chuyển nhượng L/C
từ người thụ hưởng thứ nhất sang người thụ hưởng thứ hai theo yêu cầu của người
thứ nhất. Ngân hàng này sẽ tham gia vào quy trình nghiệp vụ khi L/C được sử dụng
là loại L/C chuyển nhượng mà sẽ được đề cập đến ở phần sau.
Theo GS.Nguyễn Văn Tiến- TS.Nguyễn Thị Hồng Hải (2016), Thanh toán quốc tế
và Tài trợ ngoại thương, trên thực tế, L/C có giá trị tại NHĐCĐ thường được sử
dụng hơn loại L/C có giá trị tại NHPH do một số điểm khác biệt có ưu thế của loại
L/C có giá trị tại NHĐCĐ như sau:
-
Việc gửi bộ chứng từ đến NHĐCĐ ( thường là ngân hàng tại nước xuất
khẩu) mang lại lợi thế về thời gian cho người xuất khẩu do việc vận chuyển
trong nước nhanh hơn vận chuyển quốc tế
-
Người xuất khẩu có NHĐCĐ kiểm tra bộ chứng từ trước khi gửi tới NHPH.
Nếu bộ chứng từ phát sinh sai sót, người xuất khẩu cũng có nhiều cơ hội và
thời gian để thực hiện bổ sung, thay đổi, sửa chữa.
-
Người xuất khẩu nhanh chóng thu được tiền hàng.
17