Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Rủi ro đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong thanh toán bằng LC theo UCP 600 thực trạng và giải pháp,khoá luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.28 KB, 91 trang )


ʌ

- NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

IgI
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ

TRẦN BẢO TÂM
Mã Sinh Viên: 18A4050202

RỦI RO ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP
KHẨU TRONG THANH TOÁN BẰNG L/C THEO
UCP 600 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HÀ NỘI, 2019


ʌ

-

- -

IgI
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

TRẦN BẢO TÂM
Mã Sinh Viên: 18A4050202

RỦI RO ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP
KHẨU TRONG THANH TOÁN BẰNG L/C THEO
UCP 600 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Kinh Doanh Quốc Tế
Mã số: 734.01.20

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: GS. TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

HÀ NỘI, 2019

Ì1

4⅜


1
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi, được thực hiện trên cơ
sở lý thuyết, nghiên cứu cá nhân và dưới sự hướng dẫn của GS. TS. Nguyễn Văn Tiến.

Các kết quả, số liệu được sử dụng trong khóa luận là trung thực được chỉ rõ nguồn
trích dẫn.
Hà nội, ngày......tháng......năm 2019
TÁC GIẢ KHĨA LUẬN

Trần Bảo Tâm


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành khóa luận, em đã nhận được nhiều sự trợ giúp, động
viên từ thầy cơ, bạn bè và gia đình.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới GS. TS. Nguyễn Văn
Tiến, là người đã hướng dẫn, động viên, và chỉ bảo tận tình cho em trong q trình
hồn thành bài khóa luận của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy cô giáo trong Khoa Kinh Doanh
Quốc Tế nói riêng cùng tồn thể thầy cơ trong Học Viện Ngân Hàng nói chung, đã
ln tận tâm, nhiệt huyết với nghề, luôn quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất cho sinh
viên trong quá trình học tập đồng thời giúp sinh viên có được những bài học quý báu
là hành trang vững chắc cho chúng em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày...........tháng.........năm 2019
TÁC GIẢ KHÓA LUẬN

Trần Bảo Tâm


iii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RtII RO TRONG THANH TOÁN BẰNG
L/C THEO UCP 600 CtIA DOANH NGHIỆP..........................................................5
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TỐN BẰNG L/C...........................5
1.1.1. Khái niệm về thanh tốn theo L/C...................................................................... 5
1.1.2. Các bên tham gia vào thanh toán L/C................................................................ 6
1.1.3. Các đặc điểm cơ bản của thanh toán bằng L/C................................................... 6
1.1.4. Quy trình thanh tốn L/C................................................................................... 8
1.1.5. Phân loại L/C..................................................................................................... 9
1.2. KHÁI QUÁT VỀ UCP 600................................................................................10
1.2.1. Quá trình phát triển của UCP........................................................................... 10
1.2.2. Nôi dung cơ ban cua UCP 600......................................................................... 11
1.2.3. Giá trị pháp lý của UCP 600............................................................................. 12
1.3.

RỦI RO TRONG THANH TOÁN BẰNG L/C THEO UCP 600 CỦA DOANH

NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU.................................................................................. 13
1.3.1. Vai trò cua UCP 600 trong thanh toán L/C....................................................... 13
1.3.2. Các rủi ro chu yếu trong thanh toan L/C theo UCP 600 cua doanh nghiếp xuất
nhập khẩu.................................................................................................................... 14
TÓM TẮT CHƯƠNG 1.............................................................................................. 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO VỚI DOANH NGHIỆP XUA T NHẬP
KHA U TRONG THANH TỐN BẰNG LC THEO UCP600...............................19
2.1.

THƯC TRAN G VE HOAT ĐƠN G THANH TOAN BANG L/C THEO UCP

600
CLJA DOANH NGHIỆP XUA T NHẬP KHAU........................................................19
thế giới

....................................................................................................................................
19
2.1.2.....................................Thực trạng áp dung UCP 600 trong thanh tốn L/C
.................................................................................................................... 22
2.2.

THƯC TRAN G MƠT SƠ RLJI RO ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XUAT NHẬP

KHAU TRONG THANH TOAN BANG L/C THEO UCP 600..................................23
2.2.1.
toan

Thực tiến mơt sơ rui rị đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong thanh


ιv
v
DANH
VIẾT
TẮT
2.2.2.............Thực tiễn
mộtMỤC
số rủiKÝ
ro TỰ
trong
thanh
toán L/C khi sư dụng UCP600
.................................................................................................................... 29
2.2.3................................................................................................Nguyên


nhân

.................................................................................................................... 39
TĨM TẮT CHƯƠNG 2.............................................................................................. 60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHỊNG NGỪA VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO VỚI
DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG PHƯƠNG THỨC THANH
TOÁN BẰNG L/C THEO UCP 600.........................................................................61
3.1. ĐỊNH HƯỚNG TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TỐN QUỐC TẾ BẰNG THƯ
TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAM...................................................................................... 61
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO ĐỐI VỚI
XUẤT
NHẬP KHẨU
TRONG
NGOÀI
THEO
3.2.1.
GiáiNGHIỆP
pháp
chung
...............................................................................................
Tên chữ cái DOANH
Tên đầy
đủ
bằng
tiếng
Việt
Tên đầy
đủ bằngVÀ
Tiếng
Anh VIỆT NAM 62

^DN

3.2.2.
Giái
pháp cụ thễ phòng ngừa vàEnterprise
giảm thiểu một số rủi ro xảy ra phổ biến 65
Doanh
nghiệp

ICC

3.3.
KIẾN
NGHỊmại
ĐỐI
VỚI
LIÊN QUAN................................................75
Phòng
thương
quốc
tế CÁC BÊNInternational
Chamber
of
3.3.1. Đối với nhà nước..............................................................................................
75
Commercial

ISBP

3.3.2.

ngânhàng
hàng............................................................................................
76
Tập Đối
quánvới
Ngân
tiêu chuẩn International Standard Banking
TÓM
CHƯƠNG
78
quốcTẮT
tế dùng
để kiểm3..............................................................................................
tra chứng từ Practise for the Examination of
KẾT
LUẬN
................................................................................................................
79
trong
phương
thức tín dụng chứng Documents
Under
TÀI
từ LIỆU THAM KHẢO
Documentation Credits

T/C

Tín dụng thư hay thư tín dụng


Letter of credit

NHPH

Ngân hàng phát hành

Issuing bank or Opening Bank

NHTB
NNK

Ngân hàng thông báo
Nhà nhập khẩu

Advising Bank
Importer

NXK

Nhà xuất khẩu

Exporter


UCP

Quy tắc thống nhất về tín dụng The
chứng từ

Uniform


Customs

and

Practice for the Documentary
Credits

SWIFT

Hiệp hội viễn thông liên ngân Society
hàng và tài chính quốc tế

Interbank

for
and

Telecommunication
TDCT
XNK

Tín dụng chứng từ
Xuất nhập khẩu

Document of credit
Export & Import

Worldwide
Financial




vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bang 2.1: Số lượng L/C được chuyển qua các khu vực trên thế giới năm 2017.........20
Bieu đố 2.1: Tỷ- trọng cua các phướng thứ: c TTQT trên thể giới năm 2017.............19
Biểu đố 2.2: Tỷ- trọng cac đống tiến được sư dụng phố biển trọng phướng thức TDCT
năm 2017...................................................................................................................... 21
Sớ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C...........................................................8


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hội nhập quốc tế luôn là xu hướng mà các quốc gia hướng tới, nó đã trở thành
xu thế khách quan của mỗi quốc gia. Song hành với hội nhập quốc tế là sự phát triển
của thương mại quốc tế. Thương mại quốc tế phát triển kéo theo hàng loạt các hợp
đồng được ký kết giữa các quốc gia. Và thanh tốn quốc tế đã đóng góp một phần
khơng nhỏ tạo nên sự thành cơng trong các thương vụ đó. Nhưng sự phát triển nào
cũng đi kèm những điểm tối gây rủi ro cho các bên tham gia và thanh toán quốc tế
thường là khâu xảy ra nhiều rủi ro nhất.
Trong thanh tốn quốc tế có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau như:
phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ,... và
mỗi phương thức đó lại có những ưu, nhược điểm khác nhau phù hợp với từng yêu cầu
riêng của các bên tham gia hợp đồng mua bán. Nhưng có một điều khơng thể phủ nhận
đó là phương thức nhận được sự phản hồi tích cực nhất từ các doanh nghiệp (DN) xuất
nhập khẩu (XNK) chính là phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ (TDCT) hay cịn
có tên gọi là thanh tốn L/C bởi nó đã đáp ứng được đồng thời những đòi hỏi của cả
nhà xuất khẩu (NXK) và nhà nhập khẩu (NNK). Trong quan hệ mua bán, đa số tâm lý

chung của người mua là luôn muốn nhận được hàng rồi mới trả tiền, cịn đối với người
bán đó là khi giao hàng xong thì phải được thanh tốn tiền hàng ngay. Vấn đề này với
hợp đồng nội địa thì có thể được xử lý rất dễ dàng, nhưng với hợp đồng mua bán ngoại
thương, hoạt động này xảy ra giữa các quốc gia khác nhau, khoảng cách về mặt địa lý
giữa người mua và người bán là rất lớn nên việc giải quyết mối quan hệ này gặp khơng
ít khó khăn. Vậy để khắc phục được những khó khăn nói trên, buộc người mua và
người bán phải lựa chọn cho mình một phương thức thanh tốn phù hợp sao cho có thể
đảm bảo lợi ích của cả hai bên. Do vậy, phương thức thanh toán L/C đã đảm bảo cho
lợi ích của NXK và NNK. Mặc dù phương thức này có những đặc tính ưu việt hơn hẳn
những phương thức thanh tốn cịn lại nhưng từ thực tế cho thấy rằng khi sử dụng
phương thức thanh tốn L/C thì rủi ro vẫn xảy ra. Đó là do quy trình của thanh toán
theo L/C tương đối phức tạp cùng với sự tham gia của nhiều bên và liên quan đến các
mối quan hệ hợp đồng nên rủi ro xảy ra cho các doanh nghiệp XNK là điều không thể
tránh khỏi.


2
Để hạn chế những thiệt hại cho các bên tham gia vào phương thức thanh tốn
theo L/C, phịng thương mại quốc tế (có tên viết tắt theo tiếng anh là ICC) đã cho ra
đời các văn bản tập quán quốc tế điều chỉnh hoạt động thanh tốn TDCT. Trong đó,
bản Quy tắc thực hành thống nhất về thư tín dụng chứng từ, có tên gọi tắt là UCP được
ưa chuộng sử dụng hơn cả bởi các DN XNK hay các ngân hàng. Phiên bản mới nhất
của UCP có tên gọi là UCP 600 đã có được những sửa đổi phù hợp với thực tiễn sử
dụng phương thức thanh toán L/C đồng thời lấp những lỗ hổng của các phiên bản
trước đó. Nhưng thực tiễn cho thấy, trong q trình thanh tốn theo L/C có dẫn chiếu
UCP 600 thì vẫn có rủi ro xảy ra cho DN XNK. Mà một khi đã xảy ra rủi ro thì chắc
chắn sẽ có ít nhất một bên gánh chịu tổn thất, thiệt hại.
Xuất phát từ thực tế nêu trên cùng với mong muốn tìm hiểu về những rủi ro mà
DN XNK thường gặp trong thanh toán bằng L/C theo UCP 600 và rút ra các giải pháp
hạn chế những rủi ro đó có thể giúp ích một phần nào cho DN XNK trong thực tế nên

em đã chọn đề tài: iiRui ro của doanh nghiệp xuất khẩu khi tham gia thanh toán L/C
theo UCP 600 - Thực trạng và Giải pháp”.
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Một số đề tài nghiên cứu vấn đề thanh toán quốc tế bằng phương thức TDCT
mà tác giả đã tham khảo:
-

Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh tốn tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Nam Hà Nội - Đề tài khóa luận tốt nghiệp của
Lê Thị Phương Hồng, 2013, Học viện Ngân Hàng. Đề tài này hệ thống những rủi ro
xảy ra theo phương thức thanh tốn TDCT, nhưng dưới góc độ của Ngân hàng thương
mại cổ phần đầu tư và phát triển Nam Hà Nội. Nội dung trọng yếu bài khóa luận này
chỉ đề cập đến những rủi ro có thể phát sinh trong phương thức thanh toán TDCT ở
phạm vi đối với ngân hàng.

-

Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng của hoạt động thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam-Đề
tài luận văn của Vương Thị Hồng Anh, 2010, Học Viện Ngân Hàng. Cũng như các đề
tài trước đó, nội dung chính của bài luận văn này hướng về thực trạng hoạt động thanh
toán quốc tế mà cụ thể là phương thức thanh toán TDCT tại Ngân hàng TMCP Cơng
thương Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và thu hút
khách hàng hướng tới vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và sự phát triển


3
lâu dài của ngân hàng.
-


Vận dụng UCP 600 để giải quyết một số tranh chấp thường phát sinh trong
TTQT bằng L/C và bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam - Đề tài khóa luận
tốt nghiệp của Mai Bích Hạnh, 2009, Đại học Ngoại Thương - Đề tài này đã đề cập
đến các tranh chấp thường phát sinh liên quan đến các NH khi sử dụng UCP 500 và
phân tích hướng giải quyết theo UCP 600. Sau đó rút ra những bài học kinh ngiệm cho
các ngân hàng thương mại nhằm giảm thiểu rủi ro. Bài viết này đã có sự đề cập đến
UCP 600 trong thanh tốn bằng L/C nhưng vẫn chỉ ở dưới góc độ của các ngân hàng
thương mại.

-

Rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ đối với
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam - Đề tài khóa luận của Nguyễn Thị Ngọc
Mai, 2018, Học Viện Ngân Hàng. Với đề tài này, tác giả đi sâu vào phân tích những
trường hợp gây rủi ro đối với DN khi sử dụng thanh toán L/C dẫn chiếu UCP 500 hoặc
UCP 600 và giải pháp cho các DN XNK Việt Nam trong thanh tốn quốc tế nói chung
và trong phương thức thanh tốn TDCT nói riêng. Đây là một trong số ít những đề tài
nghiên cứu về rủi ro trong phương thức TDCT đối với DN nhưng chỉ ở góc độ các L/C
đó dẫn chiếu các văn bản tập quán UCP 500 là chủ yếu chứ chưa đề cập nhiều đến các
trường hợp dẫn chiếu UCP 600 và phạm vi bài viết là các rủi ro và giải pháp đối với
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Xuất phát từ những đề tài trên, có thể nhận ra được tầm quan trọng của phương

thức thanh toán bằng L/C trong hoạt động thanh tốn quốc tế ngày nay. Hiện nay có
khơng ít các bài nghiên cứu về các tranh chấp, rủi ro của hoạt động này dưới góc độ
của các ngân hàng, chủ thể ln có mặt trong mọi phương thức thanh tốn quốc tế mà
lại có rất ít các bài viết về chủ đề này dưới góc nhìn của một DN XNK. Nhưng suy cho
cùng thì mọi rủi ro xảy ra trong khâu thanh tốn quốc tế thì đều có ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến các DN tham gia. Bởi ngân hàng thực chất chỉ đóng vai trị trung
gian làm theo chỉ định của các DN XNK. Ngoài ra, văn bản tập quán thường được áp

dụng trong thanh toán L/C là UCP 600 cũng thiên về bảo vệ các ngân hàng hơn là các
DN tham gia quá trình thanh tốn đó. Và vì vậy cũng là điều dễ hiểu khi rất hiếm các
bài viết, nghiên cứu về rủi ro của doanh nghiệp trong thanh toán L/C theo UCP 600.
Từ những phân tích trên, tác giả nhận thấy việc lựa chọn đề tài “Rủi ro của
doanh nghiệp xuất khẩu khi tham gia thanh toán L/C theo UCP 600 - Thực trạng và


4
Giải pháp” là hoàn toàn cần thiết, phù hợp và có ý nghĩa với hoạt động thực tiễn đang
xảy ra đối với các DN ở Việt Nam cũng như các DN khác trên trường quốc tế trong
thời kỳ phát triển, đổi mới như hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu


Tìm hiểu lý thuyết về phương thức thanh toán L/C và UCP 600.



Hệ thống các rủi ro thường phát sinh gây thiệt hại cho DN XNK khi tham gia
thanh toán L/C theo UCP 600.



Nghiên cứu các nguyên nhân gây ra những rủi ro được đề cập trước đó.



Đưa ra các giải pháp cho DN XNK và kiến nghị với các bên liên quan nhằm
ngăn ngừa các rủi ro xảy ra và hạn chế thiệt hại khi rủi ro xảy ra.


4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu của đề tài


Đối tượng nghiên cứu: các rủi ro phát sinh từ hoạt đông thanh tốn L/C theo
UCP 600 của DN XNK.



Phạm vi nghiên cứu: được giới hạn dưới góc độ các rủi ro của DN trong và
ngồi nước trong phương thức thanh tốn L/C theo UCP 600.

5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được những mục đích đã đặt ra, các phương pháp nghiên cứu của
khóa luận này là: phương pháp thu thập và xử lý thơng tin, phương pháp tổng hợp và
phân tích tình huống, phương pháp diễn giải, phương pháp so sánh đối chiếu.
6. Ket cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro trong thanh toán bằng L/C theo UCP 600 của
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng rủi ro với doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong thanh toán
bằng L/C theo UCP 600.
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro với doanh nghiệp xuất
nhập khẩu trong phương thức thanh toán bằng L/C theo UCP 600.


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RtII RO TRONG THANH TOÁN BẰNG L/C THEO
UCP 600 CtIA DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN BẰNG L/C

1.1.1. Khái niệm về thanh toán theo L/C
Thanh toán bằng L/C là tên gọi tắt của phương thức thanh tốn tín dụng chứng
từ. Phương thức này cịn có nhiều tên gọi khác, tùy theo thói quen và thơng lệ của từng
nước như: Letter of Credit, Credit, Documentary Credit,...
Theo điều 2 của UCP 600, phương thức tín dụng chứng từ đã được định nghĩa
như sau: “Tín dụng chứng từ thực chất là một sự thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi
tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của NHPH về
việc thanh tốn khi xuất trình phù hợp’”.
Ngoài ra, để làm rõ hơn về phương thức này, theo Giáo trình Thanh tốn quốc
tế và Tài trợ ngoại thương (GS. TS. Nguyễn Văn Tiến; TS. Nguyễn Thị Hồng Hải,
2016) đã viết: “Phương thức tín dụng chứng từ thực chất là một sự thỏa thuận, mà sự
thỏa thuận này thường được thể hiện bằng nội dung một bức thư hay một bức điện, gọi
là Thư tín dụng hay Tín dụng thư. Thư tín dụng do một ngân hàng phát hành thể hiện
một cam kết chắc chắn là sẽ thanh tốn khơng hủy ngang cho người thụ hưởng nếu
người này xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với những quy định của thư tín dụng
và trong thời hạn của thư tín dụng.”” [1,tr.276]
Một điều cần lưu ý trong cách hiểu về thư tín dụng, đó là ý nghĩa của từ “tín
dụng” trong phương thức này. Tín dụng ở đây phải được hiểu theo nghĩa rộng, chứ
không chỉ đơn thuần là khoản tiền mà ngân hàng cho vay theo thơng thường mà nó
cịn mang nghĩa là sự tín nhiệm. Tại sao tín dụng lại mang nghĩa là sự tín nhiệm? Bởi
vì trong trường hợp ngân hàng khơng chắc chắn về khả năng hồn trả của NNK thì sẽ
u cầu NNK phải ký quỹ 100% số tiền thư tín dụng. Hành động này của ngân hàng
đã đồng nghĩa với việc ngân hàng không cấp một khoản tiền nào cả mà chỉ cho NNK
vay uy tín của mình, do đó mà NNK có được sự tín nhiệm từ NXK. Bởi thực tế đã chỉ
ra rằng, lời hứa trả tiền từ ngân hàng bao giờ cũng sẽ được tin tưởng hơn lời hứa trả
tiền của NNK.


6
1.1.2. Các bên tham gia vào thanh tốn L/C

Thơng thường có 4 bên chính tham gia vào phương thức thanh tốn bằng L/C:
Người u cầu mở thư tín dụng hay người xin mở L/C (Applicant): là bên mà
theo yêu cầu của bên đó, một thư tín dụng được phát hành, thông thường đây là người
mua, NNK hoặc người do NNK ủy thác.
Người hưởng lợi L/C hay người thụ hưởng thư tín dụng (Beneficiary): là bên
mà vì quyền lợi của bên đó, một thư tín dụng được phát hành. Thơng thường là người
bán, NXK hoặc bất cứ người nào khác mà người thụ hưởng chỉ định.
Ngân hàng phát hành (NHPH) hay Ngân hàng mở L/C (Issuing Bank): đại diện
cho NNK, phát hành thư tín dụng theo yêu cầu của NNK và chịu trách nhiệm trả tiền
cho NXK khi NXK xuất trình bộ chứng từ thanh tốn hợp lệ.
Ngân hàng thơng báo (NHTB - Advising bank): là ngân hàng tiến hành thông
báo tín dụng theo yêu cầu của NHPH. NHTB thường là ngân hàng đại lý hoặc là chi
nhánh của NHPH đặt tại nước NXK.
Ngồi các chủ thể chính được đề cập ở trên, trong một số trường hợp cịn có:
Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): là ngân hàng theo yêu cầu hoặc theo
sự ủy quyền của NHPH thêm sự xác nhận của mình đối với một tín dụng. Khi NXK
khơng tin vào khả năng thanh tốn của NHPH thì lúc này NHXN sẽ xuất hiện trên thư
tín dụng đó.
Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): là ngân hàng mà tại đó L/C có giá
trị thanh tốn hoặc chiết khấu.
Ngân hàng chuyển nhượng L/C (Transferring Bank): Trong trường hợp L/C
được phép chuyển nhượng thì ngân hàng này sẽ đứng ra làm thủ tục chuyển nhượng
L/C từ người thụ hưởng thứ nhất sang người thụ hưởng thứ hai theo yêu cầu của người
thụ hưởng thứ nhất.
Ngân hàng hoàn trả (Reimbursing Bank): là ngân hàng được NHPH ủy quyền
hoàn trả cho ngân hàng được chỉ định khi nhận được xác nhận của ngân hàng này về
bộ chứng từ phù hợp.
1.1.3. Các đặc điểm cơ bản của thanh toán bằng L/C
1.1.3.1. L/C là hợp đồng kinh tế hai bên
L/C thực chất chỉ là hợp đồng giữa 2 bên đó là NHPH và NXK chứ khơng phải

là hợp đồng cho mối quan hệ ba bên giữa NNK, NXK và ngân hàng. Mọi yêu cầu và


7
chỉ thị của NNK không trực tiếp được thể hiện, mà qua NHPH đại diện để làm việc với
NXK thông qua L/C. Đây là điều cần chú ý đối với các DN XNK khi tham gia thanh
toán bằng L/C bởi không phải mọi thỏa thuận giữa NXK với NNK về L/C đều được
ngân hàng đồng ý do vậy các bên không nên tự ý thay đổi nội dung L/C khi chưa có sự
đồng ý của ngân hàng.
Cịn về phía hợp đồng điều chỉnh mối quan hệ giữa NNK với NHPH là hợp
đồng xin mở thư tín dụng. Đây là hợp đồng kinh tế về hoạt động cung cấp dịch vụ của
ngân hàng cho NNK, nó hồn tồn khác với L/C về bản chất.
1.1.3.2. L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa
Hợp đồng ngoại thương là sự ký kết giữa NNK và NXK về quan hệ mua bán
hàng hóa, dịch vụ. Tuy trong đó có điều khoản quy định về số tiền và phương thức
thanh toán nhưng điều này không đồng nghĩa với việc ngân hàng cũng phải thực hiện
quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng ngoại thương. Điều này được giải thích rất đơn giản
bởi vì ngân hàng không tham gia vào việc ký kết hợp đồng ngoại thương này. Vì vậy,
về bản chất L/C là một giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương. Hợp
đồng ngoại thương ở đây chỉ đóng vai trị làm cơ sở để hình thành nên L/C. Khi một
L/C đã được mở và các bên đã chấp nhận thì dù nội dung của L/C có khơng phù hợp
với hợp đồng về điều khoản hay điều kiện nào đó thì việc này cũng không làm thay đổi
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đã quy định trong L/C.
1.1.3.3. L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ.
Các ngân hàng chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết định
xem trên bề mặt chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp theo u cầu của L/C
hay khơng và đi tới quyết định đồng ý thanh toán hoặc từ chối với bộ xuất trình đó. Từ
đây, có thể thấy rằng, các chứng từ trong giao dịch L/C có đóng vai trị rất quan trọng
đối với tất cả các bên tham gia theo phương thức này. Nó là căn cứ để NXK nhận
thanh toán, là căn cứ của ngân hàng để xác nhận có nên thanh tốn hay khơng, ngoài

ra, là căn cứ của việc hoàn trả và đi nhận hàng của NNK...
Có một điều mà các DN cần chú ý đó là khi bộ chứng từ được xuất trình khơng
phù hợp mà ngân hàng vẫn thanh tốn thì NNK có quyền từ chối hồn trả cho ngân
hàng. Và ngược lại, khi nhận được bộ chứng từ phù hợp thì ngân hàng sẽ thực hiện vệc
thanh tốn mà khơng chịu bất cứ trách nhiệm gì về hàng hóa mà chứng từ đó đã đại
diện, nếu hàng hóa khơng khớp với chứng từ thì hai bên mua bán sẽ giải quyết với


8
nhau thông qua hợp đồng mua bán, việc này không hề liên quan đến ngân hàng.
1.1.3.4. L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ
Bộ chứng từ phải tuân thủ chặt chẽ các điều khoản của L/C, các văn bản tập
quán hay yếu tố pháp luật được dẫn chiếu áp dụng trong L/C đó. Bởi trong phương
thức thanh toán bằng L/C, bộ chứng từ là căn cứ rất quan trọng đối với các bên tham
gia nên yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C.
1.1.3.5. L/C là công cụ thanh tốn, hạn chế rủi ro và đơi khi cịn là cơng cụ từ chối
thanh tốn và lừa đảo
Xét về khía cạnh là cơng cụ thanh tốn và phịng ngừa rủi ro cho NXK, NNK
thì L/C chiếm được ưu thế hơn hẳn so với các phương thức khác bởi tính ưu việt của
nó. Chính vì thế mà phương thức này đã tồn tại và phát triển như ngày nay. Tuy nhiên,
trên thực tế, L/C có thể bị lợi dụng trở thành công cụ để từ chối nhận hàng, từ chối
thanh tốn và là cơng cụ để gian lận, lừa đảo.
1.1.4. Quy trình thanh tốn L/C
So với các phương thức thanh tốn khác, thì thanh tốn bằng L/C được xem là
phương thức có quy trình kỹ thuật nghiệp vụ phức tạp nhất. Ở phần này, tác giả đưa ra
quy trình cơ bản nhất với sự tham gia của 4 chủ thể trong phương thức này [1, tr.293]:

Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C
(1) : Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh toán
theo phương thức L/C.

(2) : Căn cứ vào các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương, NNK


9
làm đơn xin mở L/C và tiến hành ký quỹ (nếu có)
(3) : Căn cứ vào đơn xin mở L/C, nếu đồng ý, NHPH lập L/C, chuyển qua
NHTB cho NXK thụ hưởng
(4) : Khi nhận được L/C, NHTB kiểm tra, nếu L/C là chân thật thì thơng báo
L/C cho NXK, nếu khơng xác định được tính chân thật của L/C thì từ chối thơng báo
và thơng báo cho NHPH về việc này.
(5) : NXK kiểm tra L/C, nếu NXK đồng ý với bản L/C này thì tiến hành giao
hàng cho NNK, nếu khơng phù hợp thì đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C đến khi các bên
đi đến kết quả thống nhất về L/C.
(6) và (6’): Sau khi giao hàng, NXK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và
xuất trình cho NHPH nhận thanh tốn.
(7) và (7’): NHPH sau khi kiểm tra chứng từ, nếu thấy chứng từ xuất trình phù
hợp thì tiến hành thanh tốn, nếu thấy khơng phù hợp thì từ chối thanh tốn.
(8) : NNK hoàn trả tiền cho NHPH
(9) : NHPH trao bộ chứng từ cho NNK, NNK nhận chứng từ đi nhận hàng.
1.1.5. Phân loại L/C
Căn cứ vào tính chất thơng dụng của L/C có thể chia làm 2 dạng chính là: L/C
cơ bản và L/C đặc biệt.
1.1.5.1. Các loại L/C cơ bản
L/C có thể hủy ngang: là loại L/C mà người mở (NNK) có quyền đề nghị
NHPH sửa đổi, bổ sung, hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà khơng cần có sự chấp thuận và
thông báo trước của người thụ hưởng (NXK).
L/C không thể hủy ngang: là L/C mà sau khi đã mở, thì NHPH khơng được sửa
đổi, bổ sung hay hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu khơng có sự đồng thuận
của người thụ hưởng và NHXN (nếu có). Đây là loại thư tín dụng đang được sử dụng
rất phổ biến.

1.1.5.2. Các loại L/C đặc biệt
L/C chuyển nhượng: Là loại L/C khơng hủy ngang, theo đó người hưởng lợi thứ
nhất chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi
tiền mà mình có được cho những người hưởng lợi thứ hai, mỗi người hưởng lợi thứ hai
nhận cho mình một phần của thương vụ. Chuyển nhượng đây bao gồm chuyển nhượng
quyền thực hiện L/C và chuyển nhượng quyền được đòi trả tiền, tức quyền được ký


10
phát hối phiếu đòi tiền theo L/C.
L/C giáp lưng: Sau khi nhận được L/C do NNK mở cho mình hưởng, NXK căn
cứ vào nội dung L/C này và dùng chính L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho
người khác hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu.
L/C tuần hồn: Là loại L/C khơng thể hủy bỏ, sau khi sử dụng hết kim ngạch
hoặc hết hiệu lực của L/C thì nó lại tự động có giá trị như cũ và cứ như vậy đến khi
nào hoàn tất trị giá hợp đồng. Loại L/C này thường được áp dụng khi hai bên xuất
khẩu và nhập khẩu có quan hệ thường xun và đối tượng thanh tốn khơng thay đổi.
Thư tín dụng điều khoản đỏ: Là loại L/C trong đó có ghi một điều khoản đặc
biệt cho phép một ngân hàng (được chỉ định cụ thể) được phép ứng trước một khoản
tiền cho người thụ hưởng trước khi giao hàng. Thực chất là một uỷ quyền của NHPH
cho một ngân hàng khác ứng trước tiền hàng cho NXK để NXK có thể giao hàng hố
theo L/C quy định. Khi NXK xuất trình bộ chứng từ thanh tốn thì ngân hàng chỉ trả
phần giá trị còn lại sau khi đã khấu trừ phần thanh toán ứng trước.
L/C đối ứng: L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C kia đối ứng với nó được mở.
L/C dự phịng: Để bảo vệ quyền lợi của NNK trong trường hợp NXK đã nhận
được L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng trước, nhưng không có khả năng giao hàng, hoặc
khơng hồn thành nghĩa vụ giao hàng như đã quy định trong L/C, đòi hỏi ngân hàng
phục vụ NXK phát hành một L/C trong đó cam kết với NNK là sẽ hoàn trả tiền đã đặt
cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/C cho nhà nhập khẩu. Một L/C như vậy gọi là L/C
dự phịng.

1.2. KHÁI QT VỀ UCP 600
1.2.1. Q trình phát triển của UCP
UCP là bộ quy tắc về phát hành và sử dụng phương thức TDCT do Phòng
Thương mại quốc tế ban hành nhằm thống nhất các quy định trong hoạt động thanh
toán quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho DN XNK. Bộ quy tắc này đã giải quyết được
một trong những vấn đề còn tồn đọng trong hệ thống thanh tốn quốc tế lúc bấy giờ đó
là sự xung đột trong những nguồn luật điều chỉnh công cụ này, giúp giới thương nhân
và ngân hàng khơng phải đối phó với sự xung đột pháp luật khơng đáng có giữa các
quốc gia.
Để đáp ứng tình hình kinh tế ln biến động, kể từ khi công bố UCP đầu tiên
năm 1933, Phòng thương mại quốc tế (ICC) đã tiến hành sửa đổi UCP 6 lần. Nhìn


11
chung, cứ 10 năm, UCP sẽ được sửa đổi một lần cho phù hợp với những thay đổi trong
các lĩnh vực: ngân hàng, vận tải và bảo hiểm. Cụ thể là:
UCP 151 là văn bản sửa đổi lần thứ nhất vào năm 1951;
UCP 222 là văn bản sửa đổi lần thứ hai vào năm 1962;
UCP 290 là văn bản sửa đổi lần thứ ba vào năm 1974;
UCP 400 là văn bản sửa đổi lần thứ tư vào năm 1983;
UCP 500 là văn bản sửa đổi lần thứ năm vào năm 1993;
Phiên bản UCP được ban hành ngày 25/10/2006 và có hiệu lực từ ngày
01/07/2007 là phiên bản mới nhất của ICC có tên gọi là UCP 600. Đây là bản sửa đổi
lần thứ 6 của UCP.
1.2.2. Nôi dung cơ bả n cu a UCP 600
Cũng như các phiên bản UCP trước đó, UCP 600 cũng là văn bản pháp lý quốc
tế điều chỉnh các quan hệ trong phương thức TDCT, là cơ sở để ràng buộc nghĩa vụ và
trách nhiệm của các bên tham gia.
UCP 600 có 39 điều khoản, điều chỉnh tất cả các mối quan hệ của các bên tham
gia nghiệp vụ thanh toán TDCT, quy định cụ thể cách thức lập và kiểm tra chứng từ

xuất trình, điều này đã giúp giảm thiểu một phần nào đó rủi ro cho các bên khi tham
gia trong thanh toán quốc tế bằng phương thức TDCT. Cụ thể các điều khoản trong
UCP 600 là:
Điều 1: Áp dụng UCP.
Điều 2: Định nghĩa.
Điều 3: Giải thích.
Điều 4: Tín dụng và hợp đồng.
Điều 5: Các chứng từ và hàng hóa/ dịch vụ hoặc thực hiện.
Điều 6: Thanh toán, ngày hết hạn và nơi xuất trình.
Điều 7: Cam kết của ngân hàng phát hành.
Điều 8: Cam kết của ngân hàng xác nhận.
Điều 9: Thông báo tín dụng và các sửa đổi.
Điều 10: Sửa đổi tín dụng.
Điều 11: Tín dụng và sửa đổi được sơ báo và chuyển bằng điện.
Điều 12: Sự chỉ định.
Điều 13: Thỏa thuận hoàn trả tiền giữa các ngân hàng.


12
Điều 14: Tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ.
Điều 15: Xuất trình phù hợp.
Điều 16: Chứng từ có sai biệt, bỏ qua và thông báo.
Điều 17: Các chứng từ gốc và các bản sao.
Điều 18: Hóa đơn thương mại.
Điều 19: Chứng từ vận tải dùng cho ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau.
Điều 20: Vận đơn đường biển.
Điều 21: Giấy gửi hàng đường biển không chuyển nhượng (NNSWB).
Điều 22: Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu.
Điều 23: Chứng từ vận tải hàng không.
Điều 24: Chứng từ vận tải đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.

Điều 25: Biên lai chuyển phát, biên lai bưu điện hoặc giấy chứng nhận bưu
phẩm đã gửi.
Điều 26: “Trên boong” “người gửi hàng xếp và đếm” “người gửi hàng kê khai
gồm có” và “chi phí phụ thêm vào cước phí”.
Điều 27: Chứng từ vận tải hoàn hảo.
Điều 28: Chứng từ bảo hiểm và bảo hiểm.
Điều 29: Gia hạn ngày hết hiệu lực hoặc ngày cuối cùng phải xuất trình.
Điều 30: Dung sai về số tiền, số lượng và đơn giá.
Điều 31: Giao hàng và trả tiền từng phần.
Điều 32: Giao hàng và trả tiền nhiều lần.
Điều 33: Giờ xuất trình.
Điều 34: Miễn trách về tính hợp lệ của Chứng từ.
Điều 35: Miễn trách về trao đổi thông tin và dịch thuật.
Điều 36: Bất khả kháng.
Điều 37: Miễn trách về hành động của một bên ra chỉ thị.
Điều 38: Tín dụng có thể chuyển nhượng.
Điều 39: Chuyển nhượng số tiền thu được.
1.2.3. Giá trị pháp lý của UCP 600
Giá trị pháp lý của UCP 600 là một yếu tố rất quan trọng cần phải nắm vững
khi muốn áp dụng UCP 600 vào trong L/C. Giá trị pháp lý của một văn bản pháp lý
phụ thuộc vào cơ quan ban hành và cơ chế hình thành văn bản pháp lý đó. Như đã nói


13
ở trên, UCP 600 là bản quy tắc được ban hành bởi ICC, là một tổ chức phi chính phủ,
do vậy nó khơng mang tính chất bắt buộc mà mang tính chất pháp lý tùy ý. Điều này
có nghĩa, UCP 600 sẽ là một điều khoản bắt buộc tuân theo chỉ khi các bên phải đồng
ý dẫn chiếu vào trong L/C. Cũng chính vì nó là bộ tập qn quốc tế và khơng có tính
bắt buộc áp dụng nên phiên bản UCP 600 ra đời cũng không làm mất đi hiệu lực của
các phiên bản trước đó.

Có một điểm mà các bên tham gia cần phải chú ý đó là thang bậc pháp lý của
tập quán bao giờ cũng thấp nhất so với các thang bậc pháp lý khác. Cụ thể như: Công
ước quốc tế; Hiệp định song phương và đa phương; luật quốc gia, Thông lệ và Tập
quán quốc tế. Điều này đồng nghĩa với việc dù thỏa thuận dẫn chiếu UCP 600 trong
thư tín dụng thì việc áp dụng UCP 600 vẫn phải chịu sự điều chỉnh của các văn bản
pháp lý ở bậc cao hơn.
Ngoài ra, các bên không co nghĩa vu phai thực hiện đung tưng điều quy đinh
trong UCP 600, nều thoa thuận thông nhất co quy đinh khac so vơi nôi dung môt sô
điều trong UCP 600 thĩ ghi ro quyệt đinh đo trong L/C đề rang buôc tra ch nhiệm va
nghĩa vu phải thực hiện cua cac bên.
1.3. RỦI RO TRONG THANH TOÁN BẰNG L/C THEO UCP 600 CỦA
DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU
1.3.1. Vai tro cu a UCP 600 trong thanh toái n L/C


Đối với DN XNK :

-

UCP 600 là cẩm nang giúp các DN XNK thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình
liền quan đến thanh tốn L/C, điển hình đó là việc lập và tham gia kiểm tra thanh toán
bộ chứng từ.

-

UCP 600 là tài liệu giúp các doanh nghiệp bám sát hoạt động dịch vụ của
ngân hàng đối với mình.

-


UCP 600 là căn cứ để DN khiếu nại, kiện (nếu có) nếu ngân hàng gây ra thiệt
hại cho DN do làm trái với tinh thần của UCP 600.



Đối với ngân hàng:

-

UCP 600 là cẩm nang hướng dẫn mà ngân hàng dựa vào đó để thực hiện, phục
vụ khách hàng một cách tốt nhất có thể.

-

UCP 600 góp phần thúc đẩy hoạt động tín dụng chứng từ tại các ngân hàng
ngày càng thuận tiện và phát triển hơn


14
-

Tăng cường mối quan hệ và hiểu biết giữa ngân hàng và khách hàng bởi UCP
600 được xem như là một căn cứ pháp lý, giúp các bên xác định rõ trách nhiệm, nghĩa
vụ và chức năng của từng bên.

-

UCP 600 tạo ra cơ sơ chung nhất trong viêc phục vụ kiêm tra chưng tư thanh
toan cua DN XNK băng L/C .


1.3.2. Các ru i ro chu yếu trong thanh toái n L/C theo UCP 600 cu a doanh nghiệp
xuất nhập khẩu
1.3.2.1. Khái niệm
Rủi ro là một khái niệm phổ biến, bởi hầu như trong lĩnh vực nào thì rủi ro cũng
có thể xảy ra. Theo giáo trình Rủi ro trong kinh doanh quốc tế đã đề cập đến yếu tố rủi
ro theo cách truyền thống như sau:
“Rủi ro là một sự không may mắn, sự tổn thất mất mát, nguy hiểm”. [3, tr.6]
Vậy trong lĩnh vực TTQT, cụ thể là trong thanh tốn L/C thì rủi ro được định
nghĩa như thế nào ?
Theo quan điểm của tác giả, rủi ro trong thanh toán quốc tế mà theo phương
thức L/C được hiểu là tập hợp các khả năng của một hành vi nào đó phát sinh trong
q trình thực hiện thanh toán L/C do yếu tố chủ quan từ các bên tham gia hay yếu tố
khách quan từ môi trường/chủ thể bên ngồi tác động, có thể làm tổn thương tới quyền
lợi của các bên tham gia hoạt động thanh tốn đó.
1.3.2.2. Các loại rủi ro thường gặp
Trong phương thức thanh tốn L/C theo UCP 600 có khơng ít các rủi ro xảy ra
gây thiệt hại cho chính các DN tham gia trong khâu thanh toán, những rủi ro này phát
sinh do rất nhiều nguyên nhân khác nhau và rất đa dạng. Tuy nhiên, có thể phân loại
các rủi ro này thành hai nhóm chủ yếu là rủi ro phát sinh liên quan đến mơi trường
kinh doanh và nhóm rủi ro phát sinh liên quan đến nhận thức và vận dụng UCP 600
trong thanh tốn theo phương thức L/C
-

Nhóm rủi ro liên quan đến môi trường kinh doanh: Đấy là nhóm rủi ro mà
UCP 600 khơng có điều khoản nào điều chỉnh. Bởi vậy, khi rủi ro này xảy ra nó nằm
ngồi quyền kiểm sốt của UCP 600. Nhóm rủi ro này có tần suất xảy ra khơng cao,
nhưng trong một số trường hợp có thể đem đến thiệt hại lớn cho DN XNK tham gia
vào thương mại quốc tế nói chung và trong khâu thanh tốn qua L/C nói riêng.
Rủi ro chính trị: Đấy là những rủi ro ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động thanh



15
tốn do sự bất ổn về chính trị hay có sự thay đổi về chính trị. Đó là các sự kiện như
cấm vận, bạo động, nội chiến, trừng phạt thương mại, khủng bố, thay đổi người cầm
quyền,... Rủi ro chính trị có thể dẫn đến việc NXK khơng thể giao hàng hoặc NNK
khơng thể thanh tốn cho NXK. Đó là lý do mà khi một số hợp đồng được ký kết
giữa
các quốc gia có rủi ro về chính trị cao thì các thương nhân trong giao dịch đó thường
mua bảo hiểm cho giao dịch của mình.
Rủi ro tiền tệ và tỷ giá: Nhắc đến thanh tốn quốc tế thì khơng thể không nhắc
đến tiền tệ và tỷ giá, đây là loại rủi ro mang tính đặc thù trong hoạt động thanh tốn
quốc tế nói chung và L/C nói riêng, bởi nó liên quan đến sự chuyển đổi từ đồng tiền
này sang đồng tiền khác. Rủi ro tiền tệ và tỷ giá là những biến động bất lợi, không
mong muốn tác động trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của DN, ảnh hưởng trực
tiếp đến luồng tiền của DN. Vì vậy, để hạn chế rủi ro này xảy ra, các bên nên thương
lượng về sử dụng loại tiền tệ mạnh trong khâu thanh tốn hoặc có thể sử dụng các
nghiệp vụ như: nghiệp vụ hoán đổi, nghiệp vụ lãi suất, nghiệp vụ kỳ hạn,. để hạn chế
rủi ro có thể xảy ra.
- Nhóm rủi ro liên quan đến nhận thức và vận dụng UCP 600 trong thanh toán
theo phương thức L/C: Đây là nhóm rủi ro có yếu tố con người tác động một cách vơ
tình hay cố ý, trực tiếp gây rủi ro cho một hoặc nhiều bên tham gia trong phương thức
thanh tốn theo L/C.
Rủi ro khơng được thanh tốn: Đây có thể là loại rủi ro mà khi NXK đã xuất
trình bộ chứng từ đến ngân hàng nhưng bộ chứng từ bị từ chối thanh toán do việc
NXK lập bộ chứng từ không tuân thủ theo các điều khoản quy định trong L/C, UCP
600 hoặc có thể là trường hợp bộ chứng từ xuất trình đến ngân hàng là hợp lệ nhưng
ngân hàng đã mất khả năng thanh toán. Đây là loại rủi ro xảy ra với NXK và tần suất
xảy ra loại rủi ro này là tương đối cao. Ngồi ra, trong phương thức thanh tốn TDCT,
thì việc từ chối thanh tốn cho bộ chứng từ xuất trình được thực hiện dưới những hình
thức rất tinh vi khác, đó có thể là từ ý đồ khơng muốn nhận hàng của NNK. Ví dụ như

có sự giả mạo về L/C hoặc thông báo một L/C dẫn đến bộ chứng từ đòi tiền từ NXK
bất hợp lệ và ngân hàng sẽ từ chối thanh toán trong trường hợp này.
Rủi ro khơng được thanh tốn VCt mất hàng: Đây là loại rủi ro xảy ra với NXK.
Phần lớn các trường hợp khi NXK rơi vào trường hợp này thì đồng nghĩa với việc
NXK đã gặp phải đối tác lừa đảo trong kinh doanh. Rủi ro này xảy ra khi NXK đã gửi


×