Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Quản trị rủi ro đối với hợp đồng ngoại thương giữa tổng công ty lương thực miền nam công ty cổ phần (VINAFOOD II) và công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân shree agro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

---------***-------CHUN NGÀNH: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

TIỂU LUẬN MƠN QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
KINH DOANH QUỐC TẾ
Đề tài: Quản trị rủi ro đối với hợp đồng ngoại thương giữa Tổng
Công ty lương thực miền Nam - Công ty cổ phần (VINAFOOD II)
và Công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân Shree Agro
Nhóm:
Mã lớp: ML19
Giảng viên: Huỳnh Đăng Khoa

TP. HCM, ngày 21 tháng 10 năm 2021

0

0


DANH SÁCH THÀNH VIÊN
STT

Họ và tên

MSSV

Cơng việc

Mức độ


hồn thành

Nhóm trưởng
1

Nguyễn Lê
Bích Vy

- Làm nội dung phần:
1911115618 2.2.2. Phân tích rủi ro

100%

2.2.3. Đo lường rủi ro
- Thuyết trình
- Làm nội dung phần:
2.3. Một số rủi ro khác cần lưu ý

2

Quách H'vui

1911115160 Chương 3. Nhận xét và bài học kinh

100%

nghiệm
- Soạn kịch bản thuyết trình
- Làm nội dung phần:
3


Nguyễn Thị
Quỳnh Như

1911115370

Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Mở đầu và Kết luận

100%

- Làm bìa và danh sách thành viên
- Làm nội dung phần:
4

Hồ Gia Phúc

1911115398

2.2.4. Biện pháp rủi ro
2.2.5. Kiểm soát rủi ro

100%

- Làm mục lục và tổng hợp tiểu luận
- Làm nội dung phần:
5

Cao Thị Ngọc
Phụng


1911115403

2.2.2. Phân tích rủi ro
2.2.3. Đo lường rủi ro

100%

- Soạn kịch bản thuyết trình
- Làm nội dung phần:
6

Nguyễn Thanh
Anh Quân

1911115419

1. Giới thiệu về doanh nghiệp xuất khẩu
và nhập khẩu
2.1. Tổng quan về hợp đồng ngoại

0

0

100%


ii


thương
- Soạn kịch bản thuyết trình
- Làm nội dung phần:
7

Phan Ngọc
Sơn

1911115445

2.2.2. Phân tích rủi ro
2.2.3. Đo lường rủi ro

100%

- Làm slide thuyết trình
- Làm nội dung phần:
8

Nguyễn Viết
Vĩnh Tân

1911115458

2.2.1. Nhận diện rủi ro
- Làm phụ lục và danh mục bảng biểu

100%

hình ảnh

- Làm nội dung phần:
9

Lê Chánh
Thảo

1911115475

2.2.4. Biện pháp rủi ro
2.2.5. Kiểm sốt rủi ro

100%

- Soạn kịch bản thuyết trình
- Làm nội dung phần:
10

Nguyễn Lê
Kiều Trang

2.3. Một số rủi ro khác cần lưu ý
1911115546 Chương 3. Nhận xét và bài học kinh

100%

nghiệm
- Thuyết trình

11


12

Nguyễn Đỗ
Tường Vy

Dương Lê
Diễm Hà

- Làm nội dung phần:
1911115617 2.2.1. Nhận diện rủi ro

100%

- Tổng hợp TLTK và tổng hợp tiểu luận
- Làm nội dung phần:
1911115119 2.2.1. Nhận diện rủi ro

100%

- Soạn kịch bản thuyết trình
- Làm nội dung phần:

13

Nguyễn Thị
Phương Thanh

1911115468

2.2.4. Biện pháp rủi ro

2.2.5. Kiểm sốt rủi ro
- Soạn kịch bản thuyết trình

0

0

100%


iii

- Làm nội dung phần:
14

Lưu Hồng
Phương Trang

1911115545

2.2.4. Biện pháp rủi ro
2.2.5. Kiểm sốt rủi ro
- Thuyết trình

0

0

100%



1

MỤC LỤC

MỤC LỤC ....................................................................................................................... 1
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU ....................................................................... 2
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................ 4
1.1. Rủi ro ..................................................................................................................... 4
1.1.1. Rủi ro trong kinh doanh quốc tế là gì? ........................................................... 4
1.1.2. Một số loại rủi ro trong kinh doanh quốc tế ................................................... 4
1.2. Quản trị rủi ro ........................................................................................................ 4
1.2.1 Quản trị rủi ro là gì? ......................................................................................... 4
1.2.2. Quy trình quản trị rủi ro trong kinh doanh quốc tế ......................................... 5
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU HỢP ĐỒNG NGO ẠI THƯƠNG .................................... 5
2.1. Giới thiệu ............................................................................................................... 5
2.1.1. Thông tin về doanh nghiệp Xuất khẩu ............................................................ 5
2.1.2. Thông tin về doanh nghiệp Nhập khẩu ........................................................... 6
2.1.3. Các yếu tố khác tác động đến thương vụ ........................................................ 7
2.2. Phân tích hợp đồng ngoại thương ......................................................................... 9
2.2.1. Tổng quan về hợp đồng ngoại thương ............................................................ 9
2.2.2. Quản trị rủi ro của hợp đồng ngoại thương .................................................... 9
2.2.2.1. NHẬN DIỆN RỦI RO (BƯỚC 1) ........................................................... 9
2.2.2.2. PHÂN TÍCH RỦI RO (BƯỚC 2) .......................................................... 13
2.2.2.3. ĐO LƯỜNG RỦI RO (BƯỚC 3) .......................................................... 28
2.2.2.4. ĐÁNH GIÁ RỦI RO (BƯỚC 4) ............................................................ 46
2.2.2.5. BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO (BƯỚC 5) .................................... 48
2.2.3. Một số rủi ro khác cần lưu ý ......................................................................... 66
CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ........................................ 66

LỜI KẾT ........................................................................................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KH ẢO ............................................................................................. 69
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................... 70
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................... 74

0

0


2

DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU

Hình 2.1. Sơ đồ rủi ro trong điều khoản giao hàng.............................................10
Hình 2.2. Sơ đồ rủi ro trong điều khoản thanh tốn............................................12
Hình 2.3. Sơ đồ rủi ro trong điều khoản giám định.............................................13
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đo lường...........................................................................28
Bảng 2.2. Bảng đo lường rủi ro điều khoản Giao hàng (Shipment) ...................29
Bảng 2.3. Bảng đo lường rủi ro điều khoản Thanh toán (Payment) ...................33
Bảng 2.4. Bảng đo lường rủi ro điều khoản Giám định (Inspection) .................39
Bảng 2.5. Bảng đo lường rủi ro của 3 điều khoản...............................................45

0

0


3


LỜI MỞ ĐẦU
Dưới sự tác động mạnh mẽ của xu hướng khu vực hố và tồn cầu hố, hoạt động
kinh doanh quốc tế đã và đang ngày càng phát triển đa dạng, trở thành một trong những
nội dung quan trọng nhất của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại.
Bên cạnh những lợi ích và cơ hội, việc tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế
cũng đồng thời tiềm ẩn nhiều rủi ro mà tổ chức cần phải đối mặt. Vì vậy, quản trị rủi ro
đã trở thành một hoạt động thiết yếu để đảm bảo việc kinh doanh được vận hành liên
tục và doanh nghiệp có thể đạt được mục tiêu đã đề ra. Đặc biệt, rủi ro trong hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế thường xuất phát từ những vấn đề mà hợp đồng quy định
trong các điều khoản. Do đó, việc quản trị rủi ro khi kí kết và thực hiện hợp đồng ngoại
thương cũng là điều mà các doanh nghiệp phải đặc biệt lưu ý.
Để tìm hiểu sâu hơn và có góc nhìn thực tế về các rủi ro cũng như cách quản trị rủi
ro trong hoạt động kinh doanh quốc tế thông qua hợp đồng ngoại thương, nhóm nghiên
cứu quyết định tìm hiểu về đề tài “Quản trị rủi ro đối với hợp đồng ngoại thương giữa
Tổng Công ty lương thực miền Nam - Công ty cổ phần (VINAFOOD II) và Công ty trách
nhiệm hữu hạn tư nhân Shree Agro’’.

0

0


4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Rủi ro
1.1.1. Rủi ro trong kinh doanh quốc tế là gì?
Rủi ro trong kinh doanh quốc tế là những sự cố diễn ra trong quá trình thực hiện
hợp đồng mua bán ngoại thương. Khi xảy ra rủi ro trong kinh doanh quốc tế, các giao
dịch kinh doanh bị gián đoạn.

1.1.2. Một số loại rủi ro trong kinh doanh quốc tế
Rủi ro hàng hóa: là rủi ro liên quan đến hàng hóa được sản xuất hay các điều kiện
vận tải, bảo hiểm, bảo hành trong quá trình thực hiện hợp đồng. Đây là rủi ro phải chấp
nhận như là một phần của quá trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu.
Rủi ro thương mại: là rủi ro phát sinh trực tiếp từ việc Người mua bị phá sản hoặc
khơng có khả năng thực hiện hợp đồng.
Rủi ro chính trị: là rủi ro của một giao dịch thương mại độc lập, không được nhận
biết thông qua cách thức thông thường xảy ra do cách quy định của chính phủ, các cơ
quan thẩm quyền tại nước người mua hoặc tại một nước thứ ba.
Rủi ro tỷ giá: là rủi ro tỷ giá xuất hiện nếu việc thanh tốn hợp đồng được thực
hiện bằng một đồng tiền khơng phải là nội tệ đối với người bán.
Rủi ro tài chính: là rủi ro phát sinh khi huy động vốn mua hàng, trả chi phí vận tải
và bảo hiểm,...tìm nguồn tài trợ cho các hoạt động nhập khẩu hàng hoá.
Rủi ro giao dịch: là những rủi ro mang tính chất tiêu cực trong kinh doanh như hối
lộ, rửa tiền, thanh tốn khơng minh bạch,... hiện hữu trong mọi hoạt động giao dịch kinh
doanh quốc tế ảnh hưởng đến uy tín của người bán – người mua.
Rủi ro con người: là rủi ro đặc biệt nhất, khơng có sự lặp lại tương tự hồn tồn
như những rủi ro khác, mn hình vạn trạng và có thể nói “mọi rủi ro đều do yếu tố con
người”.
1.2. Quản trị rủi ro
1.2.1 Quản trị rủi ro là gì?
Quản trị rủi ro là một nhóm các hoạt động kết hợp và những phương pháp được sử
dụng để điều hành một tổ chức và kiểm soát những rủi ro có thể ảnh hưởng đến khả
năng thực hiện được các mục tiêu của tổ chức.

0

0



5

1.2.2. Quy trình quản trị rủi ro trong kinh doanh quốc tế
Bước 1: Nhận dạng rủi ro:
+ Là quá trình xác định liên tục, có hệ thống các rủi ro trong hoạt động của tổ chức
nhằm tìm kiếm thơng tin về nguồn gốc của rủi ro, các yếu tố rủi ro, đối tượng rủi ro và
các loại tổn thất.
+ Nhận dạng rủi ro có thể dựa vào quy trình, các bước thực hiện các hoạt động của
doanh nghiệp từ đó liệt kê ra những rủi ro có thể xảy ra ở từng bước để tránh bị sót.
Bước 2: Phân tích rủi ro:
+ Là xác định nguyên nhân gây ra rủi ro cũng như các nhân tố làm gia tăng khả
năng xảy ra cho doanh nghiệp để tìm ra biện pháp phịng ngừa.
+ Phân tích rủi ro có thể bắt đầu từ rủi ro bên ngoài đến rủi ro bên trong và rủi ro
nội bộ, sử dụng các công cụ như 5Whys, Root cause analysis, PEST,... để phân tích
Bước 3: Đo lường rủi ro:
+ Là thu thập số liệu, phân tích, đánh giá tần suất xuất hiện rủi ro, mức độ nghiêm
trọng của rủi ro để lập ma trận đo lường rủi ro.
+ Do năng lực và nguồn lực của một tổ chức là có hạn nên chúng ta cần sử dụng
ma trận để đo lường, từ đó đưa ra mức độ ưu tiên giải quyết rủi ro.
Bước 4: Đánh giá rủi ro:
+ Là một trong những khâu quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của hoạt
động xuất nhập khẩu. Đây là cơ sở cho người bán có thể đưa ra các chiến lược, các biện
pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả.
+ Quá trình đánh giá rủi ro cần phải được thực hiện trước khi các bên tiến hành
đàm phán các điều khoản của hợp đồng
Bước 5: Ứng phó (kiểm soát) rủi ro: Kiểm soát bằng một số biện pháp như né tránh
rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu tổn thất, tài trợ
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG
2.1. Giới thiệu
2.1.1. Thông tin về doanh nghiệp Xuất khẩu

Tên Doanh nghiệp: Tổng Công ty lương thực miền Nam - Công ty cổ phần.
Tên viết tắt: VINAFOOD II.

0

0


6

VINAFOOD II là một công ty cổ phần đã thành lập được gần 50 năm, có trụ sở
chính tại Thành phố Hồ Chí Minh và các cơ sở sản xuất, thương mại và kho bãi kéo dài
từ Đà Nẵng đến Cà Mau, đặc biệt tập trung ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, nơi
sản xuất phần lớn số lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam.
Về quy mô và cơ cấu, Tổng công ty Lương thực miền Nam hoạt động trên nhiều
lĩnh vực, ngành nghề như chế biến, thương mại, xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm mà
mặt hàng chủ lực là gạo.
Trong gần 40 năm qua, Tổng công ty Lương thực miền Nam đã có những bước
phát triển vượt bậc về nhiều mặt, trở thành một trong những Doanh nghiệp kinh doanh
lúa gạo lớn trên thế giới với mức chế biến và xuất khẩu bình quân hàng năm đạt khoảng
2,8 – 3,0 triệu tấn gạo, kim ngạch xuất khẩu hàng năm trên 1 tỷ đô la, doanh thu hơn 30
tỷ đồng đã góp phần quan trọng vào việc tiêu thụ lương thực, hàng hóa cho nơng dân,
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, giá trị xuất khẩu hàng năm vượt 1 tỷ đô
la Mỹ và sản lượng tiêu thụ trên 3 nghìn tỷ đồng.
2.1.2. Thông tin về doanh nghiệp Nhập khẩu
Tên Doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân Shree Agro. Mã định
danh pháp nhân (LEI): 254900K871S4OEOXR423.
Đây là một công ty đến từ Singapore với tuổi đời còn rất trẻ khi chỉ mới được đăng
ký vào ngày 24 tháng 8 năm 2020. Công ty đã đăng ký pháp nhân với ACRA - Cơ quan
Quản lý doanh nghiệp và Kế toán của Singapore, là một pháp nhân không niêm yết trên

thị trường tư nhân và khơng có hồ sơ IPO. Hoạt động chính của Cơng ty là bán bn
nhiều loại hàng hóa mà khơng có sản phẩm chủ đạo. Kể từ khi thành lập, công ty không
tham gia vào bất kỳ vụ kiện tụng nào dựa trên hồ sơ cơng khai của Tịa án Tối cao
Singapore.
Về hoạt động Xuất nhập khẩu, cho đến ngày 9/4/2021 thì cơng ty đã thực hiện 12
giao dịch với đối tác Ấn Độ được cơng khai, cịn những giao dịch với các đối khác không
được thể hiện công khai trên các phương tiện tìm kiếm.
Nhận xét: Tuy cơng ty chưa xảy ra tranh chấp hay giao dịch xấu nào nhưng số
lượng giao dịch của cơng ty cịn khá ít để đưa ra được lời nhận xét chính xác nhất. Cơng
ty này chưa giao dịch nhiều, cũng khơng có những đối tác uy tín và những thơng tin liên
quan đến các giao dịch cũng không được minh bạch vậy nên vẫn có thể tồn tại những

0

0


7

rủi ro nhất định khi giao dịch. Hơn nữa, đây là một công ty tư nhân trách nhiệm hữu hạn
(PTE LTD.), nguồn vốn sẽ chỉ xoay tròn trong những người là thành viên góp vốn nên
có thể cần phải xem xét về khả năng thanh tốn của cơng ty trong những trường hợp
giao dịch những lơ hàng có giá trị lớn.
2.1.3. Các yếu tố khác tác động đến thương vụ
2.1.3.1. PESTLE Việt Nam


Chính Trị (Political)
Tình hình chính trị tại Việt Nam được đánh giá là ổn định và an toàn. Đây luôn là


lợi thế lớn của Việt Nam so với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới.


Kinh tế (Economy)
Sản xuất kinh doanh lúa gạo đóng vai trị quan trọng trong nền phát triển kinh tế

nông nghiệp và nông thôn Việt Nam. Trong gần ba thập kỷ qua, Việt Nam đã đạt được
những thành tựu lớn trong xuất khẩu gạo với kim ngạch đáng kể và đóng góp không nhỏ
cho ngân sách quốc gia. Mặc khác cũng nhờ đến những nỗ lực rất lớn của các doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu gạo của Việt Nam, mà trong đó Tổng Công Ty Lương
Thực Miền Nam (VINAFOOD II) được xem là đầu tàu.
Tính chung cả 6 tháng đầu năm 2021 lượng gạo xuất khẩu của cả nước đạt gần
3,03 triệu tấn (giảm 14% so với 6 tháng đầu năm 2020), thu về gần 1,65 tỷ USD (giảm
4%), giá trung bình đạt 544,4 USD/tấn (tăng 11,7%). Đáng chú ý, Việt Nam xuất khẩu
gạo sang thị trường Ghana đứng thứ 3 đạt 327.551 tấn, tương đương 191,3 triệu USD,
giá 584 USD/tấn, tăng cả về lượng, kim ngạch và giá với mức tăng tương ứng 32%, 51%
và 14,6% so với cùng kỳ năm 2020.


Xã hội (Social)
Về mặt hàng gạo, nhận thức được sức khỏe quan trọng, khách hàng dần quan tâm

nhiều về chất lượng gạo, nguồn gốc sản xuất gạo, tìm hiểu quy trình trồng, mức độ dinh
dưỡng từ các loại gạo và những cửa hàng kinh doanh gạo uy tín. Vì vậy, nhà kinh doanh
cần đầu tư hơn nữa ở khâu gieo trồng, sản xuất, giám định,... đảm bảo chất lượng, phẩm
chất hàng hóa (gạo) nổi bật trước khi lên kệ tại các cửa hàng trong và ngồi nước.


Cơng nghệ (Technology)
Hiện nay, ngành xuất khẩu gạo Việt Nam phải chịu cạnh tranh vô cùng khốc liệt


từ Ấn Độ, Thái Lan và các nước tiềm năng như Myanmar và Campuchia. Điều này đòi

0

0


8

hỏi nhà xuất khẩu phải liên tục đổi mới, cải tiến sản phẩm của mình tốt và ấn tượng hơn.
Bên cạnh đó, nguy cơ tụt hậu là rất lớn khi cơng nghệ Việt Nam cịn yếu kém, vì thế
chúng ta cần đầu tư hơn cho giáo dục và thu hút chất xám để có thể phát triển một đội
ngũ chuyên gia kỹ thuật và công nghệ giỏi cho tương lai ngành xuất khẩu lương thực.


Luật pháp (Legal)
Bộ Cơng Thương sẽ chủ trì, phối hợp cùng các bộ, ngành, Hiệp hội Lương thực

Việt Nam thực hiện các giải pháp về cơ chế chính sách, tháo gỡ rào cản kỹ thuật và
thương mại, nội luật hóa các cam kết quốc tế, thủ tục hải quan, logistics… giúp doanh
nghiệp xuất khẩu gạo khai thác tốt thị trường.
Một số chính sách, định hướng chỉ đạo khác đã ban hành trong thời gian qua liên
quan đến phát triển ngành lúa gạo như Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15/8/2018
về kinh doanh xuất khẩu gạo.


Mơi trường (Environment)
Gạo là mặt hàng dễ hư hỏng và chịu tác động lớn từ yếu tố môi trường. Hiện nay,


vấn đề biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam có xu hướng tệ đi. Theo PGS-TS.
Nguyễn Văn Sánh - nguyên Viện trưởng Viện Phát triển Đồng bằng sông Cửu Long,
Trường Đại học Cần Thơ, biến đổi khí hậu khơng chỉ ảnh hưởng đến nơng dân mà cả
doanh nghiệp. Theo đó, dưới tác động của biến đổi khí hậu, thiệt hại của nông dân trong
chuỗi giá trị lúa gạo bao gồm yếu tố nhiệt độ (nắng nóng, khơ hạn), lũ, ngập úng, mưa
dầm trái vụ, xâm nhập mặn, lốc xoáy, bão. Các doanh nghiệp cần lên phương án khắc
phục, giảm thiểu tác hại của môi trường gây nên.
2.1.3.2. Công ty giám định SGS
Tập đồn SGS của Thụy Sĩ là cơng ty chuyên các dịch vụ giám định, kiểm định và
cấp các chứng nhận số lượng, chất lượng độc lập, quốc tế, chuyên nghiệp với hơn 130
năm bề dày kinh nghiệm và 2600 văn phòng trên khắp thế giới. Tiêu chuẩn SGS của tập
đoàn này được sử dụng rộng rãi trên thế giới và được áp dụng với cả mặt hàng nông
nghiệp là gạo.
Cụ thể các dịch vụ mà tổ chức SGS cung cấp bao gồm:
+

Giám định, kiểm định: dịch vụ kiểm tra tình trạng và trọng lượng hàng

hóa tại nơi trung chuyển theo tiêu chuẩn kiểm định mà hai bên quyết định (tiêu
chuẩn Việt Nam/tiêu chuẩn quốc tế/tiêu chuẩn do các bên tự quy định)

0

0


9

+


Thử nghiệm: kiểm tra chất lượng an toàn, hiệu suất và hiệu quả sử dụng

hàng hóa mà doanh nghiệp đang có nhu cầu tung ra thị trường nhằm giảm chi phí
và hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp.
+

Chứng nhận: là việc cung cấp các chứng từ xác minh hàng hóa của doanh

nghiệp đạt chuẩn yêu cầu đề ra.
+

Xác minh: là việc SGS đứng ra đảm bảo hàng hóa của doanh nghiệp tuân

theo các tiêu chuẩn toàn cầu hay địa phương.
Như thế, tập đoàn kiểm định quốc tế SGS hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu giám
định do các bên đưa ra (về số lượng, chất lượng hàng hóa,...) và có thể đáp ứng được
loại tiêu chuẩn kiểm định mà hai bên thống nhất sau này trong hợp đồng (tiêu chuẩn
Việt Nam/ ISO/ tiêu chuẩn do hai bên tự quyết định/…
2.2. Phân tích hợp đồng ngoại thương
2.2.1. Tổng quan về hợp đồng ngoại thương
Đây là một hợp đồng ngoại thương giữa người bán Việt Nam và người mua
Singapore với sản phẩm là gạo Việt Nam, được thực hiện vào ngày 2 tháng 12 năm
2020, viết bằng tiếng Anh. Về hình thức, hợp đồng nêu rõ 16 điều khoản khá là hoàn
chỉnh và rõ ràng. Tuy nhiên khi thực hiện một hợp đồng, những rủi ro tiềm ẩn bên trong
nội dung của từng điều khoản là một điều khó có thể tránh khỏi và có thể gây ra nhiều
tổn thất cho Người bán ở Việt Nam.
Mỗi điều khoản trong hợp đồng đều xuất hiện những rủi ro nhất định và nhóm
nghiên cứu đã xác định được rằng những rủi ro đáng chú ý nhất có thể gây ra những bất
lợi lớn nhất cho Người bán sẽ đến từ 3 điều khoản: Giao hàng, Thanh tốn và Giám
định. Nội dung chính của bài nghiên cứu sẽ xoay quanh việc phân tích rủi ro từ 3 điều

khoản này và đưa ra những biện pháp để quản trị
2.2.2. Quản trị rủi ro của hợp đồng ngoại thương
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành việc quản trị rủi ro của hợp đồng ngoại thương
này, cụ thể là 3 điều khoản: Giao hàng (Shipment), Thanh toán (Payment), Giám định
(Inspection), theo 5 bước:
2.2.2.1. NHẬN DIỆN RỦI RO (BƯỚC 1)
a. Shipment

0

0


10

5. SHIPMENT

end of Dec 2020 - Jan 2021
Partial shipment and transshipment: allowed
Destination: Ghana

Delivery term: FOB CY Hochiminh city port, Vietnam
INCOTERMS 2010 to be applied

Hình 2.1. Sơ đồ rủi ro trong điều khoản giao hàng

b. Payment
9. PAYMENT
In United States Dollars by Document against Payment (D/P) with documents through
the bank of Buyer with details as follows: (to be advised later)

The Buyer shall make full payment for 100% contract value to the below bank account
of the Seller with details as follows:
Beneficiary

Vietnam Southern Food Corporation — Joint Stock

0

0


11

Name:
Bank

Company (VINAFOOD II)
:

HOCHIMINH CITY DEVELOPMENT JOINT STOCK
COMMERCIAL BANK

Address

:

Address: 25Bis Nguyen Thi Minh Khai St, Ben Nghe Ward,
Dist.1, HoChiMinh City, VietNam

Account No.


:

SWIFT Code :

068 8400 700 00716 (USD)
HDBCVNVX

Details of bank's charges: All banking charges incurred in Sellers' country are for
Sellers' account. All banking charges incurred outside Sellers' country are for Buyers'
account.
Should the Buyer fail to make payment within stipulated time, any time lost and/or
other relevant cost arising thereof shall be borne by the Buyer.
After receiving of full original documents from the Buyer's Bank, the Buyer will make
full payment to the Seller.
Documents to be required for payment as per the Buyer's instruction through the
separate email in one original and three copies as follows unless otherwise stipulated:
- Commercial invoice / Packing list issued by Seller in triplicate;
- Full set of clean on board bill of lading.
- Certificate of weight / quality / packing / condition of cargo issued by SGS.
- Certificate of heavy metal issued by SGS.
- Certificate of tally at time of loading issued by SGS.
- Certificate of origin in one original and three copies issued by The Chamber of
Commerce and Industry of Vietnam.
- Fumigation certificate issued by SGS.
- Phytosanitary certificate issued by the Plant Protection Department of the
Ministry of Agriculture and Rural Development.

0


0


12

Hình 2.2. Sơ đồ rủi ro trong điều khoản thanh toán

c. Inspection
11. INSPECTION
Inspection of vessel container’s cleanliness, specifications, quality, quantity, tally,
weight, packing and all other conditions are final at loading port as per certificates
issued by SGS, nominated by the Buyer, at the Seller’s account.

0

0


13

2.2.2.2. PHÂN TÍCH RỦI RO (BƯỚC 2)
a.

Phân tích rủi ro về điều khoản giao hàng (Shipment)
5. SHIPMENT

end of Dec 2020 - Jan 2021
Partial shipment and transshipment: allowed
Destination: Ghana


Delivery term: FOB CY Hochiminh city port, Vietnam
INCOTERMS 2010 to be applied

Nhóm I: (S1) Rủi ro về thời gian giao hàng
• S1.1 Rủi ro người bán không sẵn sàng giao hàng.
Do không xác định thời gian ghi trên hợp đồng là để mang hàng đến sẵn sàng ở
cảng bốc hay là thời gian hàng hóa phải giao qua lan can tàu. Điều này có thể xảy ra do
sai sót của người làm hợp đồng, nhân viên thiếu năng lực, mất tập trung. Ngoài ra, cũng
có khả năng vì mối quan hệ lâu dài với các đối tác trước tạo ra thói quen và sự ngầm
hiểu, điều này bắt nguồn từ doanh nghiệp thiếu quản lý và cập nhật.
Do người bán có thể khơng có hoặc khơng chuẩn bị kịp hàng hóa để giao vì ngày
bắt đầu giao hàng gần ngày ký hợp đồng là 2/12/2020. Điều này phần nhiều do sự thiếu

0

0


14

chuẩn bị và tính tốn khả năng cung ứng của bên bán, thiếu sự quản lý lượng hàng tồn
kho hiện có ở lúc ký hợp đồng của bên bán.
Do người bán không thu xếp kịp để cấp các chứng từ cần thiết cho việc giao hàng
vì thơng thường mất khoảng 3 đến 6 tháng. Rủi ro thời gian cấp chứng từ bị kéo dài hơn
dự định vì hàng hóa do bên bán cung cấp chưa đạt chất lượng nên phải cập nhật và điều
chỉnh. Khách quan hơn, vấn đề có thể xảy ra do cơ quan cấp chứng từ làm việc chậm
tiến độ. Bên bán cũng có nguy cơ chuẩn bị hàng chậm nên đem đi kiểm định, giám định
chậm. Mùa vụ cũng là yếu tố quan trọng gây thiếu nguồn cung hàng hóa hoặc khơng có
hệ thống quản lý hàng tồn kho tốt.
• S1.2 Rủi ro chi phí lưu kho lưu bãi, bảo quản hàng hóa.

Do khơng quy định thời gian thông báo người xuất khẩu giao hàng đến cảng để
xuất FOB. Xảy ra do người lập hợp đồng sai sót và sự chủ quan của bên mua.
Do khơng thể hiện khoảng thời gian đến cảng nhận hàng của tàu do bên mua thu
xếp, thời gian ghi trên hợp đồng có thể hiểu là thời gian bên bán phải mang hàng ra cảng
bốc hàng. Phần nhiều do bên mua chủ quan, làm hợp đồng theo thói quen với các khách
hàng cũ dẫn đến khi làm việc với khách hàng mới vẫn dùng những hiểu ngầm cũ.
Do tàu biển thu xếp bởi bên mua đến trễ hoặc không đến cảng nhận hàng. Trên q
trình vận tải có thể xảy ra sự cố đường biển, xảy ra Bất khả kháng, lỗi hàng vận hay
thậm chí chiến tranh, cướp biển. Rủi ro cũng xảy ra khi hợp đồng thuê tàu bị hủy mà
khơng thơng báo cho bên bán vì bên mua tìm được người cung cấp gạo với mức giá tốt
hơn hay bên mua khơng cịn khả năng thanh tốn do vỡ nợ hoặc bên mua khơng cịn nhu
cầu mua gạo hay bên mua thay đổi lĩnh vực kinh doanh.
Do chính sách Ghana không cho phép nhập khẩu thêm gạo từ Việt Nam. Điều này
có thể bắt nguồn từ chiến tranh thương mại hoặc chính sách phịng vệ thương mại, Ghana
bảo vệ ngành sản xuất gạo trong nước nên hạn chế nhập khẩu gạo vào nội địa.
Không xác định khi nào người bán phải thông báo hàng đã sẵn sàng để vận chuyển
cho mỗi lô hàng giao ra cảng (giao hàng từng phần) và số lần thông báo trong điều kiện
FOB bắt nguồn từ sai sót của người làm hợp đồng hoặc do sự chủ quan của người mua,
phụ thuộc vào quan hệ lâu dài với các đối tác trước tạo ra thói quen và sự ngầm hiểu vì
doanh nghiệp kém quản lý và cập nhật.

0

0


15

Do không đáp ứng được yêu cầu của hãng tàu hoặc điều kiện an tồn hàng hải của
tàu khơng được đảm bảo. Hàng hóa khơng đáp ứng u cầu về bao bì hàng hóa của hãng

tàu khi chất lượng bao bì kém vì nhà cung cấp bao bì khơng cung cấp bao bì thích hợp
nhằm chuộc lợi hoặc nhà cung cấp khơng có đủ bao bì đạt chất lượng. Có thể do cách
đóng gói bao bì chưa đúng quy trình vì nhân viên đóng gói mất tập trung, thiếu chun
nghiệp. Hoặc bao bì bị hỏng trong quá trình vận chuyển nội địa hay quá trình kiểm định
của SGS. Hãng tàu cũng có thể từ chối nhận hàng nếu hàng được đưa đến sau thời hạn
chấp nhận xếp hàng vì người bán chuẩn bị hàng chậm hay quá trình vận chuyển nội địa
bị trì hỗn vì thời tiết xấu, bão, lũ, sạt lở đất hay tai nạn trên quá trình vận chuyển.
Do điều kiện thời tiết xấu, không cho phép xếp hàng lên tàu do mưa, bão.
• S1.3 Rủi ro ảnh hưởng kế hoạch bán hàng của người bán.
Do không xác định rõ ngày giao hàng cụ thể, người bán chuẩn bị hàng xong sớm
nhưng chưa được xuất cảng. Nguyên nhân là do sai sót của người làm hợp đồng, sự chủ
quan của người mua, thiếu quản lý và cập nhật, tồn đọng thói quen và sự ngầm hiểu do
quan hệ lâu dài với các đối tác trước tạo ra.
Do không xác định thời điểm từng đợt giao hàng (transhipment), người bán khơng
chuẩn bị kế hoạch thu xếp hàng hóa hợp lý theo lịch trình. Ngun nhân cũng do sai sót
của người làm hợp đồng, sự chủ quan của người mua, thiếu quản lý và cập nhật, tồn
đọng thói quen và sự ngầm hiểu do quan hệ lâu dài với các đối tác trước tạo ra. Hoặc
người bán không quản lý tốt khi người quản lý không đủ năng lực. Nguyên nhân khác
có thể kể đến sự cố trong q trình chuẩn bị hàng.
Nhóm II: (S2) Rủi ro về phương thức giao hàng.
• S2.1 Rủi ro nhầm cảng bốc hàng.
Do con tàu bên mua thu xếp đến nhầm cảng do lỗi chủ quan của thuyền trưởng hay
do lỗi vận hành của tàu biển khi hãng tàu thiếu quản lý dẫn đến thiếu nhiên liệu nên phải
tạm dừng ở cảng khác.
Do bên mua thu xếp tàu biển đến cảng khác với cảng mà bên bán giao hàng vì lỗi
truyền đạt của bên mua do nhân viên thiếu kinh nghiệm, không tập trung. Sự chủ quan
của bên mua khi thiếu quản lý và cập nhật, tồn tại quan hệ lâu dài với các đối tác trước
tạo ra thói quen và sự ngầm hiểu.
• S2.2 Rủi ro khi người bán chuẩn bị hàng cho từng lô hàng.


0

0


16

Do số lượng hàng hóa mỗi lơ hàng phải giao khơng được thống nhất từ trước, có
thể thừa hoặc thiếu so với số lượng người mua đã đặt chỗ ở hãng tàu. Điều này phần lớn
do người bán không theo sát yêu cầu từng lô hàng khi nhân viên vận hành thiếu kinh
nghiệm, thiếu năng lực. Hoặc người bán không chuẩn bị đủ lượng hàng hóa cho từng lơ
hàng vì không đúng thời vụ thu hoạch dẫn đến không mua được gạo của nông dân.
Do không quy định loại tàu vận tải xảy ra vì lỗi truyền đạt của bên mua khi thông
báo cho bên bán khi nhân viên thiếu kinh nghiệm, năng lực. Hơn nữa, sự chủ quan của
bên mua do quan hệ lâu dài với các đối tác trước tạo ra thói quen và sự ngầm hiểu do
doanh nghiệp thiếu quản lý và cập nhật cũng tạo ra rủi ro này.
Do hợp đồng thiếu điều khoản thông báo vì sai sót của người lập hợp đồng khi
nhân viên thiếu kinh nghiệm, năng lực và sự chủ quan của bên mua do quan hệ lâu dài
với các đối tác trước tạo ra thói quen và sự ngầm hiểu vì doanh nghiệp thiếu quản lý và
cập nhật.
• S2.3 Rủi ro bốc hàng.
Do xảy ra tại nạn khi xà lan vận chuyển hàng ra mạn tàu để bốc hàng lên. Sự cố
này xảy ra do lỗi vận hành của người điều khiển xà lan, do xếp hàng lên xà lan không
đúng quy định an toàn hoặc do đá ngầm, cạn nước.
Do sơ ý làm rơi hàng trước khi giao hàng qua mạn tàu xảy ra do lỗi vận hành của
người bốc hàng, nhân viên thiếu kinh nghiệm, không tập trung. Hoặc không loại trừ
khả năng do cảng thiếu hệ thống quản lý an toàn dẫn đến lỗi kỹ thuật của cầu cảng.
Do sập cầu cảng trước khi giao hàng qua mạn tàu vì lỗi vận hành của người bốc
hàng, khơng đảm bảo quy định an toàn của cầu cảng, bốc hàng quá trọng lượng cho
phép hay lỗi kỹ thuật của cầu cảng vì cảng thiếu hệ thống quản lý an tồn.

Do va đập làm hư hại kết cấu bao bì của hàng hóa bên trong trước khi giao hàng
qua mạn tàu vì lỗi vận hành của người bốc hàng, nhân viên bốc hàng thiếu kinh nghiệm,
không tập trung. Hoặc do lỗi kỹ thuật của cầu cảng xảy ra do cảng thiếu hệ thống quản
lý an tồn.
• S2.4 Rủi ro nhầm tàu.
Do không nêu rõ tên tàu, mã hiệu, tên hãng tàu mà người mua đã thu xếp vì lỗi
truyền đạt của bên mua khi thông báo cho bên bán do nhân viên thiếu kinh nghiệm, năng

0

0


17

lực. Hay do chủ quan của bên mua vì quan hệ lâu dài với các đối tác trước tạo ra thói
quen và sự ngầm hiểu bắt nguồn từ việc doanh nghiệp thiếu quản lý và cập nhật.
Do tàu khác đến nhận hàng thay vì tàu do người mua thu xếp khi hãng tàu do người
mua thu xếp làm việc không uy tín, đến trễ nhưng khơng thơng báo cho cả hai bên, người
bán không biết trước về hãng tàu nên khơng có sự nhận định hay đề phịng trước.
• S2.5 Rủi ro khi thơng quan xuất khẩu
Do chính sách xuất khẩu của Việt Nam thay đổi trong trường hợp xảy ra chiến
tranh thương mại với Ghana khiến Chính phủ cấm xuất khẩu sang nước người mua hoặc
thiếu sản lượng gạo cung cấp cho thị trường trong nước.
Nhóm III: (S3) Rủi ro về địa điểm giao hàng
• S3.1 Rủi ro giao hàng cho nhầm người nhận.
Do không nêu rõ người nhận tại Ghana vì sai sót của người làm hợp đồng do nhân
viên thiếu năng lực, mất tập trung. Hay do quan hệ lâu dài với các đối tác trước tạo ra
thói quen và sự ngầm hiểu khi doanh nghiệp thiếu quản lý và cập nhật.
Do ngân hàng chuyển nhầm chứng từ cho người khác không phải người mua bắt

nguồn từ sai sót của người nhân viên ngân hàng do nhân viên thiếu năng lực, thiếu kinh
nghiệm, mất tập trung hoặc ngân hàng thiếu hệ thống quản lý đầu ra công việc của nhân
viên.
Do ngân hàng và người mua cấu kết để đánh cắp chứng từ nhằm chuộc lợi, nhận
hàng mà khơng phải thanh tốn.
Do xảy ra bất khả kháng làm gây ra tai nạn trong quá trình vận chuyển.
Do đánh rơi, thất lạc chứng từ trong quá trình vận chuyển, người lạ nhặt được và
đến nhận hàng do tai nạn trong quá trình vận chuyển hoặc do sự lưu trữ và quản lý kém
của đơn vị vận chuyển vì nhân viên vận chuyển thiếu năng lực, thiếu kinh nghiệm, mất
tập trung.
• S3.2 Rủi ro trong việc chuyển giao chứng từ.
Do bên bán nhận được chứng từ và vận đơn từ thuyền trường. Do cố ý đánh cắp
nhằm chuộc lợi cho bản thân hoặc thông đồng với người khác đánh cắp lơ hàng. Ngun
nhân khác gây ra rủi ro trên có thể kể đến sự lưu trữ và quản lý kém của nhân viên do
thiếu năng lực, thiếu kinh nghiệm, mất tập trung.

0

0


18

Do đơn vị vận chuyển thông đồng hoặc tự ý đánh cắp chứng từ nhằm chuộc lợi
cho bản thân hoặc thông đồng với người khác đánh cắp lô hàng.
Do đơn vị vận chuyển làm thất lạc chứng từ do tai nạn trong quá trình vận chuyển
hay sự lưu trữ và quản lý kém của đơn vị vận chuyển do nhân viên vận chuyển thiếu
năng lực, thiếu kinh nghiệm, mất tập trung.
Chứng từ kiểm định hàng hóa khơng đáp ứng các yêu cầu tại Ghana khi chính sách
nhập khẩu thay đổi khi Ghana liệt kê mặt hàng gạo vào danh sách tạm ngừng nhập khẩu

để bảo vệ ngành nông nghiệp lúa gạo ở Ghana Trường hợp này xảy ra khi chiến tranh
thương mại Việt Nam - Ghana được hình thành hoặc Ghana xảy ra nội chiến, bạo loạn,
đình cơng,...
b. Phân tích rủi ro về điều khoản Thanh toán (Payment)
9. PAYMENT
In United States Dollars by Document against Payment (D/P) with documents through the
bank of Buyer with details as follows: (to be advised later)
The Buyer shall make full payment for 100% contract value to the below bank account of the
Seller with details as follows:
Beneficiary Name:

Vietnam Southern Food Corporation — Joint Stock Company
(VINAFOOD II)

Bank

:

HOCHIMINH CITY DEVELOPMENT JOINT STOCK
COMMERCIAL BANK

Address

:

Address: 25Bis Nguyen Thi Minh Khai St, Ben Nghe Ward,
Dist.1, HoChiMinh City, VietNam

Account No.


:

068 8400 700 00716 (USD)

SWIFT Code

:

HDBCVNVX

Details of bank's charges: All banking charges incurred in Sellers' country are for Sellers'
account. All banking charges incurred outside Sellers' country are for Buyers' account.
Should the Buyer fail to make payment within stipulated time, any time lost and/or other

0

0


19

relevant cost arising thereof shall be borne by the Buyer.
After receiving of full original documents from the Buyer's Bank, the Buyer will make full
payment to the Seller.
Documents to be required for payment as per the Buyer's instruction through the separate
email in one original and three copies as follows unless otherwise stipulated:
- Commercial invoice / Packing list issued by Seller in triplicate;
- Full set of clean on board bill of lading.
- Certificate of weight / quality / packing / condition of cargo issued by SGS.
- Certificate of heavy metal issued by SGS.

- Certificate of tally at time of loading issued by SGS.
- Certificate of origin in one original and three copies issued by The Chamber of
Commerce and Industry of Vietnam.
- Fumigation certificate issued by SGS.
- Phytosanitary certificate issued by the Plant Protection Department of the Ministry of
Agriculture and Rural Development.

Nhóm I: (P1) Rủi ro về phương thức thanh toán D/P (Documents against payment)


P1.1. Rủi ro người mua khơng thanh tốn hoặc thanh toán thiếu, thanh toán
chậm tiền hàng.
Do phương thức thanh tốn D/P, người bán thơng qua ngân hàng khống chế việc

nhận hàng của người mua bằng chứng từ hàng hóa chứ chưa đảm bảo được việc trả tiền.
Vì vậy, việc thanh tốn cịn phụ thuộc vào thiện chí của người mua. Rủi ro này xuất phát
từ sự không trung thực cũng như sự lừa gạt của người mua trong quá trình thực hiện
mua bán hàng hóa quốc tế nói chung và với hợp đồng giao dịch này nói riêng.
Do người mua có thể tìm được người bán với giá rẻ hơn và khơng thanh tốn để
lấy chứng từ nhận hàng.
Do người mua muốn kéo dài thời gian thanh toán để sử dụng vốn vào các mục đích
khác cũng như thương lượng, ép người bán hạ giá hàng hóa.
Do người mua có uy tín thấp, có biểu hiện lừa gạt.


P1.2. Rủi ro sai sót trong giá trị thanh tốn của Nhà nhập khẩu.

0

0



20

Do hợp đồng quy định Nhà nhập khẩu phải thanh toán 100% giá trị hợp đồng cho
Nhà xuất khẩu. Tuy nhiên ở điều khoản giá chỉ đề cập đến đơn giá mà khơng có chính
xác tổng giá (trong khi cần phải ghi rõ tổng số tiền bằng số và chữ). Rủi ro này xuất phát
từ quá trình ký kết hợp đồng cả hai bên đã vơ tình hoặc cố ý không đề cập đến vấn đề
này trong hợp đồng nên gây khó khăn trong q trình thanh tốn.
Do nhân viên bất cẩn tính tốn sai số tiền hàng hoặc thiếu các chi phí liên quan mà
người mua cần thanh tốn. Nhân viên này có thể vơ tình tính sai hoặc cố ý tính tốn sai
theo một lệnh của người nào đó muốn gây thiệt hai cho cơng ty người bán.


P1.3. Rủi ro nhà nhập khẩu gặp các trường hợp bất khả kháng (đình cơng,
thiên tai, lũ lụt,...) khơng thể thực hiện hợp đồng.
Do người mua là công ty Singapore nhưng lại giao hàng ở Ghana, một quốc gia ở

Tây Phi. Có thể do cơng ty Singapore sẽ bán lại đơn hàng này cho một người khác ở
Ghana tuy nhiên, Châu Phi là điểm nóng của những bất ổn và khủng hoảng chính trị có
thể ảnh hưởng đến q trình thực hiện hợp đồng của người mua.


P1.4. Rủi ro dịng vốn lưu động của công ty bị ảnh hưởng.
Do hợp đồng khơng quy định rõ thời gian thanh tốn nên người mua có thể kéo dài

thời gian thanh tốn gây khó khăn cho người bán trong việc huy động vốn để sản xuất
cũng như thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. Việc khơng quy định rõ thời gian
thanh tốn có thể là do người bán ưu đãi cho người mua hoặc người mua có thể gây sức
ép cho người bán trong quá trình thương lượng hợp đồng.

Do hợp đồng quy định người mua chỉ thanh tốn tồn bộ đơn hàng khi nhận đầy
đủ bộ chứng từ. Đây có thể là một yêu cầu của người mua trong quá trình thương lượng
hợp đồng để đảm bảo quyền lợi cho bên mua. Tuy nhiên, việc thất lạc chứng từ hoặc
chậm trễ trong việc gửi chứng từ của ngân hàng có thể làm dịng vốn của cơng ty bị trì
trệ.


P1.5. Rủi ro ngân hàng bị phá sản.
Do hợp đồng không nêu rõ thông tin ngân hàng của người mua nên người bán

không thể xác minh được uy tín ngân hàng và tính minh bạch của ngân hàng đó. Việc
khơng nêu rõ ngân hàng người nhập khẩu có thể do người mua chưa tìm được ngân hàng
phù hợp với chi phí hợp lý hoặc do người mua muốn người bán khơng có nhiều thời
gian để điều tra thơng tin ngân hàng vì mục đích lừa gạt chiếm đoạt lô hàng.

0

0


21



P1.6. Rủi ro về sai sót trên hối phiếu
Do ở phương thức thanh toán này, ngân hàng làm việc dựa trên chứng từ trong đó

hối phiếu là chứng từ tài chính do người bán phát hành. Việc hối phiếu ghi sai số tiền,
ghi thiếu thông tin,kỳ hạn trả tiền ... có thể làm hối phiếu bị vơ hiệu và khơng có giá trị
thanh tốn. Rủi ro này thường xuất phát từ những sơ suất của người bán trong việc ký

phát và kiểm tra hối phiếu hối phiếu.
Do những thông tin trên hối phiếu quy định nguồn luật điều chỉnh đối với hối phiếu
đó. Những nguồn luật khác nhau quy định hình thức và thơng tin của hối phiếu khác
nhau. Do người bán vơ ý hoặc cố tình ghi thơng tin trên hối phiếu làm thay đổi nguồn
luật điều chỉnh hối phiếu và có thể làm hối phiếu trở nên vơ hiệu.
Nhóm II: (P2) Rủi ro về chứng từ


P2.1. Rủi ro không liên hệ được ngân hàng nhà nhập khẩu để trao đổi bộ
chứng từ cũng như tiến hành các thủ tục nhờ thu.
Do thiếu thơng tin về uy tín của ngân hàng người mua do hợp đồng không nêu rõ

thông tin mặc dù chỉ ra rằng sẽ thông báo sau nhưng khơng nêu lên thời gian cụ thể. Rủi
ro có thể xuất phát từ việc người mua cung cấp thông tin ngân hàng quá chậm trễ hoặc
ngân hàng mà doanh nghiệp chưa có cơ hội biết đến và làm việc chung trước đó làm cho
doanh nghiệp khơng có thời gian tìm hiểu ngân hàng, cũng như khơng biết được uy tín
ngân hàng.
Do ngân hàng người mua có thể là một ngân hàng “ma”, khơng có thực hoặc khơng
có sự minh bạch trong hoạt động kinh doanh. Rủi ro này xuất phát từ chủ ý muốn lừa
gạt của người mua trong trường hợp người mua biết đó là một ngân hàng không hoạt
động minh bạch hoặc người mua quá non trẻ trong việc lựa chọn ngân hàng dẫn đến bị
lừa.


P2.2. Rủi ro chứng từ vô hiệu hoặc thất lạc chứng từ.
Do chứng từ (chứng nhận xuất xứ, chứng nhận kim loại nặng, hóa đơn thương mại,

trọn bộ vận đơn sạch......đặc biệt là hối phiếu) ghi thiếu thông tin hoặc sai thông tin dẫn
đến vô hiệu, không thể yêu cầu người mua trả tiền. Rủi ro này có thể xảy ra do sự sơ
xuất của bộ phận lập bộ chứng từ hoặc cơ quan kiểm định.

Do trong q trình thanh tốn, chứng từ được vận chuyển một chặng đường dài
nhừ nước người xuất khẩu sang nước người nhập khẩu, sự sơ suất trong quá trình vận

0

0


×