GIÁO ÁN ƠN TẬP VÀ KIỂM TRA GIỮA KÌ 2 NGỮ VĂN 6
SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG (CĨ MA TRẬN ĐỀ)
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết : ƠN TẬP GIỮA KÌ 2
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực
a, Năng lực đặc thù: Hệ thống được các kiến thức về đọc hiểu, thực hành tiếng
việt và làm văn trong 8 tuần đầu của học kì 2.
b, Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thơng tin, đọc sách giáo khoa, quan sát
tranh ảnh để hệ thống được các kiến thức về đọc hiểu, thực hành tiếng việt và tập
làm văn trong 8 tuần đầu của học kì.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp
tác giải quyết vấn đề hệ thống được các kiến thức về đọc hiểu, thực hành tiếng
việt và tập làm văn trong 8 tuần đầu của học kì.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thơng tin
trước lớp.
2, Phẩm chất
- Chăm chỉ: Thích đọc sách, báo, tìm tư liệu trên mạng Internet để mở rộng hiểu
biết.
- Trách nhiệm: Có ý thức học tập mơn học.
II. THIẾT BỊ VÀ HỌC LIỆU
- Học liệu: Ngữ liệu/Sách giáo khoa, phiếu học tập.
- Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Mở đầu
a) Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh; tạo vấn đề vào chủ đề
b) Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ
d) Tổ chứ choạt động:
* Chuyển giao nhiệm vụ: Hãy kể tên các đơn vị kiến thức các em đã được học
trong chủ đề 6 và chủ đề 7,8.
* Thực hiện nhiệm vụ: Hs trả lời
* Báo cáo kết quả:HS trình bày kết quả (cá nhân).
* Đánh giá nhận xét, dẫn vào bài: Hôm nay chúng ta sẽ đi ôn tập kiến thức đã
học để chuẩn bị cho làm bài kiểm tra của tiết sau cho đạt kết quả cao.
2. Hoạt động 2+ 3: Ôn tập
Hoạt động của GV và HS
1.1. a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức về Dấu
chấm phẩy, trạng ngữ
Nội dung cần đạt
A, PHẦN THỰC HÀNH
TIẾNG VIỆT
b) Nội dung hoạt động: Hs làm việc nhóm, HS
trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời/chia sẻ của HS
bằng ngôn ngữ
d) Tổ chứ choạt động:
Kĩ thuật công đoạn
I, Dấu chấm phẩy
* Chuyển giao nhiệm vụ:
Nhóm 1+ 3: Nhắc lại cơng dung dấu chấm phẩy
mở rộng chủ ngữ
Nhóm 2+ 4: Nhắc lại Trạng ngữ
* Thực hiện nhiệm vụ: Hs trả lời
* Báo cáo kết quả:HS trình bày kết quả (cá
nhân).
* Đánh giá nhận xét, chốt kiến thức.
Cơng
dụng
Ví
dụ
Dấu chấm phẩy thường được dùng để Én bố mẹ tấp nập đi, về, mải mốt mớm
đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận mồi cho con; én anh chị rập rờn bay đôi;
trong một chuỗi liệt kê phức tạp.
én ra
ràng chấp chới vỗ cánh bên rìa hốc đá.
II, Trạng ngữ
Khái niệm
Là thành phần phụ của
câu, có thể được đặt ở
đầu câu, giữa câu hoặc
cuối câu, nhưng phổ
biến là ở đầu câu.
Cơng
dụng
Ví
dụ
- Được dùng để nêu thơng tin Trong vườn trường,
về thời gian, địa điểm, mục những khóm tường
đích, cách thức,… của sự việc vi đã nở rộ.
được nói đến trong câu.
- Có chức năng liên kết câu
trong
đoạn.
a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức về truyện đồng
thoại và thơ.
B, PHẦN ĐỌC HIỂU
1. Văn bản
b) Nội dung hoạt động: Hs làm việc nhóm, HS
trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời/chia sẻ của HS
bằng ngôn ngữ
d) Tổ chứ choạt động:
Kĩ thuật công đoạn
* Chuyển giao nhiệm vụ:
Nhắc lại các văn bản đã học trong bài 6,7,8
* Thực hiện nhiệm vụ: Hs trả lời
* Báo cáo kết quả:HS trình bày kết quả (cá
nhân).
* Đánh giá nhận xét, chốt kiến thức.
Tác phẩm
Nội
dung
Nghệ thuật
Thánh
Gióng
Hình tượng Thánh Gióng với nhiều
màu sắc thần kì là biểu tượng rực rỡ
của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất
nước; thể hiện sự ngợi ca, tôn vinh
của nhân dân đối với các thành tựu
của tiền nhân trong lịch sử.
- Sử dụng nhiều chi tiết
hoang đường, kì ảo.
- Nghệ thuật nói quá,
so sánh.
Sơn Tinh, Thủy Sơn Tinh, Thủy Tinh đã hiện tượng lũ Sử dụng nhiều chi tiết
Tinh
lụt và ước mơ của nhân dân ta. hoang đường, kì ảo.
Truyện đề cao và tôn vinh những
chiến công của người Việt cổ trong
công cuộc chống bão lụt, chế ngự và
sử dụng nguồn nước để phát triển
trồng trọt, chăn nuôi, ổn định cuộc
sống, dựng xây đất nước.
Ai ơi mồng 9 Văn bản thuật lại sự kiện lễ hội Gióng Số liệu chính xác, lời văn
tháng 4 (Anh hay còn gọi là hội làng Phù Đổng, chân thực, cô đọng.
Thư)
diễn ra vào ngày mồng 9 tháng 4 âm
lịch, tại xã Phù
Đổng, huyện Gia Lâm, thành phố Hà
Nội.
Bánh
chưng, bánh
giầy
Truyền thuyết vừa giải thích nguồn Truyện có nhiều chi tiết
gốc của bánh chưng, bánh giầy, vừa nghệ thuật tiêu biểu cho
phản ánh thành tựu văn minh nông truyện dân gian.
nghiệp ở buổi đầu dựng nước với thái
độ đề cao lao động, đề cao nghề nông
và thể hiện sự thờ
kính Trời, Đất, tổ tiên của nhân dân ta.
Thạch Sanh
Thạch Sanh là truyện cổ tích về người Truyện có nhiều chi tiết
dũng sĩ diệt chằn tinh, diệt đại bàng tưởng tượng thần kì độc
cứu người bị hại, vạch mặt kẻ vong đáo và giàu ý nghĩa.
ân bội nghĩa và chống quân xâm lược.
Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin về
đạo đức, cơng lí xã hội và lí tưởng
nhân đạo, u
hịa bình của nhân dân ta.
Cây khế
Cây khế kể về người em hiền lành Sử dụng thể loại truyện
được báo đáp xứng đáng và người cổ tích với những chi tiết
anh tham lam phải chịu kết cục thê hoang đường, kì ảo.
thảm khi cùng được chim trả công sau
khi ăn khế. Đây là bài học về sự đền
ơn đáp nghĩa, niềm tin ở hiền sẽ gặp
lành và may mắn của nhân
dân.
Vua chích chịe Vua chích chịe khun con người
khơng nên kiêu ngạo, ngơng cuồng,
đừng nhạo báng người khác; đồng
thời thể hiện sự bao dung, tình yêu
thương của nhân dân với những người
biết quay đầu, hoàn
- Nhiều chi tiết hoang
đường, kì ảo.
- Sử dụng biện pháp
điệp cấu trúc.
lương.
Sọ Dừa
Sọ Dừa là truyện cổ tích về người
mang lốt vật, bị mọi người xem
thường nhưng lại có phẩm chất, tài
năng đặc biệt. Cuối cùng, nhân vật
trút bỏ lốt vật, kết hôn cùng người
đẹp, sống cuộc đời hạnh phúc. Truyện
đề cao giá trị chân chính của con
người và tình thương đối với người
bất
- Sử dụng nhiều chi tiết
hoang đường, kì ảo.
- Xây dựng hai tuyến
nhân vật đối lập.
hạnh.
Xem người ta Xem người ta kìa! bàn luận về mối
kìa!
(Lạc quan
Lập luận chặt chẽ, lí lẽ
và
Thanh)
dẫn chứng xác đáng
cùng cách trao đổi vấn đề
mở, hướng tới đối thoại
với người đọc.
hệ giữa cá nhân và cộng đồng. Con
người luôn muốn người thân quanh
mình được thành cơng, tài giỏi,... như
những nhân vật xuất chúng trong
cuộc sống. Tuy nhiên, việc đi làm cho
giống người khác sẽ đánh mất bản
thân mỗi người. Vì vậy chúng ta
nên hịa nhập chứ khơng nên hịa tan.
Hai loại khác Văn bản Hai loại khác biệt đã phân Lập luận chặt chẽ, lí lẽ
biệt (Giong-mi biệt sự khác biệt thành hai loại: có xác đáng, dẫn chứng xác
Mun)
nghĩa và vô nghĩa. Người ta chỉ thực thực.
sự chú ý và nể
phục những khác biệt có ý nghĩa.
Bài tập làm
văn
(trích
Nhóc Ni- cơla: những
Văn bản là câu chuyện vui vẻ về việc Nghệ thuật tự sự đặc sắc
hai người cùng muốn giúp Ni-cô-la mang lại tiếng cười vui
làm văn nhưng vì mâu thuẫn mà vẻ, triết lí sâu sắc.
khơng thể thực hiện được. Qua bài,
chuyện chưa Ni-cô-la nhận ra, bài văn mình phải tự
kể, Rơ-nê Gơ- viết thì mới có cá tính và độc đáo
xi-nhivà được.
Giăng-giắc
Xăng-pê)
Tiếng
cười Tiếng cười khơng muốn nghe là bài Lập luận chặt chẽ, lí lẽ
khơng
muốn văn nghị luận phê phán những nụ sắc bén, bằng chứng xác
cười nhạo báng, mỉa mai người khác. thực.
nghe
Đồng thời nhấn mạnh thái độ đúng
(Minh Đăng) đắn trước những khiếm khuyết của
người khác và coi lòng nhân ái là
“phương thuốc” trị “căn bệnh”
chê bai người khác.
a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức về thể loại
2, Thể loại
b) Nội dung hoạt động: Hs làm việc nhóm, HS
trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời/chia sẻ của HS
bằng ngôn ngữ
d) Tổ chứ choạt động:
? Hãy nêu khái niệm, đặc điểm của các thể loại?
Thể loại
Khái
niệm
Đặc
điểm
Truyền
thuyết
Là loại truyện dân gian kể về
các sự kiện và nhân vật ít
nhiều có
liên quan đến lịch sử, thơng
qua sự tưởng tượng, hư cấu.
- Nhân vật chính là những người
anh hùng.
Nội dung thường gồm ba phần
gắn với cuộc đời nhân vật chính:
hồn cảnh xuất thân và thân thế;
chiến cơng phi thường; kết cục.
- Lời kể cô đọng, mang sắc thái
trang
- trọng, ngợi ca, có yếu tố kì ảo.
Cổ tích
Là loại truyện dân gian có
nhiều yếu tố hư cấu, kì ảo, kể
về số phận và cuộc đời của các
nhân vật trong những mối
quan hệ xã hội. Truyện cổ tích
thể hiện cái nhìn về hiện thực,
bộc lộ quan niệm đạo đức, lẽ
cơng bằng và ước mơ về một
cuộc sống tốt đẹp hơn của
- Nhân vật thường chia làm hai
tuyến: chính diện (tốt, thiện) và
phản diện (xấu, ác).
- Các chi tiết, sự việc thường có
tính chất hoang đường, kì ảo; thể
hiện rõ quan hệ nhân quả.
người lao động xưa.
Văn
bản thông
tin
Là văn bản chủ yếu dùng để
cung cấp thông tin.
- Thuật lại một sự kiện dùng để
trình bày những gì mà người viết
chứng kiến hoặc tham gia.
- Diễn biến của sự kiện thường
được
sắp xếp theo trình tự thời gian.
Văn
bản nghị
luận
Là loại văn bản chủ yếu dùng Cần sử dụng lí lẽ và bằng chứng
để thuyết phục người đọc thuyết phục:
(người nghe) về một vấn đề. + Lí lẽ là những lời diễn giải có lí
mà người viết (người nói) đưa ra
để khẳng định ý kiến của mình.
+ Bằng chứng là những ví dụ
được lấy từ thực tế đời sống hoặc
từ các nguồn
khác để chứng minh cho lí lẽ.
a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức về kiểu bài
thuyết minh thuật lại một sự kiện (một sinh hoạt
văn hóa), Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại
một truyện cổ tích
C, PHẦN LÀM VĂN
b) Nội dung hoạt động: Hs làm việc nhóm, HS
trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời/chia sẻ của HS
bằng ngôn ngữ
d) Tổ chứ choạt động:
Kĩ thuật cơng đoạn
*
Chuyển
nhiệm vụ:
Nhóm 1+ 3:
Nhắc lại Yêu
cầu, bố cục của
bài văn thuyết
minh thuật lại
một sự kiện
(một sinh hoạt
văn hóa)
1, Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện
giao (một sinh hoạt văn hóa)
1, Yêu cầu
- Xác định rõ người tường thuật tham gia hay chứng
kiến sự kiện và sử dụng ngôi tường thuật phù hợp.
- Giới thiệu được sự kiện cần thuật lại, nêu được bối
cảnh (không gian và thời gian).
- Thuật lại được diễn biến chính, sắp xếp các sự việc
theo một trình tự hợp lí.
- Tập trung vào một số chi tiết tiêu biểu, hấp dẫn, thu
hút được sự chú ý của người đọc.
Nhóm 2+ 4: Nhắc lại
- Nêu được cảm nghĩ, ý kiến của người viết về sự kiện.
Yêu cầu, bố cục của
bài văn đóng vai nhân 2, Dàn ý:
vật kể lại một truyện
- Mở bài: Giới thiệu sự kiện (không gian, thời gian, mục
cổ tích
đích tổ chức sự kiện).
* Thực hiện nhiệm
- Thân bài: Tóm tắt diễn biến của sự kiện theo trình tự
vụ: Hs trả lời
thời gian.
* Báo cáo kết
+ Những nhân vật tham gia sự kiện.
quả:HS trình bày kết
+ Các hoạt động chính trong sự kiện; đặc điểm, diễn
quả (cá nhân).
biến của từng hoạt động.
* Đánh giá nhận xét,
+ Hoạt động để lại ấn tượng sâu sắc nhất.
chốt kiến thức.
- Kết bài: Nêu ý nghĩa của sự kiện và cảm nghĩ của
người viết.
2, Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ
tích
a, Yêu cầu
- Được kể từ người kể chuyện ngơi thứ nhất. Người kể
chuyện đóng vai một nhân vật trong truyện.
- Khi kể có tưởng tượng, sáng tạo thêm nhưng khơng
thốt li truyện gốc; tránh làm thay đổi, biến dạng các
yếu tố cơ bản của cốt truyện ở truyện gốc.
- Cần có sự sắp xếp hợp lí các chi tiết và bảo đảm có
sự kết nối giữa các phần. Nên nhấn mạnh, khai thác
nhiều hơn các chi tiết tưởng tượng, hư cấu, kì ảo.
- Có thể bổ sung các yếu tố miêu tả, biểu cảm để tả
người, tả vật hay thể hiện cảm xúc của nhân vật.
b, Dàn ý:
- Mở bài: Đóng vai nhân vật để tự giới thiệu sơ lược về
mình và câu chuyện định kể.
- Thân bài: Kể lại diễn biến của câu chuyện.
+ Xuất thân của các nhân vật.
+ Hoàn cảnh diễn ra câu chuyện.
+ Diễn biến chính: Sự kiện 1, sự kiện 2, sự kiện 3,…
- Kết bài: Kết thúc câu chuyện và nêu bài học được rút
ra từ câu chuyện.
C, Những sai lầm thường gặp
1. Lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu khơng phù hợp
a. Ngun nhân và ví dụ
Để thể hiện một ý, có thể dùng những từ ngữ khác
nhau, những kiểu cấu trúc câu khác nhau. Khi tạo lập
văn bản, người viết thường xuyên phải lựa chọn từ ngữ
hoặc cấu trúc câu phù hợp để biểu đạt chính xác, hiệu
quả nhất điều muốn nói.
* Một số nguyên nhân khiến HS lựa chọn từ ngữ và cấu
trúc câu không phù hợp:
- Không biết nghĩa của từ.
- Nhầm lẫn giữa các từ gần nghĩa.
- Vốn từ ít.
- Chưa nắm vững cấu trúc câu (thành phần nịng cốt
câu, thành phần phụ).
- Khơng nhận ra sự khác nhau về nghĩa khi thay đổi cấu
trúc câu.
* Ví dụ
Lựa chọn từ ngữ trong tạo lập văn bản:
Câu đúng: Tôi luôn nhớ về mẹ với niềm xúc động không
nguôi.
Câu sai: Tôi luôn nhớ về mẹ với niềm cảm động không
nguôi.
Xúc động biểu hiện cảm xúc mạnh hơn so với
cảm động.
Lựa chọn cấu trúc câu trong tạo lập văn bản:
Câu đúng: Cậu đã đứng lên và trả lời câu hỏi.
Câu sai: Cậu đã trả lời câu hỏi và đứng lên.
Các hành động không theo trật tự hợp lí. Hành
động “đứng lên” phải diễn ra trước hành động “trả
lời câu hỏi”
2. Xác định sai trạng ngữ trong câu
a, Nguyên nhân
- Không nắm vững kiến thức về trạng ngữ.
- Không thường xuyên làm bài tập về trạng ngữ.
- Phần lớn trạng ngữ đều đứng đầu câu, được phân cách
bằng dấu phẩy nên khi khơng có những dấu hiệu nhận
biết này, HS dễ nhầm lẫn khi xác định trạng ngữ.
* Ví dụ
VD1: Vì lẽ đó, xưa nay, khơng ít người tự vượt lên
chính mình nhờ noi gương những cá nhân xuất chúng.
Trong câu trên, “vì lẽ đó” là trạng ngữ vừa chỉ
nguyên nhân, vừa để liên kết với câu trước; “xưa nay”
là trạng ngữ chỉ thời gian. HS thường xác định thiếu
trạng ngữ trong các câu có từ hai trạng ngữ trở lên.
VD2: Nhiều người thường cãi nhau chỉ vì những bất
đồng nhỏ.
Trong câu trên, “chỉ vì những bất đồng nhỏ” là trạng
ngữ chỉ nguyên nhân. Hs hay xác định thiếu trạng ngữ
khi khơng có dấu hiệu nhận biết (dấu phẩy).
LUYỆN TẬP:
Bài 1. Chọn từ phù hợp nhất trong ngoặc đơn để đặt vào khoảng trống ở các câu
sau:
a. Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú
….. lướt nhanh trên mặt hồ.
(nhỏ nhặt, nhỏ xíu, nhỏ con)
b. Mỗi lần Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các
lề phố Hà Nội, lịng tơi thấm thía một nỗi ….. đối với những người nghệ sĩ tạo
hình của nhân dân. (biết ơn, cảm ơn, bồi hồi)
c. Bãi ngô quê em ngày càng xanh tốt. Mới dạo nào những cây ngơ cịn ….. như
mạ non.
(óng ánh, lấm tấm, chằng chịt)
Gợi ý:
a. Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú
nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ.
b. Mỗi lần Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các
lề phố Hà Nội, lòng tơi thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ
tạo hình của nhân dân.
c. Bãi ngơ q em ngày càng xanh tốt. Mới dạo nào những cây ngơ cịn lấm tấm
như mạ non.
Bài 2. Đọc hai câu sau và trả lời câu hỏi:
Câu gốc: Đứng trước bức tranh đoạt giải nhất treo trên tường, tơi càng nhìn lại
càng ngẩn ngơ.
Câu thay đổi: Đứng trước bức tranh đoạt giải nhất treo trên tường, tơi càng ngẩn
ngơ lại càng nhìn.
Nghĩa của câu thay đổi cấu trúc khác như thế nào so với câu gốc?
Gợi ý:
Quan sát hai câu này, ta có thể nhận thấy sự khác biệt về nghĩa. Hành động “nhìn”
diễn ra trước -> đặt ở vế trước. “Nhìn” và “ngẩn ngơ” diễn ra theo thứ tự trước
sau: phải “nhìn” rồi mới có thể “ngẩn ngơ”. Trong câu thứ hai, các hành động
không được sắp xếp theo trật tự hợp lí, tạo ra sự vơ lí cho câu.
Bài 3. Chỉ ra trạng ngữ trong các câu sau và cho biết chức năng của trạng ngữ ở
từng câu:
a. Khi mùa thu sang, khắp nơi, hoa cúc nở vàng.
b. Những ngày giáp Tết, trong các chợ hoa, mọi người mua sắm nhiều.
c. Vì chủ quan, nhiều bạn làm bài kiểm tra chưa tốt.
d. Để đạt thành tích tốt, chúng tơi đã cố gắng rất nhiều.
Gợi ý:
a. Trạng ngữ chỉ thời gian: Khi mùa thu
sang. Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Khắp nơi.
b. Trạng ngữ chỉ thời gian: Những ngày
giáp Tết. Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Trong các
chợ hoa.
c, Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Vì chủ quan
d, Trạng ngữ chỉ mục đích: Để đạt thành tích tốt.
Bài 4. Thêm trạng ngữ cho các câu sau:
a. Trăm hoa đua nhau nở rộ.
b. Bà đã kể cho chúng tôi câu chuyện Thạch Sanh rất hay.
c. Tôi dần hiểu ra rằng, thế giới này là muôn màu muôn vẻ, vô tận và hấp dẫn lạ
lùng.
d. Em đã mang theo nhiều kỉ niệm của thời thơ ấu bên gốc bàng thân thuộc của
em.
Gợi ý:
a. Ngoài vườn, trăm hoa đua nhau nở rộ.
b. Với giọng kể trầm ấm ngọt ngào, bà đã kể cho chúng tôi câu chuyện Thạch
Sanh rất hay.
c. Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ, tơi dần hiểu ra rằng, thế giới này là muôn
màu muôn vẻ, vô tận và hấp dẫn lạ lùng.
d. Ngày xa mái trường thân yêu, em đã mang theo nhiều kỉ niệm của thời thơ ấu
bên gốc bàng thân thuộc của em.
Bài 5: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi dưới đây:
Hôm sau, mới tờ mờ sáng, Sơn Tinh đã đem ra đầy đủ lễ vật đến rước Mị
Nương về
núi.
Thuỷ Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem qn đuổi
theo, địi cướp Mị Nương. Thần hơ mưa, gọi gió, làm thành dơng bão rung
chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập
ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành
Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.
Sơn Tinh không hề nao núng. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng
dãy núi, dựng thành luỹ đất, ngăn chặn dịng nước lũ. Nước sơng dâng lên bao
nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu. Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời,
cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà sức Thuỷ Tinh đã kiệt. Thần Nước đành
rút qn.
Từ đó, ốn nặng, thù sâu, hằng năm Thuỷ Tinh làm mưa gió, bão lụt dâng
nước đánh Sơn Tinh. Nhưng năm nào cũng vậy, vị Thần Nước đánh mỏi mệt,
chán chê vẫn không thắng nổi Thần Núi để cướp Mị Nương, đành rút quân về.
a. Đoạn trích được kể theo ngôi thứ mấy? Phương thức biểu đạt chính trong
đoạn trích là gì?
b. Ngun nhân nào dẫn đến cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh? Em
hãy tìm những chi tiết miêu tả cuộc giao tranh đó.
c. Kết quả của cuộc giao tranh là gì? Vì sao người thắng cuộc xứng đáng được
xem là một anh hùng?
d. Cho biết ý nghĩa biểu trưng của hình tượng Sơn Tinh, Thủy Tinh. Theo em,
nhân dân ta xây dựng hai hình tượng nhân vật này nhằm mục đích gì?
Gợi ý: Ngôi kể: ngôi thứ ba.
- Phương thức biểu
đạt: tự sự. b.
- Nguyên nhân:
+ Vua Hùng kén rể. Sơn Tinh, Thủy Tinh đều muốn cưới được Mị Nương.
+ Sơn Tinh đến trước và lấy được vợ.
+ Thủy Tinh đến sau, khơng lấy được vợ, nổi giận đem qn địi cướp Mị Nương.
- Chi tiết miêu tả:
+ Thủy Tinh hô mưa, gọi gió, làm thành giơng bão rung chuyển cả đất trời, dâng
nước sông lên, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.
+ Sơn Tinh bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn
nước lũ.
+ Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu.
- Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng
trời.
c.
- Kết quả: Sơn Tinh giành chiến thắng, Thủy Tinh đành rút quân. Hằng năm,
Thủy Tinh đều dâng nước lên đánh Sơn Tinh nhưng ln thất bại.
- Lí do Sơn Tinh xứng đáng được xem là một anh hùng:
+ Hai nhân vật giao tranh vì lí do cá nhân nhưng việc Thủy Tinh dâng nước lên
làm ngập nhà cửa, khiến thành Phong Châu nổi lềnh bềnh như trên một biển nước.
+ Sơn Tinh giao chiến với Thủy Tinh vì lí do cá nhân, nhưng cũng đồng thời để
ngăn chặn một thảm họa thiên nhiên, bảo vệ sự sống cho con người, cỏ cây,
mng thú.
+ Vì vậy, khi Sơn Tinh chiến thắng Thủy Tinh, Sơn Tinh đã trở thành anh hùng
của cộng đồng.
d.
- Ý nghĩa biểu trưng của hình tượng Sơn Tinh, Thủy Tinh:
+ Thủy Tinh biểu trưng cho sức mạnh của nước, là hiện tượng lũ lụt được hình
tượng hóa.
+ Sơn Tinh biểu trưng cho đất, núi, nhưng đồng thời cũng là sức mạnh, là khả
năng, ước mơ chiến thắng lũ lụt của nhân dân được hình tượng hóa.
- Nhân dân ta xây dựng hai hình tượng nhân vật này nhằm mục đích:
+ Giải thích các hiện tượng tự nhiên.
+ Ca ngợi tầm vóc, tài năng và khí phách của Sơn Tinh là biểu tượng sinh động
cho chiến công của người Việt cổ.
+ Thể hiện ước mơ của nhân dân ta trong việc chiến thắng thiên tai.
Bài 6: Chỉ ra trạng ngữ trong các câu sau và cho biết chức năng của trạng ngữ ở
từng câu:
a. Sau những trận mưa rầm rả rích, rừng núi Trường Sơn như bừng tỉnh, cảnh
vật như thêm sức sống mới.
b. Cũng từ đó, hàng năm, suốt mấy tháng mùa xuân, mọi người lại nô nức làm lễ
mở hội, để tưởng nhớ ông.
c. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thống một mái chùa cổ kính.
d. Chiều chiều, trên triền đê, đám trẻ mục đồng chúng tôi thả diều.
e. Bằng đôi bàn tay khéo léo, chị đã đan tặng tôi một chiếc khăn tay rất đẹp.
Gợi ý:
a. Trạng ngữ chỉ thời gian: Sau những trận mưa rầm rả rích.
b. Trạng ngữ chỉ thời gian: Cũng từ đó, hàng năm, suốt mấy tháng
mùa xuân. Trạng ngữ chỉ mục đích: Để tưởng nhớ ơng.
c. Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Dưới bóng tre của ngàn xưa.
d. Trạng ngữ chỉ thời gian: Chiều
chiều. Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Trên
triền đê.
e. Trạng ngữ chỉ phương tiện: Bằng đôi bàn tay khéo léo.
Bài 7: Em hãy viết bài văn thuật lại một hội chợ xuân mà em đã tìm hiểu, quan sát
hoặc trực tiếp tham gia.
Gợi ý:
1, về hình thức
- Đảm bảo bố cục của một bài văn: Mở bài – Thân bài – Kết bài.
- Bài văn không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả, ngữ pháp.
2, Về nội dung
a, Mở bài: Giới thiệu chung về hội chợ xuân.
(Gợi ý: Địa điểm họp chợ? Thời gian họp chợ? Quang cảnh họp chợ như thế
nào?)
a. Thân bài: Tóm tắt diễn biến của sự kiện theo trình tự thời gian.
* Những nhân vật tham gia hội chợ
xuân. (Gợi ý:
- Có những ai tham gia? (người lớn, trẻ nhỏ, thanh niên nam, nữ,…)
- Họ mặc trang phục gì? (trang phục cầu kì, màu sắc sặc sỡ,…)
- Cử chỉ, nét mặt của họ như thế nào? (vui vẻ, hào hứng, nhanh chóng hịa vào
hội chợ,…))
* Các hoạt động chính trong hội chợ; đặc điểm, diễn biến của từng hoạt động.
(Gợi ý: hoạt động mua bán, ăn uống, trò chuyện, các trò chơi dân gian được tổ
chức tại hội chợ, tiết mục văn nghệ,…)
* Hoạt động để lại ấn tượng sâu sắc nhất.
(Gợi ý: lựa chọn hoạt động tiêu biểu, hấp dẫn, thu hút được sự chú ý của người
đọc)
b. Kết bài: Nêu ý nghĩa của hội chợ và cảm nghĩ của
người viết. (Gợi ý:
- Ý nghĩa: gắn kết mọi người, phát huy những giá trị tinh thần tốt đẹp,…
- Cảm nghĩ: rất vui, thích được tham gia hội chợ,…)
Về ôn tập chuẩn bị buổi sau làm bài kiểm tra 24 tuần.
UBND HUYỆN ….
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
TRƯỜNG THCS …….
Năm học 2021 – 2022
Môn: Ngữ Văn 6
Thời gian: 90 phút
(Tuần 28)
A. MA TRẬN
Nội dung
Đọ
c
hiể
u
- Ngữ liệu:
văn
bản
nhật dụng,
nghị luận/
văn
bản
nghệ thuật
trong
chương
trình sách
giáo khoa
- Tiêu chí
lựa chọn
ngữ liệu:
01 đoạn
trích
Mức độ cần đạt
Nhận biết
Thơng hiểu
Nhận
diện xuất
xứ
của
đoạn trích.
- Khái qt
nội
dung
đoạn trích.
- Nhận
biết được
biện pháp
tu từ được
sử
dụng
trong câu
văn.
Vận dụng
Tổng số
- Hiểu được
tác dụng của
bptt
trong
câu
- Rút ra
thơng
điệp/bài học
từ đoạn trích.
Số câu
1
2
3
Số điểm
1.0
2.0
3,0
Tỉ lệ
10%
20%
30%
Mức độ cần đạt
Nội dung
Nhận
biết
Thông hiểu
Vận dụng
Tổng số
Câu 1: Nghị luận xã hội
- Trình bày suy nghĩ về
một hiện tượng đời sống
xã hội/ vấn đề tư tưởng
đạo lí được đặt ra trong
đoạn ngữ liệu trích ở
phần “Đọc hiểu”.
Viết
một
đoạn
văn
(khoảng 810 câu).
Số câu
1
1
2,0
2,0
Tỉ lệ
20%
20%
Câu 2: Viết bài văn Tự
Làm
sự
văn
Viết bài văn
đóng vai
nhân vật kể
lại một
truyện
truyền
thuyết hoặc
cổ tích
Tổng Số điểm
Số câu
1
1
5,0
5,0
50%
50%
2
2
Số điểm
7,0
7,0
Tỉ lệ
70%
70%
Tổng Số điểm
Tỉ lệ
Tổng
Tổng
Số câu
Số câu
1
2
3
6
Số điểm
0,5
1,5
8,0
10,0
Tỉ lệ
5%
15%
80%
100%
B. NỘI DUNG ĐỀ BÀI
ĐỀ SỐ 1.
Phần I: Đọc – hiểu
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Giặc đã đến chân núi Trâu Sơn. Thế rất nguy, ai nấy đều
hoảng hốt. Vừa lúc đó thì sứ giả đem ngựa sắt, áo giáp sắt, roi
sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái, bỗng biến thành một
tráng sĩ, oai phong lẫm liệt. Tráng sĩ bước lại, vỗ vào mơng ngựa.
Ngựa hí vang lên mấy tiếng. Tráng sĩ mặc áo giáp vào,cầm roi,
nhảy lên mình ngựa. Ngựa phun lửa, phi thẳng đến chỗ qn
giặc đóng. Tráng sĩ xơng vào trận đánh giết; giặc chết như ngả
rạ. Bỗng roi sắt gãy. Tráng sĩ bèn nhổ những cụm tre cạnh
đường quật vào giặc. Giặc tan vỡ. Đám tàn quân giẫm đạp nhau
mà trốn thoát. Tráng sĩ đuổi đến núi Ninh Sóc. Nhưng đến đấy,
khơng biết vì sao, Người một mình cưỡi ngựa lên đỉnh núi, cởi
giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời, biến
mất.
(Trích SGK Ngữ văn 6, tập2 - Bộ sách KNTT, NXB GD VN,
trang 7)
Câu 1. (1.0 đ) Đoạn trích trên trích trong văn bản nào? Nêu nội dung của
đoạn trích?
Câu 2. (1.0 đ) Chỉ ra và nêu hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ trong
câu văn sau: Tráng sĩ xông vào trận đánh giết; giặc chết như ngả rạ.
Câu 3. (1.0 đ)Từ đoạn trích trên, em rút ra cho bản thân những bài học/
thơng điệp gì?
Phần II: Tập làm văn
Câu 1. (2.0đ) Qua hình tượng Thánh Gióng trong đoạn trích trên, hãy viết
một đoạn văn (từ 8-10 câu) nêu suy nghĩ của em về tinh thần yêu nước,
chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta. ?
Câu 2: (5.0đ) Đóng vai nhân vật kể lại một truyền thuyết hoặc một truyện cổ
tích mà em yêu thích.
ĐỀ SỐ 2
Phần I: Đọc – hiểu
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh, lễ cưới của họ tưng bừng
nhất kinh kỳ, chưa bao giờ và chưa ở đâu có lễ cưới tưng bừng như
thế. Thấy vậy, bọn hoàng tử các nước chư hầu trước kia bị công chúa
từ hôn lấy làm tức giận. Họ hội họp binh lính cả mười tám nước lại kéo
sang đánh. Thạch Sanh xin nhà vua đừng động binh. Chàng một mình
cầm cây đàn ra trước quân giặc.Tiếng đàn của chàng vừa cất lên thì
quân sĩ của mười tám nước bủn rủn tay chân, khơng cịn nghĩ gì được
tới chuyện đánh nhau nữa. Cuối cùng, các hoàng tử phải cuốn giáp ra
về. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thiết đãi những kẻ thua trận. Cả
mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn
có một niêu cơm tí xíu thì ai nấy đều ngạc nhiên, toan bỏ về. Thạch
Sanh thân chinh dến mời họ cầm đũa và hưá sẽ trọng thưởng cho
những ai ăn hết nồi cơm đó. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi
nhưng nồi cơm bé xíu vậy mà cứ ăn hết lại đầy. Sau khi ăn no nê, quan
sĩ mười tám nước cúi đầu đầu lạy tạ vợ chồng Thạch Sanh và kéo nhau
về nước.”
(Trích Ngữ văn 6, tập 2- Bộ sách KNTT, NXBGDVN, trang 29)
Câu 1. (1.0 đ) Đoạn trích trên trích trong văn bản nào? Nêu nội dung của
đoạn trích?
Câu 2. (1.0 đ) Chỉ ra và nêu hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ trong
câu văn sau: Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng nồi cơm bé
xíu vậy mà cứ ăn hết lại đầy.
Câu 3. (1.0 đ)Từ đoạn trích trên, em rút ra cho bản thân những bài học/
thơng điệp gì?
Phần II: Tập làm văn
Câu 1. (2.0đ) Qua đoạn trích trên, hãy viết một đoạn văn (từ 8-10 câu) nêu
suy nghĩ của em về lòng nhân ái trong cuộc sống?
Câu 2: (5.0đ) Đóng vai nhân vật kể lại một truyền thuyết hoặc một truyện cổ
tích mà em yêu thích.
C. ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM
I.
PHẦN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
ĐỀ 1
Câu 1
- Đoạn trích trên được trích trong văn bản: Thánh Gióng (0.5đ)
(1.0 điểm) * Hs có thể diễn đạt cách khác mà vẫn đảm bảo nội dung tương
đương
- Nội dung chính: Kể về q trình Thánh Gióng hóa thân thành tráng
sĩ, đánh tan quân giặc và bay về trời. (0.5đ)
*Hs có thể diễn đạt cách khác mà vẫn đảm bảo đủ hiệu quả biểu đạt
có nội dung tương đương
- Biện pháp tu từ so sánh: giặc chết như ngả rạ (0.5đ)
- Hiệu quả biểu đạt:
Câu 2
(1.0 điểm)
+ Làm cho cách diễn đạt câu văn cụ thể, sinh động, gợi hình, gợi cảm,
gây ấn tượng... (0.25đ)
+ Nhấn mạnh, làm nổi bật sự thảm bại của quân giặc. Qua đó giúp ta
thấy được sức mạnhcủa Gióng khi đánh giặc. (0.5đ)
+ Thái độ của tác giả: Cảnh tỉnh kẻ thù xâm lược đồng thời thể hiện sự
khâm phục, tự hào về tài năng, sự dũng cảm của người anh hùng Thánh
Gióng. (0.25đ)
* Hs có thể diễn đạt cách khácmà vẫn đảm bảo bài học có nội dung
tương đương hoặc lựa chọn những bài học khác từ đoạn ngữ liệu.
- Bài học:
Câu 3
+ Hãy biết ơn, kính trọng những người anh hùng đánh giặc ngoại
(1.0 điểm) xâm, bảo vệ đất nước.
+ Hãy biết trân trọng, xây dựng và bảo vệ, giữ gìn cuộc sống hịa bình
+ Mỗi người dân Việt Nam cần có lịng yêu nước, niềm tự hào dân tộc.
+...
ĐỀ 2
Câu 1
(1.0
điểm)
- Đoạn trích trên được trích trong văn bản: Thạch Sanh (0.5đ)
* Hs có thể diễn đạt cách khác mà vẫn đảm bảo nội dung tương đương
- Nội dung: Kể về chiến thắng của Thạch Sanh với 18 nước chư hầu.
(0.5đ)
Câu 2
*Hs có thể diễn đạt cách khác mà vẫn đảm bảo đủ hiệu quả biểu đạt
(1.0 điểm) có nội dung tương đương
- Biện pháp tu từ điệp ngữ: ăn mãi, ăn mãi (0.5đ)
- Hiệu quả biểu đạt:
+ Làm cho cách diễn đạt câu văn cụ thể, sinh động, gợi hình, gợi cảm,
gây ấn tượng... (0.25đ)
+ Nhấn mạnh hành động “ăn”: ăn mãi, ăn mãi nghĩa là ăn rất lâu, và
rất nhiều như thể không bao giờ dừng. (0.5đ)
+ Thái độ của tác giả: thể hiện sự khâm phục, yêu quý về tài năng, sự
dũng cảm, lịng khoan dung và u hịa bình của Thạch Sanh (0.25đ)
* Hs có thể diễn đạt cách khácmà vẫn đảm bảo bài học có nội dung
tương đương hoặc lựa chọn những bài học khác từ đoạn ngữ liệu.
- Bài học:
+ Học được một bài học về tình u hịa bình, yêu con người.
Câu 3
(1.0 điểm)
+ Cần rèn luyện về sự khoan dung và lòng nhân đạo.
+ Muốn giải quyết chiến tranh bằng hịa bình, bằng lẽ phải của chính
nghĩa.
+ Cái thiện sẽ luôn thắng cái ác
+ Sự khoan dung độ lượng là một trong những đức tính quý báu của
con người
+...
II.
TẠO LẬP VĂN BẢN
ĐỀ 1
Câu 1
a. Đảm bảo thể thức, yêu cầu của một đoạn văn (0.25đ)
(2điểm)
b. Xác định nội dung chủ yếu cần nghị luận (0.25đ)
c. Triẻn khai hợp lý nội dung đoạn văn (1.0đ)
- Gióng chính là hình ảnh của nhân dân ta, ln hiện hữu một lịng
nồng nàn u nước.
- Tinh thần u nước ấy ln thường trực trong tâm khảm mỗi người.
Họ có thể quanh năm im lặng, cần cù làm ăn nhưng chỉ cần có giặc
ngoại xâm sang xâm lược thì họ nhất định sẽ dũng cảm đứng lên đấu
tranh để bảo vệ đất nước bằng mọi giá.
- Chi tiết Gióng cất tiếng đầu tiên là đòi đánh giặc đã thể hiện lòng
yêu nước ln có ở sẵn trong mỗi người dân. Sau khi Gióng gặp sứ
giả, ăn mấy cũng khơng đủ no thì nhân dân ta đã góp gạo ni Gióng,
điều đó thể hiện tinh thần đồn kết, sự đồng lịng của cả dân tộc trong
cơng cuộc chống giặc ngoại xâm.
- Gióng là hình tượng người anh hùng đầu tiên, tiêu biểu cho lòng
yêu nước, cho ý thức đánh giặc cứu nước của nhân dân ta.
- Liên hệ bản thân…..
d. Sáng tạo
Cách diễn đạt độc đáo có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận (0.25đ)
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu đảm bảo chuẩn chính xác, chuẩn ngữ
nghĩa Tiếng Việt (0.25đ)
ĐỀ 2
a. Đảm bảo thể thức, yêu cầu của một đoạn văn (0.25đ)
b. Xác định nội dung chủ yếu cần nghị luận (0.25đ)
c. Triẻn khai hợp lý nội dung đoạn văn (1.0đ)
* Giải thích: Lịng nhân ái chính là tình u thương giữa con người
với con người là sự đồng cảm thấu hiểu, chia sẻ giúp đỡ nhau
* Bàn luận:
- Tình yêu thương được xuất phát từ trái tim luôn yêu thương, quan
tâm người khác thể hiện ở sự giúp đỡ, sẵn sàng chia sẻ, biết hi sinh,
tha thứ cho người khác
Câu 1
(2điểm)
- Ý nghĩa: Khi giúp đỡ người khác ta sẽ nhận lại sự kính trọng, niềm
tin yêu của người khác và cả sự sẵn sàng giúp đỡ lại mình lúc gặp khó
khăn.
+ Mỗi người biết chia sẻ yêu thương sẽ góp phần làm xã hội giàu tình
cảm và phát triển
+ Tình cảm giữa người với người ngày một bền chặt
* Mở rộng: Phê phán những người sống vô cảm, không biết yêu
thương con người
* Bài học, liên hệ bản thân: Lòng yêu thương , đức vị tha rất quan
trọng nên chúng ta cần biết quan tâm, chia sẻ , tha thứ, yêu thương
con người nhiều hơn
d. Sáng tạo
Cách diễn đạt độc đáo có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận (0.25đ)
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu đảm bảo chuẩn chính xác, chuẩn ngữ
nghĩa Tiếng Việt (0.25đ)