ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ II
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực:
a.Năng lực đặc thù
- Hệ thống kiến thức cơ bản của bài 6, bài 7
- HS biết vận dụng tình huống giả định: Nếu là một nhân vật trong truyện thì sẽ có
suy nghĩ, cảm xúc như thế nào
- Củng cố kĩ năng làm bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện, kể lại truyện truyền
thuyết, cổ tích bằng cách đóng vai nhân vật trong truyện
- Biết vận dụng kiến thức về dấu chấm phẩy, nghĩa của từ, cụm danh từm cụm động
từ, cụm tính từ, các biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, điệp ngữ vào làm bài
tập.
b. Năng lực chung
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa các văn
bản
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp
3. Phẩm chất:
- Trung thực, trách nhiệm trong thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao trong bài.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Kế hoạch bài dạy, SGK, SGV
- Tư liệu tham khảo
- Phiếu học tập
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh; tạo vấn đề vào chủ đề
b. Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ
d. Tổ chức choạt động:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Hãy kể tên các đơn vị kiến thức các em đã được học trong chủ đề 6 và chủ đề 7
B2: Thực hiện nhiệm vụ: Hs suy nghĩ thực hiện nhiệm vụ
B3: Báo cáo kết quả: HS trình bày kết quả (cá nhân).
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét, đánh giá
- Chiếu sơ đồ tư duy kiến thức bài 6, 7
- Dẫn vào bài
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH HÀNH KIẾN THỨC
a. Mục tiêu: Củng cố kiến thức cơ bản cho HS trong bài 6, bài 7
b. Nội dung: HS sử dụng SGK và sự hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm học tập: câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động 1: I. PHẦN VĂN
Hoạt động của GV và HS
* Chuyển giao nhiệm vụ:
Nhắc lại các văn bản đã học trong bài 6,7
* Thực hiện nhiệm vụ: Hs trả lời
* Báo cáo kết quả:HS trình bày kết quả (cá
nhân).
* Đánh giá nhận xét, chốt kiến thức.
Tác phẩm
Thánh
Gióng
(Truyền thuyết)
Nội
dung
Hình tượng Thánh Gióng với nhiều
màu sắc thần kì là biểu tượng rực rỡ
của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất
nước; thể hiện sự ngợi ca, tôn vinh của
nhân dân đối với các thành tựu của tiền
nhân trong lịch sử.
Nội dung cần đạt
Nghệ thuật
- Sử dụng nhiều chi tiết
hoang đường, kì ảo.
- Nghệ thuật nói q, so
sánh.
Sơn Tinh, Thủy Sơn Tinh, Thủy Tinh đã hiện tượng lũ Sử dụng nhiều chi tiết
Tinh
lụt và ước mơ của nhân dân ta. Truyện hoang đường, kì ảo.
đề cao và tơn vinh những chiến công
(Truyền thuyết –của người Việt cổ trong công cuộc
tự đọc thêm)
chống bão lụt, chế ngự và sử dụng
nguồn nước để phát triển trồng trọt,
chăn nuôi, ổn định cuộc
sống, dựng xây đất nước.
Ai ơi mồng 9 Văn bản thuật lại sự kiện lễ hội Gióng Số liệu chính xác, lời văn
tháng 4
hay còn gọi là hội làng Phù Đổng, diễn chân thực, cô đọng.
(Văn bản thông ra vào ngày mồng 9 tháng 4 âm lịch,
tin)
tại xã Phù
Đổng, huyện Gia Lâm, thành phố Hà
Nội.
Bánh chưng,
bánh giầy
Truyền thuyết vừa giải thích nguồn gốc Truyện có nhiều chi tiết
của bánh chưng, bánh giầy, vừa phản nghệ thuật
ánh thành tựu văn minh nông nghiệp ở
(Truyền thuyết – buổi đầu dựng nước với thái độ đề cao
tự đọc thêm)
lao động, đề cao nghề nông và thể hiện
sự thờ kính Trời, Đất, tổ tiên của nhân
dân ta.
Thạch Sanhtiêu Thạch Sanh là truyện cổ tích về người Truyện có nhiều chi tiết
biểu cho truyện dũng sĩ diệt chằn tinh, diệt đại bàng tưởng tượng thần kì độc
dân gian.
cứu người bị hại, vạch mặt kẻ vong ân đáo và giàu ý nghĩa.
bội nghĩa và chống quân xâm lược.
(Truyện cổ tích) Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin về
đạo đức, công lí xã hội và lí tưởng
nhân đạo, u
hịa bình của nhân dân ta.
Cây khế
Cây khế kể về người em hiền lành được Sử dụng thể loại truyện
báo đáp xứng đáng và người anh tham cổ tích với những chi tiết
lam phải chịu kết cục thê thảm khi hoang đường, kì ảo.
(Truyện cổ tích – cùng được chim trả cơng sau khi ăn
Tự đọc thêm )
khế. Đây là bài học về sự đền ơn đáp
nghĩa, niềm tin ở hiền sẽ gặp lành và
may mắn của nhân
dân.
Vua chích chịe Vua chích chịe khun con người
(Truyện cổ tích khơng nên kiêu ngạo, ngơng cuồng,
-Tự đọc thêm) đừng nhạo báng người khác; đồng thời
thể hiện sự bao dung, tình yêu thương
của nhân dân với những người biết
quay đầu, hồn
lương.
- Nhiều chi tiết hoang
đường, kì ảo.
- Sử dụng biện pháp
điệp cấu trúc.
Sọ Dừa
(Truyện cổ tíchTự đọc thêm)
Sọ Dừa là truyện cổ tích về người
mang lốt vật, bị mọi người xem thường
nhưng lại có phẩm chất, tài năng đặc
biệt. Cuối cùng, nhân vật trút bỏ lốt
vật, kết hôn cùng người đẹp, sống cuộc
đời hạnh phúc. Truyện đề cao giá trị
chân chính của con người và tình
thương đối với người bất
hạnh.
- Sử dụng nhiều chi tiết
hoang đường, kì ảo.
- Xây dựng hai tuyến
nhân vật đối lập.
* Phân biệt thể loại:
GV yêu cầu hs phân biệt thể loại truyền thuyết, cổ tích; đặc điểm văn bản thơng tin
Thể loại
Truyền
thuyết
Cổ tích
Văn bản
thơng tin
Khái
niệm
Là loại truyện dân gian kể về
các sự kiện và nhân vật ít
nhiều có
liên quan đến lịch sử, thơng
qua sự tưởng tượng, hư cấu.
Đặc
điểm
- Nhân vật chính là những người
anh hùng.
Nội dung thường gồm ba phần gắn
với cuộc đời nhân vật chính: hồn
cảnh xuất thân và thân thế; chiến
công phi thường; kết cục.
- Lời kể cô đọng, mang sắc thái
trang trọng, ngợi ca, có yếu tố kì ảo.
- Nhân vật thường chia làm hai
tuyến: chính diện (tốt, thiện) và
phản diện (xấu, ác).
- Các chi tiết, sự việc thường có
tính chất hoang đường, kì ảo; thể
hiện rõ quan hệ nhân quả.
Là loại truyện dân gian có
nhiều yếu tố hư cấu, kì ảo, kể
về số phận và cuộc đời của các
nhân vật trong những mối quan
hệ xã hội. Truyện cổ tích thể
hiện cái nhìn về hiện thực, bộc
lộ quan niệm đạo đức, lẽ công
bằng và ước mơ về một cuộc
sống tốt đẹp hơn của
người lao động xưa.
Là văn bản chủ yếu dùng để
- Thuật lại một sự kiện dùng để
cung cấp thơng tin.
trình bày những gì mà người viết
chứng kiến hoặc tham gia.
- Diễn biến của sự kiện thường
được
sắp xếp theo trình tự thời gian.
Hoạt động 2: II. PHẦN TIẾNG VIỆT
* Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV chiếu sơ đồ tư duy khái quát các đơn vị kiên thức tiếng Việt
- Gọi HS đọc và nêu ví dụ
* Thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ, thực hiện nhiệm vụ
* Báo cáo kết quả
- HS trình bày, nêu vi dụ
* Đánh giá kết quả thực hiện
- GV nhận xét, đánh giá
- Bổ sung, sửa chữa, chốt kiến thức:
Đơn vị kiến thức
Dấu chấm ph
Từ đơn
Từ phức:
+ Từ ghép
+ Từ láy
Cụm danh từ
Cụm động từ
Cụm tính từ
So sánh
Nhân hóa
Ẩn dụ
Hốn dụ
Đặc điểm/Công dụng
y
Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một chuỗi liệt
kê phưc tạp
Chỉ có một tiếng
Có hai tiếng trở lên
+ Các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa
+ Các tiếng có quan hệ với nhau về âm thanh
- Do danh từ kết hợp với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo
thành
- Cấu tạo:
PT
TT
PS
Do động từ kết hợp với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo
thành
Do tính từ kết hợp với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo
thành
Đối chiếu sự vật, hiện tượng này với sự vật hiện tượng
khác
-> Câu văn sinh động, tăng sức gợi hình, gợi cảm
Gọi tên, tả đồ vật, con vật bằng những từ ngữ vốn dùng để
gọi hoặc tả con người-> Thế giới loài vật trở nên gần gũi
với con người hơn.
Gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng
khác có nét tương đồng-> Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho
sự diễn đạt
Gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng
khác có quan hệ gần gũi
-> Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
Điệp ng
Lặp đi lặp lại một từ, cụm từ hoặc cả câu
Nghĩa của từ
Nghĩa của từ là nội dung (hoạt động, tính chất, quan hệ)
mà từ biểu thị.
Hoạt động 3: III. PHẦN LÀM VĂN
* Chuyển giao nhiệm 1, Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện (một
vụ:
sinh hoạt văn hóa)
Nhóm 1+ 3:
1, Yêu cầu
Nhắc lại Yêu
- Xác định rõ người tường thuật tham gia hay chứng
cầu, bố cục của
bài văn thuyết
minh thuật lại
một sự kiện (một
sinh hoạt văn
hóa)
Nhóm 2+ 4: Nhắc lại
Yêu cầu, bố cục của
bài văn đóng vai nhân
vật kể lại một truyện
cổ tích
* Thực hiện nhiệm
vụ: Hs trả lời
* Báo cáo kết quả:HS
trình bày kết quả (cá
nhân).
* Đánh giá nhận xét,
chốt kiến thức.
kiến sự kiện và sử dụng ngôi tường thuật phù hợp.
- Giới thiệu được sự kiện cần thuật lại, nêu được bối cảnh
(không gian và thời gian).
- Thuật lại được diễn biến chính, sắp xếp các sự việc theo
một trình tự hợp lí.
- Tập trung vào một số chi tiết tiêu biểu, hấp dẫn, thu hút
được sự chú ý của người đọc.
- Nêu được cảm nghĩ, ý kiến của người viết về sự kiện.
2, Dàn ý:
- Mở bài: Giới thiệu sự kiện (khơng gian, thời gian, mục
đích tổ chức sự kiện).
- Thân bài: Tóm tắt diễn biến của sự kiện theo trình tự thời
gian.
+ Những nhân vật tham gia sự kiện.
+ Các hoạt động chính trong sự kiện; đặc điểm, diễn biến
của từng hoạt động.
+ Hoạt động để lại ấn tượng sâu sắc nhất.
- Kết bài: Nêu ý nghĩa của sự kiện và cảm nghĩ của người
viết.
2, Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ
tích
a, Yêu cầu
- Được kể từ người kể chuyện ngôi thứ nhất. Người kể
chuyện đóng vai một nhân vật trong truyện.
- Khi kể có tưởng tượng, sáng tạo thêm nhưng khơng
thốt li truyện gốc; tránh làm thay đổi, biến dạng các
yếu tố cơ bản của cốt truyện ở truyện gốc.
- Cần có sự sắp xếp hợp lí các chi tiết và bảo đảm có sự
kết nối giữa các phần. Nên nhấn mạnh, khai thác nhiều
hơn các chi tiết tưởng tượng, hư cấu, kì ảo.
- Có thể bổ sung các yếu tố miêu tả, biểu cảm để tả người,
tả vật hay thể hiện cảm xúc của nhân vật.
b, Dàn ý:
- Mở bài: Đóng vai nhân vật để tự giới thiệu sơ lược về
mình và câu chuyện định kể.
- Thân bài: Kể lại diễn biến của câu chuyện.
+ Xuất thân của các nhân vật.
+ Hoàn cảnh diễn ra câu chuyện.
+ Diễn biến chính: Sự kiện 1, sự kiện 2, sự kiện 3,…
- Kết bài: Kết thúc câu chuyện và nêu bài học được rút ra
từ câu chuyện.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiên thức đã học và hiểu biết của bản thân để làm bài
tập.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK và sự hiểu biết của bản thân để trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm học tập: câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
* Chuyển giao nhiệm vụ: GV chiếu đề hướng dẫn HS làm
Phần I: Đọc hiểu
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới:
Tre lũy làng thay lá... Mùa lá mới òa nở, thứ màu xanh lục, nắng sớm chiếu
vào trong như màu ngọc, đẹp như loài cây quần thể, báo hiệu một mùa hè sôi động.
Thân tre cứng cỏi, tán tre mềm mại. Mưa rào ập xuống, rồi trời tạnh, mối cánh,
chuồn chuồn đan cài trong bầu trời đầy mây xốp trắng. Nhìn lên, những ngọn tre
thay lá, những búp tre non kín đáo, ngây thơ, hứa hẹn sự trưởng thành, lòng yêu quê
của con người được bồi đắp từ lúc nào khơng rõ!...”
(Trích “Lũy làng”, Ngơ Văn Phú)
a. Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn văn trên.
b. Chỉ ra biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa được sử dụng trong đoạn trích.
c. Nêu tác dụng của những biện pháp tu từ đó.
d. Nêu nội dung chính của đoạn trích.
Phần II: Làm văn
Câu 1: Cha ơng ta có câu: Ở hiền gặp lành, ác giả ác báo.
Em hiểu như thế nào về câu tục ngữ trên? Hãy viết đoạn văn ngắn (4-6 câu) trình bày
suy nghĩ của em.
Câu 2: Đóng vài nhân vật em yêu thích trong một truyện cổ tích đã học hoặc đọc
thêm để kể lại câu chuyện.
* Thực hiện nhiệm vụ:
- HS suy nghĩ làm bài
- GV gợi ý HS cách trả lời từng câu
* Báo cáo kết quả:
- HS trình bày kết quả
- HS khác bổ sung, nhận xét
* Đánh giá kết quả
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
GỢI Ý:
a
b
Phương thức biểu đạt chính: miêu tả
-BPTT so sánh: nắng sớm chiếu vào trong như màu ngọc, đẹp như lồi cây
quần thể.
- BPTT nhân hóa: Thân tre cứng cỏi; những búp tre non kín đáo, ngây thơ,
hứa hẹn sự trưởng thành...
- Tác dụng:+ Gợi vẻ đẹp, sức sống mãnh liệt của lũy tre làng trong mùa thay
lá.
c
+ Thấy được tài năng quan sát tinh tế, tâm hồn nhạy cảm, tình yêu thiên nhiên,
yêu quê hương của nhà văn.
+ Làm cho lời văn thêm sinh động, hấp dẫn.
- Đoạn văn muiêu tả vẻ đẹp, sức sống mãnh liệt của lũy tre nói riêng và sức
sống của quê hương nói chung.
d
- Từ đó thấy được tình u, sự gắn bó của nhà văn đối với lũy tre làng nói
riêng, đối với quê hương nói chung; khơi dậy trong ta thái độ nâng niu, trân
trọng vẻ đẹp của cây tre, tình yêu và niềm tự hào về nét đẹp bình dị của quê
hương.
ĐỀ 8: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Trong một tiết dạy vẽ, cô giáo bảo các em học sinh lớp 1 vẽ về điều gì làm các em
thích nhất trong đời. Cơ giáo thầm nghĩ "Rồi các em cũng lại vẽ những gói quà,
những ly kem hoặc những món đồ chơi, quyển truyện tranh". Thế nhưng cơ đã hồn
tồn ngạc nhiên trước một bức tranh lạ của một em học sinh Douglas: bức tranh vẽ
một bàn tay.
Nhưng đây là bàn tay của ai? Cả lớp bị lơi cuốn bởi một hình ảnh đầy biểu tượng
này. Một em phán đốn "Đó là bàn tay của bác nông dân". Một em khác cự lại "Bàn
tay thon thả thế này phải là bàn tay của một bác sĩ phẫu thuật....". Cô giáo đợi cả
lớp bớt xôn xao dần rồi mới hỏi tác giả. Douglas cười ngượng nghịu "Thưa cơ, đó là
bàn tay của cơ ạ!".
Cô giáo ngẩn ngơ. Cô nhớ lại những phút ra chơi thường dùng bàn tay để dắt
Douglas ra sân, bởi em là một cô bé khuyết tật, khuôn mặt không đuợc xinh xắn như
những đứa trẻ khác, gia cảnh từ lâu lâm vào tình cảnh ngặt nghèo. Cơ chợt hiểu ra
rằng tuy cô vẫn làm điều tương tự với các em khác, nhưng hóa ra đối với Douglas
bàn tay cơ lại mang ý nghĩa sâu xa, một biểu tượng của tình u thương.
(Trích Bàn tay u thương, NXB Trẻ, 2004)
Câu 1(0.5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
Câu 2(0.5 điểm): Tìm biện pháp tu từ so sánh ở đoạn cuối và cho biết kiểu so sánh gì
?
Câu 3(1.0 điểm) : Nêu nội dung của văn bản?
Câu 4(1.0 điểm) : Bài học rút ra cho bản thân em qua câu chuyện?.
GỢI Ý:
1
Phương thức biểu đạt chinh được sử dụng trong văn bản: Tự sự.
2
- Khuôn mặt không đuợc xinh xắn như những đứa trẻ khác.
3
4
- So sánh không ngang bằng
- Nội dung: Câu ca ngơi ý nghĩa lớn lao của tình u thương , nó
sẽ là nguồn động viên an ủi để những người bất hạnh có động
lực vươn lên trong cuộc sống.
- Bài học: cần có tình yêu thương , đặc biệt là đối với những
người bất hạnh.
Bài 1. Chọn từ phù hợp nhất trong ngoặc đơn để đặt vào khoảng trống ở các câu sau:
a. Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú …..
lướt nhanh trên mặt hồ.
(nhỏ nhặt, nhỏ xíu, nhỏ con)
b. Mỗi lần Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề
phố Hà Nội, lịng tơi thấm thía một nỗi ….. đối với những người nghệ sĩ tạo hình
của nhân dân. (biết ơn, cảm ơn, bồi hồi)
c. Bãi ngô quê em ngày càng xanh tốt. Mới dạo nào những cây ngô cịn ….. như mạ
non.
(óng ánh, lấm tấm, chằng chịt)
Gợi ý:
a. Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ
xíu lướt nhanh trên mặt hồ.
b. Mỗi lần Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề
phố Hà Nội, lịng tơi thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo
hình của nhân dân.
c. Bãi ngơ quê em ngày càng xanh tốt. Mới dạo nào những cây ngơ cịn lấm tấm
như mạ non.
Bài 2. Đọc hai câu sau và trả lời câu hỏi:
Câu gốc: Đứng trước bức tranh đoạt giải nhất treo trên tường, tôi càng nhìn lại càng
ngẩn ngơ.
Câu thay đổi: Đứng trước bức tranh đoạt giải nhất treo trên tường, tôi càng ngẩn ngơ
lại càng nhìn.
Nghĩa của câu thay đổi cấu trúc khác như thế nào so với câu gốc?
Gợi ý:
Quan sát hai câu này, ta có thể nhận thấy sự khác biệt về nghĩa. Hành động “nhìn”
diễn ra trước -> đặt ở vế trước. “Nhìn” và “ngẩn ngơ” diễn ra theo thứ tự trước sau:
phải “nhìn” rồi mới có thể “ngẩn ngơ”. Trong câu thứ hai, các hành động không
được sắp xếp theo trật tự hợp lí, tạo ra sự vơ lí cho câu.
Bài 3. Chỉ ra trạng ngữ trong các câu sau và cho biết chức năng của trạng ngữ ở từng
câu:
a. Khi mùa thu sang, khắp nơi, hoa cúc nở vàng.
b. Những ngày giáp Tết, trong các chợ hoa, mọi người mua sắm nhiều.
c. Vì chủ quan, nhiều bạn làm bài kiểm tra chưa tốt.
d. Để đạt thành tích tốt, chúng tôi đã cố gắng rất nhiều.
Gợi ý:
a. Trạng ngữ chỉ thời gian: Khi mùa thu
sang. Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Khắp nơi.
b. Trạng ngữ chỉ thời gian: Những ngày giáp
Tết. Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Trong các chợ
hoa.
c, Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Vì chủ quan
d, Trạng ngữ chỉ mục đích: Để đạt thành tích tốt.
Bài 4. Thêm trạng ngữ cho các câu sau:
a. Trăm hoa đua nhau nở rộ.
b. Bà đã kể cho chúng tôi câu chuyện Thạch Sanh rất hay.
c. Tôi dần hiểu ra rằng, thế giới này là muôn màu muôn vẻ, vô tận và hấp dẫn lạ
lùng.
d. Em đã mang theo nhiều kỉ niệm của thời thơ ấu bên gốc bàng thân thuộc của em.
Gợi ý:
a. Ngoài vườn, trăm hoa đua nhau nở rộ.
b. Với giọng kể trầm ấm ngọt ngào, bà đã kể cho chúng tôi câu chuyện Thạch Sanh
rất hay.
c. Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ, tơi dần hiểu ra rằng, thế giới này là muôn màu
muôn vẻ, vô tận và hấp dẫn lạ lùng.
d. Ngày xa mái trường thân yêu, em đã mang theo nhiều kỉ niệm của thời thơ ấu
bên gốc bàng thân thuộc của em.
Bài 5: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi dưới đây:
Hôm sau, mới tờ mờ sáng, Sơn Tinh đã đem ra đầy đủ lễ vật đến rước Mị
Nương về
núi.
Thuỷ Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem qn đuổi
theo, địi cướp Mị Nương. Thần hơ mưa, gọi gió, làm thành dơng bão rung chuyển
cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng,
nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi
lềnh bềnh trên một biển nước.
Sơn Tinh không hề nao núng. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng
dãy núi, dựng thành luỹ đất, ngăn chặn dịng nước lũ. Nước sơng dâng lên bao
nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu. Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối
cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà sức Thuỷ Tinh đã kiệt. Thần Nước đành rút
qn.
Từ đó, ốn nặng, thù sâu, hằng năm Thuỷ Tinh làm mưa gió, bão lụt dâng nước
đánh Sơn Tinh. Nhưng năm nào cũng vậy, vị Thần Nước đánh mỏi mệt, chán chê
vẫn không thắng nổi Thần Núi để cướp Mị Nương, đành rút quân về.
a. Đoạn trích được kể theo ngôi thứ mấy? Phương thức biểu đạt chính trong đoạn
trích là gì?
b. Ngun nhân nào dẫn đến cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh? Em hãy
tìm những chi tiết miêu tả cuộc giao tranh đó.
c. Kết quả của cuộc giao tranh là gì? Vì sao người thắng cuộc xứng đáng được
xem là một anh hùng?
d. Cho biết ý nghĩa biểu trưng của hình tượng Sơn Tinh, Thủy Tinh. Theo em, nhân
dân ta xây dựng hai hình tượng nhân vật này nhằm mục đích gì?
Gợi ý: Ngôi kể: ngôi thứ ba.
- Phương thức biểu đạt:
tự sự. b.
- Nguyên nhân:
+ Vua Hùng kén rể. Sơn Tinh, Thủy Tinh đều muốn cưới được Mị Nương.
+ Sơn Tinh đến trước và lấy được vợ.
+ Thủy Tinh đến sau, không lấy được vợ, nổi giận đem quân đòi cướp Mị Nương.
- Chi tiết miêu tả:
+ Thủy Tinh hô mưa, gọi gió, làm thành giơng bão rung chuyển cả đất trời, dâng
nước sông lên, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.
+ Sơn Tinh bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn nước
lũ.
+ Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu.
- Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng
trời.
c.
- Kết quả: Sơn Tinh giành chiến thắng, Thủy Tinh đành rút quân. Hằng năm, Thủy
Tinh đều dâng nước lên đánh Sơn Tinh nhưng ln thất bại.
- Lí do Sơn Tinh xứng đáng được xem là một anh hùng:
+ Hai nhân vật giao tranh vì lí do cá nhân nhưng việc Thủy Tinh dâng nước lên làm
ngập nhà cửa, khiến thành Phong Châu nổi lềnh bềnh như trên một biển nước.
+ Sơn Tinh giao chiến với Thủy Tinh vì lí do cá nhân, nhưng cũng đồng thời để ngăn
chặn một thảm họa thiên nhiên, bảo vệ sự sống cho con người, cỏ cây, mng thú.
+ Vì vậy, khi Sơn Tinh chiến thắng Thủy Tinh, Sơn Tinh đã trở thành anh hùng của
cộng đồng.
d.
- Ý nghĩa biểu trưng của hình tượng Sơn Tinh, Thủy Tinh:
+ Thủy Tinh biểu trưng cho sức mạnh của nước, là hiện tượng lũ lụt được hình tượng
hóa.
+ Sơn Tinh biểu trưng cho đất, núi, nhưng đồng thời cũng là sức mạnh, là khả năng,
ước mơ chiến thắng lũ lụt của nhân dân được hình tượng hóa.
- Nhân dân ta xây dựng hai hình tượng nhân vật này nhằm mục đích:
+ Giải thích các hiện tượng tự nhiên.
+ Ca ngợi tầm vóc, tài năng và khí phách của Sơn Tinh là biểu tượng sinh động cho
chiến công của người Việt cổ.
+ Thể hiện ước mơ của nhân dân ta trong việc chiến thắng thiên tai.
Bài 6: Chỉ ra trạng ngữ trong các câu sau và cho biết chức năng của trạng ngữ ở từng
câu:
a. Sau những trận mưa rầm rả rích, rừng núi Trường Sơn như bừng tỉnh, cảnh vật
như thêm sức sống mới.
b. Cũng từ đó, hàng năm, suốt mấy tháng mùa xuân, mọi người lại nô nức làm lễ
mở hội, để tưởng nhớ ông.
c. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thống một mái chùa cổ kính.
d. Chiều chiều, trên triền đê, đám trẻ mục đồng chúng tôi thả diều.
e. Bằng đôi bàn tay khéo léo, chị đã đan tặng tôi một chiếc khăn tay rất đẹp.
Gợi ý:
a. Trạng ngữ chỉ thời gian: Sau những trận mưa rầm rả rích.
b. Trạng ngữ chỉ thời gian: Cũng từ đó, hàng năm, suốt mấy tháng mùa
xuân. Trạng ngữ chỉ mục đích: Để tưởng nhớ ơng.
c. Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Dưới bóng tre của ngàn xưa.
d. Trạng ngữ chỉ thời gian: Chiều
chiều. Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Trên
triền đê.
e. Trạng ngữ chỉ phương tiện: Bằng đôi bàn tay khéo léo.
Bài 7: Em hãy viết bài văn thuật lại một hội chợ xuân mà em đã tìm hiểu, quan sát
hoặc trực tiếp tham gia.
Gợi ý:
1, về hình thức
- Đảm bảo bố cục của một bài văn: Mở bài – Thân bài – Kết bài.
- Bài văn không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả, ngữ pháp.
2, Về nội dung
a, Mở bài: Giới thiệu chung về hội chợ xuân.
(Gợi ý: Địa điểm họp chợ? Thời gian họp chợ? Quang cảnh họp chợ như thế nào?)
a. Thân bài: Tóm tắt diễn biến của sự kiện theo trình tự thời gian.
* Những nhân vật tham gia hội chợ
xuân. (Gợi ý:
- Có những ai tham gia? (người lớn, trẻ nhỏ, thanh niên nam, nữ,…)
- Họ mặc trang phục gì? (trang phục cầu kì, màu sắc sặc sỡ,…)
- Cử chỉ, nét mặt của họ như thế nào? (vui vẻ, hào hứng, nhanh chóng hịa vào hội
chợ,…))
* Các hoạt động chính trong hội chợ; đặc điểm, diễn biến của từng hoạt động.
(Gợi ý: hoạt động mua bán, ăn uống, trò chuyện, các trò chơi dân gian được tổ
chức tại hội chợ, tiết mục văn nghệ,…)
* Hoạt động để lại ấn tượng sâu sắc nhất.
(Gợi ý: lựa chọn hoạt động tiêu biểu, hấp dẫn, thu hút được sự chú ý của người
đọc)
b. Kết bài: Nêu ý nghĩa của hội chợ và cảm nghĩ của người
viết. (Gợi ý:
- Ý nghĩa: gắn kết mọi người, phát huy những giá trị tinh thần tốt đẹp,…
- Cảm nghĩ: rất vui, thích được tham gia hội chợ,…)