BẢO QUẢN HOA
SAU THU HOẠCH
MỤC LỤC
BÀI 1: KHẢO SÁT TÁC DỤNG XỬ LÝ NHIỆT CỦA HOA TRẠNG NGUYÊN 1
1. Tóm tắt: .................................................................................................................... 1
2. Giới thiệu:................................................................................................................. 1
3. Vật liệu và phương pháp: ......................................................................................... 1
3.1. Vật liệu: .............................................................................................................. 1
3.2. Phương pháp thí nghiệm: ................................................................................... 1
4. Kết quả: .................................................................................................................... 1
BÀI 2: BẢO QUẢN HOA KHÔ................................................................................... 7
1. Lý thuyết: ................................................................................................................. 7
2. Yêu cầu:.................................................................................................................... 7
3. Quy trình: ................................................................................................................. 7
4. Kết quả ..................................................................................................................... 7
BÀI 3: BẢO QUẢN HOA NHẠY CẢM ETHYLENE .............................................. 8
1. Giới thiệu:................................................................................................................. 8
2. Vật liệu: .................................................................................................................... 8
3. Phương pháp thí nghiệm: ......................................................................................... 8
BÀI 4: KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC KÉO DÀI THỜI GIAN XỬ LÝ
HOA BAN ĐẦU LÊN THỜI GIAN CẮM CỦA HOA CÚC .................................. 13
1. Mục đích:................................................................................................................ 13
2. Giới thiệu:............................................................................................................... 13
3. Vật liệu và phương pháp thí nghiệm: ..................................................................... 13
3.1. Vật liệu: ............................................................................................................ 13
3.2. Phương pháp thí nghiệm .................................................................................. 13
4. Kết luận: ................................................................................................................. 18
BÀI 1: KHẢO SÁT TÁC DỤNG XỬ LÝ NHIỆT
CỦA HOA TRẠNG NGUN
1. Tóm tắt:
Mục đích của bài viết này nhằm để so sánh tác dụng của xử lý nhiệt trên hoa
trạng nguyên để xem từng ngày trạng thái của hoa biến đổi
2. Giới thiệu:
Hoa trạng nguyên là hoa có nhựa. Nhựa trong cành hoa có tác dụng bít mạch dẫn
và làm ô nhiễm nước cắm hoa
3. Vật liệu và phương pháp:
3.1. Vật liệu:
- Hoa trạng nguyên: 4 cành
- Trang thiết bị
- Bình cắm hoa 4 cái
- Kéo
- Bao gói
- Thước
- Xơ
3.2. Phương pháp thí nghiệm:
Hoa được chia thành 2 lơ cho mỗi thí nghiệm:
- Đốt gốc hoa
- Đối chứng: Khơng đốt gốc hoa
Hoa được cắm ở nhiệt độ phòng
4. Kết quả:
Thí nghiệm cắm hoa trạng ngun vào bình mỗi nhóm 2 bình mỗi bình một bơng
từ ngày 27/2/2019
1
Ngày quan sát tiếp theo: 28/2/2019
Hoa trạng nguyên không đốt gốc
Hoa trạng nguyên đốt gốc
Đối chứng mẫu
2
Ngày 1/3:
Hoa trạng nguyên không đốt gốc
Trạng nguyên đốt gốc
3
Ngày 2/3:
Không đốt gốc
Đốt gốc
Ngày 3/3:
Không đốt
4
Đốt gốc
Đối chứng
5
Không đốt gốc
Đốt gốc
Sau ngày này hoa đã héo hết khơng cịn nữa, tồn bộ là đã chuyển sang màu
vàng, khô và héo hết cả cành
- Kết quả cho ta thấy rằng đốt gốc hoa để loại bỏ nhựa hoa là phương pháp giúp
ngăn ngừa sự tắc nghẽn mạch dẫn, tăng khả năng hấp thụ nước. Hoa trạng nguyên
không đốt gốc bị nhựa trong thân cây làm tắt mạch dẫn, khả năng hút nước kém và cịn
làm ơ nhiễm nước cắm tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm mốc dễ dàng xâm nhập vào
phần cắt làm hoa trạng nguyên nhanh héo. Do đó sử dụng phương pháp đốt gốc là hiệu
quả nhất đối với hoa trạng nguyên
6
BÀI 2: BẢO QUẢN HOA KHÔ
1. Lý thuyết:
Bảo quản hoa khô là một trong những biện pháp bảo quản được áp dụng nhiều
hiện nay. Hoa khô được sử dụng trong trang trí như, tranh hoa khơ, chậu hoa khơ.
Bảo quản hoa khô bằng silicagel, borax, glycerin đã được áp dụng. Glycerin có
tác dụng làm khơ hoa và làm mềm cánh hoa
2. Yêu cầu:
- Hoa hồng các loại
- Glycerine
- Cồn
- Phẩm màu thực phẩm
- Thùng nhựa
3. Quy trình:
Hoa hồng sau thu hoạch được bỏ vào trong hộp đã có sẵn silicagel. Sau khi đã bỏ
hoa vào hộp, lại tiếp tục đổ thêm một lớp silicagel vào cho tới khi đầy hộp, rồi sau đó
đậy kin hộp và theo dõi.
4. Kết quả
Hình ảnh hoa khô đến ngày 11/3
7
BÀI 3: BẢO QUẢN HOA NHẠY CẢM ETHYLENE
1. Giới thiệu:
- Cẩm chướng là một trong những loài hoa cắt cành phổ biến nhất trên thế giới.
Là một loài hoa nhạy cảm với Ethylene. Ethylene được sản sinh trong hoa cẩm chướng
theo bốn giai đoạn: tiền climateric, climateric, hậu climateric, giảm. Với việc thử
nghiệm hóa chất STS cùng với hóa chất chrysan ở các bình hoa khác nhau để thấy
được số ngày sống của hoa ở mức độ khác nhau .
- STS là chất kháng ethylene và tiệt khuẩn trong mô cây được sử dụng trong bảo
quản các loại hoa nhạy cảm với ethylene.
- Xử lý bằng Chrysan AVB là bắt buộc ở Hà Lan cho tất cả loại hoa nhạy cảm
với ethylene
2. Vật liệu:
- Hoa cẩm chướng: 54 cành
- Bình cắm hoa: 2nhóm x 3 nghiệm thức x 3 bình = 18 bình
- Nước cất
- 2 lít dung dịch STS 0.5 mM
- 3 lít chrysal AVB: 1ml/l
3. Phương pháp thí nghiệm:
Pha dung dịch STS 0.5 mM trong nước cất
Hoa cẩm chướng mua tại chợ Đà Lạt, cho vào nước trước khi bảo quản
Chia hoa thành 3 lô (3 cành/lô): 3 lô đối chứng cắm trong nước cất, 3 lô cắm
trong dung dịch STS, 3 lô cắm trong dung dịch Chrysal AVB để ở nhiệt phịng.
Thí nghiệm bắt đầu từ ngày 27/2/2019
8
Xử lí STS
9
Xử lí STS
Xử lí chrysan
Ngày 21/3
10
Ngày 23/3
Theo như trên bảng ta thấy có sự so sánh giữa ở 2 cột ,cột 1 và cột 2
Đối với STS ở cả Duncan và Turkey cột 1 tốt hơn so với cột 2
Chytosan thì lại khác ở Turkey và Duncan thì cột 2 lại tốt hơn so với cột 1
Dc là nước cất thì Turkey lại bằng ở cả 2 cột
Duncan cột 1 tốt hơn so vói cột 2
Ảnh hưởng của STS, Chrysal, nước cất đến thời gian sống
của hoa cẩm chướng cắt cành
Hóa chất
Thời gian sống( ngày)
Đối chứng (nước cất)
16.44 ± 4.56
STS
13.89 ± 2.26
Chrysal
19.78 ± 1.563
11
Kết quả cho ta thấy rằng phương pháp xử lý cắm hoa vào dung dịch Chrysal và
nước đều có thời gian sống ngang nhau và khả năng hấp thụ nước nhiều hơn so với
cắm vào STS. Phương pháp xử lý cắm hoa cẩm chướng vào Chrysal và nước có tỷ lệ
hoa nở ít hơn so với cắm hoa vào dung dịch STS. Như vậy, việc bảo quản với Chrysal
AVB dù có thể giữ chất lượng hoa cắt cành trong khoảng thời gian khá dài, nhưng việc
cắm hoa vào nước cất ít tốn kém hơn mà vẫn có thể giữ chất lượng hoa giống như cắm
hoa vào dung dịch bảo quản.
12
BÀI 4: KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC KÉO DÀI THỜI GIAN XỬ
LÝ HOA BAN ĐẦU LÊN THỜI GIAN CẮM CỦA HOA CÚC
1. Mục đích:
Để so sánh tác dụng của việc kéo dài thời gian cắm của hoa sau thu hoạch
2. Giới thiệu:
Việc kéo dài thời gian cắm của hoa sau thu hoạch ảnh hưởng đến chất lượng hoa
sau thu hoạch. Hoa được cắm ngay vào nước sau thu hoạch nhằm giảm tác động của
bọt khí làm tắc mạch dẫn hoa, từ đó làm giảm sự hút nước của cành hoa . Hoa có thể
cắt 3-4 cm trước khi cắm có thể tăng khả năng hút nước của hoa. Thời gian trước khi
xử lý càng lâu ở điều kiện khô càng ảnh hưởng đến thời gian cắm của hoa.
3. Vật liệu và phương pháp thí nghiệm
3.1. Vật liệu:
- Hoa cúc đại đóa: 30 cành
- Trang thiết bị
- Bình cắm hoa 3 x 2 nhóm = 6 bình
- Bao gói
- Thùng carton
- Kéo
- Xơ
3.2. Phương pháp thí nghiệm:
Hoa sau khi mua về 15 cành/ nhóm:
- NT1: 3 cành cắt gốc lại 3-4 cm, cắt tỉa lá ở sát gốc, rồi cắm vào nước
- NT2: 6 cành bao gói để sau 1 ngày lấy 3 cành cắt gốc lại cắm trong nước, sau 3
ngày lấy 3 cành cắt gốc lại cắm trong nước
- NT3: 6 cành cúc xử lý nạp hóa chất (25mg/l AgN03 và 50g/l đường trong 24h ở
21oC), gói khơ sau 1 ngày lấy 3 cành cắt gốc lại cắm trong nước, sau 3 ngày lấy 3 cành
cắt gốc lại cắm trong nước.
- Hoa sau khi cắm vào nước được theo dõi độ tươi, sự nở của cánh hoa, độ vàng
của lá, thời gian cắm hàng ngày, cho đến khi kết thúc thí nghiệm
13
Ngày 28/2:
14
15
Ngày 2/3
16
Ngày 3/2
Ngày 18/3
17
Ảnh hưởng của việc kéo dài thời gian xử lý hoa ban đầu lên thời gian cắm
của hoa cúc
Thời gian sống (ngày)
Nghiệm thức
Sau 1 ngày
Đối chứng (nước)
Sau 2 ngày
15.67 ± 4.51
Xử lý nạp hóa chất
14.67 ± 4.51
16.67 ± 2.31
Gói khơ
12.33 ± 2.33
14.33 ± 4.73
Kết luận:
Như vậy, ta thấy phương pháp nạp xử lý hóa chất và gói khơ trước khi cắm cho
thời gian sống ngang nhau và ngang so với đối chứng (nước) khi gói khơ trong 1 và 2
ngày.
Phương pháp này khơng khác nhau về tăng tuổi thọ bình. Nhưng giảm khả năng
hấp thụ nước, giảm sự vàng lá của cành. Tạo tính thẩm mỹ, màu sắc đẹp hơn.
18