MỞ ĐẦU
Hiện nay, vai trò của nhà quản lý, lãnh đạo là rất quan
trọng đối với sự phát triển của xã hội vì nhà lãnh đạo, quản lý
là người đứng đầu cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị… nên vai
trò của họ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của tập thể. Vì
vậy, trong quá trình phát triển của xã hội từ trước đến nay,
nghệ thuật lãnh đạo là nhân tố khơng thể thiếu của q trình
hình thành và phát triển đất nước.
NỘI DUNG
I. Quan niệm về nghệ thuật lãnh đạo
1. Khái niệm về nghệ thuật lãnh đạo
Nghệ thuật lãnh đạo là quá trình chủ thể lãnh đạo tác
động lên khách thể lãnh đạo để khơi dậy cảm xúc, năng lực
và tạo động lực, đồng thuận, sự tự nguyện của mọi người
nhằm nâng cao hiệu quả lãnh đạo và đạt được mục tiêu đặt
ra.
2. Vai trò của nghệ thuật lãnh đạo
Nghệ thuật lãnh đạo là nghệ thuật gây ảnh hưởng của
người lãnh đạo đến người bị lãnh đạo tạo nên sức mạnh tập
thể nhằm nâng cao hiệu quả lãnh đạo thơng qua q trình
truyền cảm hứng về tầm nhìn và quá trình tổ chức thực hiện.
Nghệ thuật lãnh đạo là cơ sở của khoa học lãnh đạo, kết nối
giữa khoa học lãnh đạo và thực tiễn lãnh đạo, từ đó nâng cao
hiệu quả lãnh đạo và đạt được mục tiêu lãnh đạo. Do đó nghệ
thuật lãnh đạo vừa có tính khoa học, tính sáng tạo, vừa là q
trình rèn luyện, tính lũy kinh nghiệm; có tính linh hoạt và tính
thực tiễn cao. Theo quan điểm Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng
1
Hồ Chí Minh: nghệ thuật lãnh đạo là sự thống nhất cao độ giữa
tính nguyên tắc và tính linh hoạt. Nhà lãnh đạo sử dụng nghệ
thuật lãnh đạo khoa học, vận dụng sáng tạo, linh hoạt, kết hợp
kinh nghiệm và áp dụng thực tiễn một cách nhuần nhuyễn là
tinh hoa của phương pháp lãnh đạo.
II. Các nội dung cơ bản của nghệ thuật lãnh đạo
1. Nghệ thuật sử dụng quyền lực và sự ảnh hưởng
của nó trong hoạt động lãnh đạo
Quyền lực là một dạng quan hệ xã hội đặc biệt thể hiện
khả năng bắt người khác phải phục tùng và chống lại được sự
phản kháng. Khơng có quyền lực, nhà lãnh đạo khơng thể
khẳng định được vai trị và ý nghĩa của mình trong lãnh đạo
và điều hành tổ chức.
* Phân loại quyền lực:
Thứ nhất, Quyền lực chính trị. Chịu sự quy định của thể
chế chính trị và đại diện cho thể chế chính tri - người lãnh đạo
thể hiện quyền lực trong hệ thống chính trị thơng qua các tổ
chức chính trị - xã hội nói chung; là q trình thực thi quyền
lực nhằm thể chế hóa, hiện thực hóa các quan điểm, đường lối
chính trị của Đảng chính trị giữ vai trị cầm quyền trong lãnh
đạo, điều hành đất nước hướng đến mục tiêu đã được đặt ra.
Thứ hai, Quyền lực vị trí hay “quyền lực cứng”: Quyền
lực gắn với chức vụ mà người lãnh đạo khẳng định được chức
trách và quyền hạn chính thức của mình trong q trình duy
trì và phát triển tổ chức thơng qua các chế tài, các biện pháp
hành chính đối với các thành viên trong tổ chức.
2
Thứ ba, Quyền lực cá nhân hay “quyền lực mềm”, thuộc
về các yếu tố chủ quan của người lãnh đạo trong quá trình
ảnh hưởng đến cá nhân và tập thể cấp dưới trong tổ chức,
phản ánh qua “tài năng chuyên môn, sự thân thiện, sự trung
thành, sự lôi cuốn, hấp dẫn”.
* Các nguyên tắc sử dụng quyền lực:
Sử dụng hợp lý, hài hòa giữa quyền lực cứng với quyền
lực mềm; cân nhắc và cẩn thận khi sử dụng quyền lực; lấy
phục vụ, cống hiến sự nghiệp chung làm trọng; dám làm, dám
chịu trách nhiệm, quyết đoán khi cần thiết; khen ngợi, thưởng
phạt cơng minh; lấy uy tín, đạo đức khuất phục con người;
biết mình, biết người; nói đi đơi với làm.
Nghệ thuật lãnh đạo là nghệ thuật sử dụng quyền lực
thông minh mà người lãnh đạo biểu hiện trong quá trình lãnh
đạo tổ chức được phản ánh trên hai khía cạnh:
Thứ nhất: Quyền lực thông minh là sử dụng một cách
hợp lý, tương tác giữa quyền lực: “Quyền lực cứng” và “Quyền
lực mềm” trong mỗi tình huống, mỗi đối tượng và với mỗi
hồn cảnh, mỗi mơi trường lãnh đạo, quản lý khác nhau.
Quyền lực thông minh trong nghệ thuật lãnh đạo đòi hỏi người
lãnh đạo trước hết ở phương pháp nhận diện, phân tích được
bối cảnh, thể chế tác động đến các quá trình lãnh đạo, quản
lý, đến các tình huống và các đối tượng lãnh đạo, quản lý
khác nhau. Bên cạnh đó cịn địi hỏi người lãnh đạo lấy sự coi
trọng chiến lược xây dựng lòng trung thành của nhân viên và
khơi dậy được năng lực, tiềm năng cho nhân viên cùng hướng
đến phát triển tổ chức một cách bền vững làm mục đích trong
q trình sử dụng quyền lực.
3
Thứ hai: Nghệ thuật lãnh đạo trong sử dụng quyền lực
được phản ánh qua ba mơ hình quyền lực trong q trình lãnh
đạo, quản lý:
* Tập trung quyền lực. Tồn bộ quyền lực của tổ chức
tập trung vào người đứng đầu tổ chức. Người đứng đầu chịu
trách nhiệm toàn bộ các hoạt động của đơn vị.
* Ủy quyền. Để hoàn thành tốt cơng việc, người lãnh đạo
có thể ủy quyền cho cấp dưới đảm nhiệm và chịu trách nhiệm
trước người đứng đầu đơn vị. Song chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo cấp trên về cơng việc được ủy quyền đó, vẫn thuộc
về người đứng đầu đơn vị.
* Phân chia quyền lực. Tồn bộ quyền lực của tổ chức
khơng tập trung chủ yếu vào vai trị người đứng đầu mà có sự
phân cơng đến các thành viên khác trong nhóm lãnh đạo đơn
vị. Kết hợp giữa trao quyền với quy trách nhiệm - người lãnh
đạo sẽ chịu trách nhiệm trước tổ chức về quyền và trách
nhiệm được trao.
2. Nghệ thuật tạo sự cảm phục và tin tưởng của
nhân viên về người lãnh đạo của mình trong q trình
lãnh đạo
* Vai trị: Tạo sự cảm phục và tin tưởng của nhân viêncó
vai trị rất quan trọng đối với hoạt động thực tiễn của người
lãnh đạo: tạo dựng niềm tin và sự thừa nhận đối với nhân viên
và tổ chức; tạo sức cảm hóa, sự hấp dẫn, sự thu hút đối với
nhân viên; tính thuyết phục và ám thị đối với nhân viên tăng
lên, do đó nâng cao hiệu quả quản lý.
* Các yếu tố tạo dựng sự tin cậy:
4
- Ln chú trọng xây dựng hình ảnh bản thân: không
ngừng trau dồi nhân cách tương xứng quyền lực được giao,
thích ứng với xu thế phát triển của tổ chức và xã hội; rèn
nhân cách phải gắn với hoạt động lãnh đạo, quản lý; người
lãnh đạo phải biết tạo viễn cảnh tương lai cho nhân viên.
- Biết lắng nghe ý kiến của nhân viên và tổ chức;
- Đặt ra kế hoạch công việc và tiêu chuẩn đánh giá mức
độ kết quả, thành tích rõ ràng, minh bạch;
- Đương đầu với những thách thức;
- Ln hướng tới lợi ích và mục tiêu chung của mọi người
và tổ chức
Tạo được sự tin tưởng, mến mộ của nhân viên cấp dưới
là cả một nghệ thuật mà khơng phải nhà lãnh đạo nào cũng
có thể đạt được. Nó địi hỏi trước hết sự nỗ lực khơng ngừng,
sự kiên trì rèn luyện của nội lực để có được hình ảnh lý tưởng
trong tâm trí các nhân viên.
3. Nghệ thuật giao công việc hiệu quả cho nhân
viên trong hoạt động lãnh đạo
Giao việc là giao trách nhiệm và quyền hạn cho nhân
viên để họ thực hiện nhiệm vụ, là khâu có ý nghĩa quan trọng
trong hoạt động lãnh đạo, quản lý.
* Mục đích:
- Giúp nhân viên hiểu rõ nội dung cơng việc và lường
trước những khó khăn sẽ gặp phải: nhân viên chuẩn bị tâm
thế và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ; trách nhiệm nhân viên
được xác định và nâng lên, nhân viên trở nên quan tâm và có
5
trách nhiệm; trách nhiệm làm việc của từng cá thể được đánh
giá chính xác hơn.
- Sự phân cơng trách nhiệm quyền hạn rõ ràng sẽ giúp
cho việc kiểm tra của nhà lãnh đạo bớt khó khăn hơn;
- Tận dụng hết nguồn nhân lực và tăng năng suất cơng
việc.
* Quy trình giao việc:
Bước 1. Rà sốt lại cơng việc. Liệt kê danh mục công
việc tốt, chưa tốt, những công việc cần làm;
Bước 2. Chọn việc để giao.
Bước 3. Làm rõ các yếu tố liên quan đến cơng việc Cơng
việc gì? Ai làm? Tại sao phải làm? Địa điểm công việc được
thực hiện là ở đâu? Khi nào hồn thành cơng việc?
Bước 4. Lựa chọn người thích hợp về chun mơn, phẩm
chất, tinh thần trách nhiệm và có hứng thú với cơng việc, giao
đúng người đúng việc.
Bước 5. Chuẩn bị giao việc. Làm cho nhân viên hiểu rõ
việc mà họ sẽ làm; Cần thể hiện “Tầm quan trọng” của cơng
việc và có vài lời gợi ý về cách thức thực hiện, vài lời căn dặn
về những sai lầm, vướng mắc cần tránh.
Bước 6. Theo dõi q trình thực hiện
Thăm dị q trình thực hiện cơng việc xem có những trở
ngại phát sinh cần điều chỉnh cho phù hợp với thực tế hay
không. Lập báo cáo hợp lý và kiểm tra từng giai đoạn. Hỗ trợ
nhân viên trong phạm vi công việc. Luôn khuyến khích, củng
cố mặt mạnh cũng như khả năng của nhân viên. Công nhận
thành quả của nhân viên.
6
Bước 7. Đánh giá kết quả (khen rộng rãi - chê đúng mức)
4. Nghệ thuật động viên, khen thưởng nhân viên
trong q trình thực hiện và hồn thành nhiệm vụ
* Mục đích: phát huy tích cực của cấp dưới; phát huy
tính sáng tạo, năng lực, trí tuệ cấp dưới
Sự thành công của nhà lãnh đạo không chỉ phụ thuộc
vào chủ quan nhà lãnh đạo mà còn tuỳ thuộc vào mức độ
tham gia của các nhân viên cấp dưới trong tổ chức như thế
nào. Vì vậy, tạo động lực làm việc cho nhân viên là hoạt động
thiết yếu.
Một số yếu tố trong nghệ thuật khen nhân viên
của nhà lãnh đạo:
- Đừng khen những việc làm thường ngày.
Lời khen không nên sử dụng q nhiều, như vậy sẽ
khơng cịn tác dụng và ý nghĩa, nhất là với những cơng việc
bình thường mà nhân viên phải làm…
- Hãy cụ thể hơn về những điều định khen.
Cần đưa ra những lời khen có nội dung biểu hiện quan
điểm đánh giá, bình luận có tính cụ thể hơn của nhà lãnh đạo,
như vậy sẽ kích thích được tâm thế hứng khởi của nhân viên.
- Tế nhị khi dùng lời khen để hạn chế những điểm yếu
của nhân viên.
Nên lấy những điểm mạnh (lợi thế) của nhân viên để
khuyến khích họ thử áp dụng vào những mặt cịn yếu để kích
thích sự cố gắng của họ. Sau đó, nhận thấy nhân viên có tiến
bộ hơn thì hãy động viên có cố gắng phát huy tốt hơn nữa.
7
- Với những đóng góp xuất sắc của nhân viên thì những
lời khen xuất sắc cần lưu lại thành văn bản. Những lời khen
bằng miệng có những hiệu quả nhất định trong việc động
viên, cổ vũ nhân viên hăng hái tích cực hơn với cơng việc,
song nhiều khi chỉ có tác dụng trong một thời gian ngắn.
- Đừng bao giờ cho rằng chỉ cần khen là đủ. Cùng với
những lời khen, nhiều khi cũng cần kèm theo phần thưởng có
tính vật chất khác nữa, có thể là tiền thưởng, tặng phẩm hay
được lên lương, hoặc được thăng tiến. Như vậy lời khen có thể
giữ được giá trị tốt trong đời sống tinh thần của nhân viên.
5. Nghệ thuật thiết lập các mối quan hệ, tìm kiếm
sự hợp tác của lãnh đạo tổ chức và hiệu quả
* Mục đích: thiết lập các mối quan hệ tương tác, hỗ trợ
giữa các thành viên trong tổ chức; nâng cao hiệu quả lãnh
đạo quản lý từ việc tìm kiếm sự hợp tác với các tổ chức liên
quan và đối tác bên ngoài, bao gồm các bước:
- Xác định mục tiêu và chiến lược phát triển dài hạn và
ngắn hạn của tổ chức để lựa chọn các mạng lưới quan hệ
chiến lược và chiến thuật với các tổ chức và các đối tác liên
quan.
- Quảng bá hình ảnh, xây dựng thương hiệu của tổ chức
và người đứng đầu kết hợp với củng cố năng lực, tạo nguồn
lực và những lợi thế đảm bảo cho chương trình hoạt động ổn
định và phát triển của tổ chức.
- Đưa ra những cam kết minh bạch, các bên đều có lợi.
Tính bền vững và duy trì sự tín nhiệm của thiết lập quan hệ và
tìm kiếm sự hợp tác được biểu hiện ở tính song phương. Điều
đó, phụ thuộc rất nhiều ở nghệ thuật thương thuyết và đàm
8
phán, trong đó đưa ra những cam kết một cách minh bạch là
yếu tố tạo sự tin cậy trong phát triển quan hệ hợp tác từ phía
các bên tham gia trong nghệ thuật lãnh đạo của chủ thể.
- Duy trì niềm tin và sự tín nhiệm của các tổ chức đã hợp
tác trước đó, người lãnh đạo sẽ có được những điều kiện
thuận lợi hơn trong quá trình duy trì, phát triển tổ chức.
- Phân cơng những cán bộ có năng lực chuyên môn và
khả năng thuyết phục thực hiện các quan hệ, giao dịch với
những tổ chức hợp tác và đối tác có liên quan.
9
III. Liên hệ thực tiễn
Công tác tổ chức, cán bộ giữ vị trí trọng yếu trong tồn
bộ hoạt động của Đảng. Đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức,
cán bộ là chỗ dựa tin cậy của cấp ủy Đảng, trực tiếp tham
mưu cho các cấp ủy về tổ chức bộ máy và xây dựng, quản lý
đội ngũ cán bộ. Bởi vậy, để nâng cao chất lượng của hệ thống
chính trị, xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
cách mạng trong thời kỳ mới, nhất thiết nhiệm vụ nâng cao
phẩm chất, năng lực đội ngũ cán bộ tổ chức xây dựng Đảng
phải được đặt lên hàng đầu.
Như vậy, Người làm công tác tổ chức, cán bộ ngoài
những tiêu chuẩn cán bộ theo Nghị quyết Trung ương 3, khóa
VIII, cịn cần phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, khơng dao
động trước những khó khăn, thử thách; có quan điểm, chính
kiến rõ ràng; có tính quyết đốn đối với công việc; bản thân
không tham nhũng, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng;
có ý chí khắc phục khó khăn, đứng vững trước những cám dỗ,
sức ép trong công việc, bảo vệ cái đúng, bảo vệ cán bộ tốt;
dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và mạnh dạn đổi
mới, khơng trì trệ, bảo thủ. Trong cơng việc phải trung thực,
khách quan, công tâm, dân chủ, không phân biệt thân sơ,
sang hèn, không địa phương cục bộ, không giấu giếm, bao
che khuyết điểm hay thổi phồng ưu điểm; không xen tình cảm
riêng tư, động cơ cá nhân “yêu nên tốt, ghét nên xấu”, mà
phải xem xét con người với đúng bản chất, trong hoàn cảnh
lịch sử cụ thể một cách biện chứng. Khơng báo cáo, phản ánh
tình hình sai sự thật, khơng lựa chiều theo lối “dĩ hịa vi q”;
khi nhận xét, đánh giá cán bộ khơng được nói khác những
10
điều mình biết, mình nghĩ và cho là đúng. Những nhận xét,
đánh giá về cán bộ phải luôn dựa trên những căn cứ pháp lý,
theo tiêu chuẩn cán bộ của Đảng, Nhà nước và căn cứ vào
việc làm, hiệu quả công tác.
Người lãnh đạo quản lý trong công tác tổ chức cán bộ
phải luôn gần gũi với mọi người, giải quyết cơng việc trên cơ
sở có lý, có tình. Lý là luôn dựa vào những quy định của Đảng,
pháp luật của Nhà nước làm thước đo, làm căn cứ để giải
quyết mọi cơng việc. Tình là giải quyết cơng việc dựa trên cơ
sở tình cảm giai cấp, giữa những người đồng chí với nhau,
ln có lịng nhân ái, vị tha, bao dung, khơng hẹp hịi, thành
kiến. Phải ln tỉnh táo, sáng suốt, biết phân biệt người tốt, kẻ
xấu; phải trái phân minh, khơng khuất tất, mờ ám; phải có sự
nhạy cảm nghề nghiệp, có tư duy độc lập, khả năng phân
tích, tổng hợp, có vốn sống và kinh nghiệm ứng xử phong
phú, tinh tế; kiên trì rèn giũa đức tính thận trọng, tỉ mỉ, chính
xác. Phải có tâm và có tài. “Tâm” ở người cán bộ tổ chức
chính là đạo đức cách mạng “chí cơng, vơ tư”, ít lịng ham
muốn tiền bạc và danh lợi, toan tính cá nhân thiệt hơn. “Tài”
ở người cán bộ tổ chức chính là trí tuệ, tầm nhìn xa trơng
rộng, tồn diện và cụ thể, chọn được người tài, sắp xếp đúng
người, đúng việc. Phải có phương pháp làm việc khoa học, đi
sâu phân tích, tìm hiểu cặn kẽ hồn cảnh, điều kiện làm việc,
khả năng, nguyện vọng và tâm tư tình cảm của cán bộ.
Đồng thời, phải có thói quen phân tích, so sánh, kiểm tra
các thông tin nhận được để tránh nhận xét, đánh giá một
cách chủ quan, không phù hợp với thực tế dẫn tới bỏ sót
người tốt, để lọt kẻ cơ hội, bố trí, sử dụng khơng đúng người,
11
vận dụng tiêu chuẩn cán bộ một cách chủ quan, tùy tiện. Có
trình độ về khoa học tổ chức, nắm vững nguyên tắc, đồng thời
có kinh nghiệm, kỹ năng, thực hiện các quy trình cơng tác cán
bộ.
Người cán bộ tổ chức phải rộng lượng, bao dung và cũng
phải là người có tài dùng người. Phải biết xem xét, xử lý đúng
mối quan hệ giữa tài và tật, biết làm cho cái tài được phát huy
tối đa và hạn chế thấp nhất cái tật trong cán bộ. Phải “dĩ
công vi thượng”, ln đặt lợi ích chung lên trên lợi ích cá
nhân; trung thực và tận tụy với cơng việc chung; nói đi đơi với
làm, khơng nói nhiều, làm ít, nói một đằng, làm một nẻo.
Phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, coi đó như
“cơm ăn, nước uống và rửa mặt hàng ngày”. Có phương pháp
phê bình đúng, cụ thể, thiết thực, thân ái, xuất phát từ tình
đồng chí thương yêu lẫn nhau, thật sự khách quan, không
nghi kỵ, định kiến, cố chấp hoặc sử dụng phê bình như những
thủ đoạn để làm mất uy tín của nhau. Thơng qua tự phê bình
và tiếp thu phê bình thường xuyên từ trên xuống, từ cán bộ và
nhân dân sẽ giúp cho người cán bộ tổ chức ngày càng bớt đi
khuyết điểm, ưu điểm tăng dần để không ngừng tiến bộ.
KẾT LUẬN
Nghệ thuật lãnh đạo là một phương thức bao gồm nhiều
yếu tố phải có của người lãnh đạo trong xã hội phát triển,
lãnh đạo là cả một nghệ thuật nên cần phải học hỏi, trau dồi
liên tục thì mới có kết quả tốt để lãnh đạo, hướng dẫn, điều
hành một tập thể phát triển trong xu thế hội nhập hiện nay.
Nó có vai trị vơ cùng quan trọng là bước đột phá mới trong
12
việc hình thành và tạo nền tảng vững chắc về người lãnh đạo
với đầy đủ phẩm chất, năng lực, trình độ để lãnh đạo, quản lý
xã hội, góp phần đưa đất nước vững bước đi lên Chủ nghĩa xã
hội mà tồn Đảng, tồn dân và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa
chọn.
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình cao
cấp lý luận chính trị, Khối kiến thức thứ ba: Các vấn đề về
khoa học chính trị và lãnh đạo, quản lý, Tập 10: Khoa học lãnh
đạo; Nxb. Lý luận chính trị, H.2017.
2. Huyện ủy Thanh Sơn, Báo cáo số 119-BC/HU, ngày
15/12/2017: Báo cáo kiểm điểm công tác lãnh chỉ đạo của
Ban Thường vụ Huyện ủy Thanh Sơn năm 2017.