Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Phân tích thiết kế HTTT quản lý tài chính kế toán công ty TNHH công nghệ giải pháp phần mềm việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 79 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

i

MỤC LỤC ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

v

DANH MỤC BẢNG BIỂU

vi

DANH MỤC HÌNH VẼ vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1.

1

Tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu

1

1.1. Tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu 1
1.2. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
2.

1

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu



2

2.1 Mục tiêu nghiên cứu 2
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
3.2 Phạm vi nghiên cứu

3

4. Phương pháp nghiên cứu

3

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

4

4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu 4
5. Kết cấu khóa luận

5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH KẾ TỐN 6
1.1.


Những khái niệm cơ bản 6

1.1.1. Khái niệm hệ thống, hệ thống thông tin

6

1.1.2. Khái niệm Hệ thớng thơng tin quản lý 7
1.1.3. Phân tích thiết kế Hệ thống thông tin quản lý 8
1.2.

Một số lý thuyết về HTTT quản lý tài chính kế toán 15

1.2.1. Khái niệm tài chính kế toán

15

1.2.2. Khái niệm HTTT tài chính kế toán

16
1


1.2.3. Vai trị của HTTT quản lý tài chính kế toán 16
1.2.4. Quy trình quản lý tài chính kế toán
1.3.

Tổng quan nghiên cứu

17


17

1.3.3. Tình hình nghiên cứu trong nước

17

1.3.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

19

1.4.

Các ́u tớ ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu 21

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HTTT QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
KẾ TỐN TẠI CƠNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIẢI PHÁP PHẦN MỀM
VIỆT 22
2.1.

Giới thiệu chung về công ty

22

2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH công nghệ giải pháp phần mềm
Việt 22
2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

23


2.1.3. Tình hình kinh doanh của cơng ty
2.2.

24

Phân tích, đánh giá thực trạng HTTT quản lý tài chính kế toán tại cơng ty
25

2.2.1. Thực trạng về hệ thống thông tin tại Công ty 25
2.2.2. Thực trạng HTTT quản lý tài chính kế toán tại cơng ty TNHH công nghệ
và giải pháp phần mềm Việt
27
2.3. Đánh giá thực trạng HTTT quản lý tài chính kế toán tại Công ty TNHH
công nghệ giải pháp phần mềm Việt 36
2.3.1. Ưu điểm

36

2.3.2. Nhược điểm 36
2.3.3. Nguyên nhân

36

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THƠNG TIN QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH KẾ TỐN TẠI CƠNG TY TNHH CƠNG NGHỆ GIẢI PHÁP
PHẦN MỀM VIỆT
39
3.1. Mơ tả bài Quản lý tài chính kế toán cho công ty TNHH công nghệ giải pháp
phần mềm Việt
39

3.1.1. Đặt vấn đề

39

3.1.2. Mơ tả bài toán

39

3.2. Phân tích và đặc tả yêu cầu HTTT quản lý tài chính kế toán 41
3.2.1. Phân tích yêu cầu chức năng của hệ thống
2

41


3.2.2. Yêu cầu phi chức năng của hệ thống
3.2.3. Các u cầu về hệ thớng
3.3. Phân tích thiết kế

43

44

45

3.3.1. Xác định các tác nhân, đặc tả hệ thống 45
3.3.2. Biểu đồ Use case tổng quát

45


3.3.3. Biểu đồ lớp 59
3.3.4. Biểu đồ tuần tự

60

3.3.5. Biểu đồ hoạt động 64
3.4.

Thiết kế CSDL

68

3.5.

Thiết kế giao diện 72

3.5.1. Thiết kế giao diện quản lý quỹ 73
3.5.2. Thiết kế giao diện cập nhật phiếu thu 73
3.5.3. Thiết kế giao diện tìm kiếm thơng tin ngân sách
3.5.4. Thiết kế giao diện quản lý công nợ
3.6.

Kiến nghị và đề xuất

74

75

KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

78

79

3

74


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải nghĩa

CNTT

Công nghệ thông tin

HTTT

Hệ thống thông tin

TMĐT
TNHH
CSDL
NV
UML


Thương mại điện tử
Trách nhiệm hữu hạn
Cơ sở dữ liệu
Nhân viên
Unified Modeling Language

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018-2020. 24
Bảng 2.2 Trang thiết bị phần cứng của công ty 25
Bảng 2.3 Các phần mềm được sử dụng trong công ty

25

Bảng 2.4 Mô hình cơ sở dữ liệu được sử dụng trong cơng ty 26
Bảng 2.5 Loại CSDL của công ty 27
Bảng 2.6 Chất lượng mạng máy tính của cơng ty

27

Bảng 2.7 Hệ thống thông tin chung của công ty 27
Bảng 2.8 Công việc của hệ thống thông tin

28

Bảng 3.1 Bảng danh sách các chức năng nghiệp vụ

41


Bảng 3.2 Bảng CSDL Nhân viên 67
Bảng 3.3 Bảng CSDL Phiếu thu chi

68

Bảng 3.4 Bảng CSDL Phiếu yêu cầu chi phí

68

Bảng 3.5 Bảng CSDL Nhân viên quản lý/Thủ quỹ
Bảng 3.6 Bảng CSDL Quỹ 69
Bảng 3.7 Bảng CSDL Ngân sách 69
Bảng 3.8 Bảng CSDL Công nợ

70

Bảng 3.9. Bảng CSDL Khách hàng

70

5

69


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Các thành phần cơ bản của hệ thống thơng tin

6


Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty TNhh công nghẹ giải pháp phần mềm Việt
Hình 2.2 Kết quả khảo sát mức độ hiệu quả của HTTT tại cơng ty

23

28

Hình 2.3 Kết quả khảo sát tình trạng lưu trữ thơng tin về tài chính kế toán

32

Hình 2.4 Kết quả khảo sát hình thức quản lý tài chính kế toán tại cơng ty

32

Hình 2.5 Kết quả khảo sát mức độ thường xuyên truy cập tìm kiếm thơng tin tài chính
kế toán
33
Hình 2.6 Kết quả khảo sát mức độ hài lòng về khả năng đáp ứng nhu cầu của nhân
viên của hệ thống quản lý tài chính kế toán
33
Hình2.7 Kết quả khảo sát mức độ hài lịng về cơng tác quản lý tài chính kế toán tại
cơng ty
34
Hình 2.8 Kết quả khảo sát nhu cầu xây dựng HTTT quản lý tài chính kế toán riêng cho
cơng ty
34
Hình 3.1 Biểu đồ usecase tổng quát


45

Hình 3.2 Biểu đồ use case ca sử dụng quản lý quỹ

45

Hình 3.3 Biểu đồ use case ca sử dụng quản lý phiếu thu chi
Hình 3.4 Biểu đồ use case quản lý ngân sách

52

Hình 3.5 Biểu đồ use case quản lý cơng nợ

55

Hình 3.6 Biểu đồ lớp

50

59

Hình 3.7 Biểu đồ tuần tự thêm mới

60

Hình 3.8 Biểu đồ tuần tự tìm kiếm thơng tin

60

Hình 3.9 Biểu đồ tuần tự xem thơng tin quỹ


61

Hình 3.10 Biểu đồ tuần tự thêm mới ngân sách 62
Hình 3.11 Biểu đồ tuần tự cập nhật thơng tin

62

Hình 3.12 Biểu đồ hoạt động tìm kiếm và xem chi tiết thơng tin

63

Hình 3.13 Biểu đồ hoạt động cập nhật thơng tin 64
Hình 3.14 Biểu đồ hoạt động thêm mới thơng tin

65

Hình 3.15 Biểu đồ hoạt động thêm mới phiếu thu và yêu cầu chi phí 66
Hình 3.16 Biểu đồ hoạt động phê dụt phiếu

67

Hình 3.17 Sơ đồ tổng quan mối quan hệ giữa các bảng CSDL 71
6


Hình 3.18 Giao diện tổng quát

71


Hình 3.19 Giao diện quản lý quỹ 72
Hình 3.20 Giao diện cập nhật phiếu thu 73
Hình 3.21 Giao diện tìm kiếm thơng tin ngân sách
Hình 3.22 Giao diện quản lý công nợ

74

7

73


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
1.1. Tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu
Dưới sự tác động của cuộc cách mạng công nghệ, hàng loạt sản phẩm phần mềm có
chức năng hỗ trợ và tối ưu hóa hoạt động quản lý điều hành trong doanh nghiệp đã
được ra đời. Với những tính năng được tích hợp, những phần mềm này đã trở thành
cơng cụ đắc lực để doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí, nâng cao năng suất lao
động cũng như kịp thời nắm bắt các quy định mới nhất về chính sách, pháp luật của
nhà nước. Chẳng hạn, việc áp dụng các phần mềm quản lý tài chính kế toán, phần
mềm quản lý nhân sự, … giúp giảm bớt áp lực cho người lao động trực tiếp đảm nhận
các công việc này đồng thời tạo ra những thuận lợi đáng kể trong quá trình thực hiện
các hoạt động chun mơn nghiệp vụ. Đứng ở vị trí người quản lý và vận hành doanh
nghiệp, thông qua phần mềm, ban lãnh đạo sẽ thấy được tình hình phát triển cụ thể của
doanh nghiệp cũng như hiệu quả hoặc các tồn tại cần khắc phục đối với tại các phòng
ban/ bộ phận. Đây được coi là những ưu điểm vượt trội mà việc ứng dụng phần mềm
mang lại cho công tác quản lý điều hành doanh nghiệp trong bối cảnh đẩy mạnh tin
học hóa, tồn cầu hóa như hiện nay.
Tài chính kế toán là hai hoạt động không thể thiếu trong bất kỳ một tổ chức doanh

nghiệp nào, hai hoạt động này có vai trị tham mưu cho ban lãnh đạo cơng ty và tổ
chức để thực thi các công việc như: hạch toán kế toán tạm thời, các loại tài sản, vốn
chủ sở hữu, nợ phải trả,...Các hoạt động thu-chi tài chính. Giúp doanh nghiệp dự đoán
được các nhu cầu tài chính hỗ trợ hoạt động lập kế hoạch kinh doanh và kế toán tài
chính doanh nghiệp. Qua đó, tài chính kế toán có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp kịp thời, đầy đủ đảm bảo phục vụ tốt cho mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là bộ phận chủ trì và phối hợp với các phịng
có liên quan để hỗ trợ việc lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm và
nhiều năm cho cơng ty. Tài chính kế toán cũng đảm nhận vai trị quản lý cơng tác đầu
tư tài chính, các khoản cho vay – nợ phải trả tại doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp
muốn phát triển tốt thì vần có HTTT quản lý tài chính kế toán, hệ thống này giúp tiết
kiệm tối đa thời gian, tiền bạc, … đồng thời hệ thống có thể quản lý chính xác và hiệu
quả các thơng tin tài chính kế toán của công ty.
1.2. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, hệ thống thồn tin quản lý tài chính kế toán đã được triển khai rộng rãi ở hầu
hết các công ty trong đó có cả cơng ty TNHH cơng nghệ giải pháp phần mềm Việt.
Trước đây, việc kiểm kê, tính toán tài chính tại cơng ty được tiến hành thủ cơng hoặc
có các phần mềm đơn giản để quản lý các phân hệ khác nhau vì thế mất nhiều thời
gian, dễ xảy ra sai sót. Để hạn chế tình trạng này với việc ứng dụng công nghệ 4.0
người ta nghiên cứu, phát triển các loại phần mềm quản lý tài chính kế toán doanh
nghiệp. Hệ thống phần mềm này giúp cơng việc quản lý tài chính kế toán trở nên dễ
dàng, đơn giản và hiệu quả hơn. Phần mềm tài chính kế toán là cơng cụ đắc lực hỗ trợ
cho người làm kế toán trong quá trình thu thập, ghi nhận, xử lý dữ liệu kế toán, tài
1


chính và cung cấp thơng tin hữu ích theo u cầu quản lý của doanh nghiệp và cho các
đơn vị bên ngoài doanh nghiệp (cơ quan thuế, sở chứng khoán, nhà đầu tư, chủ nợ,
…).
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH công nghệ giải pháp phần mềm Việt, em đã

được tiếp cận với phần mềm quản lý kế toán tài chính của cơng ty và cũng đã nhận
thấy một số nhược điểm của phần mềm đang sử dụng. Do phần mềm trước đây được
tích hợp chung với phần mềm quản lý nhân sự nên một vài nghiệp vụ tài chính kế
toán chưa được chú ý để đi sâu khai thác, hầu hết đều rất sơ sài và còn cần nhân viên
thao tác thủ cơng khá nhiều. Vì vậy em đã chọn đề tài “Phân tích thiết kế Hệ thống
thơng tin quản lý tài chính kế tốn” với hy vọng có thể đóng góp vào cơng tác quản lý
tài chính kế toán tại cơng ty.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống cơ sở lý luận về phân tích và thiết kế phần mềm và các khái niệm liên quan
đến hệ thông thông tin quản lý tài chính kế toán cho các tổ chức doanh nghiệp
Đưa ra các nhận định và số liệu minh họa về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý tài chính kế toán ở Việt Nam nói chung và thực trạng về hệ thống thông
tin hỗ trợ quản lý tài chính kế toán tại cơng ty
Dựa trên kết quả phân tích thực trạng đó, đề xuất giải pháp phát triển xây dựng hệ
thống thông tin quản lý tài chính kế toán cho cơng ty
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Thu thập các tài liệu và các nghiên cứu liên quan đến cơ sở lý luận về phân tích và
thiết kế phần mềm và các khái niệm liên quan đến hệ thống thơng tin quản lý tài chính
kế toán cho tổ chức doanh nghiệp
Thu thập, khảo sát và phân tích để đưa ra các nhận định về thực trạng ứng dụng cơng
nghệ thơng tin trong quản lý tài chính kế toán ở Việt Nam nói chung và thực trạng về
hệ thống thơng tin hỗ trợ quản lý tài chính kế toán tại công ty
Lựa chọn công cụ và thực hiện phân tích thiết kế hệ thống thơng tin quản lý tài chính
kế toán cho cơng ty bằng
3. Đới tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống thông tin quản lý tài chính kế toán tại Cơng ty TNHH Công nghệ giải pháp
phần mềm Việt.
3.2 Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Nghiên cứu về thông tin, HTTT, phần mềm thông qua các tài liệu, tổng
quan nghiên cứu, nghiên cứu các hoạt động tài chính kế toán tại cơng ty
2


Về thời gian: Trong thời gian thực tập cùng với thời gian 8 tuần làm khóa luận tốt
nghiệp, em đã thu thập được một số tài liệu nghiên cứu về hoạt động quản lý tài chính
kế toán của doanh nghiệp trong 3 năm từ 2018 đến năm 2020, những vấn đề cần thiết
đặt ra trong doanh nghiệp liên quan đến hệ thống thơng tin quản lý tài chính kế toán.
Về nội dung: Do hạn hẹp về thời gian nghiên cứu nên trong bài khóa luận này em sẽ
phân tích, đánh giá, đưa ra giải pháp và kiến nghị bổ sung các chức năng quản lý ngân
sách, quản lý quỹ, quản lý phiếu thu chi, quản lý công nợ trên hệ thống thông tin kế
toán của công ty TNHHH công nghệ giải pháp phần mềm Việt để phù hợp với tình
hình hoạt động và lộ trình phát triểm của cơng ty. Sử dụng kiến thức về phân tích thiết
kế HTTT, sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2017. Các cơng cụ hỗ trợ phân
tích thiết kế và lập trinh: UML Design, SQL Server, Visual Studio 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập thông tin tại Công ty TNHH Công nghệ giải pháp phần mềm Việt là công
việc quan trọng tạo nên chất lượng của chuyên đề thực tập. Thu thập thơng tin những
thơng tin gì, như thế nào, bao nhiêu là đủ cho bài tồn khó. Trong bài, em sử dụng
phương pháp nghiên cứu hỗn hợp cho bài nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu định
tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
Vì bài nghiên cứu chủ yếu sử dụng nghiên cứu định lượng để nghiên cứu về HTTT
quản lý tài chính kế toán tại cơng ty TNHH cơng nghệ giải pháp phần mềm Việt, nên
trước khi đi vào nghiên cứu chính thức, em áp dụng phương pháp nghiên cứu định
tính, nghiên cứu tài liệu, cụ thể là có sử dụng một số tài liệu (nghiên cứu khoa học, bài
báo khoa học, những trang thơng tin có liên quan đến đề tài nghiên cứu, tài liệu có sẵn
tại cơng ty đã được tổng hợp ở Danh mục Tài liệu tham khảo); nhằm đưa ra cái nhìn
tổng thể và sơ bộ về vấn đề nghiên cứu, hỗ trợ cho phương pháp định lượng trong quá
trình xây dựng mơ hình và giả thuyết nghiên cứu. Ở đây, các tài liệu chủ yếu sử dụng

là tài liệu về bộ máy của Công ty, thông tin các nhân viên trong Công ty, các nhân viên
quản lý tài chính kế toán của Cơng ty.
Từ dữ liệu thu thập được, sử dụng phương pháp phân tích, xử lý và tổng hợp số liệu
khác ta có thể tạo được nguồn thơng tin chính xác và cần thiết. Thu thập dữ liệu chính
là dữ liệu đầu vào cho quá trình biến đổi dữ liệu thành các nguồn thơng tin hữu ích.
Phương pháp lấy mẫu: Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên
(cụ thể là phương pháp chọn mẫu thuận tiện) dựa trên sự tiện lợi. Bởi khi sử dụng cụ
hỗ trợ khảo sát trực tuyến Google Form để gửi bảng hỏi, có những đối tượng nghiên
cứu nhưng không thể tiếp cận được đến bảng hỏi hoặc họ không đồng ý thực hiện
bảng hỏi thì ta có thể chuyển sang chọn những đối tượng khác mà ta có thể tiếp cận
được cho đến khi đủ kích thước mẫu theo yêu cầu. Dưới đây sẽ là những phương pháp
thu thập, xử lý dữ liệu cụ thể được sử dụng trong bài:
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được dùng trong đề tài khóa luận được em
thu nhập từ các nguồn uy tín, bao gồm:
3


- Các giáo trình và sách về HTTT, phân tích thiết kế HTTT của các PSG.TS nổi tiếng ở
các trường đại học trong nước.
- Các cơng trình khoa học, các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, các tài liệu và bài
báo khoa học về phân tích thiết kế hệ thống thông tin trong những năm qua.
- Các tài liệu điện tử có liên quan được tìm kiếm thơng qua mạng Internet.
Thu thập dữ liệu sơ cấp: Đối với các dữ liệu phục vụ cho tiến trình phân tích thực
trạng CNTT, HTTT tại Công ty TNHH công nghệ giải pháp phần mềm, em đã thực
hiện phát phiếu điều tra ở tồn bộ phịng ban trong cơng ty để có thêm những dữ liệu,
số liệu xác thực với thực tế doanh nghiệp.
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp xử lý dữ liệu được em sử dụng trong đề tài khóa luận này là phương
pháp định tính kết hợp với phương pháp xử lý dữ liệu định lượng, lượng hóa các kết

quả bằng phần mềm Microsoft Excel để đưa ra các số liệu phục vụ cho nhu cầu phân
tích thực trạng cũng như là cơ sở xây dựng một số biểu đồ trong khóa luận. Cụ thể:
Phương pháp so sánh đối chiếu: Đây là phương pháp đối chiếu giữa lý luận và thực
tiễn để tìm ra và giải quyết những vấn đề khó khăn ở bên trong Cơng ty
Phương pháp phân tích thống kê: Phương pháp này giúp ta chắt lọc dữ liệu thu thập
được để rút ra các suy luận logic. Áp dụng phương pháp phân tích để làm rõ mối quan
hệ giữa các đối tượng đặc biệt ở đây cụ thể là quản lý tài chính, quản lý sổ sách, chứng
từ kế toán, các đối tượng có quan hệ mật thiết với nhau.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt,
phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo thì kết cấu khóa luận gồm ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích thiết kế hệ thống thơng tin quản lý tài chính kế
toán
Hệ thống hóa kiến thức lý luận cơ bản về phân tích thiết kế hệ thống thơng tin quản lý
tài chính kế toán.
Chương 2: Phân tích thực trạng về hệ thống thơng tin quản lý tài chính kế toán tại
Công ty TNHH Công nghệ giải pháp phần mềm Việt
Đưa ra thực trạng về hệ thống thông tin quản lý tài chính kế toán về cơng ty, đưa ra
được những ưu nhược điểm của hệ thống để từ đó nhận thấy được sự cần thiết của
phân tích thiết kế hệ thống thơng tin quản lý tài chính kế toán.
Chương 3: Phân tích thiết kế hệ thống thơng tin quản lý tài chính kế toán tại Cơng ty
TNHH Cơng nghệ giải pháp phần mềm Việt.
Phân tích thiết kế hệ thống thông tin bằng phương pháp UML, từ các sơ đồ hướng đối
tượng như usecase, sơ đồ lớp, sơ đồ hoạt động, sơ đồ trạng thái cho đến việc thiết kế
4


hệ thống cho Công ty theo hướng đối tượng. Tổng kết lại đề tài và đưa ra hướng phát
triển của đề tài.


5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH KẾ TỐN
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm hệ thống, hệ thống thông tin
 Khái niệm hệ thớng
Hệ thống là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có mối quan hệ tương tác, ràng
buộc lẫn nhau, cùng phối hợp hoạt động để đạt được một mục tiêu chung. Các phần tử
trong một hệ thống có thể là vật chất hoặc phi vật chất như con người, máy móc, thơng
tin, dữ liệu, phương pháp xử lý, qui tắc hoạt động, quy trình xử lý… (PGS.TS Đàm
Gia Mạnh (2017), Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý, Nhà xuất bản Thống Kê,
trang 27).
 Khái niệm Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là một tập hợp phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, mạng viễn
thơng, con người và các quy trình thủ tục khác nhằm thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền
thông tin trong một tổ chức, doanh nghiệp. (PGS.TS Đàm Gia Mạnh (2017), Giáo
trình Hệ thống thơng tin quản lý, Nhà xuất bản Thống Kê, trang 37).
-

Các bộ phận cấu thành lên hệ thống thông tin

Mỗi hệ thống thông tin có 5 bộ phận chính: con người, phần cứng, phần mềm, cơ sở
dữ liệu, mạng.

Hình 1.1. Các thành phần cơ bản của hệ thớng thơng tin
(Ng̀n: Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý Trường Đại học Thương Mại)


6


Con người: Con người là thành phần rất quan trọng của hệ thống thông tin, là chủ thể
điều hành và sử dụng hệ thống thông tin. Con người trong hệ thống thơng tin được
chia làm hai nhóm: nhóm xây dựng, bảo trì hệ thống và nhóm sử dụng hệ thống.
Phần cứng: Phần cứng gồm các thiết bị được sử dụng trong quy trình xử lý thơng tin.
Phần cứng là các thiết bị hữu hình có thể nhìn thấy và cầm nắm được. Dựa trên các
chức năng và cách thức hoạt động, người ta phân biệt các thiết bị phần cứng ra thành
thiết bị nhập/ thiết bị xuất, thiết bị xử lý, thiết bị lưu trữ.
Phần mềm: Là tập các chỉ lệnh theo một trật tự xác định nhằm điều khiển thiết bị phần
cứng tự động thực hiện một công việc nào đó. Phần mềm được biểu diễn thơng qua
ngơn ngữ lập trình
Dữ liệu: Cơ sở dữ liệu là một tập hợp dữ liệu có tổ chức, có liên quan được lưu trữ trên
các thiết bị lưu trữ thứ cấp để có thể thỏa mãn u cầu khai thác thơng tin đồng thời
của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng với mục đích khác nhau.
Chức năng của cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin là lưu trữ thông tin, đáp lại các truy
vấn tức thời, thống kê, phân tích, dự báo, thiết lập báo cáo.
Mạng: Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính và thiết bị được nối với nhau thông
qua các đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó nhằm chia sẻ các dữ liệu và tài
nguyên mạng
-

Vai trò của hệ thống thơng tin : HTTT đóng vai trị thu thập thơng tin, xử lý và
cung cấp cho người sử dụng khi có nhu cầu.

Đóng vai trị trung gian giữa tổ chức và môi trường, giữa hệ thống con quyết định và
hệ thống con tác nghiệp.
HTTT có nhiệm vụ thu thập thơng tin từ mơi trường bên ngồi, đưa thơng tin ra mơi
trường bên ngồi và làm cầu nối liên lạc giữa các bộ phận của tổ chức, cung cấp thông

tin cho hệ tác nghiệp và hệ quyết định.
1.1.2. Khái niệm Hệ thống thông tin quản lý
Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản lý. Hệ
thống bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân tích, đánh giá và phân
phối những thơng tin cần thiết, kịp thời chính xác cho những người soạn thảo các
quyết định trong tổ chức. (PGS.TS Đàm Gia Mạnh (2017), Giáo trình Hệ thống thơng
tin quản lý, Nhà xuất bản Thống Kê).
Cấu trúc hệ thống thông tin quản lý
Một hệ thống thông tin quản lý được thiết kế cấu trúc tốt gồm 4 hệ thống con sau:
Hệ thống ghi chép nội bộ: Đảm bảo cung cấp những số liệu hiện thời, nhiều tổ chức đã
phát triển những hệ thống ghi chép nội bộ tiên tiến có sử dụng máy tính để có thể cung
cấp thơng tin nhanh và đầy đủ hơn.
Hệ thống tình báo: Cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin hàng ngày, tình hình
đang diễn ra về những diễn biến của mơi trường bên ngoài.
7


Hệ thống nghiên cứu thông tin: Thu thập những thông tin liên quan đến một vấn đề cụ
thể đặt ra trước tổ chức, đặc điểm của việc nghiên cứu thông tin tốt là có phương pháp
khoa học, sử dụng nhiều phương pháp, xây dựng mơ hình, lượng định tỷ lệ chi phí/ lợi
ích của giá trị thơng tin.
Hệ thống hỗ trợ quyết định: Gồm các phương pháp thống kê và các mơ hình quyết
định để hỗ trợ các nhà quản lý ban hành các quyết định đúng đắn hơn.
Chức năng của Hệ thống thơng tin quản lý
Thu thập, phân tích và lưu trữ các thống tin một cách hệ thống, những thơng tin có ích
được cấu trúc hóa để có thể lưu trữ và khai thác trên các phương tiện tin học.Thay đổi,
sửa chữa, tiến hành tính toán trên các nhóm chi tiêu, tạo ra các thơng tin mới. Phân
phối và cung cấp thông tin
HTTT quản lý cung cấp cho các thành viên trong tổ chức những công cụ quản lý tốt
nhất. Nó giúp cho cơng việc quản lý được thực hiện một cách nhanh gọn, chính xác và

giúp cho nhà quản lý có thể dễ dàng nắm bắt được các thơng tin về tổ chức hay doanh
nghiệp của mình
HTTT là tài sản quý đối với mỗi DN, việc quản lý và sử dụng tốt HTTT đem lại lợi ích
cho các DN, là cầu nối giữa hệ thống quản trị và hệ thống tác nghiệp, đảm bảo sự vận
hành của hệ thống nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
HTTT đạt hiệu quả tốt giúp cho lãnh đạo đưa ra được các quyết định đúng đắn, phù
hợp, hoạch định tốt các nguồn lực, tăng khả năng cạnh tranh cho các DN.
1.1.3. Phân tích thiết kế Hệ thớng thơng tin quản lý
a. Quy trình phân tích thiết kế Hệ thớng thơng tin quản lý
HTTT nào cũng có một đời sống, lúc khai sinh tới lúc bị phế bỏ. Đó là một quá trình
trải qua một số giai đoạn nhất định. Các giai đoạn đó là: Tìm hiểu nhu cầu, phân tích,
thiết kế, cài đặt, khai thác và bảo dưỡng. Trong đó giai đoạn phân tích, thiết kế được
đánh giá là quan trọng nhất. Dưới đây là quy trình phân tích thiết kế HTTT:
Khảo sát hệ thống
Khảo sát hệ thống là giai đoạn phân tích các họat động của HTTT vật lý hiện hữu.
Mục tiêu cần đạt được là làm sao có được các thơng tin (liên quan đến những u cầu
đặt ra trong bước lập kế hoạch) với độ tin cậy cao và chuẩn xác nhất, mới nhất. Có
nhiều phương pháp phân tích hiện trạng như Phỏng vấn, trực tiếp hoặc gián tiếp, các
đối tượng liên quan (giám đốc, nhân viên, vị trí làm việc…). Lập phiếu điều tra, thăm
dị. Mỗi phương pháp đều có ưu điểm, nhược điểm riêng và được áp dụng sao cho phù
hợp với tình hình thực tế. Nguyên tắc chính là biết cách đặt các câu hỏi thiết thực thì
biết càng nhiều thơng tin về môi trường họat động của một tổ chức, càng dễ hiểu các
vấn đề đang được đặt ra và tìm được phương án giải quyết. Sau khi có được các kết
quả phân tích hiện trạng, phân tích viên phải biết cách tổng hợp các dữ liệu, các xử lý
thu nhập được và hợp thức hóa. Mục đích của giai đoạn này là nắm được các thông tin
8


của hệ thống, qua đó đề xuất được các phương án tối ưu để dự án mang tính khả thi
cao nhất.

Phân tích hệ thống
Giai đoạn này gồm nhiều phân tích về các mặt của phần mềm. Phân tích khả thi về kỹ
thuật là xem xét khả năng kỹ thuật hiện đại để đề xuất giải pháp kỹ thuật áp dụng cho
HTTT mới. Phân tích khả năng kinh tế đánh giá khả năng tài chính để chi trả cho việc
xây dựng HTTT mới cũng như chỉ ra những lợi ích mà hệ thống sẽ đem lại. Phân tích
khả thi hoạt động là phân tích về khả năng vận hành hệ thống trong điều kiện khuôn
khổ, điều kiện tổ chức và quản lý cho phép của tổ chức.
Giai đoạn này có vai trị quyết định vì nó sẽ dẫn đến các lựa chọn quyết định HTTT
tương lai cùng các bảo đảm tài chính. Gồm 5 bước thực hiện:
Bước 1: Phân tích HTTT hiện hữu nhằm làm rõ các điểm yếu hoặc mạnh. Sắp xếp các
vấn đề cần giải quyết theo thứ tự mức độ quan trọng của chúng.
Bước 2: Xác định các mục tiêu mới của các dự án, khả năng sinh lãi, thời gian trả lãi,
…, nếu như việc này chưa được thực hiện ở giai đoạn lập kế hoạch.
Bước 3: Xác định một cách tổng quát các giải pháp về chi phí triển khai phân hệ (dự
án), chi phí hoạt động trong tương lai, kết hợp phân tích ưu điểm và khuyết điểm của
từng giải pháp.
Bước 4: Lựa chọn những người chịu trách nhiệm phù hợp với giải pháp nào đó đã xác
định. Nếu khơng tìm được những người như vậy hoặc chi phí ước tính cao so với mục
tiêu đề ra thì phải quay lên bước 2. Bước 4 trong trường hợp này thường lặp đi lặp lại
nhiều lần.
Giao diện giữa Hệ thống thông tin (HTTT) và Người sử dụng (NSD): Xác định HTTT
cung cấp những gì cho NSD và ngược lại, NSD có thể khai thác được những gì từ
HTTT? Các cơng việc và các cài đặt cần thực hiện. Diễn biến tiến trình từ mức ý niệm
đến lúc thể hiện: Triển khai kế hoạch, phân cơng nhóm làm việc,... Kết quả của đặc tả
là tập hợp các văn bản hồ sơ hay tư liệu về quá trình phân tích và thiết kế HTTT.
Mục đích: Nắm được tính khả thi của HTTT định triển khai, ước lượng được chi phí
triển khai hệ thống để có thể tiến hành xây dựng HTTT.
Giai đoạn thiết kế
Thiết kế cơ sở dữ liệu: Xác định các đối tượng (tập thực thể) và cấu trúc dữ liệu được
sử dụng trong hệ thống.Thiết kế chức năng: Định ra các modul xử lý thể hiện các chức

năng xử lý của hệ thống thông tin. Thiết kế giao diện: chi tiết hóa hình thức giao tiếp
người – máy. Thiết kế an toàn hệ thống. Thiết kế phần cứng: Tính toán các yêu cầu kỹ
thuật cho hệ thống. Dự kiến nhân sự tại các vị trí cơng tác của hệ thống.
b. Các phương pháp phân tích thiết kế hệ thớng thơng tin
 Phương pháp phân tích thiết kế hướng chức năng
9


Đặc trưng của phương pháp này là phân chia chương trình chính thành các chương
trình con, mỗi chương trình con nhằm thực hiện một nhiệm vụ nhất định.
Phương pháp này tiến hành phân rã bài toán thành các bài toán con, rồi tiếp tục phân rã
thành cho đến khi nhận được bài toán có thể cài đặt được ngay và sử dụng các hàm
ngơn ngữ lập trình hướng chức năng.
Phương pháp này sử dụng một số biểu đồ sau:
Biểu đồ phân cấp chức năng
Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC) là cơng cụ biểu diễn việc phân rã có thứ bậc đơn
giản các công việc cần thực hiện. Mỗi chức năng được ghi trong một khung nếu cần sẽ
được phân thành những chức năng con, số mức phân ra phụ thuộc vào kích cỡ và độ
phức tạp của hệ thống.
Thành phần của biểu đồ BPC bao gồm:Các chức năng: Mỗi chức năng phải có một tên
duy nhất dưới dạng động từ - bổ ngữ. Kết nối: Kết nối giữa các chức năng mang tính
chất phân cấp và được ký hiệu bằng đoạn thẳng nối chức năng “cha” và các chức năng
“con”.
Biểu đồ luồng dữ liệu (BLD)
Đây là một loại biểu đồ nhằm mục đích diễn tả một quá trình xử lý thông tin với các
yêu cầu: Diễn tả ở mức logic, nghĩa là trả lời câu hỏi “Làm gì?” mà bỏ qua câu hỏi
“Làm như thế nào?”. Chỉ rõ các chức năng(con)phải được thực hiện để hồn tất quá
trình xử lý cần mô tả. Chỉ rõ các thông tin được chuyển giao giữa các chức năng đó và
thấy được trình tự giữa chúng. Các thành phần của biểu đồ luồng dữ liệu
BLD gồm có các thành phần sau: Chức năng xử lý (Process): Chức năng xử lý được

hiểu là quá trình biến đổi thơng tin, từ thơng tin vào nó biến đổi, tổ chức lại thông tin,
bổ sung thông tin hoặc tạo ra thông tin mới tổ chức thành thông tin đầu ra phục vụ cho
hoạt động của hệ thống như lưu vào kho dữ liệu hoặc gửi cho các chức năng
khác.Luồng dữ liệu (Data Flows):là luồng thông tin vào hay ra của một chức năng xử
lý. Kho dữ liệu (Data Store): là các thông tin cần lưu giữ lại trong một khoảng thời
gian để sau đó một hay một vài chức năng xử lý, hoặc tác nhân trong sử dụng. Tác
nhân ngồi (External Entity): Tác nhân ngồi cịn được gọi là đối tác, là một người,
một nhóm người hay một tổ chức ở bên ngoài lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống nhưng
có tiếp xúc trao đổi thơng tin với hệ thống. Sự có mặt của các nhân tố này trên sơ đồ
chỉ ra giới hạn của hệ thống và định rõ mối quan hệ của hệ thống với thế giới bên
ngoài. Tác nhân trong (Internal Entity): là một chức năng hay một hệ thống con của hệ
thống được mơ tả ở trang khác của biểu đồ, nhưng có trao đổi với các phần tử thuộc
trang hiện tại của biểu đồ.
Mơ hình thực thể liên kết: Là mơ hình hóa thế giới thực dưới dạng một tập hợp các
kiểu thực thể, mỗi kiểu này được định nghĩa bởi tập các thuộc tính. Các kiểu thực thể
được kết nối với nhau bởi các kiểu liên kết.

10


Đặc trưng của phương pháp phân tích hướng chức năng là phân chia chương trình
chính thành nhiều chương trình con, mỗi chương trình con nhằm đến thực hiện một
cơng việc xác định. Trong phương pháp hướng chức năng, phần mềm được thiết kế
dựa trên một trong hai hướng: hướng dữ liệu và hướng hành động.
Cách tiếp cận hướng dữ liệu xây dựng phần mềm dựa trên việc phân rã phần mềm theo
các chức năng cần đáp ứng và dữ liệu cho các chức năng đó. Cách tiếp cận hướng dữ
liệu sẽ giúp cho những người phát triển hệ thống dễ dàng xây dựng ngân hàng dữ liệu.
Cách tiếp cận hướng hành động lại tập trung phân tích hệ phần mềm dựa trên các hoạt
động thực thi các chức năng của phần mềm đó.
Phương pháp hướng chức năng tiến hành phân rã bài toán thành các bài toán nhỏ hơn,

rồi tiếp tục phân rã các bài toán con cho đến khi nhận được bài toán có thể cài đặt
được ngay, sử dụng các hàm ngơn ngữ lập trình hướng chức năng. Phương pháp này
có ưu điểm là tư duy phân tích thiết kế rõ ràng, chương trình dễ hiểu. Tuy nhiên,
phương pháp này có một số nhược điểm sau:
Khơng hỗ trợ việc sử dụng lại. Các chương trình hướng chức năng phụ thuộc chặt chẽ
vào cấu trúc dữ liệu và bài toán cụ thể, do đó khơng thể dùng lại một modul nào đó
trong phần mềm này cho phần mềm mới với các yêu cầu về dữ liệu khác.
Không phù hợp cho phát triển các phần mềm lớn. Nếu hệ thống thông tin lớn, việc
phân ra thành các bài toán con cũng như phân các bài toán con thành các modul và
quản lý mối quan hệ giữa các modul đó sẽ là không phải là dễ dàng và dễ gây ra các
lỗi trong phân tích và thiết kế hệ thống, cũng như khó kiểm thử và bảo trì.
 Phương pháp phân tích thiết kế hướng đới tượng
Các tiếp cận hướng đối tượng là một cách tư duy theo hướng phản xạ các thành phần
trong bài vào các đối tượng ngoài đời thực. Hệ thống được chia làm các phần nhỏ gọi
là các đối tượng, mối đối tượng đều bao gồm đầy đủ các hoạt động và các dữ liệu liên
quan đến đối tượng đó. Các đối tượng trong hệ thống tương đối độc lập với nhau và hệ
thống sẽ được xây dựng bằng cách kết hợp các đối tượng đó với nhau thông qua các
mối quan hệ tương tác giữa chúng.
Một số biểu đồ quan trọng:
Biểu đồ Usecase: Biểu đồ ca sử dụng trình bày một số tác nhân bên ngồi và sự liên hệ
của chúng đối với các ca sử dụng mà hệ thống cung cấp. Mỗi ca sử dụng là một diễn tả
chức năng mà hệ thống có khả năng cung cấp. Ca sử dụng này có thể được đặc tả bằng
một văn bản hoặc một biểu đồ hoạt động, ở đó đề cập hệ thống làm gì chứ khơng nói
hệ thống phải làm như thế nào. Nó mơ tả giao diện với một hệ thống từ quan điểm và
cách nhìn của người sử dụng. Một sơ đồ UseCase mơ tả các tình huống tiêu biểu của
việc sử dụng một hệ thống. Nó biểu thị các trường hợp sử dụng (trong việc mơ hình
hoá các tính năng hệ thống) và các tác nhân (trong việc mơ hình hoá các vai trò tham
gia bởi các các nhân tương tác với hệ thống), và mối quan hệ giữa các UseCase và các
tác nhân.
11



Biểu đồ lớp: Một biểu đồ lớp chỉ ra cấu trúc tĩnh của các lớp trong hệ thống. Các lớp là
đại diện cho các “đối tượng” được xử lý trong hệ thống. Các lớp có thể quan hệ với
nhau trong nhiều dạng thức: liên kết (associated - được nối kết với nhau), phụ thuộc
(dependent - một lớp này phụ thuộc vào lớp khác), chuyên biệt hóa (specialized - một
lớp này là một kết quả chuyên biệt hóa của lớp khác), hay đóng gói (packaged - hợp
với nhau thành một đơn vị).
Biểu đồ tuần tự: Biểu đồ tuần tự là biểu đồ dùng để xác định các trình tự diễn ra sự
kiện của một nhóm đối tượng nào đó. Nó miêu tả chi tiết các thông điệp được gửi và
nhận giữa các đối tượng đồng thời cũng chú trọng đến việc trình tự về mặt thời gian
gửi và nhận các thơng điệp đó.
Biểu đờ trạng thái: Biểu đồ trạng thái mơ tả các thông tin về các trạng thái khác nhau
của đối tượng, thể hiện các đối tượng chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác
như thế nào, hoạt động của đối tượng trong mỗi trạng thái ra sao. Biểu đồ trạng thái
thể hiện chu kỳ hoạt động của đối tượng, các hệ thống con và của cả hệ thống, từ khi
chúng được tạo ra cho đến khi kết thúc.
Phương pháp hướng đối tượng tập trung vào cả hai khía cạnh của hệ thống là dữ liệu
và hành động. Cách tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy theo cách ánh xạ các
thành phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Một hệ thống được chia
thành các thành phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi đối tượng bao gồm đầy đủ cả dữ
liệu và hành động liên quan đến đối tượng đó. Các đối tượng trong một hệ thống tương
đối độc lập với nhau và hệ thống sẽ được xây dựng bằng cách kết hợp các đối tượng
đó lại với nhau thơng qua các mối quan hệ và tương tác giữa chúng.
Việc phân tích và thiết kế theo cách phân bài toán thành các đối tượng là hướng tới lời
giải của thế giới thực. Các đối tượng có thể sử dụng lại được do tính kế thừa của đối
tượng cho phép xác định các modul và sử dụng ngay sau khi chúng chưa thực hiện đầy
đủ các chức năng và sau đó mở rộng các đơn thể đó mà khơng ảnh hưởng tới các đơn
thể đã có. Hệ thống hướng đối tượng dễ dàng được mở rộng thành các hệ thống lớn
nhờ tương tác thông qua việc nhận và gửi các thông báo. Xây dựng hệ thống thành các

thành phần khác nhau. Mỗi thành phần được xây dựng độc lập và sau đó ghép chúng
lại với nhau đảm bảo được có đầy đủ các thơng tin giao dịch. Việc phát triển và bảo trì
hệ thống đơn giản hơn rất nhiều do có sự phân hoạch rõ ràng, là kết quả của việc bao
gói thơng tin và sự kết nối giữa các đối tượng thông qua giao diện, việc sử dụng lại các
thành phần đảm bảo độ tin cậy cao của hệ thống. Trên đây là những ưu điểm nổi bật
của phân tích thiết kế hướng đối tượng có được.
Từ những đặc điểm của hai phương pháp, ta có bảng so sánh giữa hai phương pháp
phân tích thiết kế như sau:
Phương pháp hướng chức năng

Phương pháp hướng đối tượng

Tập trung vào công việc cần thực Đặt trọng tâm vào đối tượng, tập trung vào dữ
hiện.
liệu thay vì hàm.
Chương trình lớn được chia thành Chương trình được chia thành các đối tượng.
12


các hàm nhỏ hơn.
Các hàm truyền thông tin cho nhau Các đối tượng tác động và trao đổi thông tin
thông qua cơ chế truyền tham số.
qua các hàm với cơ chế thơng báo.
Đóng gói chức năng (sử dụng hàm Đóng gói chức năng và dữ liệu (khơng thể
mà khơng cần biết nội dung cụ truy cập trực tiếp thành phần dữ liệu của đối
thể).
tượng mà phải thông qua các phương thức).
Dữ liệu trong hệ thống được Các cấu trúc dữ liệu được thiết kế để đặc tả
chuyển động từ hàm này sang hàm được các đối tượng. Các hàm xác định trên
khác.

các vùng dữ liệu của đối tượng được gắn với
nhau trên cấu trúc dữ liệu đó.
Thiết kế chương trình theo cách Chương trình được thiết kế theo cách tiếp cận
tiếp cận từ trên xuống.
từ dưới lên.
Với những ưu điểm vượt trội hơn so với phương pháp phân tích thiết kế hướng chức
năng, nên trong bài khóa luận này em đã lựa chọn phân tích thiết kế theo hướng đối
tượng. Bên cạnh đó, với mục tiêu hướng tới là HTTT được tạo ra có thể phát triển lâu
dài, có thể mở rộng nhiều tính năng, thường xuyên được kiểm thử bảo trì nên phân tích
thiết kế hướng đối tượng phù hợp với hệ thống này hơn phương pháp còn lại.
 UML và công cụ phát triển hệ thống
Khái niệm: UML (Unified Modelling Language) là ngơn ngữ mơ hình hóa tổng quát
được xây dựng để đặc tả, phát triển và viết tài liệu cho các khía cạnh phát triển phần
mềm hướng đối tượng. UML giúp người phát triển hiểu rõ và ra quyết định liên quan
đến phần mềm cần xây dựng. UML bao gồm một tập các khái niệm, các ký hiệu, các
biểu đồ và hướng dẫn.
Một số khái niệm cơ bản trong UML
+ Khái niệm mơ hình: mơ hình là một biểu diễn của sự vật hay một tập các sự vật
trong một lĩnh vực áp dụng nào đó theo một cách khác. Mơ hình nhằm nắm bắt các
khía cạnh quan trọng của sự vật, bỏ qua các khía cạnh không quan trọng và biểu diễn
theo một tập ký hiệu và quy tắc nào đó.
+ Các hướng nhìn (Views) trong UML: một hướng nhìn trong UML là một tập con các
biểu đồ UML được xây dựng để biểu diễn một khía cạnh nào đó của hệ thống. Sự phân
biệt giữa các hướng nhìn rất linh hoạt. Có những biểu đồ UML có mặt trong cả hai
hướng nhìn.
Các biểu đồ trong hệ thống UML bao gồm biểu đồ use case, biểu đồ lớp, biểu dồ trạng
thái, các biểu đồ tương tác, biểu đồ tuần tự, biểu đồ cộng tác.
Quy trình phân tích thiết kế hệ thống bằng UML
Các bước phân tích thiết kế hướng đối tượng được xây dựng trên biểu đồ các kí hiệu
UML chia làm hai pha:

13


Pha phân tích:
Xây dựng Biểu đồ use cse: Dựa trên tập yêu cầu ban đầu, người phân tích tiến hành
xác định các tác nhân, use case và các quan hệ giữa các use case để mô tả lại các chức
năng của hệ thống. Một thành phần quan trọng trong biểu đổ use case là các kịch bản
mô tả hoạt động của hệ thống trong mỗi use case cụ thể. Xây dựng biểu đồ lớp: Xác
định tên các lớp, các thuộc tính của lớp, một số phương thức và mối quan hệ cơ bản
trong sơ đồ lớp. Xây dựng biểu đồ trạng thái: Mô tả các trạng thái và chuyển tiếp trạng
thái trong hoạt động của một đối tượng thuộc một lớp nào đó.
Pha thiết kế:
Xây dựng các biểu đồ tương tác (biểu đồ cộng tác và biểu đồ tuần tự): mô tả chi tiết
hoạt động của các use case dựa trên các scenario đã có và các lớp đã xác định trong
pha phân tích. Xây dựng biểu đồ lớp chi tiết: tiếp tục hoàn thiện biểu đồ lớp bao gồm
bổ sung các lớp còn thiếu, dựa trên biểu đồ trạng thái để bổ sung các thuộc tính, dựa
trên biểu đồ tương tác để xác định các phương thức và mối quan hệ giữa các lớp. Xây
dựng biểu đồ hoạt động: Mô tả hoạt động của các phương thức phức tạp trong mỗi lớp
hoặc các hoạt động hệ thống có sự liên quan của nhiều lớp. Xây dựng biểu đồ thành
phần: xác định các gói, các thành phần và tổ chức phần mềm theo các thành phần đó.
Xây dựng biểu đồ triển khai hệ thống: xác định các thành phần và các thiết bị cần thiết
để triển khai hệ thống, các giao thức và dịch vụ hỗ trợ.
Cơng cụ phân tích thiết kế được sử dụng trong bài khóa luận là phần mềm Draw.io,
đây là một bộ công cụ được sử dụng cho phát triển các hệ phần mềm hướng đối tượng
theo ngơn ngữ mơ hình hóa UML. Với chức năng của một bộ công cụ trực quan,
Draw.io cho phép chúng ta tạo, quan sát, sửa đổi và quản lý các biểu đồ. Tập ký hiệu
mà Draw.io cung cấp thống nhất với các ký hiệu trong UML.
1.2. Một số lý thuyết về HTTT quản lý tài chính kế toán
1.2.1. Khái niệm tài chính kế toán
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị

trường, là phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa
tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào
tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
Kế toán là công việc ghi chép, thu nhận, xử lý và cung cấp các thơng tin về tình hình
hoạt động kinh tế tài chính của một số tổ chức, doanh nghiệp,..Kế toán trong doanh
nghiệp có thể được chia theo nhiều cách như chia theo hình thức ghi chép ta có kế toán
đơn và kế toán kép; chia theo thành phần kế toán ta có kế toán vốn bằng tiền, kế toán
tài sản cố định,...chia theo chức năng cung cấp thơng tin thì ta có kế toán tài chính, kế
toán quản trị, kế toán thu chi...
Quản lý tài chính – kế toán là việc sử dụng những thông tin bao gồm từ thực tế, báo
cáo đến kết quả kinh doanh… Giúp phản ánh chính xác tình trạng tài chính – hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó phân tích chi tiết về ưu – nhược điểm của doanh
nghiệp cũng như lập kế hoạch tài chính cho giai đoạn tiếp theo.
14


1.2.2. Khái niệm HTTT tài chính kế toán
HTTT tài chính là hệ thống báo gồm các việc quản lý dòng tiền mặt, lập ngân sách tiền
mặt dự báo tình hình tài chính và lâp kế hoạch tài chính. HTTT tài chính cũng cung
cấp thơng tin liên quan đến các hoạt động raid chính trong doanh nghiệp như tình hình
thanh toán, lãi vay, thị trường chứng khoán,... phân hệ tài chính có một nhiệm vụ trọng
tâm là quản lý ngân sách, quản lý vốn đầu tư, thực hiện dự toán tài chính và lập kế
hoạch tài chính.
HTTT Kế toán là một hệ thống được thiết lập nhằm thu thập, lưu trữ, xử lý, chi phối
thông tin trong lĩnh vực kinh tế dựa vào cơng cụ máy tính và thiết bị tin học từ đó cung
cấp thơng tin về tồn bộ tài sản, nguồn hình thành tài sản và sự vận động tài sản trong
doanh nghiệp, tổ chức giúp Ban lãnh đạo đưa ra những quyết định về kinh tế - xã hội
và đánh giá hiệu quả các hoạt động trong doanh nghiệp.
Khi tích hợp hai HTTT sẽ tạo thành một HTTT tài chính kế toán nói chung, HTTT tài
chính kế toán được hiểu là một HTTT phản ánh mọi diễn biến của quá trình hoạt động

thực tế liên quan đến lĩnh vực tài chính – kế toán của một tổ chức thơng qua một số
phương pháp tính gắn liền với việc sử dụng 3 loại thước đo: tiền, hiện vật và thời gian,
trong đó thước đo bằng tiền là chủ yếu.
1.2.3. Vai trị của HTTT quản lý tài chính kế toán
HTTT tài chính có chức năng phân tích báo cáo tài chính, lập ngân sách và đưa ra các
dự báo tài chính trong tương lai đồng thời lập kế hoạch tài chính dựa vào báo cáo và
dự báo. Từ đó, HTTT tài chính có vài trị đánh giá những thơng tin cần thiết cho nhà
quản lý, hỗ trợ các nhà quản lý ra các quyết định liên quan tới tình trạng tài chính của
doanh nghiệp, phân phối và kiểm soát các nguồn tài chính trong doanh nghiệp.
HTTT kế toán có vai trò thu thập, lưu trữ dữ liệu về các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp; hoạch đinh, kiểm soát, hỗ trợ thực hiện và quản lý các hoạt động phát
sinh hàng ngày và hỗ trợ ra quyết định quản trị doanh nghiệp. Hệ thống thơng tin kế
toán có vai trị là bộ phận sản xuất ra thông tin phục vụ cho việc ra quyết định. Thơng
tin phải có chất lượng cao và phải với chi phí có được các thơng tin ở mức thấp nhất.
Hệ thống tài chính kế toán chịu trách nhiệm trả lời cho các câu hỏi như: giá trị tài sản
hiện nay của tổ chức là bao nhiêu; mức độ lãi lỗ sau một khoảng thời gian hoạt động là
bao nhiêu, các chứng từ thu tiền, ghi nợ, khấu hao, đầu tư từ nguồn vốn của tổ chức là
gì…, để giúp người quản lý nhận thức được thực trạng và diễn biến của nguồn vốn
trong tổ chức.
1.2.4. Quy trình quản lý tài chính kế toán
Quản lí tài chính kế toán trong giải pháp phần mềm quản trị doanh nghiệp có các phần
sau:
- Quản lý kế hoạch tài chính (Financial Planning)
- Kế toán tổng hợp (GL – General Ledger)
15


- Kế toán vốn bằng tiền (CM – Cash Management)
- Kế toán phải thu (AR-Accounts Receivable)

- Kế toán phải trả (AP – Accounts Payable)
- Kế toán chi phí giá thành (Costing)
- Kế toán thuế (Tax)
- Báo cáo tài chính (Financial Statement)
Các giao dịch kế toán được tích hợp với các cơng tác quản lí khác như Quản lí kho,
quản lí mua hàng hoá – vật tư, quản lí bán hàng và quản lí sản xuất. Nhờ đó, khi các
giao dịch tác nghiệp xảy ra thì các bút toán hạch toán tương ứng như tăng, giảm hàng
tồn kho (từ phân hệ quản lí kho), cơng nợ phải thu (từ phân hệ bán hàng), công nợ phải
trả (từ phân hệ mua hàng), kế toán giá thành (từ phân hệ sản xuất) được tạo ra tự động
và ghi vào các sổ phụ kế toán. Hệ thống tích cho phép giảm thiểu thời gian nhập liệu
và ln đảm bảo tính chính xác của số liệu kế toán phát sinh. Cuối kì, nhân viên có
trách nhiệm phải thực hiện việc đóng sổ tại Sổ cái tổng hợp để hồn tất việc quyết toán
cho kì đó. Phân hệ này cung cấp các báo cáo theo quy định của Nhà nước cũng như
các báo cáo quản trị theo yêu cầu quản lí của doanh nghiệp.
1.3.

Tổng quan nghiên cứu

Hệ thống thơng tin quản lý tài chính kế toán là một trong những hệ thống được phát
triển sớm nhất nên đề tài phân tích thiết kế hệ thống quản lý tài chính kế toán là một đề
tài nghiên cứu khoa học vô cùng phổ biến ngay cả trong và ngồi nước, đã có rất nhiều
bài nghiên cứu với quy mô của doanh nghiệp to nhỏ khác nhau với các kết quả khác
nhau, nhưng mang lại lợi ích rất lớn, song mặc dù vậy vẫn còn tồn tại những hạn chế.
1.3.3. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở một số nước phát triển, phần mềm quản lý tài chính kế toán đã xuất hiện từ rất sớm
và được thực hiện một cách rộng rãi. Nhưng tại Việt Nam thì phần mềm này mới được
biết đến khoảng chục năm gần đây khi Internet được du nhập và phát triển, với sự
bùng nổ của cơng nghệ thơng tin thì phần mềm quản lý tài chính kế toán đã trở nên
khá phổ biến ở hầu hết các doanh nghiệp. Tiêu biểu như phần mềm quản lý tài chính
kế toán SunSystems, phân hệ tài chính kế toán trong phần mềm Oracle ERP, phân hệ

quản lý tài chính kế toán phần mềm Bravo,.... Mặc dù khá phổ biến nhưng hiện chưa
có nhiều bài nghiên cứu chuyên sâu về HTTT Tài chính kế toán mà chỉ có những bài
luận án, bài nghiên cứu về kế toán tài chính và kế toán doanh nghiệp. Tuy khơng đi sâu
nghiên cứu, nhưng trong các bài luận, tác giả đều nhận xét, đưa ra nhận định về mối
quan hệ, sự tương tác giữa tài chính và kế toán. Dưới đây là một số cơng trình nghiên
cứu mà em đã có cơ hội tham khảo:
PSG.TS Đàm Gia Mạnh (2017), Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý, NXB Thống
Kê. Nội dung của giáo trình khơng đi quá sâu vào khía cạnh kỹ thuật, cơng nghệ nên
cung cấp thơng tin hữu ích cho những ai muốn tìm hiểu và vận dụng kỹ năng xây dựng
và triển khai hệ thống thông tin trong hoạt động sản xuất, kinh doanh….Giáo trình đưa
16


ra các khái niệm, phân tích các nền tảng cơng nghệ trong hệ thống thông tin quản lý,
cung cấp các lý thuyết, phương pháp, công cụ xây dựng và quản lý hệ thống thông tin.
Đồng thời, chỉ ra các loại hệ thống thông tin hiện nay. Tài liệu này được em sử dụng
để trích dẫn các khái niệm về thơng tin, hệ thống thông tin trong phần cơ sở lý luận
của mình.
PGS.TS Nguyễn Văn Ba (2008), Phát triển hệ thống hướng đối tượng UML 2.0 và C+
+, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Đây là cuốn sách viết khá chi tiết về UML, khái
quát các cơ sở của lập trình hướng đối tượng UML 2.0 và C++ như: mơ hình hóa
hướng đối tượng, mơi trường và nhu cầu, cấu trúc, hành vi, thiết kế hệ thống, các cơ sở
của C++, cài đặt các lớp, cài đặt các mối liên quan. Năm chương đầu tiên của cuốn
sách tập trung làm rõ 2 vế của phân tích hệ thống, trình bày rõ các khái niệm và các
biểu đồ diễn tả cấu trúc tĩnh trong UML. Riêng chương thứ 6, đây là chương dài nhất
đồng thời cũng là chương phức tạp nhất nói về việc phát triển hệ thống nhằm mục đích
thiết kế hệ thống.
Trần Hữu Trọng (2019) ,luận văn thạc sĩ “Hồn thiện Hệ thống thơng tin kế tốn tại
cơng ty tài chính TNHH MTV Mirae Asset (Việt Nam)”, Đại học kinh tế thành phố Hồ
Chí Mính đã chỉ ra được tác động của HTTT Kế toán tới tài chính của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu về Kế toán ứng dụng nên trên phần mềm mà tác giả thiết
kế vẫn chưa có nhiều tính năng phục vụ cho tài chính như tạo báo cáo tài chính, ln
chuyển rịng tiền, quản lý ngân sách ngắn hạn...
Trong bài nghiên cứu về “Hệ thống quản lý tài chính – kế toán BAS”, tác giả đã nêu
được những ưu điểm của Hệ thống là thiết kế giao diện thân thiện, dễ sử dụng, gần gũi
với hệ thống cũ, lưu trữ hoàn toàn dữ liệu, đưa ra dữ liệu được xử lý chính xác và đáp
ứng được phần nào của hệ thống thực tế. Tuy nhiên còn tồn tại nhược điểm là CSDL
hệ thống được xây dựng trên cơ sở một hệ thống thông tin mạng, bước đầu chỉ mới
xây dựng trên máy cục bộ và các chức năng đầy đủ để quản lý một hệ thống chưa hoàn
chỉnh.
PGS.TS. Nguyễn Hữu Anh, PGS.TS. Trần Trung Tuấn (2021),Giáo trình “Hệ thống
thơng tin kế tốn”, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân cũng mang đến nhiều kiến thức
chuyên sâu về kế toán và tài chính. Ngay từ những chương đầu tiên của giáo trình, tác
giả đã đưa ra những sự gắn kết của tài chính và kế toán, trong hệ thống thơng tin kế
toán cần có những dự toán tài chính cho tương lai, có thể đưa ra được những những kế
hoạch ngắn hạn, dài hạn dựa theo dự báo tài chính, hệ thống có thể tạo ra và đánh giá
được các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Huỳnh Thị Thanh Nguyên (2013), luận văn thạc sĩ “Tổ chức hệ thống thơng tin kế
tốn theo định hướng ERP tại công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim”, Đại học Đà
Nẵng. Nội dung của đề tài đã khái quát được chức năng cho công việc quản lý tài
chính kế toán như quản lý hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán,... Đề
tài được nghiên cứu cơ sở lý luận chặt chẽ, đầy đủ, được tìm hiểu nghiên cứu và phân
tích sâu.
1.3.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
17


Hệ thống quản lý tài chính kế toán xuất hiện từ rất lâu và mang đến hiệu quả rất lớn,
nâng cao năng suất làm việc trong tổ chức, doanh nghiệp. Trong những năm qua đã có
rất nhiều hệ thống quản lý tài chính kế toán mới hiệu quả hơn thay thế những phần

mềm quản lý tài chính kế toán cũ, những phát sinh trong hệ thống tài chính kế toán
khơng ngừng được nghiên cứu và cải tiến nhằm nâng cao tốc độ, tính bảo mật, hiệu
quả trong việc quản lý tài chính kế toán.
Kenneth C.Laudon Jane P.Laudo, “Management Information System: Managing
Digital Systerm”. Cuốn sách bao gồm bốn phần đề cập đến hệ thống thơng tin trong
thời đại kinh doanh tồn cầu hiện nay, cơ sở hạ tầng của công nghệ thông tin, ứng
dụng hệ thống thông tin trong kỷ nguyên số, và phương pháp xây dựng hệ thống thông
tin quản lý. Bên cạnh đó cuốn sách cũng nhắc đến cơ sở dữ liệu và quản lý thông tin,
và bảo mật hệ thống thông tin.
Kim Hamilton, Russell Miles (2006), “Learning UML 2.0”, O'Reilly. Tài liệu viết
tương đối đầy đủ về những nội dung chính của UML mà chúng ta thường sẽ sử dụng
trong giai đoạn phân tích thiết kế. Ưu điểm của tài liệu là nó được viết ở dạng thực
hành step by step - bám sát những tình huồng cụ thể, trước và sau mỗi một nơi dung
đều có những phần dẫn nhập giải thích tính cần thiết của nội dung, đầu vào và đầu ra
của mỗi giai đoạn. Cuốn sách được viết bám theo sát những ví dụ rất thực tế vì vậy rất
dễ đọc và dễ hiểu. Phù hợp với việc học nhanh và thực hành nhanh.
Edward Fields (2016), The Essentials of Finance and Accounting for Nonfinancial
Manager, AMACOM. Tác giả đã chỉ ra mối quan hệ mật thiết giữa hệ thống kế toán và
hệ thống tài chính. Tác giả cũng chỉ ra quy trình hệ thống kế toán tài chính tương tác
với các phân hệ kế toán khác trong doanh nghiệp.
Theo bài nghiên cứu của Boockholdt, (1999), “Accounting Systems Transaction
Processing and Control”, ông cũng cho rằng, HTTT Kế toán là hệ thống hoạt động với
các chức năng thu thập dữ liệu, xử lý, phân loại và báo cáo các sự kiện tài chính với
mục đích cung cấp thơng tin có liên quan và hỗ trợ cho việc ra quyết định. Tuy không
trực tiếp nghiên cứu về HTTT tài chính kế toán, nhưng bài nghiên cứu cũng làm nổi
bật được vai trị của kế toán tài chính đối với doanh nghiệp và vai trò đối với các hệ
thống phần mềm khác trong doanh nghiệp.
Trong bài viết "Financial and Accounting Management Information System” của
website Includehelp.com, tác giả đã đưa ra những yếu tố và mô tả chi tiết các yếu tố
của HTTT quản lý tài chính kế toán như yếu tố CSDL nội bộ và bên ngoài, hệ thống

xử lý giao dịch,... Qua bài viết này ta có thể thấy sự tác động qua lại giữa các yếu tố
trong phần mềm. Trên trang Toppr.com, bài viết "Management Information Systems
and Accounting Information System"” tác giả cũng đưa ra những yếu tố tác động đến
HTTT kế toán, nhưng khác với bài viết trước chỉ tập trung vào các yếu tố phần mềm,
bài viết này còn nêu ra cả những yếu tố về con người, về cơ sở hạ tầng, đưa ra cả
những nhược điểm của hệ thống.
Ngồi ra cịn cố một số quan điểm về hệ thống tài chính kế toán khác của nhiều tác
giải khác nhau. Theo Wilkinson (1999), HTTT kế toán là một cấu trúc không thể thiếu
18


×