PHỊNG GD-ĐT QUỲNH PHỤ
TRƯỜNG THCS AN LỄ
Số: ……/ KH-THCSAL
CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
An Lễ, ngày 12 tháng 9 năm 2019
KẾ HOẠCH
Chuyên môn năm học 2019 - 2020
- Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2019 - 2020 của sở GD&ĐT Thái
bình;
- Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 23/8/2019 của Chủ tịch UBND huyện Quỳnh
Phụ về thực hiện nhiệm vụ năm học 2019 – 2020;
- Kế hoạch số 405/KH-GD ngày 24 tháng 8 năm 2019 của phòng GD& ĐT
Quỳnh Phụ;
- Hướng dẫn số 408/GDĐT-THCS ra ngày 26/8/2019 về thực hiện nhiệm vụ
năm học 2017-2018 của cấp THCS huyện Quỳnh Phụ.
- Căn cứ vào kết quả năm học 2018-2019, đặc điểm tình hình năm học 20192020 trường THCS An Lễ xây dựng kế hoạch chuyên môn năm học 2019-2020 như
sau.
I. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM.
1. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
của đơn vị.
1.1 Xây dựng đội ngũ giáo viên nòng cốt của đơn vị đối với các môn để
chuẩn bị cho việc tiếp thu và triển khai chương trình giáo dục phổ thơng mới.
1.2 Động viên Giáo viên, quản lý tăng cường công tác bồi dưỡng, tự bồi
dưỡng để tiếp thu thực hiện chương trình, sgk giáo dục phổ thông mới.
1.3 Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, tôn vinh, đề xuất bổ nhiệm,
xét thăng hạng và xếp lương theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và các chế độ
khác để tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo chuyên tâm công tác.
1.4 Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề
nghiệp của đội ngũ.
2. Tập trung nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, tăng cường
ứng dụng công ngệ thông tin trong quản lý và hoạt động giáo dục.
2.1 Tập trung chỉ đạo, tập huấn công tác sử dụng công nghệ thông tin vào
hoạt động giảng dạy như lên TKB, Lịch báo giảng, PPCT, sử dụng các phần mềm
trực tuyến trong sinh hoạt chuyên môn,…
2.2 Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng đồng bộ từ trang web
đơn vị đến các phần mềm liên quan trong quá trình hoạt động được liên kết với nhau
mang lại tính khoa học và hiệu quả.
2.3 Thông qua trang Web triển khai các kế hoạch, các thông tin hoạt động
và khai thác các tư liệu phục vụ các hoạt động chuyên môn.
3. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế
hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.
3.1 Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của cấp học
trong Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và hướng dẫn điều chỉnh nội dung
dạy học tại Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01/9/2011, các phòng GDĐT giao
quyền chủ động cho các trường xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục phù hợp
với điều kiện thực tế theo khung thời gian 37 tuần thực học (học kỳ I: 19 tuần, học
kỳ II: 18 tuần), đảm bảo thời gian năm học. Kế hoạch giáo dục của các trường được
phòng GDĐT xác nhận trước khi thực hiện và là căn cứ để kiểm tra, giám sát trong
q trình thực hiện.
3.2 Chỉ đạo các tổ/nhóm chun mơn, giáo viên chủ động rà sốt, tinh giảm
nội dung dạy học phù hợp với chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của chương trình
mơn học,bổ sung cập nhật những thong tin mới phù hợp thay cho các nội dung cũ
lạc hậu; khuyến khích giáo viên thiết kế lại các tiết học trong sách giáo khoa thành
các bài học theo chủ đề (trong mỗi môn học hoặc liên mơn) để tổ chức cho học sinh
hoạt động học tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng vào thực tiễn;
chú trọng lồng ghép giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu
biết xã hội, thực hành pháp luật. Kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chun mơn, giáo
viên phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để
kiểm tra, giám sát, nhận xét, góp ý trong quá trình thực hiện.
3.3 Nâng cao chất lượng và hiệu quả sinh hoạt tổ/nhóm chun mơn trong
trường và tham gia sinh hoạt liên trường về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm
tra, đánh giá; thực hiện Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 và
Công văn số 141/BGDĐT- GDTrH ngày 12/01/2015 của Bộ GDĐT trong tổ chức
sinh hoạt chuyên môn dựa trên "nghiên cứu bài học" và đánh giá giờ dạy của giáo
viên.
4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học.
4.1 Thực hiện nghiêm túc có hiệu quả tinh thần Cơng văn số 7291/BGDĐTGDTrH ngày 01/11/2010 để tăng cường thời lượng cho các hoạt động phụ đạo học
sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo, nghiên
cứu khoa học phù hợp với các đối tượng học sinh.
4.2. Chất lượng mũi nhọn. Trên cơ sở nắm bắt kế hoạch triển khai thi học sinh
giỏi của những năm học trước, Ổn định sớm các đội tuyển HSG và bố trí giáo viên
có năng lực nhiệt huyết tham gia ơn luyện, đồng thời bố trí và tạo điều kiện về thời
gian tốt nhất để nhằm nâng cao thứ hạng và chất lượng cho các đội tuyển.
4.3. Chất lượng đại trà: Rà soát sự phân bổ giáo viên theo từng phân môn so
với năm qua, phối hợp với công đồn sắp xếp bố trí giáo viên chủ nhiệm, giáo viên
bộ môn phù hợp để nâng cao chất lượng đại rà.
4.4. Công tác tuyển sinh, phân luồng sau tốt nghiệp: Dựa vào năng lực và kinh
nghiệm của một số đồng chí đã có bề dày kinh nghiệm và hiệu quả của công tác
tuyển sinh, đồng thời phối hợp với các đơn vị khác trong TP (nếu cần thiết) của các
giáo viên đã từng tham gia có hiệu quả và chất lượng tốt nhất trong các kì thi tuyển
sinh xây dựng kế hoạch cụ thể chi tiết và đặc biệt xây dựng chương trình ơn tập sát
với nội dung, đối tượng ôn thi để đưa chất lượng và cải thiện thứ hạng của nhà
trường, Có định hướng tốt cho phụ huynh và học sinh, làm công tác tuyên truyền và
vận động học sinh có hướng đi đúng sau khi tốt nghiệp THCS.
5. Tập trung nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh
- Tiếp tục động viên giáo viên tiếng Anh tham gia tập huấn, nâng cao năng lực
đội ngũ giáo viên tiếng Anh để đáp ứng yêu cầu môn tiếng Anh theo chương trình
mới.
- Triển khai đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học
sinh theo Công văn số 5333/BGDĐT-GDTrH ngày 29/9/2014 và Công văn số
3333/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2016 về việc sử dụng định dạng đề thi đánh giá
năng lực tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông từ năm học 2015-2016 của Bộ
GDĐT. Động viên và giao nhiệm vụ giáo viên Anh tham gia tập huấn chương trình
mới để thúc đẩy đổi mới kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng
phát triển kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh của học sinh.
- Tích cực tìm hiểu định hướng chuẩn bị điều kiện để có thể thực hiện dạy theo
chương trình mới.
6.
Giáo dục hướng nghiệp.
6.1 Tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác giáo dục hướng nghiệp và
phân luồng học sinh ở trong và ngồi nhà trường. Cung cấp rộng rãi thơng tin về tình
hình phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của thị trường lao động, nhằm định hướng
các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, phục vụ nhu cầu
của địa phương.
6.2 Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục hướng nghiệp
trong trường trung học. Đổi mới phương pháp và hình thức hoạt động giáo dục
hướng nghiệp, đáp ứng mục tiêu phân luồng học sinh sau THCS. Dựa vào chương
trình dạy nghề phổ thông của Bộ GDĐT để chọn lựa, bổ sung các chương trình dạy
nghề đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương và điều kiện dạy học của nhà trường; tăng
cường cơ sở vật chất, thiết bị và đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục
nghề phổ thơng.
6.3 Tiếp tục mở rộng mơ hình giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản
xuất kinh doanh của địa phương, mơ hình phối hợp giữa các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và các trường trung học cơ sở đào tạo kỹ năng nghề trong chương trình
hướng nghiệp. Tăng cường huy động các nguồn lực tài chính và các điều kiện về cơ
sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo cho việc tổ chức các hoạt động dạy học/giáo dục
trong nhà trường theo hướng thực học, lý thuyết gắn với thực hành và thực tiễn, đảm
bảo giáo dục cơ bản ở trung học cơ sở, phục vụ cho giáo dục hướng nghiệp và phân
luồng đạt hiệu quả.
7.
Dạy học tích hợp.
Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham
nhũng; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo;
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và
bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phịng tránh và giảm nhẹ thiên tai;
giáo dục an tồn giao thơng,...theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Chú ý cập nhật các nội
dung học tập gắn với thời sự quê hương, đất nước, số liệu thống kê đối với các môn
Lịch sử, Địa lí, Giáo dục cơng dân,...
8.
Hoạt động tập thể.
Việc tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt
động ngoại khóa chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tăng
cường tổ chức và quản lí các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số
04/2014/TT- BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động
giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngồi giờ chính khóa.
II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG ĐẦU NĂM HỌC
1. Về học sinh
- Số lớp: 12 lớp có 429 học sinh trong đó Nữ 217
+ Khối 6 có : 3 lớp 101 HS;
+ Khối 7 có : 3 lớp 133 HS;
+ Khối 8 có: 3 lớp 99 HS;
+ Khối 9 có : 3 lớp 95 HS.
2. Cán bộ giáo viên
- Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hiện có: 30 đồng chí.
+ Đảng viên 16.
+ Chính thức: 24 , hợp đồng: 6
+ GH: 02;
- Trình độ chun mơn của đội ngũ CBQL và giáo viên:
+ Đại học : 21
+ Cao đẳng : 08
+ Trung cấp :01 .
3. Về cơ sở vật chất.
Tổng số phòng học: 12 phòng học, 01 phòng Tin, 01thư viên đạt chuẩn.
+ Máy chiếu đa năng: 03 chiếc.
+ Máy tính: 19 chiếc.
+ TV Smas 03.
4. Những thuận lợi và khó khăn:
4.1. Thuận lợi:
- Đội ngũ cán bộ giáo viên nhìn chung tuổi đời cịn trẻ năng động, có tinh thần
trách nhiệm cao đối với cơng việc có ý thức làm chủ tập thể, có ý chí vượt khó, đồn
kết, có lịng tự trọng cao, trách nhiệm cao của đội ngũ CBGV, lớp sau kế thừa lớp
trước, trình độ chuẩn và trên chuẩn cóa tỷ lệ tương đối cao.
- Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của ngành, sự quan tâm của chính quyền
địa phương. Đặc biệt là xã An Lễ luôn cố gắng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và
quan tâm đến chất lượng giáo dục.
- Cơ sở vật chất cơ bản đảm bảo đủ phịng học và các phịng bộ mơn.
4.2. Khó khăn:
- Cơ cấu không đồng đều về bộ môn cũng như năng lực chun mơn.
- Thường xun có sự biến động về giáo viên phải sắp xếp lại chuyên môn và
thời khoá biểu thường xuyên.
- Điều kiện cơ sở vật chất còn nhiều bất cập thiếu thốn, phòng máy xuống cấp
hư hỏng thường xun, thiết bị hiện đại cịn ít thiếu đồng bộ, sân chơi bãi tập chưa
hoàn thiện,
- Một bộ phận phụ huynh có tư tưởng phó thác giáo dục con em cho nhà
trường.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHẤN ĐẤU VỀ DẠY VÀ HỌC NĂM HỌC 20192020:
Trên cơ sở những đặc điểm thuận lợi và khó khăn nói trên, bước vào năm học
mới, thầy và trò trường THCS An Lễ quyết tâm khắc phục những khó khăn tiếp tục
nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập tốt hơn so với năm học trước góp phần vào
mục tiêu giữ vững trường chuẩn quốc gia.
1 - Chỉ tiêu phấn đấu:
1.1. Về Giáo viên:
- GVG cấp tỉnh: 02 đ/c.
- GVG CS: 16 đ/c.
- Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở: 04 đ/c.
- Đạt danh hiệu Lao động tiên tiến là 100%
- Mỗi tổ chuyên mơn triển khai ít nhất 05 CĐ/năm
- Phấn đấu đạt 25 SKKN xếp loại C trở lên của huyện,
- Mỗi tổ CM có ít nhất 01 Sản phẩm sáng tạo KHKT có giá trị.
- Mỗi tổ CM tư vấn cho học sinh hoàn thành một sản phẩm ST KHKT.
- Trường học kết nối mỗi tổ ít nhất 09 sản phẩm hồn thiện.
- Khơng có cán bộ giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn.
- Thao giảng ít nhất 2 tiết/ giáo viên/năm; dự giờ 1 tiết/ tuần
- Tối thiểu có 4 tiết dạy sử dụng CNTT /tháng/GV.
- Thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các chủ đề trải nghiệm sáng tạo, các chủ đề
dạy hoc.
- 100% giáo viên thực hiện nghiêm túc nội quy giáo viên, quy chế chuyên
môn, thường xuyên học tập nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, tham gia và
hồn thành tốt các cơng tác khác. Đa số giáo viên xếp loại trình độ chun mơn từ
khá trở lên, khơng có yếu kém, hạn chế loại trung bình.
1.2. Về học sinh:
- Xếp loại văn hoá: Giỏi 30%; Khá 50%; HS yếu giảm dưới 2%; khơng có học
sinh kém.
- Xếp loại hạnh kiểm: Tốt 80%; Khá 17%; TB 3%; không có loại yếu.
- Tốt nghiệp THCS 100%.
- Về học sinh giỏi tỉnh 02 em; Học sinh giỏi Huyện 75 lượt giải huyện
- Tham gia đủ các cuộc thi mà các cấp các ngành tổ chức và đều có giải.
2. Biện pháp và quy định thực hiện:
2.1. Về việc thực hiện nội quy của giáo viên:
- 100% giáo viên đều thực hiện nghiêm túc nội quy giáo viên, khơng có những
biểu hiện vi phạm, sai trái đáng kể. Đặc biệt cần chú ý đến việc vắng trể vô lý do .
- 100% CB – GV – NV trong nhà trường đều phải thực hiện nghiêm túc quy
định về đạo đức nhà giáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành theo Quyết
định số 16/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008.
- Các tổ chuyên môn thường xuyên theo dõi đối với giáo viên của tổ vi phạm
và bước đầu giải quyết theo quy định. BGH sẽ theo dõi và giải quyết các vấn đề vi
phạm nền nếp của giáo viên.
2.2. Về việc thực hiện quy chế chuyên môn:
a. Về hồ sơ chun mơn:
- Hồ sơ tổ:
+ Có đầy đủ các loại hồ sơ theo yêu cầu, quy định của Bộ, Sở và PGD.
+ Xây dựng kế hoạch năm học, Kế hoạch giáo dục của tổ/ nhóm chun
mơn( theo tinh thần công văn 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo), Kế hoạch Hoạt động trải nghiệm sáng tạo, KH môn Tiếng Anh.
- Hồ sơ cá nhân
+ Tiếp cận và sử dụng PPCT, Lịch báo giảng, sổ điểm điện tử.
+ Các tổ chuyên môn và giáo viên đều phải có đầy đủ các loại hồ sơ sổ
sách của tổ và cá nhân theo quy định của Bộ, Sở GD-ĐT, Phòng GD&ĐT đồng thời
phải bảo quản và ghi chép đúng quy định.
+ Các tổ chun mơn có kế hoạch thường xuyên kiểm tra hồ sơ, hoạt động
giảng dạy.... của giáo viên hàng tháng, hàng kì.
b. Về chương trình:
- Tiếp tục thực hiện đúng nghiêm túc, đúng yêu cầu về điều chỉnh nội dung
dạy học các môn theo hướng Thực hiện theo công văn 791/HD-BGDĐT, công văn
5842/BGDĐT-VP, Công văn 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 hướng dẫn
thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành.
- Trên cơ sở điều chỉnh chương trình và xây dưng chương trình chủ đề trải
nghiệm sáng tạo đầu năm GV thực hiện nghiêm túc đầy đủ các bước từ xây dựng kế
hoạch cho đến báo cáo và đúc rút kinh nghiệm.
- Mọi giáo viên đều phải đảm bảo dạy đúng và hoàn thành chương trình theo
tiến độ thời gian và theo PPCT đã xây dựng và điều chỉnh . Một số bộ mơn cần chú ý
đến việc dạy nội dung chương trình địa phương, và tích hợp Giáo dục an ninh quốc
phịng theo thông tư 01 như: Văn, Sử, Địa, GDCD, Âm nhac, Mỹ Thuật.
- Các tổ CM thường xuyên kiểm tra, đôn đốc GV thực hiện tốt hàng tuần,
tháng. Chuyên môn sẽ kết hợp với các loại hình kiểm tra khác để kiểm tra việc thực
hiện chương trình của GV.
c. Về việc kiểm tra đánh giá học sinh:
- Thực hiện nghiêm túc việc không tổ chức thi tuyển học sinh vào lớp 6, không
tổ chức khảo sát học sinh đầu năm học.
- Giáo viên chủ động cho trong việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên và đánh
giá định kỳ; chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu
ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo
thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ
của học sinh.
- Các hình thức đánh giá phải chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả
học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học
tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên
cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài
thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, videoclip,...) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm
tra hiện hành.
- Thống nhất ra đề phải kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự
luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong
các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực
tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các
môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về
các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội; tiếp tục nâng cao chất lượng việc kiểm tra và thi
cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết và triển khai phần tự luận trong các bài kiểm tra
viết,vận dụng định dạng đề thi tiếng Anh đối với học sinh học chương trình thí điểm
theo Cơng văn số 3333/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2016 đối với môn tiếng Anh.
- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra cuối học kì, cuối năm
học theo ma trận và biên soạn câu hỏi theo ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu
hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ: Nhận biết; Thông hiểu;
Vận dụng;Vận dụng cao. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng
học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập
theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp
với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận
dụng, vận dụng cao.
- Việc đánh giá nhận xét giờ dạy sổ đầu bài phải đảm bảo khách quan, thực
chất và nhận xét phê ký đầy đủ nghiêm túc đúng quy chế.
- Giáo viên cập nhật điểm thường xuyên hàng ngày, hàng tuần các con điểm
đảm bảo tiến độ cho điểm và đồng thời có chế độ báo cáo điểm cho phu huynh và
học sinh.
2.3. Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ:
- Tất cả mọi giáo viên đều phải thường xuyên học tập, BDTX, rèn luyện để
khơng ngừng nâng cao trình độ chính trị và chun mơn của mình bằng nhiều hình
thức.
- Phải thường xuyên dự giờ đồng nghiệp để học tập, rút kinh nghiệm, đăng ký
dạy tốt, dạy CNTT theo quy định của nhà trường, thường xuyên đổi mới phương
pháp dạy học phù hợp.
2.4. Công tác nâng cao chất lượng học tập của học sinh:
Để đảm bảo chỉ tiêu phấn đấu chung theo kế hoạch của nhà trường nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo, giáo dục đối với học sinh, ngoài việc giảng dạy hàng ngày,
nhà trường đề nghị GV cần quan tâm đến 2 đối tượng học sinh yếu kém và học sinh
khá-giỏi như sau:
a. Đối với học sinh yếu kém
Giáo viên chủ nhiệm, bộ môn cần quan tâm, nắm chắc số lượng, trình độ đối
tượng này tại lớp mình, mơn của mình; từ đó có phương pháp giảng dạy thích hợp.
Ngay từ đầu năm có kế hoạch phân loại đối tượng từ lớp 6 đến lớp 9 để có biện
pháp và việc lên lớp phù hợp theo đối tượng học sinh.
Căn cứ kết quả của năm học trước, nhà trường sẽ phối hợp với Hội cha mẹ
học sinh của trường để tổ chức phụ đạo cho học sinh yếu kém của các lớp ( như giao
số lượng, chỉ tiêu cần đạt.v.v.) để giáo viên bộ môn giảng dạy, đảm bảo kết quả tốt
vào cuối năm.
b. Đối với học sinh giỏi:
Giáo viên bộ mơn cần động viên, khuyến khích và có phương pháp giảng dạy
thích hợp đối với học sinh giỏi toàn diện ở các lớp, giúp các em đạt kết quả tốt trong
học tập, phấn đấu mỗi bộ mơn tham gia thi học sinh giỏi thì có học sinh đạt giải.
Nhà trường ôn thi chọn lọc học sinh giỏi bộ mơn các khối trong tồn trường
thơng qua giáo viên bộ môn lựa chọn, tự bồi dưỡng
2.5. Các hoạt động khác:
a. Chun đề:
Khuyến khích các tổ bộ mơn tổ chức ngoại khóa bằng nhiều hình thức đa dạng,
phong phú, như Rung chuông vàng, Trải nghiệm sáng tạo, Sinh hoạt tập thể... đảm
bảo mỗi tổ ít nhất có 05 chun đề trong năm. Các tổ, giáo viên lên kế hoạch, đăng
ký thời điểm thực hiện để CM bố trí.
b. Hoạt động thư viện:
- Tiếp tục đầu tư, mua sắm các trang thiết bị phục vụ công tác thư viện.
- Học hỏi xây dựng kế hoạch hoạt động hiệu quả, phù hợp.
- Tổ chức cho học sinh mượn sách ít nhất 2 lần/tuần.
- Làm tốt công tác thẻ bạn đọc
- Làm tốt công tác giới thiệu sách.
- Quản lý tốt thư viện.
IV. NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi
đua:
Quán triệt tổ chức các cuộc vận động và các phong trào mà các tổ chức đồn
thể phát động được tích hợp vào 4 phong trào thi đua nhân kỷ niệm các ngày lễ
20/11; 22/12; 26/3; 30/4.
2. Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục.
2.1. Quản lý đội ngũ thực hiện dạy học bám sát theo chuẩn KTKN và
PPCT điều chỉnh.
Tích cực đổi mới cơng tác quản lý nhà trường, đặc biệt nâng cao hiệu lực và
kết quả công tác quản lý của tổ trưởng chuyên môn. Chú trọng bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho giáo viên, định hướng giáo viên dạy học theo hướng phát triển năng
lực học sinh, tăng cường sử dụng thiết bị dạy học, đẩy mạnh ứng dụng CNTT. Thực
hiện dạy học bám sát theo chuẩn KTKN và PPCT điều chỉnh.Tăng cường các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo, Thực hiện theo kế hoạch về tiến độ thời gian, tăng cường
kiểm tra, đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá.
2.2. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục.
Bám sát kế hoạch giáo dục để chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, kịp thời điều chỉnh
và thực hiện có hiệu quả chỉ tiêu kế hoạch.
a) Dạy học các mơn văn hóa.
- Thực hiện khung thời gian 37 tuần thực học và trải nghiệm sáng tạo, khung
thời gian trong năm học theo hướng dẫn của bộ phận Trung học ngày 06/9/2019 về
kế hoạch thời gian năm học 2019 - 2020 của giáo dục Trung học cơ sở. Kỳ I học 19
tuần từ 06/9/2015 đến trước ngày 13/01/2020; kỳ II học 18 tuần bắt đầu muộn nhất
ngày 14/01/2019 đến trước ngày 25/5/2019; kết thúc năm học muộn nhất trước ngày
31/5/2019.
- Thực hiện nghiêm túc chuẩn kiến thức kỹ năng, theo tiến độ chương trình qui
định của nhà trường, chậm phải có kế hoạch bù. Trong một tháng không để chậm
(hoặc vượt) một tuần đối với những môn từ 3t/ tuần trở lên, không quá 2 tuần đối với
môn từ 2t/tuần trở xuống (trừ trường hợp đặc biệt). Đối với mỗi lớp dạy bù mỗi buổi
không quá 3tiết/môn, không dưới 2 tiết/buổi và số lượng học sinh tham gia đạt từ 2/3
lớp trở lên.
- Tổ chuyên môn phải xây dựng được kế hoạch hoạt động trên cơ sở chỉ tiêu đã
được duyệt. Trong suốt năm học, cụ thể hoá ở mỗi tuần, mỗi tháng, trên cơ sở kết
quả khảo sát và kết quả học kỳ từng môn của học sinh, tiến hành rút kinh nghiệm và
tìm ra những giải pháp khắc phục. Mỗi giáo viên bộ môn phải xây dựng được kế
hoạch cụ thể, có chỉ tiêu phấn đấu phù hợp với chất lượng học tập của học sinh mỗi
khối lớp.
- Giáo án phải thể hiện được hoạt động của thầy, của trò và những kiến thức,
kỹ năng cơ bản cần đạt, chủ động vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp
giảng dạy vào tiết học, giúp học sinh nắm kiến thức một cách chủ động, tích cực,
được nghĩ nhiều hơn, hoạt động nhiều hơn.
- Tổ chức dạy học bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục
phổ thơng cấp THCS. Giáo viên phải căn cứ hướng dẫn thực hiện chương trình và
điều chỉnh nội dung dạy học của Bộ GDĐT để sử dụng hợp lý sách giáo khoa, chủ
động thiết kế bài giảng linh hoạt, khoa học, sắp xếp hợp lý các hoạt động của giáo
viên và học sinh, phối hợp tốt giữa làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm.
- Các giáo viên được phân công phụ đạo học sinh yếu kém phải có chương
trình phù hợp, soạn giáo án chi tiết, dạy đúng thời lượng quy định, cuối mỗi kỳ phải
có báo cáo về chất lượng học sinh, giao cho Phó HT, tổ trưởng lập bảng theo dõi chất
lượng HS yếu.
- Trong năm học này giáo viên mỗi môn phải: Dạy cho học sinh cách học, quy
định rõ cho học sinh cách ghi chép, trình bày bài, dụng cụ học tập phải mang khi học
bộ mơn của mình. Đến cuối học kỳ I phải có sự chuyển biến rõ nét trong ý thức học
tập và cách ghi chép, trình bày bài làm của học sinh. Ban giám hiệu sẽ kiểm tra
thường xuyên vấn đề này thông qua kiểm tra bài làm và vở của học sinh.
- Sau mỗi đợt khảo sát, kiểm tra học kỳ giáo viên mỗi bộ môn phải nắm và báo
cáo cho chuyên môn những lỗi về kiến thức, kỹ năng làm bài, cách trình bày ghi chép
và nêu rõ cách khắc phục, đồng thời tiến hành sửa lỗi cho học sinh.
- Soạn bài và giảng dạy bài giảng điện tử (Mỗi GV đều phải thực hiện được),
khai thác và trao đổi chuyên môn trên mạng Internet, chương trình trường học kết nối
tạo và sử dụng ngân hàng đề thi, sử dụng hộp thư công tác email, địa chỉ trang web
trường: các tổ cần chủ động triển khai và
thực hiện tích cực hơnThực hiện theo phương pháp tích cực phù hợp với điều kiện
CSVC-TB và đối tượng học sinh của trường. Kiểm tra thường xuyên việc học bài
làm bài tập ở nhà, kiểm tra bài cũ phải có kế hoạch cụ thể, tên học sinh ở bài soạn.
- Đặc biệt quan tâm đến học sinh lớp 6: Giáo viên chủ nhiệm cần hướng dẫn
học sinh làm quen dần với môi trường học tập mới, cách đánh giá mới, hướng dẫn tỉ
mỉ cho HS những quy định của nhà trường cách chào hỏi, thường xuyên nhắc nhở
trang phục, cách thức chào hỏi, giơ tay phát biểu... Giáo viên mỗi bộ môn cần hướng
dẫn học sinh cách học, cách ghi chép, phương pháp học bộ môn, thường xuyên kiểm
tra vở ghi của các em để điều chỉnh bài giảng cho phù hợp.
- Tích cực sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học hiện có, đảm bảo cân đối giữa
truyền thụ kiến thức và rèn kỹ năng cho học sinh. Trong mỗi tiết dạy, giáo viên cần
xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối tượng, tạo điều kiện, hướng
dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng tự học, hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu sách giáo
khoa và tài liệu tham khảo, thực hành, thí nghiệm, liên hệ thực tế phù hợp nội dung
bài học, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học,
khắc phục hiện tượng ghi nhớ máy móc, khơng nắm vững bản chất.
- Tăng cường các hoạt động trải nghiệm, thực hành kể cả việc xây dựng kế
hoạch bổ sung nếu cần thiết.
- Tăng cường hoạt động của tổ chuyên môn, thực hiện sinh hoạt chuyên môn
trên trang web trường và thông qua trường học kế nối theo địa chỉ:
và nắm vững công văn 220/GD-ĐT/GDTrH ngày
04/02/2013 để tổ chức thao giảng, thực hiện chuyên đề. Mỗi tổ chun mơn thực
hiện ít nhất 4 chun đề trong năm học, với nội dung sát thực, tập trung nhiều những
nội dung mới, đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Động viên giáo viên tích cực tham gia hội giảng cấp trường ở các môn học,
tổ chức Hội thi giáo viên giỏi cấp trường, chọn giáo viên tham gia dự thi cấp Huyện,
cấp Tĩnh. Tổ chuyên mơn có nhiệm vụ bồi dưỡng, giúp đỡ giáo viên về chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ thuật dạy học, công tác chủ nhiệm, giúp giáo viên tham gia các Hội thi
giáo viên giỏi cấp Huyện, cấp Tĩnh.
b) Dạy học Ngoại ngữ:
- Dạy học chương trình hệ 10 năm đối với khối 6,7,8.
- Triển khai, điều chỉnh, xây dựng chương trình dạy học phù hợp để thực hiện
chương trình Tiếng Anh mới ở tất cả các lớp 6,7 (theo Công văn số 2653/BGDĐTGDTrH ngày 23/5/2014 của Bộ GDĐT).
- Triển khai đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
học sinh theo Công văn số 5333/BGDĐT-GDTrH ngày 29/9/2014 và Công văn số
3333/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2016 về việc sử dụng định dạng đề thi đánh giá
năng lực tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông từ năm học 2015-2017 của Bộ
GDĐT.
- Chuẩn hóa năng lực đội ngũ giáo viên Tiếng Anh theo đề án “ Dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2012-2020”, ứng dụng CNTT
nếu cơ quan chuyên môn cấp trên tổ chức.
- Khuyến khích học sinh sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp nhằm thúc đẩy
phong trào học tiếng Anh và phát triển các kỹ năng giao tiếp cho học sinh trong nhà
trường.
- Động viên học sinh tham gia các trung tâm bồi dưỡng tiếng anh.
c) Thực hiện các nội dung giáo dục địa phương
Quán triệt thực hiện dạy học chương trình địa phương, xây dựng kế hoạch dạy
theo chủ đề liên mơn, cho tìm hiểu về địa danh, sự kiện thêm phong phú, tích hợp
lịch sử địa phương, tình hình biển đảo vào các môn Văn, Sử, Địa, GDCD, Nhạc, MT.
d) Dạy học tích hợp.
Chú trọng tích hợp kiến thức liên môn Giáo dục đạo đức, pháp luật, nhất là
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí minh, phong cách làm việc của Hồ
Chí Minh. Các mơn dạy có nội dung liên quan tích hợp các chủ đề theo hướng liên
môn, nội môn, tuyên truyền, giáo dục bảo vệ chủ quyền biển đảo, mơi trường, sức
khỏe, phịng tránh thiên tai,... liên hệ với thực tế phù hợp với địa phương. Chú ý các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình
thức dạy học trên cơ sở ứng dụng cơng nghệ thông tin và truyền thông như: dạy học
trực tuyến, trường học kết nối...
e). Giáo dục hòa nhập.
Thực hiện giáo dục hòa nhập, trẻ khuyết tật, vận dụng quy chế đánh giá, xếp
loại theo hướng động viên khuyến khích, tạo điều kiện cho học sinh khuyết tật được
hòa nhập học tập và có thể học lên sau phổ thơng. Khơng coi học sinh khuyết tật là
ngồi nhầm lớp.
f) Hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Định hướng, làm công tác tư tưởng và vận động học sinh, phụ huynh có hướng
đi đúng sau khi tốt nhgeep THCS làm tốt công tác phân luồng học sinh khối 9 sau tốt
nghiệp, giúp cho người học hướng nghiệp có cơ sở khoa học .
g)Cơng tác PCGD THCS.
Tăng cường phối hợp, tuyền truyền trẻ em trong độ tuổi đến lớp. Làm tốt cơng
tác duy trì số lượng nhằm củng cố, nâng cao các chỉ tiêu PCTHCS năm 2017. Trẻ độ
tuổi 15-18 TNTHCS TL từ 90% trở lên đạt TC PCGD mức độ 3.
h) Công tác bồi dưỡng thường xuyên (BDTX):
Mỗi cán bộ, giáo viên phải xác định được nhiệm vụ BDTX rất thiết thực,
nhằm đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Nhà trường triển khai thực hiện kế hoạch
BDTX theo quy định, Các tổ và giáo viên thực hiện nghiêm túc và hiệu quả nội dung
BDTX theo kế hoạch.
i) Chế độ văn bản.
Triển khai thực hiện kịp thời các văn bản chỉ đạo của ngành đến từng cán bộ,
giáo viên, bố trí phân công phù hợp với chức năng nhiệm vụ của cán bộ giáo viien,
xử lý công văn kịp thời hiệu quả.
IV. Tổ chức thực hiện.
1. Trách nhiệm của Ban giám hiệu.
- Xây dựng kế hoạch Chuyên môn cho nhà trường.
- Hướng dẫn cho các tổ xây dựng kế hoạch Chuyên môn của cá nhân.
- Phê duyệt kế hoạch chuyên môn của tổ , nhóm chun mơn của các tổ và tổ
chức triển khai kế hoạch chuyên môn đến giáo viên của nhà trường.
- Tổ chức đánh giá, tổng hợp, xếp loại, báo cáo kết quả việc thực hiên chuyên
môn theo kế hoạch của các tổ và giáo viên theo quy định.
- Thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước đối với giáo viên thực hiện công
tác chuyên môn.
- Đề nghị các cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc xử lý đối với cá
nhân có thành tích hoặc vi phạm trong thực hiện công tác chuyên môn.
2. Trách nhiệm của các tổ chức.
- Tham mưu tốt, kịp thời các hoạt động, trong việc xây dựng và triển khai kế
hoạch chuyên môn.
- Chuyên môn sẽ phối hợp với CĐ nhà trường để phát động, tổ chức thường
xuyên phong trào thi đua dạy tốt đối với giáo viên.
3. Trách nhiệm của giáo viên.
- Xây dựng và hoàn thành kế hoạch của cá nhân đã được phê duyệt; nghiêm
chỉnh thực hiện các quy định về kế hoạch chuyên môn của tổ, của nhà trường.
- Thực hiện nghiêm túc kế hoạch đã xây dựng theo đúng tinh thần kế hoạch kịp
thời, khoa học và có đánh giá, đúc rút kinh nghiệm và đồng thời có ý kiến xây dựng
đảm bảo hồn thành tốt nhiệm vụ của cá nhân nói riêng và của đơn vị nói chung.
LỊCH CƠNG VIỆC TRONG NĂM HỌC
Thời gian
Tháng
8/2019
Cơng việc
- 03/8: Cán bộ giáo viên trả phép
- 16/8: Tập trung học sinh.
- Hoàn thành hồ sơ thi lại, RL đạo đức trong hè, khảo sát Tiếng Anh
lớp 6 trước 17/8
- Phân công nhiệm vụ CBGV
- 19/8: Buổi học đầu tiên năm học mới.
- Các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch.dạy học theo chủ đề
Thời gian
Tháng
9/2019
Tháng
10/2019
Tháng
11/2019
Tháng
12/2019
Tháng
01/2020
Tháng
02/2020
Tháng
3/2020
Công việc
- 5/9: Khai giảng
- Sáng 12/9: Triển khai kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, công tác
thi đua, hội nghị CBGV đầu năm.
- Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi (Văn hoá, TDTT), hoạt động trải
nghiệm sáng tạo; thiết kế, tạo sản phẩm khoa học kỹ thuật.
- Mỗi tổ thực hiện 1 chuyên đề.
- Chuyên đề cấp huyện mơn Tốn (THCS An Bài), Ngữ văn (THCS An
Ninh), Tiếng Anh (TH và THCS Quỳnh Nguyên)
- Tuần 2: Chuyên đề chuyên môn cấp cụm.
- Chuyên đề huyện môn Vật lý (TH và THCS An Vũ); Lịch sử (TH và
THCS Quỳnh Trang), Sinh học (THCS An Vinh), giáo dục công dân
(TH và THCS Quỳnh Thọ).
- Phát động thi đua chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11.
- Thi Khoa học kỹ thuật cấp huyện.
- 05/11 thi HSG lớp 9 cấp huyện.
- Tổ chức hội giảng GVG cấp trường.
- 09/11 Thi Văn nghệ học sinh.
- 11 đến 17/11: Tổ chức giải các môn thể thao cấp trường
- 23, 24/11: Tổ chức giải các môn thể thao cấp cụm
- Chuyên huyện môn Địa lý (TH và THCS An Dục), Hóa học (THCS An
Đồng).
- Mỗi tổ thực hiện 1 chuyên đề
- Thi Khoa học kỹ thuật cấp tỉnh.
- Tuần 2: Chuyên đề chuyên môn cấp cụm.
- Chuyên huyện Âm nhạc (TH&THCS An Thanh); Thể dục (TH
&THCS An Hiệp).
- Khảo sát chất lượng học kỳ I.
- Kiểm tra rèn luyện thân thể.
- Sơ kết học kỳ I.
- 9 đến 12/01: Tổ chức giải các môn thể thao cấp huyện.
- Tuần 2: Chuyên đề chuyên môn cấp cụm.
- Chuyên đề cấp huyện môn Tin học (TH và THCS Quỳnh Khê); Thắp
sáng ước mơ (TH và THCS Quỳnh Minh).
- Chuyên đề cấp huyện môn Mỹ thuật (TH và THCS Quỳnh Sơn), môn
Công nghệ (THCS Quỳnh Hồng).
- Tập huấn học sinh TDTT chuẩn bị tham gia giải thể thao cấp Tỉnh.
- Mỗi tổ thực hiện 1 chuyên đề
- Sáng 05/3: Thi học sinh giỏi Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh lớp 8.
- Tuần 2: Chuyên đề chuyên môn cấp cụm.
- Chuyên đề: Kỹ năng tự bảo vệ bản thân (THCS An Khê).
- Giải các môn thể thao cấp tỉnh.
Thời gian
Tháng
4/2020
Tháng
5/2020
Tháng
6/2020
Tháng
7/2020
Công việc
- 02 đến 14/3: Kiểm tra rèn luyện thân thể.
- 20/3: Nộp kết quả thi rèn luyện thân thể.
- Thu, đánh giá sáng kiến, kinh nghiệm.
- Sáng 02/4: Thi chọn nguồn học sinh giỏi lớp 9 môn Vật lý, Sinh học,
Lịch sử; Kiểm định HSG môn Ngữ văn, Tiếng Anh lớp 6; Toán lớp 7.
- Chiều 02/4: Thi năng khiếu môn Mỹ thuật lớp 7.
- Sáng 03/4: Thi chọn nguồn học sinh giỏi lớp 9 mơn Hóa học, Địa lý;
Kiểm định học sinh giỏi môn Ngữ văn, Tiếng Anh lớp 7; Toán lớp 6.
- 11/4 thi nghề phổ thông. Chuyên đề giới thiệu sách (TH và THCS
Quỳnh Hoa).
- Mỗi tổ thực hiện 1 chuyên đề.
- Chuyên đề ôn tập lớp 9 cấp huyện.
- 14, 15,16/5: Khảo sát chất lượng học kỳ II lớp 9.
- Hoàn thiện hồ sơ học sinh. Kiểm tra hồ sơ xét tốt nghiệp.
- 21/5: Xét tốt nghiệp tại trường.
- 22/5: Duyệt tốt nghiệp tại phòng Giáo dục – Đào tạo.
- 25, 26/5 thi tuyển sinh lớp 10 chuyên
- 28, 29, 30/5: Tổng kết năm học tại trường.
- 08, 09/6 thi tuyển sinh lớp 10 công lập.
- Nghỉ hè.
- Nghỉ hè.
- Xét tuyển sinh lớp 6.
Nơi nhận:
- Phòng GD- ĐT;
- Lưu: VT.
NGƯỜI LẬP KH
TRƯỜNG THCS AN LỄ