Đại học Quốc gia Hà Nội
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Khoa Tâm lý học
BÀI LUẬN CUỐI KÌ
MƠN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÂM LÝ HỌC
Giáo viên: Nguyễn Văn Lượt
Sinh viên: Trần Thị Hương
MSSV
: 19032018
1
Tên đề tài: THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC
TRẠNG LẠM DỤNG HẸN HÒ TRÊN MẠNG (CDA)
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1..Lý do chọn đề tài
Hiện nay, sự phát triển của khoa học và công nghệ đang bước vào một thời kì phát triển rất
nhanh. Hàng loạt sự ra đời của các trang web, các ứng dụng hẹn hò trên mạng để giải quyết những
nhu cầu thực tế của con người là giải tỏa nỗi cơ đơn và tìm kiếm bạn đời. Tuy nhiên, bên cạnh
những người thực sự có những mong muốn lành mạnh và cư xử chừng mực thì đồng thời, cũng có
rất nhiều người có những hành vi không đúng, và được cho là những hành vi lạm dụng. Đã có rất
nhiều người đã trở thành nạn nhân của thực trạng lạm dụng hẹn hò trên mạng – CDA. Hẹn hị trên
mạng đơi khi dẫn đến việc người dùng có thể trở thành thủ phạm hoặc nạn nhân. Nó gây ảnh hưởng
khơng chỉ về thể xác mà còn về tinh thần của cả nạn nhân và thủ phạm. Ngoài ra, thủ phạm cũng
gây ra những tổn thất về mặt kinh tế như lừa đảo hay tống tiền các nạn nhân gây ra những ảnh
hưởng tiêu cực cho bản thân các nạ nhân và ảnh hưởng xấu đến xã hội. Trên thế giới, việc nghiên
cứu về CDA đã được nhiều quốc gia quan tâm, vì vậy, đã có nhiều nghiên cứu với quy mơ từ nhỏ
tới lớn đã được tiến hành và đã có rất nhiều những kết quả đáng quan tâm. Tuy nhiên ở Việt Nam,
vấn đề tìm hiểu về thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng của CDA cịn khá hạn chế. Vì vậy, việc
nghiên cứu về vấn đề này là rất cần thiết. Từ đó có những giải pháp phù hợp nhằm phịng tránh và
làm giảm ảnh hưởng của tình trạng này.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài "Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc lạm dụng hẹn hị trên
mạng (CDA)" với mục đích nghiên cứu thực trạng và các yếu tố tác động đến CDA. Từ đó, ta sẽ
có cái nhìn tổng quan và chính xác hơn về thực trạng hiện nay về CDA. Từ những hiểu biết có
được, ta sẽ có những giải pháp phù hợp làm giảm thiểu hậu quả của CDA đến vật chất và sức khỏe
tinh thần giúp cho những nạn nhân có đời sống hẹn hò lành mạnh và đạt hiệu quả cao hơn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Những nhiệm vụ nghiên cứu được đề ra là :
2
+ Thu thập những bằng chứng khoa học xác thực về thực trạng hiện có và các yếu tố ảnh
hưởng của lạm dụng hẹn hị trên mạng (CDA) thơng qua phân tích tài liệu, lập phiếu khảo sát, thu
thập, xử lí, phân tích những dữ liệu thu được.
+ Từ những kết quả trên, đề xuất các giải pháp cụ thề nhằm hạn chế việc lạm dụng hẹn hò
trên mạng và làm giảm hậu quả của nó với các nạn nhân.
4. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng lạm dụng hẹn hị trên mạng CDA.
5. Khách thể nghiên cứu
Những người có độ tuổi từ 16-25 tuổi sinh sống và làm việc tại Hà Nội.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Với đề tài: “Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến lạm dụng hẹn hò trên mạng(CDA)".
Ta có những câu hỏi sau:
+ Thực trạng lạm dụng hèn hò trên mạng ở thanh niên từ 16-25 tuổi hiện nay diễn ra như
thế nào?
+ Các yếu tố làm gia tăng hay suy giảm tỉ lệ lạm dụng hẹn hò trên mạng ở thanh niên từ
16-25 tuổi hiện nay?
+ Những giải pháp nào sẽ được đưa ra để xử lí hiệu quả việc giảm thiểu tối đa những hậu
quả của thục trạng lạm dụng này.
7. Giả thuyết khoa học
Những người có xu hướng bạo lực ngồi đời thực sẽ có xu hướng lạm dụng hẹn hị trên
mạng cao hơn những người khác.
Có sự phân hóa về giới tính và độ tuổi về mức độ lạm dụng ở mỗi cá nhân.
Những người đã từng là nạn nhân của lạm dụng hẹn hị có thể trở thành thủ phạm gây ra
tình trạng này.
Gia đình, trình độ học vấn, tiền sử sử dụng chất kích thích, sức khaer tinh thần,.. là một
trong những yếu tố ảnh hưởng tới mức độ nghiêm trọng về cả biểu hiện và hậu quả của lạm dụng
hẹn hò trên mạng (CDA).
3
Giải pháp đề ra:
Siết chặt việc quản lí việc chia sẻ thơng tin và hình ảnh mang tính cá nhân, những hình
ảnh, video mang tính chất bạo lực, quấy rối.
Nâng cao sức khỏe tinh thần cho người trẻ bằng việc tuyên truyền kiến thưc, tạo môi
trường sống, làm việc, hẹn hị lành mạnh.
Nếu khơng may trở thành nạn nhân, họ sẽ được sự giúp đỡ của gia đình, xã hội, những
người có chun mơn cao nhằm giảm thiểu tối đa những hậu quả.
8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Độ tuổi khách thể nghiên cứu: Người trẻ từ 16-25
Phạm vi : Sinh sống và làm việc tại Việt Nam.
9. Phương pháp nghiên cứu
Thơng qua nghiên cứu tài liệu, từ đó lập phiếu khảo sát bằng bảng hỏi. Số liệu thu được sẽ
được xử lí bằng phần mềm thống kê SPSS.
10. Đóng góp mới của nghiên cứu
Hiện nay, những nghiên cứu về thực trạng hẹn hò trên mạng nhận được nhiều sự quan tâm
của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới. Tình trạng lạm dụng hẹn hò diễn ra với nhiều độ tuổi khác
nhau, tuy nhiên. Nghiên cứu của nhóm chúng tơi đã quan tâm tới độ tuổi thanh niên, là độ tuổi có
nhiều chuyển biến tâm lý và dễ chịu ảnh hưởng bởi những trào lưu mới do chưa trang bị đủ kiến
thức và kĩ năng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện tại, tình trạng này ở Việt Nam chưa nhận được sự
quan tâm phù hợp, vì vậy , nghiên cứu này phản ánh phần nào những vấn đề đã và đang diễn ra.
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Tổng quan nghiên cứu
1.Khái niệm :
Lạm dụng hẹn hị trên mạng có thể được mô tả với các đặc điểm và yếu tố cụ thể như
được gây ra thông qua Internet và cơng nghệ kỹ thuật số mà khơng có rào cản địa lý hoặc thời
gian nhằm gây hại cho đối tác, và những hậu quả liên quan đến sức khỏe tâm thần của nạn nhân.
(Roberta Matassoli Duran Flach, Suely Ferreira Deslandes (2017). Bao gồm :
4
Gây hấn trực tiếp : sử dụng các công nghệ nhằm mục đích gây hại cho đối tác
thơng qua đe dọa, lăng mạ, phổ biến thông tin cá nhân, vv…(Roberta Matassoli Duran
Flach, Suely Ferreira Deslandes (2017).
Kiểm soát / giám sát : theo dõi hoặc xâm phạm quyền riêng tư của đối tác hiện tại
hoặc đối tác cũ để theo dõi kết nối cuối cùng hoặc sử dụng mật khẩu của đối tác mà
khơng có sự đồng ý của họ nhằm làm nhục và làm xấu hổ đối tác hoặc đối tác cũ.(
Roberta Matassoli Duran Flach, Suely Ferreira Deslandes (2017).
2.Về thực trạng:
Trong 5.647 thanh niên từ mười trường học ở ba bang Đông Bắc, Chỉ hơn một phần tư
thanh niên trong một mối quan hệ hiện tại hoặc gần đây cho biết rằng họ từng là nạn nhân của lạm
dụng hẹn hị qua mạng và cứ mười thanh niên thì có một người nói rằng họ đã từng có những
hành vi phạm tội .(Janine M. Zweig và các cộng sự- 2013)
Ngoài ra , một nghiên cứu của nhóm tác giả khác trên 433 sinh viên đại học có độ tuổi từ
18-30, “Kết quả cho thấy hơn 50% số người tham gia đã từng là nạn nhân của một số loại lạm
dụng hẹn hò qua mạng trong sáu tháng qua. Hành vi phổ biến nhất là sử dụng ICT để kiểm soát
đối tác. Ngoài ra, các nạn nhân của lạm dụng hẹn hò trên mạng liên tục trở thành nạn nhân của
nạn nhân, trung bình là 23 lần trong sáu tháng qua. Dữ liệu cũng cho thấy lạm dụng hẹn hò trên
mạng thường xuất hiện trong bối cảnh ghen tuông. Cuối cùng, kết quả đã tiết lộ mối quan hệ đáng
kể giữa lạm dụng hẹn hị trên mạng và tâm lý thích hẹn hò ngoại tuyến ( Erika Borrajo, Manuel
Gámez-Guadix, Esther Calvete (2015)
“ Các nghiên cứu khác cũng cho thấy tỷ lệ nạn nhân và thủ phạm của lạm dụng hẹn hò
qua mạng ở cả nam và nữ”. (Roberta Matassoli Duran Flach, Suely Ferreira Deslandes (2017)
“Biểu hiện mối quan hệ khi một hoặc cả hai đối tác cũ sử dụng Internet để chia sẻ ảnh và
video thân mật được ghi lại trong mối quan hệ mà khơng có sự đồng ý của đối tác kia, nhằm mục
đích bơi nhọ, làm nhục, tống tiền và / hoặc trả thù. (Hancock, K., Keast, H., & Ellis, W. (2017)
3. Hậu quả:
Những người đã từng là nạn nhân của tinh trạng lạm dụng hẹn hò trên mạng có nguy cơ bị
cướng bức tinh dục cao gấp 7 lần (55% so với 8%) và những thủ phạm lạm dụng tình dục hẹn hị
5
qua mạng có nguy cơ bị cưỡng bức tình dục cao hơn 17 lần (34% so với 2%) so với những người
không phải là thủ phạm.( Janine M. Zweig*, Meredith Dank, Jennifer Yahner, Pamela Lachman
(2013)).
“Liên quan đến mối liên quan giữa lạm dụng hẹn hò trên mạng và sức khỏe tâm thần của
các nạn nhân tuổi vị thành niên, các tài liệu báo cáo tỷ lệ cao mắc chứng rối loạn căng thẳng sau
chấn thương, lạm dụng chất kích thích, lo lắng, hung hăng / thù địch, rối loạn giấc ngủ, các triệu
chứng trầm cảm, bạo lực tự gây ra và ý định tự tử và những nỗ lực tự sát. • Các kết quả có thể có
hại khác đối với các nạn nhân thanh thiếu niên của lạm dụng hẹn hò qua mạng là kết quả học tập
thấp và các hành vi phạm pháp”.( Hancock, K., Keast, H., & Ellis, W). (2017.
“Thanh niên bị CDA là nạn nhân của CDA thường xuyên tham gia vào các tập phim
nặng. Chỉ những nạn nhân nam được phát hiện là uống rượu thường xuyên hơn và bắt đầu uống
rượu ở độ tuổi lớn hơn những nam không phải nạn nhân. Mối liên quan giữa việc uống nhiều lần
có ý nghĩa đối với cả hai giới” ( Joris Van Ouytsel, Koen Ponnet, Michel Walrave, Jeff R Temple
(2016)).
4. Các yếu tố tác động.
Kết quả cho thấy lạm dụng hẹn hò trên mạng là một hình thức tương tác giữa các cá nhân
phổ biến giữa các cặp vợ chồng trẻ và thường xảy ra trong bối cảnh ghen tng. Ngồi ra, lạm
dụng hẹn hị trên mạng cũng dường như có liên quan đến sự xâm lược tâm lý ngoại tuyến
Các phát hiện chỉ ra rằng lạm dụng hẹn hị trên mạng có liên quan đến sự xâm lược hẹn hò
ngoại tuyến, kết quả cho thấy rằng trẻ hơn và đang ở trong một mối quan hệ đồng tính có liên
quan đến một tần số cao hơn của lạm dụng hẹn hị trên mạng.
Ngồi ra, kết quả cho thấy rằng trẻ hơn và đang ở trong một mối quan hệ đồng tính có liên
quan đến một tần số cao hơn của lạm dụng hẹn hò trên mạng.( Erika Borrajo, Manuel GámezGuadix, Esther Calvete (2015)
Lạm dụng hẹn hị trên mạng là một yếu tố dự đốn tiêu cực đáng kể về lịng tự trọng và đau
khổ tình cảm. Các phản ứng tình cảm đó là elicited khi các đối tác tham gia vào lạm dụng hẹn hò
trên mạng có thể tài khoản cho giảm lịng tự trọng.
6
Phân tích yếu tố thăm dị và xác nhận cho thấy một cấu trúc bao gồm hai yếu tố cho quy
mô của nạn nhân và cho thủ phạm: xâm lược trực tiếp (một hành động hung hăng (Erika Borrajo,
Manuel Gámez-Guadix, Noemí Pereda, Esther Calvete. (2015).
Lạm dụng hẹn hị trên mạng là phổ biến và liên quan đến ARA và tấn cơng tình dục trong
một mẫu dựa trên phịng khám vị thành niên. (Rebecca N. Dick, MS và các cộng sự)
2.Cơ sở lý luận( các khái niệm)
2.1 Khung lý thuyết:
Lạm dụng hẹn hò trên mạng được định nghĩa là hành vi lạm dụng, đe dọa hoặc quấy rối được
thực hiện bằng kỹ thuật số trong một mối quan hệ lãng mạn thơng qua cơng nghệ hoặc các hình
thức truyền thơng mới khác như trang mạng xã hội, tin nhắn văn bản hoặc email (Zweig, Dank,
Yahner, & Lachman, 2013). Lạm dụng hẹn hò trên mạng bao gồm các hành vi đe dọa, lăng mạ, sỉ
nhục hoặc gièm pha, hành vi ghen tuông nhằm mục đích gây đau khổ cho đối tác (ví dụ: chia sẻ
bình luận trên tường mạng xã hội của người yêu cũ để khiến đối tác cảm thấy tồi tệ hoặc ghen tị),
cơ lập (ví dụ: chặn hoặc xóa đối tác khỏi danh sách bạn bè để khiến họ cảm thấy tồi tệ) hoặc các
hành vi kiểm soát đối tác (ví dụ: gửi quá nhiều tin nhắn để theo dõi đối tác đang ở đâu và với ai),
các đặc điểm thường gặp trong bạo lực ngoại tình (Follingstad , 2007; Almendros, GámezGuadix, Carrobles, Rodríguez-Carballeira, & Porrúa, 2009; Follingstad & Edmundson, 2010;
Buesa & Calvete, 2011). Đến nay, các nghiên cứu đã cho thấy có hai loại CDA cơ bản: gây hấn
trực tiếp và kiểm soát (Bennet, Guran, Ramos & Margolin, 2011; Borrajo, Gámez Guadix, Pereda
& Calvete, 2015; Burke, Wallen Vail-Smith & Knox, 2011). Các hành vi gây hấn trực tiếp đề cập
đến các hành vi nhằm gây tổn hại cho đối tác như xúc phạm đối tác hoặc lan truyền thông tin tiêu
cực về đối tác (Zweig et al., 2013). Cịn kiểm sốt đề cập đến các hành vi nhằm mục đích giám sát
hoặc kiểm sốt (Tokunaga, 2011).
Tuy nhiên, khơng giống như bạo lực truyền thống, lạm dụng hẹn hò trên mạng liên quan đến
các yếu tố cụ thể, chẳng hạn như gửi ảnh hoặc video đáng xấu hổ qua Internet với hình ảnh của
đối tác mà khơng có sự đồng ý của họ, sử dụng mật khẩu của mạng xã hội và thư điện tử của đối
tác để do thám, hoặc việc sử dụng ICT (công nghệ thông tin và truyền thơng) để kiểm sốt đối tác
mọi lúc hoặc để quấy rối họ.
7
Lý thuyết về các hoạt động theo thói quen lập luận rằng việc tham gia vào các hành vi nguy
cơ trực tuyến là yếu tố dự báo quan trọng nhất để trở thành nạn nhân của hành vi kiểm soát bởi
đối tác qua việc sử dụng công nghệ thông tin (Reyns et al, 2011). Các lý thuyết sinh thái xã hội đã
được xác định là một khung lý thuyết hữu ích để hiểu và nắm bắt các yếu tố tổng thể liên quan
đến CDA (Zweig et al, 2014). Cách tiếp cận này không chỉ tập trung vào từng cá nhân, mà còn về
tầm quan trọng của các bối cảnh của cuộc sống của thanh niên và, theo nghĩa này, xác định nhiều
cấp độ của hệ sinh thái xã hội (ví dụ: đặc điểm cá nhân; gia đình; mối quan hệ với đồng nghiệp;
kết quả học tập) tương tác với quá trình phát triển của thanh thiếu niên, ảnh hưởng đến hành vi và
kinh nghiệm của họ (Bronfenbrenner & Morris 1998). Một số nghiên cứu bao gồm các yếu tố bảo
vệ, chẳng hạn như sự tham gia của cha mẹ (Peskin et al, 2017; Smith-Darden et al, 2017), sự giao
tiếp của cha mẹ và sự gần gũi của cha mẹ với con cái (Peskin et al, 2017) và sự gắn kết gia đình
cao (Rivas & Gimeno, 2017), đã kết luận rằng chúng thực sự liên quan đến CDA.
Vì vậy, những yếu tố như sự tham gia của bản thân, của đối tác và ảnh hưởng từ cha mẹ là
những yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến nguy cơ lạm dụng hẹn hò qua mạng.
1.1 Lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu
Tiền đề đằng sau lý thuyết về khái niệm hẹn hò trên mạng (Roberta Matassoli Duran Flach,
Suely Ferreira Deslandes (2017) lý thuyết về Lạm dụng hẹn hò trên mạng - dựa trên các tài liệu được xem
xét - có thể được mô tả như sau: một biểu hiện mới của bạo lực đối tác thân mật; một hiện tượng mới nổi
với các đặc điểm và yếu tố cụ thể khác với bạo lực diễn ra trong trao đổi trực tiếp và bắt nạt trên mạng, gây
ra thông qua Internet và các cơng nghệ kỹ thuật số khơng có rào cản địa lý hoặc thời gian đối với biểu hiện
của nó, nhằm gây tổn hại cho đối tác và có hậu quả có liên quan đến sức khỏe tâm thần của nạn nhân.
Các loại lạm dụng mạng sau đây được xác định: (1) xâm lược và kiểm soát trực tiếp; (2) liên
kết với các loại bạo lực đối tác thân mật truyền thống khác; và (3) tương tác giữa lạm dụng trên
mạng và sexting.
1.2 Lý thuyết về động cơ sử dụng các ứng dụng hẹn hò:
Các nghiên cứu khác nhau mang lại kết quả góp phần vào danh sách các yếu tố thúc đẩy
đằng sau lý do tại sao mọi người sử dụng các trang web hẹn hò trực tuyến.
(Cyber dating abuse in affective and sexual relationships: a literature review) Couch và
Liamputtong (2008) tìm thấy một số lý do liên quan đến lý do tại sao mọi người sử dụng các trang
web hẹn hị, bao gồm tìm kiếm niềm vui, tìm kiếm tình dục, tìm kiếm một soulmate, để giảm bớt
8
sự nhàm chán, cho mục đích thư giãn, và nó là một cách dễ dàng để đáp ứng mọi người. Tương tự
như vậy, Lawson và Leck (2006) phát hiện ra rằng mọi người sử dụng các trang web hẹn hò trực
tuyến cho companionship, kiểm sốt trình bày và mơi trường, thoải mái sau khi một cuộc khủng
hoảng cuộc sống, phiêu lưu, tự do từ vai trị rập khn và cam kết, và để thưởng thức trong tưởng
tượng lãng mạn. Trong nghiên cứu của Wang và Chang (2010), động cơ bao gồm cơ hội gặp gỡ
những người mới, ẩn danh, tò mò, giao tiếp dễ dàng hơn, bồi thường xã hội, hỗ trợ tình cảm, tình
u, trốn thốt và có được bạn tình. Trong số các nghiên cứu này, động cơ phổ biến nhất được tìm
thấy để sử dụng một trang web hẹn hị trực tuyến đang tìm kiếm sự đồng hành, dễ giao tiếp, phiêu
lưu và tìm kiếm bạn tình (Couch & Liamputtong, 2008; Lawson & Leck, 2006; Wang & Chang,
2010).
1.3 Lý thuyết về đánh giá ảnh hưởng tâm lý:
Lòng tự trọng. Sử dụng Thang điểm tự tôn vinh Rosenberg (1965), những người tham gia
đánh giá 10 mục trên thang điểm kiểu likert 4 điểm (ví dụ: “Tơi cảm thấy mình là người có giá trị,
ít nhất là trên bình diện với những người khác” và “ Nhìn chung, tơi có xu hướng cảm thấy rằng
mình là một kẻ thất bại ”). Các tùy chọn phản hồi là "Hoàn toàn khơng đồng ý", "Khơng đồng ý",
"Đồng ý" và "Hồn tồn đồng ý". Năm mục được cho điểm ngược lại, vì chúng có giá trị âm và
10 mục được tính trung bình để tạo ra điểm cuối cùng. Thang đo có Cronbach’s alpha là 0,88.
Phản ứng đau khổ về cảm xúc. Tình trạng đau khổ về cảm xúc của những người tham gia
trong bối cảnh mối quan hệ hẹn hò của họ được đo lường bằng cách sử dụng 7 mục được lấy từ
Kiểm kê chất lượng các mối quan hệ (Pierce, Sarason, & Sarason, 1991). Bảy mục đã được chọn
phản ánh cụ thể phản ứng cảm xúc của người tham gia hoặc mơ hình phản ứng cảm xúc trong mối
quan hệ. 7 mục được tính trung bình để tạo ra một điểm cho biến này. Cronbach’s alpha cho thang
đo sửa đổi này là 0,87.
CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp điểu tra bằng bảng hỏi
Bước 1: XÂY DỰNG BẢNG HỎI
1. .Hình thức điều tra:
Khảo sát qua Internet, sau khi chọn mẫu và hoàn thành bảng hỏi hoàn chỉnh, Bảng khảo sát được
lập trên Google form và được gửi tới những người đối tượng nghiên cứu dưới hình thức đường liên kết.
9
Kết quả thu được sẽ được thống kê qua phần mềm excel và được xử lí trên phần mềm thống kê cho Khoa
học xã hội SPSS.
2. Xây dựng bảng hỏi:
3.2. Câu hỏi nghiên cứu:
Bảng hỏi được chia làm 2 phần chính.
Phần A: Phần thơng tin cá nhân
Bảng hỏi :Gồm 2 câu hỏi nhân khẩu liên quan tới giới tính và tuổi của khách thể nghiên cứu. Tiếp
đó là câu hỏi phân loại đối tượng nghiên cứu bằng cách sử dụng câu hỏi Có hoặc khơng. Đó là “ Bạn đã
từng hẹn hò qua mạng chưa” .
Phần câu hỏi định tính:
Phần B: Thực trạng lạm dụng hẹn hị qua mạng ở giới trẻ:
Các câu hỏi được xây đựng dựa trên các yếu tố theo khung lý thuyết đã sử dụng..Câu 1 tới
câu 16 là những câu hỏi của (Zweig và cộng sự, 2014). dùng để xác định biểu hiện những trải
nghiệm của các khách thể được nghiên cứu trải qua trong thời gian hẹn hò.Mỗi yếu tố sẽ được xác
định theo từng mức độ từ không bao giờ (0), Hiếm khi (1), Đôi khi (2), Thường xuyên (3).
Tên thang đo: Trong 16 câu hỏi, có 6 câu hỏi phỏng theo Picard (2007) và 10 câu được Zweig
và cộng sự tạo lập để phục vụ cho việc nghiên cứu thực trạng lạm dụng hẹn hò trên mạng.
Phần C. Các yếu tố chủ quan tác động đến việc lạm dụng hẹn hò qua mạng ở giới trẻ.
C1. Khách thể sẽ đọc và lựa chọn từ Hồn tồn khơng đồng ý (0), Khá đồng ý (1), Ít đồng
ý (2), Hồn tồn đồng ý (3) để thể hiện mức độ đồng tình của mình với mỗi nhận định về quan
điểm của cá nhân họ với các biểu hiện trong mối quan hệ tình cảm bằng cách chọn các số tương
ứng.
Thang đo quan điểm về bạo lực hẹn hò dựa trên Thang đo chấp nhận bạo lực cặp đôi (ACVS)
phát triển bới Foshee, Bauman, Arriaga, Helms, & Linder (1998). ACVS bao gồm 11 mục
.
C2: Bao gồm các nhận định về bản thân. Mỗi khách thể đọc và thể hiện mức độ đồng tình
của mình bằng cách lựa chọn tương ứng với mỗi câu trả lời bằng cách chọn các số tương ứng.
Hồn tồn khơng (0), Một chút (1), Vừa phải (2), Nhiểu (3), Rất nhiều (4).
10
Thang đo nhận định về bản thân gồm 6 câu hỏi về 1) Sự phiền muộn, 2) Độ nhạy cảm giữa
các cá nhân, và 3) Sự lo lắng. Các câu hỏi này nằm trong Bảng câu hỏi Đánh giá triệu chứng-45 (SA45) - một công cụ tự báo cáo các triệu chứng bệnh lý tâm thần gồm 45 mục có nguồn gốc từ SCL-90
(Sandín, Valiente, Chorot, Santed & Lostao; 2008)
Phần D: Các yếu tố khách quan tác động đến việc lạm dụng hẹn hò qua mạng ở giới trẻ
D1. Khách thể đọc và cho biết tần suất gặp phải của mỗi hành vi được liệt kê bằng cách
chọn các số tương ứng. Thường xuyên (1), Thỉnh thoảng (2), Hiếm khi (3), Không bao giờ (4).
Thang đo gồm 6 câu hỏi về những hành vi mà đối tác hẹn hò của người tham gia nghiên
cứu đã thực hiện với họ: gửi những tin nhắn đe dọa; gửi những tin nhắn xúc phạm hoặc làm nhục;
sử dụng mật khẩu bạn để xem tin nhắn và các liên hệ của bạn; phổ biến thơng tin thân mật hoặc
hình ảnh làm tổn hại đến bạn; kiểm soát bạn ở đâu và với ai; và gửi ảnh cho người khác hoặc duy
trì liên lạc với đối tác cũ để khiến bạn ghen. 6 câu hỏi này dựa trên thang đo gồm 9 câu hỏi trong
nghiên cứu của Borrajo và cộng sự (2015
D2. Gồm các câu hỏi về mối quan hệ của bạn với cha mẹ. Nhiệm vụ của khách thể là đọc
và lựa chọn câu trả lời đúng với bản thân bằng cách chọn các số tương ứng. Không gần gũi chút
nào (0), Không gần gũi lắm (1), Hơi gần gũi (2), Khá gần gũi (3), Cực kì gần gũi (4).
Người tham khảo sát sẽ trả lời các câu hỏi về sự gần gũi với cha, mẹ; mức độ quan tâm
của cha, mẹ đối với họ; và các hoạt động họ đã thực hiện với cha, mẹ trong 4 tuần qua tính đến
thời điểm họ tham gia khảo sát. Các câu hỏi này được điều chỉnh từ cuộc khảo sát của Add
Health's Wave II Relations with Parents.
Phần câu hỏi định tính
Khách thể lựa chọn câu trả lời đúng với bản thân bằng cách chọn các ơ tương ứng (có thể
chọn nhiều phương án).
Các hoạt động
Bạn đã thực hiện những
Bạn đã thực hiện những việc
việc nào với mẹ bạn trong
nào với cha bạn trong bốn
bốn tuần qua?
tuần qua?
Nói về một người mà bạn đang
hẹn hị
11
Nói về một vấn đề cá nhân mà
bạn đang gặp phải
Có một cuộc tranh luận nghiêm
túc về hành vi của bạn
Khơng làm gì
Bước 2: TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU:
Được tiến hành trên 111 người, bao gồm 72 nữ ( chiềm tỉ lệ khoảng 65% và 39 nam
chiềm tỉ lệ 35%) .Kết quả thu được dưới dạng exel, sau đó. Nhóm nghiên cứu sử dụng phần mềm
SPSS tiến hành nghiên cứu. Những người tham gia được chọn bất kì tại địa bàn thành phố Hà
Nội. Những người tham gia bao gồm cả những người đang hoặc không trong một mối quan hệ
hẹn hị hoặc những người đã có một mối quan hệ hẹn hị gần đây trong năm qua và khơng có bất
kì lợi ích nào cho khách thể nghiên cứu. Sau khi đồng ý tham gia khảo sát, những người tham gia
đã được gửi một liên kết đến nghiên cứu. Những người tham gia theo liên kết và đăng nhập vào
cuộc khảo sát bằng cách sử dụng tên ẩn danh, họ được đảm bảo rằng sự tham gia của họ là bí mật
và ẩn danh, và họ có thể rút khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào. Cuộc khảo sát mất khoảng 15 phút để
hoàn thành. Dữ liệu sau khi thu được được tiến hành thống kê bằng phần mềm Excel và thu được
những kết quả như sau:
Bước 3: TIẾN HÀNH PHÂN TÍCH SPSS
Với biến tuổi thu được: ta tiến hành chia nhóm tuổi.
Ta làm sạch dữ liệu trong Excel để đưa về cùng kiểu dữ liệu.
Sau đó, mở file Excel trong phần mềm SPSS bằng cách vào File => Open.
Tại thanh Transform. Trong hộp thoại Recode Into Different Variables
chọn biến tuổi=> chọn mũi tên hướng vào khung Numeric Variable-> Output Variable thay tên
và nhấn Change. Nhấp vào nút Old and new value
Mở tiếp hộp thoại Recode into Diferent Variables: Old and New Values Value: từng giá trị cũ
rời rạc ứng với 1 giá trị mới
Với biến tuổi mới thu được, ta sẽ tiến hành chia nhóm. Vào Variable View. Ở dòng tuổi
12
Value nhập từng biến tuổi giá trị cũ và Value label giá trị mới để tiến hành chia nhóm: VD, 16
=> 1, 17=>2
Sao cho từ 16 tới 18 là nhóm 1. 19-22 nhóm 2. 23-25 nhóm 3.
Thống kê Mean và Sd: Analyze ->Descriptive statistics->Descriptive
Mean: Giá trị trung bình của biến, Đây là cột mang nhiều ý nghĩa giải thích nhất trong
bảng. Thang đo Likert 5 mức độ, chúng ta có điểm chung là 3, nếu thiên từ 3- 5 là ứng viên đồng
ý với câu trả lời. Ngược lại từ 0-3, thể hiện khơng đồng tình với qua điểm được ra.
Sd : Độ lệch chuẩn của biến, giá trị này càng nhỏ càng cho thấy, khách thể trả lời các đáp
án không chênh lệch nhau nhiều. Ngược lại, nếu giá trị này cao, thể hiện rằng đối tượng khảo sát
có nhận định khác biệt với nhau đối với biến đó, nên mức chênh lệch khâ nhiều.
Tính hệ số độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Mức giá trị hệ số Cronbach’s Alpha:
-Từ 0.8 đến gần bằng 1: thang đo lường rất tốt.
-Từ 0.7 đến gần bằng 0.8: thang đo lường sử dụng tốt.
-Từ 0.6 trở lên: thang đo lường đủ điều kiện
Để thực hiện kiểm định độ tin cậy:
-Vào Analyze > Scale > Reliability Analysis
-Đưa biến quan sát vào mục Items bên phải. Tiếp theo chọn vào
Statistics > Continue
-Sau khi click Continue, SPSS sẽ quay về giao diện ban đầu, nhấp chuột vào OK để xuất
kết quả ra Output
Kết quả cho thấy các thang đo đều có độ tin cậy phù hợp > 0,6
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Khách thể nghiên cứu ( đặc điểm mẫu khảo sát)
Cụ thể được thể hiện như sau. Các khách thể nghiên cứu trong độ tuổi từ 16-25 tuổi. Nữ
72 người, chiếm tỉ lệ 64.9%. Nam 39 người chiếm tỉ lệ 35.1%. Nữ chiếm tỉ lệ nhiều hơn nam
giới về số lượng. Phổ biến nhất trong độ tuổi 19 (SD=1.740).
13
gioi tinh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
V
1
72
64.9
64.9
64.9
a2
39
35.1
35.1
100.0
111
100.0
100.0
l
iTotal
d
Nhóm tuổi
Frequency
Valid
Percent
Valid
Cumulative
Percent
Percent
16.0
2
1.8
1.8
1.8
17.0
3
2.7
2.7
4.5
18.0
5
4.5
4.5
9.0
19.0
48
43.2
43.2
52.3
20.0
27
24.3
24.3
76.6
21.0
7
6.3
6.3
82.9
22.0
8
7.2
7.2
90.1
23.0
5
4.5
4.5
94.6
24.0
3
2.7
2.7
97.3
25.0
3
2.7
2.7
100.0
111
100.0
100.0
Total
Với câu hỏi phân loại, có người đã từng tham gia vào ít nhất một mối quan hệ có liên quan
đến hình thức trực tuyến, chiếm tỉ lệ 42,3 %.
ban-tung-hen-ho-qua-mang-chua?
Frequency
Valid
Percent
Valid
Cumulative
Percent
Percent
đã từng
47
42.3
42.3
42.3
chưa từng
64
57.7
57.7
100.0
111
100.0
100.0
Total
14
2. Kết quả nghiên cứu:
Thực trạng
Với những yếu tố đưa ra trong bảng khảo sát. Tổng điểm của phần thực trạng lần lượt được thống
kê như sau. 1 là điểm số phổ biến nhất với tần suất 7 lần chiếm tỉ lệ 36.8%. lần tương ứng với mức độ
thường xuyên ít của các biểu hiện được liệt kê trong phần câu hỏi. Cụ thể, với các biểu hiện được nêu ra,
nhìn chung, các khách thể đối mặt với những biểu hiện đó rất ít.
Số người
Tần suất
Tỉ lệ
Tỉ lệ có giá trị
Cumulative
Percent
Valid
1
7
36.8
36.8
36.8
2
3
15.8
15.8
52.6
3
2
10.5
10.5
63.2
4
1
5.3
5.3
68.4
5
2
10.5
10.5
78.9
7
1
5.3
5.3
84.2
8
1
5.3
5.3
89.5
13
1
5.3
5.3
94.7
50
1
5.3
5.3
100.0
19
100.0
100.0
Total
Tổng điểm
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumula
tive
Percent
Valid
.00
50
45.0
45.0
45.0
1.00
8
7.2
7.2
52.3
2.00
13
11.7
11.7
64.0
3.00
7
6.3
6.3
70.3
4.00
5
4.5
4.5
74.8
5.00
5
4.5
4.5
79.3
6.00
3
2.7
2.7
82.0
7.00
4
3.6
3.6
85.6
8.00
3
2.7
2.7
88.3
9.00
2
1.8
1.8
90.1
11.00
2
1.8
1.8
91.9
15
12.00
2
1.8
1.8
93.7
13.00
1
.9
.9
94.6
15.00
1
.9
.9
95.5
16.00
1
.9
.9
96.4
19.00
1
.9
.9
97.3
24.00
1
.9
.9
98.2
38.00
1
.9
.9
99.1
48.00
1
.9
.9
100.0
Total
111
100.0
100.0
Trong 111 người, có 50 người lựa chọn ‘’Khơng bao giờ’’ cho các biểu hiện được nêu ra. Chiếm tỉ
lệ 45 %. Đứng thứ 2 là 12 lượt lựa chọn’’ Hiếm khi’’. Cịn lại, có ít người lựa chọn câu trả lời ở mức độ
thường xuyên cao. Đặc biệt, chỉ có 1 người lựa chọn ở mức độ rất thường xuyên với 48 điểm. Khung điểm
phổ biến nhất là 0-2 điểm( thấp). Tiếp theo 3-9 điểm (trung bình). Nhóm ít nhất từ 11-48 điểm (nhóm cao)
Yếu tố chủ quan
Góc nhìn từ quan điểm cá nhân của khách thể nghiên cứu về những biểu hiện trong một mối quan
hệ hẹn hị. Khi nhìn vào bảng thống kê bên dưới, với thang đo 5 mức độ tương ứng với mức độ đồng ý. Ta
thấy rằng Mean dao động từ 0,125-1,103 cho thấy mức đồng tình với các quan điểm được đưa ra thấp.
Điều này chứng tor mọi người có cái nhìn khá khách quan về những biểu hiện bạo lực trong hẹn hò. Thể
hiện mức độ ý thức cao của các cá nhân.
Một điểm cần chú ý khác, đó là nam giới có xu hướng đồng tình cao hơn so với nữ giới về những
quan điểm này. Điều này cho thấy nữ giới nhạy cảm hơn nam giới về những biểu hiện bạo lực trong mối
quan hệ hẹn hò.
Itiem
C1.1 Chàng trai tức giận
Giới
Số
tính
lướng
nữ
Mean
Std.
Std. Error
Deviation
Mean
72
.125
.5291
.0624
39
.333
.7723
.1237
C1.2 Bạo lực hẹn hị có thể nữ
72
.125
.5291
.0624
cải thiện mối quan hệ
nam
39
.231
.7420
.1188
C1.3 Con gái đôi khi đáng
nữ
72
.250
.6224
.0733
bị bạn trai đánh
nam
39
.487
.7564
.1211
đến mức đánh bạn gái chắc
hẳn yêu cô ấy lắm
nam
16
C1.4 Cơ gái có chủ ý đánh
nữ
72
.194
.5967
.0703
ghen đáng bị bạn trai đánh
nam
39
.410
.7853
.1258
C1.5 Con trai đôi khi đáng
nữ
72
.958
.9849
.1161
bị bạn gái đánh
nam
39
1.103
.9946
.1593
C1.6 Một cô gái tức giạn
nữ
72
.472
.8218
.0968
39
.923
1.1094
.1776
đến mức đánh bạn trai chắc
hẳn u anh ấy lắm
nam
C1.7 Có những lúc bạo lực
nữ
72
.222
.5868
.0692
hẹn hị là tốt
nam
39
.436
.7879
.1262
C1.8 Chàng trai hay ghen
nữ
72
.472
.8553
.1008
tuông đáng bị bạn gái đánh
nam
39
.667
.9272
.1485
C1.9 Đơi khi bạo lực là
nữ
72
.236
.6389
.0753
39
.590
1.0187
.1631
72
.458
.7861
.0926
39
.538
.9132
.1462
C1.11 Bạo lực hẹn hị là lựa nữ
72
.361
.7747
.0913
chọn của cá nhân và không
39
.513
.7905
.1266
cách duy nhất để thể hiện
tình cảm
C1.10 Một số cặp đơi sử
dụng bạo lực để giải quyết
vấn đề
nam
nữ
nam
nam
ai nên can thiệp
Nhận định về bản thân dưới góc nhìn và quan điểm của chính cá nhân đó .Trên thang đo 5 mức độ,
với Mean từ 0.892-1,234. Cho thấy mức độ đồng tình với các quan điểm thấp. Điều này cho thấy dấu hiệu
tích cực trong vấn đề nhìn nhận bản thân, mọi người đã có ý thức về giá trị của bản thân và ít cảm thấy bị
ảnh hưởng từ quan điểm của người khác.
Mean
Std.
N
Deviation
C2.1 Cô Đơn
1.234
1.0951
111
C2.2 Buồn
1.225
1.0417
111
.892
1.0817
111
1.198
1.1507
111
.856
1.0518
111
1.081
1.1130
111
C2.3 Ấn tượng bị
người khác từ chối
C2.4 Cảm thấy kém
cỏi
C2.5 Sợ hãi
C2.6 Lo lắng/Căng
thẳng
17
Yếu tố khách quan
Mối quan hệ với cha mẹ
Trên thang điểm 4, các Item nhìn chung cho thấy rằng , người than gia khảo sát khá đồng
tình với những quan điểm đó, minh chứng là Mean 2,369-3,369 . Đồng thời, với độ lệch chuẩn
SD (0,7126-1,0948), cho thấy rằng có ít sự khác biệt giữa quan điểm của các khách thể nghiên
cứu đối với mỗi item. Đồng thời, mẹ cũng được cho là có mức độ gần gũi, thân thiết hơn so với
cha, thể hiện ở mức ý nghĩa chênh lệch.
Descriptive Statistics
Mean
Std.
N
Deviation
D2.1 Sự gần gũi với
2.928
.8915
111
2.369
1.0948
111
3.369
.7126
111
3.054
.9326
111
mẹ
D2.2 Sự gần gũi với
cha
D2.3 Mức độ quan tâm
của mẹ với bạn
D2.4 Mức độ quan tâm
của cha với bạn
3. Dự đoán:
Từ bảng số liệu dưới đây, ta có thể đưa ra một số chỉ báo như có mối tương quan giữa các biểu
hiện bạo lực trong mối quan hệ hẹn hò phụ thuộc và ảnh hưởng tới sự lo lắng, Sự phiền muộn và Độ nhạy
cảm giữa các cá nhân.
ANOVAa
Model
Sum of
df
Mean Square
F
Sig.
Squares
1
Regression
1046.249
3
348.750
Residual
4312.418
107
40.303
Total
5358.667
110
8.653
.000b
a. Dependent Variable: Tổng thực trạng
b. Predictors: (Constant), Sự lo lắng, Sự phiền muộn, Độ nhạy cảm giữa các cá nhân
18
Model Summaryb
Model
R
1
.442a
R Square
Adjusted R
Std. Error of
Durbin-
Square
the Estimate
Watson
.195
.173
6.34846
2.396
a. Predictors: (Constant), Sự lo lắng, Sự phiền muộn, Độ nhạy cảm giữa các cá
nhân
b. Dependent Variable: Tổng thực trạng
Với tổng thực mạng, thang đo 5 mức độ với mức ý nghĩa 3,6667. Ta có thể đưa ra kết luận rằng, người
tham gia khảo sát có mức độ đồng tình cao với những biểu hiện được nêu ra. Tuy nhiên, sự phiền muộn,
độ nhạy cảm giữa các cá nhân hay sự lo lắng nhận được ít sự đồng tình từ các khách thể nghiên cứu. Đồng
thời cũng có thể thấy được, với thực trạng, có sự phân hóa cao giữa quan điểm của các cá nhân với các
Item được đưa ra.
Descriptive Statistics
hay
Mean
Std. Deviation
N
Tổng thực trạng
3.6667
6.97962
111
Sự phiền muộn
2.4595
2.01261
111
Độ nhạy cảm giữa các
2.0901
1.96584
111
1.9369
1.96921
111
cá nhân
Sự lo lắng
19
Sự phiền muộn và tổng hợp các biểu hiện bạo lực hẹn hị qua mạng có mối tương quan
thuận. Tuy nhiên, độ phân tán cao (2.01261) cho biết đây là tương quan yếu. Nghĩa là, thực trạng
lạm dụng hẹn hò qua mạng có liên quan tới yếu tố sự phiền muộn của cá nhân. Tuy nhiên, mức độ
tương quan thấp, biểu đồ cho thấy mức độ phân tán cao, cho ta biết mức độ yếu của mối tương
quan này.
Với yếu tố độ nhạy cảm giữa các cá nhân, Với ( SD= 196594). Thể hiện mức độ tương
quan trung bình. Khi nhìn vào biểu đồ dưới đây, ta có thể thấy độ tập trung các điểm, thể hiện
mức độ ảnh hưởng của yếu tố độ nhạy cảm. Như vậy, độ nhạy cảm của các cá nhân có liên quan
tới thực trạng bạo lực hẹn hò qua mạng, và mức độ tương quan này ở mức độ trung bình.
20
Biểu đồ trên thể hiện mức tương quan giữa sự lo lắng của cá nhân và những biểu hiện của
thưc trạng lạm dụng hẹn hò. Cho thấy rằng, giống như độ nhạy cảm. Sự lo lắng cũng có mối
tương quan tung bình với SD= 1.96921. Ta có thể đi tới kết luận rằng có sự liên quan của yếu tố
sự lo lắng đến thực trạng lạm dụng hẹn hò qua mạng.
4. Khuyến nghị:
Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra mức độ tương quan giữa các yếu tố như sự lo lắng, độ
nhạy cảm của các cá nhân hay sự phiền muộn. Điều này cho thấy nếu muốn làm giảm tình trạng
bạo lực hẹn hị. Cần quan tâm đến chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần của các cá nhân. Làm
giảm stress, căng thẳng.
Nâng cao năng lực, kiến thức của bản thân, Trang bị các kiến thức về hẹn hị, tình dục. Về
quyền lợi và trách nhiệm của bản thân với đối tác hẹn hị. Đặt sự tơn trọng đối phương lên hàng
đầu. Đó là điều kiện để có một mối quan hệ lành mạnh. Đó là yếu tố giúp con người có cuộc
sống khỏe mạnh, hạnh phúc hơn.
Gia đình nên quan tâm hơn tới con cái với những mối quan hệ hẹn hò. Nghiên cứu chỉ ra
rằng, cha mẹ có mức độ ảnh hưởng cao tới quan điểm và cảm nhận của con cái.Người mẹ có
mức độ gần gũi cao hơn, vì thế, người mẹ nên tận dụng điều đó để quan tâm hơn tới con cái.
21
V.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Janine M. Zweig*,Meredith Dank,Jennifer Yahner,Pamela Lachman (2013) The Rate of
Cyber Dating Abuse among Teen and How It Relates to Other Forms of Teen Dating
Violence
2. Erika Borrajo, Manuel Gámez-Guadix, Esther Calvete (2015) Cyber dating abuse:
Prevalence, context, and relationship with offline dating aggression.
3. Roberta Matassoli Duran Flach, Suely Ferreira Deslandes (2017) Cyber dating abuse in
affective and sexual relationships: a literature review
4. Hancock, K., Keast, H., & Ellis,W.(2017) The impact of cyber dating abuse on selfesteem: The mediating role of emotional distress
5. Joris Van Ouytsel, Koen Ponnet, Michel Walrave, Jeff R Temple (2016) Adolescent cyber
dating abuse victimization and its associations with substance use, and sexual behaviors
6. (Rebecca N. Dick, MS và các cộng sự) Cyber Dating Abuse Among Teens Using SchoolBased Health Centers
7. Joris Van Ouytsel, Koen Ponnet, Michel Walrave, Jeff R Temple (2016) Nạn nhân lạm dụng hẹn
hò trên mạng vị thành niên và các mối liên hệ của nó với việc sử dụng chất gây nghiện và hành vi
tình dục
8. Mai Huy Bích( dịch)-Jo Barraket và Millsom S. Henry- waring (2009) Làm điều đó trên mạng:
Nhãn quan xã hội học về hẹn hò bằng phương tiện điện tử = Getting in on(line): Sociological
persepectives on e-dating
9. ( Juan M. Machimbarrena và các cộng sự ) Internet Risks: An Overview of Victimization in
Cyberbullying, Cyber Dating Abuse, Sexting, Online Grooming and problematic Internet Use.
10. Sónia Caridade, Teresa Braga (2020) Youth Cyber Dating Abuse: A Meta-Analysis of Risk and
Protective Factors
22
PHIẾU CHẤM BÀI TIỂU LUẬN – Năm 2021
(Hệ đào tạo chuẩn)
Mơn: Phương pháp nghiên cứu Tâm lý học;
Số tín chỉ: 03
Họ và tên sinh viên: ………………………………Mã số: ………………………………………………
Stt
Thang
Tiêu chí
điểm
Điểm
Ghi chú
chấm
Phần mở đầu
1
Nêu được lý do chọn đề tài; Mục đích; Nhiệm vụ; Mẫu
1 điểm
nghiên cứu; câu hỏi và giả thuyết NC phù hợp
Tổng quan nghiên cứu
2.
(Trình bày theo hướng vấn đề; tài liệu khoa học, cập nhật
1 điểm
và trực tiếp)
3.
Cơ sở lý luận
tài liệu
2 điểm
Nêu và phân tích được khung lý luận/khái niệm công cụ
3.1
của vấn đề nghiên cứu; Các chỉ báo đo lường.
3.3
sát.
Ít nhất 10
Các khái niệm liên quan/Đặc điểm của mẫu điều tra/khảo
1 điểm
1 điểm
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả rõ cách thức sử dụng các phương pháp nghiên cứu
4về mục đích, nội dung, cách tiến hành (Vd: Sử dụng phần mềm
2.5 điểm
SPSS thì Recode; Compute; Cronbach's Alpha...để làm gì, đã
làm cụ thể ntn?)
5
2.5 điểm
Phân tích kết quả nghiên cứu
Phân tích, diễn giải kết quả NC hợp lý bằng các PPNC đã
học (Vd với SPSS thì Thống kê mơ tả, So sánh T-Test,
ANOVA, tương quan...)
6
6.1
Trình bày cơng trình
1 điểm
Sử dụng sơ đồ, bảng biểu, mơ hình hợp lý
0.5 điểm
Trích dẫn tài liệu tham khảo theo đúng qui định; Phụ lục
6.2
số liệu minh chứng đầy đủ, rõ ràng!
Tổng điểm
0.5 điểm
10 điểm
Giáo viên chấm
Nguyễn Văn Lượt
23