Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

tiểu luận kinh tế lượng các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI của các tỉnh, thành phố việt nam năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.63 KB, 31 trang )


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
STT

Họ và tên

Mã sinh viên

1.

Vũ Thu Trang

1714420103

2.

Phan Thị Huyền

1614410085

3.

Nguyễn Thị Hồng Hạnh

1614410059

4.

Phan Thị Cẩm Tú

1714420104



ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN

Vũ Thu
Trang
Vũ Thu
Trang

Phan Thị
Huyền

Nguyễn Thị
Hồng Hạnh

Phan Thị
Cẩm Tú

10

10

10

10

10

Phan Thị
Huyền


10

Nguyễn Thị
Hồng Hạnh

10

10

Phan Thị
Cẩm Tú

10

10

10

Điểm TB

10

10

10

1

10


10


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................... 3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................................................... 5
I. Tổng quan về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI .............................................................. 5
1. Định nghĩa chỉ số PCI ................................................................................................................. 5
2. Mục đích xây dựng chỉ số PCI ................................................................................................... 5
3. Đơn vị thực hiện và công bố chỉ số PCI .................................................................................... 5
4. Ai tham gia đánh giá PCI ........................................................................................................... 5
II.

Quy trình xây dựng PCI ............................................................................................................. 5

III.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số PCI ..................................................................................... 6

IV.

Nghiên cứu đi trước có liên quan............................................................................................... 8

CHƯƠNG II: XÂY DỰNG MÔ HÌNH................................................................................................... 10
I. Phương pháp luận của nghiên cứu .............................................................................................. 10
II.

Xây dựng mô hình lý thuyết ..................................................................................................... 10
1. Xác định dạng mô hình ............................................................................................................. 10
2. Mô tả số liệu ............................................................................................................................... 11


CHƯƠNG III. KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ ............................................. 12
I. Mô hình hồi quy ước lượng .......................................................................................................... 12
1. Bảng kết quả, giải thích bảng kết quả ..................................................................................... 12
2. Mô hình hồi quy mẫu ................................................................................................................ 13
3. Giải thích bảng kết quả ............................................................................................................ 14
II.

Kiểm định giả thuyết ................................................................................................................ 17
1. Kết quả có phù hợp với lí thuyết không? ................................................................................ 17
2. Các hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê không? ....................................................................... 17
3. Mô hình có phù hợp hay không? ............................................................................................. 19

III.

Khuyến nghị/giải pháp ............................................................................................................. 19

KẾT LUẬN................................................................................................................................................ 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................................ 26
PHỤ LỤC................................................................................................................................................... 27
2


MỞ ĐẦU
Việt Nam là một nước đang phát triển, ngày càng thu hút vốn đầu tư nước
ngoài. Để Việt Nam đáp ứng được điều kiện đầu tư của các dự án, trở thành miếng
bánh ngọt hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, thì các nhà hoạch định chính sách của
nước ta cần chú trọng vào các công cụ để phân tích các thông tin về tình hình kinh
tế, cũng như các vấn đề xã hội, từ đó áp dụng các chính sách và giải pháp phù hợp
cho môi trường kinh doanh ở Việt Nam. Khảo sát tầm ảnh hưởng cũng như sự khả

thi của dự án thông qua các mô hình kinh tế.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là chỉ số đánh giá và xếp hạng
chất lượng điều hành kinh tế của chính quyền cấp tỉnh trong việc tạo lập môi
trường chính sách thuận lợi ở mức độ như thế nào cho sự phát triển của doanh
nghiệp. PCI là một công cụ quan trọng được sử dụng phổ biến trên thế giới để khảo
sát tính hiệu quả của các chính sách quản lí kinh tế và sự thay đổi trong môi trường
pháp lý Việt Nam. Vì vậy, việc xét các yếu tố ảnh hưởng tới chỉ số PCI rất cần
thiết. Đây là lý do nhóm quyết định chọn đề tài:
“ Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI của các
tỉnh, thành phố Việt Nam năm 2018”
Mục tiêu nghiên cứu của tiểu luận là sự ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ
số PCI của 63 tỉnh thành phố trong năm 2018, để từ đó biết chính sách nào đang hỗ
trợ doanh nghiệp phát triển hơn, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế đất nước.
Đối tượng nghiên cứu là những nhân tố ảnh hưởng tới chỉ số PCI 2018. Mỗi
một yếu tố lại có mức ảnh hưởng khác nhau đến chỉ số PCI thông qua việc ta xem
xét cac tham số hồi quy. Sau khi xem xét các nghiên cứu liên quan và thực tế từ
báo cáo thực trạng các tinh, nhóm đã chọn ra 8 nhân tố:
 Gia nhập thị trường
 Tiếp cận đất đai
 Tính minh bạch
 Chi phí thời gian
 Chi phí không chính thức
 Cạnh tranh bình đẳng
3


 Tính năng động
 Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
Nhóm sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu thông thường OLS để ước
lượng tác động của một số yếu tố đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI năm

2018 với hỗ trợ của phần mềm STATA, từ đó kiểm định mô hình.
Số liệu thu thập từ danh mục dữ liệu PCI của pcivietnam.org, bao gồm chỉ số
PCI của 63 tỉnh thành phố ở Việt Nam năm 2018.

4


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I.

Tổng quan về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI

1. Định nghĩa chỉ số PCI
Chỉ số PCI tên viết tắt tiếng anh là Provincial Competitive Index. Chỉ số đo
lường và đánh giá thực tiễn chất lượng điều hành kinh tế của các tỉnh, thành phố tại
Việt Nam, qua đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế của khu vực kih tế tư nhân. Chỉ số
PCI có thể coi như “tập hợp tiếng nói” của cộng đồng doanh nghiệp dân doanh về
môi trường kinh doanh tại các tỉnh, thành phố ở Việt Nam.
2. Mục đích xây dựng chỉ số PCI
Chỉ số PCI không nhằm mục đích nghiên cứu khoa học đơn thuần hoặc để biểu
dương hay phê phán các tỉnh thành phố có chỉ số PCI cao hay thấp. Thay vào đó,
chỉ số PCI tìm hiểu và lý giải vì sao một số tỉnh, thành vượt lên các tỉnh thành khác
về phát triển kinh tế tư nhân, tạo việc làm và tang trưởng kinh tế, từ đó cung cấp
thông tin hữu ích cho lãnh đạo các tỉnh, thành phố để xác định những lĩnh vực và
cách thức để thực hiện cải cách điều hành điểu chỉnh kinh tế một cách hiệu quả.
3. Đơn vị thực hiện và công bố chỉ số PCI
Chỉ số PCI hiện do Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực
hiện với sự hỗ trợ của cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID). Chỉ số PCI do
một nhóm chuyên gia trong và ngoài nước của VCCI cùng hợp tác thực hiện.
4. Ai tham gia đánh giá PCI

PCI được xây dựng từ cảm nhận và đánh giá của doanh nghiệp thuộc khu vực
kinh tế tư nhân đang hoạt động ở các địa phương. Doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay các nhà đầu tư không thuộc diện tham gia
khảo sát PCI.

II. Quy trình xây dựng PCI
Quy trình xây dựng PCI gồm 3 bước
 Bước 1: Thu thấp dữ liệu để đảm bảo tính khách quan, để dữ liệu được thu
thập từ hai nguồn
Qua điều tra khảo sát hang chục ngàn doanh nghiệp tư nhân hoạt động trên các
tỉnh thành trên cả nước, doanh nghiệp đó được lựa chọn ngẫu nhiên nhưng vẫn dảm
5


bảo đại diện chính xác toàn bộ doanh nghiệp trên địa bàn một tỉnh, thỏa mãn các
điều kiện: ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, loại hình và tuổi doanh nghiệp.
Qua các nguồn đã được công bố, Tổng cục thống kê, Bộ kế hoạch và đầu tư,
Bộ tài nguyên và môi trường, Bộ công thương, Bộ lao động thương binh và xã hội,
Tòa Án nhân dân tối cao và trang thông tin của các tỉnh thành phố, kết quả của
bước 1 là cac chỉ tiêu như: số ngày đăng kí kinh doanh, tỉ lệ doanh nghiệp cho rằng
chất lượng dạy nghề là tốt hoặc rất tốt
 Bước 2: Xây dựng chỉ số thành phần chỉ tiêu
Sau khi thu thập sẽ được chuẩn hóa qua thang điểm 10, theo đó tỉnh có chỉ tiêu
tốt nhất trên cả nước sẽ được điểm 10, kém nhất đạt điểm 1.
Chỉ số thành phần bằng 40%x trung bình các chỉ tiêu “cứng” ( chỉ tiêu đã được
các bộ ngành công bố) + 60% * trung bình cộng các chỉ tiêu “mềm” ( chỉ tiêu đã
được thu được qua khảo sát PCI)
 Bước 3: Tính toán PCI
Ở bước này chỉ số thành phần được gắn thêm trọng số. Có 3 mức trọng số: cao
(15%-20%), trung bình (10%), thấp (5%), thể hiện mức đóng góp và tầm quan

trọng của từng chỉ số đối với sự phát triện số lượng doanh nghiệp, vốn dầu tư và
lợi nhuận. PCI có trọng số = ( chỉ số 1 * trọng số % + chỉ số 2 * trọng số % +…
+chỉ số 10 * trong số %) * 100

III. Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số PCI
Cho tới lần cập nhật phương pháp luận gần nhất 2013, chỉ số PCI bao gồm 10
chỉ số thành phần, bao quát những lĩnh vực chính của điều hành kinh tế của các
tỉnh, thành phố có liên quan tới sự phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể gồm:
 Chi phí gia nhập thị trường
Đánh giá sự khác biệt về chi phí gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới
thành lập giữa các tỉnh với nhau. Chỉ số thành phần này đo lường thời gian 1 doanh
nghiệp cần để đăng kí doanh nghiệp, xin cấp đất (số ngày) và nhận được mọi loại
giấy phép, hoàn thành mọi thủ tục cần thiết để tiến hành hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, chỉ số cũng đánh giá hiệu quả của bộ phận Một cửa khi thực hiện đăng kí
doanh nghiệp thông qua các tiêu chí như:cán bộ tại bộ phận Một cửa thân thiện,
nhiệt tình, am hiểu chuyên môn, hướng dẫn thủ tục tại bộ phận Một cửa rõ ràng.
 Chỉ số tiếp cận đất đai và mức đọ ổn định trong sử dụng đất
Chỉ số này đánh giá hai góc độ:
6


Ghi nhận những khó khăn khi tìm kiếm mặt bằng sản xuất kinh doanh phù hợp,
những khó khăn này không những làm doanh nghiệp mất đi cơ hội đầu tư mà còn hạn
chế khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng do không vật thế chấp ở ngân hang. Theo
đó, chỉ số này được tính toán căn cứ vào tình trạng doanh nghiệp có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hay không, có đủ mặt bằng để đáp ứng nhu cầu mở rộng hay
không, mức giá thực chất ở các địa phương trong mối tương quan giữa nhu cầu và quỹ
đất của địa phương và chất lượng thực hiện thủ tục hành chính về đất đai qua tiêu chí
tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính và không gặp trở ngại nào.
Đánh giá các chính sách liên quan đến đất đai có tạo ra “ sự ổn định trong sử

dụng đất” , liệu doanh nghiệp có cảm thấy an tâm đối với cac quyền sử dụng đất
đai dài hạn của mình không? Khi doanh nghiệp yên tâm về tính ổn đinh của mặt
bằng sản xuất, họ sẽ tự tin đầu tư lâu dài. Theo đó, chỉ số này đánh giá rủi ro bị thu
hồi mặt bằng và mức giá đền bù thỏa đáng trong trường hợp bị thu hồi.
 Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin
Minh bạch là một trong những yếu tố quan trọng nhất để phân biệt môi trường
kinh doanh nào tạo thuận lợi cho sự phát triển kinh tế khu vực tư nhân. Đánh giá
tính minh bạch phải đầy đủ 5 thuộc tính sau: tính sẵn có của thông tin (hay khả
năng doanh nghiệp tiếp cận thông tin), tính công bằng, tính ổn định, tính tiên liệu
của việc triển khai thực hiện chính sách quy định và tính cởi mở qua đánh giá mức
độ phổ biến của trang thông tin của tỉnh. Theo đó, các chỉ số sử dụng trong chỉ số
này là: khả năng tiếp cận tài liệu quy hoạch và tài liệu pháp lý dễ hay khó; doanh
nghiệp có cần phải nhờ cậy tới mối quan hệ để tiếp cận tài liệu hay không; trong
quá trình kinh doanh có phải thương lượng với cán bộ thuế hay không; vai trò của
hiệp hội trong phản biện và tư vấn chính sách và độ mở của các cổng thông tin
điện tử
 Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước
Đo lường thời gian mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi thực hiện các thủ tục hành
chính, cũng như mức độ thường xuyên và thời gian mà doanh nghiệp phải tạm
dừng kih doanh để các cơ quan quản lí nhà nước của tỉnh thực hiện việc thanh tra,
kiểm tra, ví dụ tỷ lệ doanh nghiệp dành hơn 10% quỹ thời gian trong năm tìm hiểu
và thực hiện cac quy định nhà nước; số cuộc thanh kiểm tra hàng năm, thời giant
trung bình của thanh, kiểm tra thuế; và các tiêu chí đánh giá hiệu quả làm việc của
cán bộ công chức nói chung.
 Chỉ số chi phí không chính thức
7


Đo lường mức chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải trả cũng như
những trở ngại do những chi phí này gây nên đối với hoạt đọng kinh doanh cua

doanh nghiệp. Việc trả những chi phí không chính thức có đem lại kết quả hay
“dịch vụ” như mong đợi không và liệu các cán bộ nhà nước có sưr dungj quy định
pháp luật để trục lợi hay không?
 Chỉ số cạnh tranh bình đẳng
Chỉ số thành phần này đánh giá môi trường cạnh tranh đối với các doanh
nghiệp dân doanh trước những ưu đãi dành cho doanh nghiệp nhà nước (DNNN),
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), và các doanh nghiệp thân quen với
cán bộ chính quyền cấp tỉnh thể hiện dưới dạng các đặc quyền, ưu đãi cụ thể khi
tiếp cận các nguồn lực cho phát triển như đất đai tín dụng….và được ưu tiên đối xử
trong thực hiện các thủ tục hành chính và chính sách.
 Chỉ số tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh
Đo lường tính sang tạo, sáng suốt của chính quyền tỉnh trong quá trình thực thi
chính sách của trung ương, trong việc đưa ra những sáng kiến riêng nhằm phát
triển khu vực kih tế tư nhân, đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng các
chính sách đôi khi chưa rõ ràng của trung ương theo hướng có lợi cho doanh
nghiệp, cũng như tính hiệu lực thực thi của các cấp sở, ngành và huyện thị với các
chủ trương của lãnh đạo tỉnh.
 Chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
Chỉ số thành phần này đánh giá các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp – những dịch vụ
có vai trò then chốt để doanh nghiệp thành công trong hoạt động kinh doanh. Việc
đánh giá các dịch vụ trên 3 phương diện chính: mức độ phổ biến ( doanh nghiệp có sử
dụng dịch vụ tại tỉnh không), mức độ tham gia của các đơn vị cung cấp tư nhân và
chất lượng dịch vụ (qua tiêu chí dự kiến có sử dụng lại dịch vụ trong thời gian tới). 6
nhóm dịch vụ bao gồm: dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường, dịch vụ tư vấn pháp
luật, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, dịch vụ xúc tiến thương mại, dịch vụ
liên quan công nghệ, đào tạo kế toán tài chính, đào tạo quản trị kinh doanh.

IV. Nghiên cứu đi trước có liên quan
Nghiên cứu giữa Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam và cơ quan
Phát Triển Kinh tế Hoa Kỳ (USAID). Chỉ số này lần đầu tiên được công bố thí

điểm vào 2005 trong 42 tỉnh thành, từ lần thứ 2 2006 đến nay, tất cả cac tỉnh thành
đều được đưa vào xếp hạng, đồng thời các chỉ số thành phần cũng được tăng thêm.
8


Theo thống kê của nhóm nghiên cưu PCI, việc tăng 1 điểm của chỉ số tính minh
bạch trong PCI sẽ giúp tăng 13% số doanh nghiệp trên 1000 dân, 17% đầu tư bình
quân đầu người và 62 triệu đồng lợi nhuận trên mỗi doanh nghiệp. Cải thiện 1
điểm trong chỉ số đào tạo lao động giúp tang 30% số doanh nghiệp trên 1000 dân,
47% đầu tư bình quân đầu người và 58 triệu đồng lợi nhuận trên 1 doanh nghiệp.

9


CHƯƠNG II: XÂY DỰNG MÔ HÌNH
I.

Phương pháp luận của nghiên cứu

Mục tiêu của PCI là phản ánh kịp thời sự phát triển năng động của nền kinh tế và
các thay đổi trong môi trường pháp lý của Việt Nam. Cho nên việc xét các yếu tố ảnh
hưởng đến chỉ số PCI là rất quan trọng và cần thiết. Mỗi một yếu tố sẽ có mức ảnh
hưởng khác nhau tới chỉ số PCI thông qua việc xem xét các tham số hồi quy.

Vì vậy trong nghiên cứu này, nhóm chúng em sẽ sử dụng mô hình hồi quy bội
và phương pháp ước lượng các hệ số của mô hình hồi quy theo phương pháp bình
phương nhỏ nhất OLS bằng phần mềm Stata . Đây là phương pháp thông thường
cơ bản, dễ áp dụng mà lại cho kết quả ước lượng tối ưu với các tính chất tuyến
tính, không chệch và có phương sai nhỏ nhất trong các lớp ước lượng tuyến tính
không chệch.


II. Xây dựng mô hình lý thuyết
1. Xác định dạng mô hình
Mô hình hồi quy tổng thể mô tả mối quan hệ giữa biến phụ thuộc PCI và các biến
độc lập :
PCI =β0 + β1.gntt + β2.tcdd + β3.tmb + β4.cptg + β5.cpkct + β6.ctbd + β7.tnd
+ β8.dvhtdn + ui
Mô hình hồi quy mẫu có dạng :
pci= ̂0+ ̂1.gntt + ̂2 .tcdd + ̂3.tmb+ ̂4.cptg+ ̂5.cpkct+ ̂6.ctbd+ ̂7.tnd+ ̂8.dvhtdn+ei
- Biến phụ thuộc: pci
- Biến độc lập: gntt, tcdd, tmb, cptg, cpkct, ctbd, tnd, dvhtdn
- 0: Hệ số chặn của mô hình
- i: Hệ số góc của mô hình
- ui: Sai số ngẫu nhiên
- ei: Phần dư của hồi quy mẫu
̂

i:

là các hệ số hồi quy ước lượng

10


Bảng 1 : Ký hiệu các biến
STT Ký hiệu biến
1
2
3
4

5
6
7
8

gntt
tcdd
tmb
cptg
cpkct
ctbd
tnd
dvhtdn

Nội dung
Gia nhập thị trường
Tiếp cận đất đai
Tính minh bạch
Chi phí thời gian
Chi phí không chính thức
Cạnh tranh bình đẳng
Tính năng động
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

Đơn
vị
%
%
%
%

%
%
%
%

2. Mô tả số liệu
a. Chỉ rõ nguồn số liệu
Bài nghiên cứu sử dụng số liệu gồm 63 quan sát được thu thập từ nguồn tổng
hợp dữ liệu PCI năm 2018 của website DỰ ÁN CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CẤP TỈNH (PCI) />b. Mô tả thống kê số liệu
Sử dụng câu lệnh SUM trong Stata để mô tả dữ liệu, ta biết được giá trị
trung bình (mean),độ lệch chuẩn của các biến (S.D), giá trị nhỏ nhất (min), giá trị
lớn nhất (max) của từng biến.
Variable
pci
gntt
tcdd
tmb
cptg
cpkct
ctbg
tnd
dvhtdn

Mean
63.31497
7.387368
6.589135
6.222767
6.82492

6.005182
5.764772
5.695573
6.465593

S.D.
2.363103
.5199133
.5798771
.3899599
.77333
.7774837
.8565339
.6445561
.5582323

Min
58.15719
6.409792
5.129056
5.259631
4.908128
4.537414
3.679322
4.204416
4.685029

11

Max

70.35892
8.499461
7.79348
6.954655
8.901896
7.613584
7.866987
7.813844
7.644979


Bảng 2: Mô tả thống kê số liệu

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ ƯỚC
LƯỢNG VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ
I.

Mô hình hồi quy ước lượng
1. Bảng kết quả, giải thích bảng kết quả

Phần biến động
mô hình giải
thích được

Tổng bình

Bậc tự do

Trung bình


phương (SS)

(df)

của bình
phương
(MS)

227.862583

8

28.4828229

Số quan sát = 63
F quan sát (8,54) = 13.01

P-value của F quan sát
= 0.0000
2

R = 0.6584

Phần dư

118.202154

54

2.18892878


Tổng biến
động

346.064737

62

5.58168931

2

R hệ số xác định
hiệu chỉnh = 0.6078

Từ bảng trên ta thấy:
ESS = 227.862583 với 8 bậc tự do và phương sai là 28.4828229
RSS = 118.202154 với 54 bậc tự do và phương sai là 2.18892878
TSS = 346.064737 với 62 bậc tự do và phương sai là 5.58168931

12


PCI

Hệ số hồi
quy ước
lượng

Sai số chuẩn


t quan sát

p-value
của t
quan
sát

gntt
tcdd
tmb
cptg
cpkct
ctbd
tnd
dvhtdn
Hệ số chặn

.6955886
.2580367
1.528333
.1480968
1.126062
.029821
1.212329
2.128559
18.35548

.3892631
.4378509

.5150402
.3922889
.3827957
.2561833
.3639901
.3600235
5.495185

1.79
0.59
2.97
0.38
2.94
0.12
3.33
5.91
3.34

0.080
0.558
0.004
0.707
0.005
0.908
0.002
0.000
0.002

Độ tin cậy:
95%


-.0848369
-.6198014
.4957397
-.6383951
.3586025
-.4837957
.4825732
1.406755
7.338294

1.476014
1.135875
2.560927
.9345887
1.893521
.5434377
1.942086
2.850363
29.37266

của mô
hình hồi
quy

Từ bảng trên, ta thấy:
- Tất cả các biến đều có ý nghĩa thống kê ở mức α=1% nên nhóm không loại
biến nào ra khỏi mô hình.
- Tất cả các biến đều có tác động dương , trong đó, biến dvhtdn ( dịch vụ hỗ
trợ doanh nghiệp) có tác động mạnh nhất đến mô hình với hệ số góc β8

=2.128559.
2. Mô hình hồi quy mẫu
Từ kết quả stata, ta viết được mô hình hồi quy mẫu có dạng:
̂

ij

= 18.35548 + 0.6955886.gnttij + 0.2580367.tcddij + 1.528333.tmbij + 0.1480968.cptgij + 1.126062.cpkctij + 0.029821.ctbdij + 1.212329.tndij +

2.128559.dvhtdnij
13


3. Giải thích bảng kết quả
Tên
Hệ số chặn

Hệ số góc

Giá trị
0 = 18.35548
̂

̂

= 0.6955886

Khi chi phí gia nhập thị
trường tăng lên 1 đơn vị thì
PCI tăng lên 0.6955886 đơn

vị

̂

= 0.2580367

Khi chỉ số thể hiện tính chất
tiếp cận đất đai tăng lên 1
đơn vị thì PCI tăng lên
0.2580367 đơn vị

̂

= 1.528333

Khi tính minh bạch của các
chính sách tăng lên 1 đơn vị
thì PCI tăng lên 1.528333 đơn
vị

̂

= 0.1480968

Khi chi phí thời gian tăng lên
1 đơn vị thì PCI tăng lên
0.1480968 đơn vị

̂


= 1.126062

Khi chi phí không chính thức
tăng lên 1 đơn vị thì PCI tăng
lên 1.126062 đơn vị

̂

= 0.029821

Khi tính cạnh tranh bình đẳng
tăng lên 1 đơn vị thì PCI tăng
lên 0.029821 đơn vị

̂

= 1.212329

Khi tính năng động tăng lên 1
đơn vị thì PCI tăng lên
1.212329 đơn vị

̂

= 2.128559

Khi chi phí cho dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp tăng lên 1 đơn
vị thì PCI tăng lên 2.128559
đơn vị


1

2

3

4

5

6

7

8

Hệ số tương quan mẫu

Ý nghĩa
Khi không xét đến các nhân
tố khác, chỉ số cạnh tranh cấp
tỉnh PCI đạt 18.35548

2

Các biến độc lập trong mô
hình (gntt, tcdd, tmb, cptg,
cpkct, ctbd, tnd, dvhtdn) giải
thích được khoảng 65.84%

cho sự biến động trong chỉ số

R = 0.6584

14


năng lực cạnh tranh PCI của
63 tỉnh tỉnh năm 2018
2

Hệ số xác định hiệu chỉnh

= 0.6078
̅̅̅

Trong trường hợp tа đưа

thêm biến vào mô hình, hệ số
xác định hiệu chỉnh mà tăng
lên thì biến đó có ý nghĩа.
Kiểm định f

F-statistic

Kiểm định sự phù hợp củа
hàm hồiquy

P-value


P > |t|

Dung cho kiểm định t 2 chiều
về giả thiết các hệ số chặn = 0

Hệ số tương quan (r) đo mức độ kết hợp tuyến tính giữa 2 biến.
Bảng 3: Mô tả tương quan giữa các biến
pci
gntt
tcdd
tmb
cptg
cpkct
ctbd
tnd
dvhtdn

pci
1.0000
0.0499
0.4192
0.2097
0.5432
0.5078
0.2482
0.4905
0.3826

gntt


tcdd

tmb

cptg

cpkct

ctbd

tnd

dvhtdn

1.0000
-0.2214
0.1488
-0.1282
-0.2266
-0.2822
-0.1256
0.0162

1.0000
0.1609
0.5447
0.5763
0.4101
0.4574
-0.0924


1.0000
-0.0600
-0.0473
0.0623
0.0813
-0.1637

1.0000
0.7131
0.3440
0.5316
0.1022

1.0000
0.4348 1.0000
0.4611 0.3190 1.0000
-0.0883 -0.0882 -0.1403 1.0000

Nhận xét:

-

Tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập
r(pci,gntt)=0.0499: mức độ tương quan thấp, tương quan cùng chiều
r(pci,tcdd)= 0.4192: mức độ tương quan trung bình, tương quan cùng chiều
r(pci,tmb)= 0.2097: mức độ tương quan thấp, tương quan cùng chiều
r(pci,cptg)= 0.5432: mức độ tương quan trung bình, tương quan cùng chiều
r(pci,cpkct)= 0.5078: mức độ tương quan trung bình, tương quan cùng chiều
r(pci,ctbd)= 0.2482: mức độ tương quan thấp, tương quan cùng chiều

r(pci,tnd)= 0.4905: mức độ tương quan trung bình, tương quan cùng chiều
r(pci,dvhtdn)= 0.3826: mức độ tương quan thấp, tương quan cùng chiều
15



-

Tương quan giữa các biến độc lập với nhau
r(tcdd,gntt)= -0.2214 :mức độ tương quan thấp ,tương quan ngược chiều
r(tmb,gntt)= 0.1488: mức độ tương quan thấp, tương quan cùng chiều
r(tmb,tcdd)= 0.1609: mức độ tương quan thấp, tương quan cùng chiều
r(cptg,gntt)= -0.1282: mức độ tương quan thấp ,tương quan ngược chiều
r(cptg,tcdd)= 0.5447: mức độ tương quan trung bình, tương quan cùng chiều
r(cptg,tmb)= -0.0600: mức độ tương quan thấp, tương quan ngược chiều
r(cpktt,gntt)= -0.2266: mức độ tương quan thấp, tương quan ngược chiều
r(cpktt,tcdd)= 0.5763: mức độ tương quan trung bình, tương quan cùng chiều
r(cpktt,tmb)= -0.0473: mức độ tương quan thấp, tương quan ngược chiều
r(cpktt,cptg)= 0.7131: mức độ tương quan cao, tương quan cùng chiều
r(ctbd,gntt)= -0.2822: mức độ tương quan thấp, tương quan ngược chiều
r(ctbd,tcdd)= 0.4101: mức độ tương quan trung bình, tương quan cùng chiều
r(ctbd,tmb)= 0.0623: mức độ tương quan thấp, tương quan cùng chiều
r(ctbd,cptg)= 0.3440: mức độ tương quan thấp, tương quan cùng chiều
r(ctbd,cpktt)= 0.4348: mức độ tương quan trung bình, tương quan cùng chiều
r(tnd,gntt)= -0.1256: mức độ tương quan thấp, tương quan ngược chiều
r(tnd,tcdd)= 0.4574: mức độ tương quan trung bình, tương quan cùng chiều
r(tnd,tmb)= 0.0813: mức độ tương quan thấp, tương quan cùng chiều
r(tnd,cptg)= 0.5316: mức độ tương quan trung bình, tương quan cùng chiều
r(tnd,cpktt)= 0.4611: mức độ tương quan trung bình, tương quan cùng chiều
r(tnd,ctbd)= 0.3190: mức độ tương quan thấp, tương quan cùng chiều

r(dvhtdn,gntt)= 0.0162: mức độ tương quan thấp, tương quan cùng chiều
r(dvhtdn,tcdd)= -0.0924: mức độ tương quan thấp, tương quan ngược chiều
r(dvhtdn,tmb)= -0.1637: mức độ tương quan thấp, tương quan ngược chiều
r(dvhtdn,cptg)= 0.1022: mức độ tương quan thấp, tương quan cùng chiều
r(dvhtdn,cpktt)= -0.0883: mức độ tương quan thấp, tương quan ngược chiều
r(dvhtdn,ctbd)= -0.0882: mức độ tương quan thấp, tương quan ngược chiều
r(dvhtdn,tnd)= -0.1403: mức độ tương quan thấp, tương quan ngược chiều

Kết luận:

Nhìn chung tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc là không cao.
Tất cả các biến độc lập đều có hệ số tương quan dương, cho thấy tác động cùng
16


chiều lên biến phụ thuộc. Trong đó biến cptg (chi phí thời gian) có hệ số tương
quan với biến phụ thuộc cao nhất. Do không có hệ số tương quan nào có độ lớn
vượt quá 0.8 nên có thể dự đoán mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến
cao.,jkmhn

II.

Kiểm định giả thuyết

1. Kết quả có phù hợp với lí thuyết không?
Dựa vào bảng tương quan giữa các biến phụ thuộc và biến độc lập cùng với
bảng kì vọng về ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến độc lập, ta có thể rút ra
nhận xét rằng kết quả này phù hợp với lý thuyết, cụ thể:
- Chi phí gia nhập thị trường ( dấu kì vọng +), hệ số tương quan 0.049 > 0 thể
hiện mối quаn hệ tương quаn cùng chiều

- Chỉ số tiếp cận đất đai ( dấu kì vọng +), hệ số tương quan 0.4192 > 0 thể
hiện mối quаn hệ tương quаn cùng chiều
- Chỉ số thể hiện tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin ( dấu kì vọng
+), hệ số tương quan 0.2097 > 0 thể hiện mối quаn hệ tương quаn cùng chiều
- Chỉ số cạnh tranh bình đẳng ( dấu kì vọng +), hệ số tương quan 0.2482 > 0
thể hiện mối quаn hệ tương quаn cùng chiều
- Chỉ số tính năng động và tiên phong ( dấu kì vọng +), hệ số tương quan
0.4905 > 0 thể hiện mối quаn hệ tương quаn cùng chiều
- Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp ( dấu kì vọng +), hệ số tương quan 0.3826 > 0
thể hiện mối quаn hệ tương quаn cùng chiều
- Chi phí thời gian ( dấu kì vọng +), hệ số tương quan 0.5432 > 0 thể hiện mối
quаn hệ tương quаn cùng chiều
- Chi phí không chính thức ( dấu kì vọng +), hệ số tương quan 0.5078 > 0 thể
hiện mối quаn hệ tương quаn cùng chiều
2. Các hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê
không? Tại mức ý nghĩa 5%:
Ho: β1 = 0
H1: β1≠ 0
p-value > α (0.080 > 0.05)


Không thể bác bỏ H0, GNTT không có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 5%
17


Ho: β2 = 0
H1: β2≠ 0
p-value > α (0.558 > 0.05)



Không thể bác bỏ H0, TCDD không có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 5%

Ho: β3 = 0
H1: β3≠ 0
p-value < α (0.004 < 0.05)


Bác bỏ H0, TMB có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 5%

Ho: β4 = 0
H1: β4≠ 0
p-value > α (0.707 > 0.05)


Không thể bác bỏ H0, CPTG không có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 5%

Ho: β5 = 0
H1: β5≠ 0
p-value < α (0.005 < 0.05)


Bác bỏ H0, CPKTT có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 5%

Ho: β6 = 0
H1: β6≠ 0
p-value > α (0.908 > 0.05)


Không thể bác bỏ H0, CTBD không có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 5%


Ho: β7 = 0
H1: β7≠ 0
p-value < α (0.002 < 0.05)

18




Bác bỏ H0, TND có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 5%

Ho: β8 = 0
H1: β8≠ 0
p-value < α (0.000 < 0.05)


Bác bỏ H0, DVHTDN có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 5%

3. Mô hình có phù hợp hay không?
Ho: β1= β2 =β3=…= β7 =β8=0
H1: β12 + β22 + β32 +…+β72 + β82≠0
Giá trị kiểm định Fs= 13.01
Tìm giá trị tới hạn F bằng công thức
display invFtail(8,54,0.05) ta được kết quả là 2.11522
Ta có Fs>Fα (13.01>2.11522)
Hoặc p-value < α (0.0000<0.05)





Bác bỏ H0, các biến độc lập trong mô hình có giải thích cho giá trị của
biến phụ thuộc.
Mô hình có phù hợp.

III. Khuyến nghị/giải pháp
Từ kết quả ước lượng hệ số của mô hình hồi quy, ta thấy hai yếu tố có tác
động mạnh nhất tới chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI năm 2018 là dịch vụ
hỗ trợ doanh nghiệp (dvhtdn) và tính minh bạch của các chính sách (tmb). Cụ thể,
hệ số β8 = 2.128559 và β3 = 1.528333
Ngược lại, hai yếu tố cạnh tranh bình đẳng và chi phí thời gian không gây ra
sự ảnh hưởng lớn đến biến. Rất ít tỉnh được điểm cao về chỉ số này dẫn tới sự khác
biệt giữa các tỉnh không lớn, và do vậy không tác động nhiều đến kết quả của PCI.
Một số các khuyến nghị để nâng cao chỉ số pci:
 Trong ngắn hạn
- Trước mắt, ta nên tập trung vào việc tuyên truyền, phổ biến nội dung PCI tới
các cơ quan hành chính Nhà nước từ các sở, ban ngành, địa phương. Bên cạnh đó ta
19


cũng cần phối hợp với VCCI để cung cấp, làm rõ và tư vấn các cách thức cải thiện
chỉ số PCI của tỉnh trong những năm tiếp theo.
- Hàng năm, tổ chức các cuộc tiếp xúc, làm việc với VCCI để nắm bắt được
nhu cầu, thông tin, kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp để có giải pháp thiết thực
và hiệu quả nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, góp phần nâng cao PCI.
Mời các chuyên gia trao đổi, tập huấn, đào tạo, nâng cao nhận thức, kiến thức về
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cho các sở ban ngành và địa phương.
- Cần tập trung tạo sự thuận lợi cho việc tiếp cận hồ sơ, biểu mẫu, thủ tục
đăng ký kinh doanh; nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên đăng
ký kinh doanh và hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin phục vụ hoạt động
đăng ký kinh doanh.

- Ngoài ra cũng cần chú trọng cải thiện quy trình, thủ tục giải quyết hồ sơ đất
đai và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh tiếp cận đất đai
hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh. Bên cạnh đó, chính quyền tỉnh cũng cần lưu ý
tăng cường công khai thông tin dữ liệu về đất đai và điều chỉnh khung giá đất cho
phù hợp với tình hình thị trường.
- Về thủ tục hành chính, trong thời gian trước mắt ta có thể yêu cầu các cơ quan
hành chính trong tỉnh niêm yết công khai tất cả các thủ tục hành chính và các chính
sách liên quan đến phạm vi quản lí Nhà nước của mình theo hướng mà người dân d
dàng tiếp cận và thực hiện. Các ngành, địa phương cần rà soát, điều chỉnh và bổ sung
các chính sách theo hướng kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Tập hợp các báo cáo của VCCI liên quan đến chỉ số PCI để công bố trên Cổng
Thông tin điện tử của tỉnh. Bên cạnh đó, nghiên cứu xây dựng công cụ để cộng đồng
doanh nghiệp, người dân có thể tham gia ý kiến trực tiếp thông qua Cổng Thông tin
điện tử theo những tiêu chí tương tự như cách thức điều tra của VCCI.
• Trong dài hạn
o Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền và đội
ngũ cán bộ, công chức trong xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi,
nâng cao chỉ số PCI của tỉnh.
- Xây dựng và nâng cao về nhận thức, trách nhiệm và chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, nhất là cán bộ lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, các cơ quan đơn vị về
việc nâng cao PCI của tỉnh.
- Chủ động đề xuất các cơ chế, chính sách và giải pháp tạo lập môi trường đầu
tư, kinh doanh thuận lợi trên địa bàn.
20


- Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo
hướng phù hợp với các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức về kinh tế đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp; thường xuyên tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, cán bộ theo dõi lĩnh vực đầu tư, cấp các loại

giấy phép, cán bộ tiếp xúc thường xuyên với doanh nghiệp, tổ chức và công dân.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong giải quyết các yêu
cầu, kiến nghị của doanh nghiệp; hàng năm tổ chức gặp gỡ, trao đổi và giải quyết
kịp thời những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của doanh nghiệp.
o Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn công khai, minh bạch hóa thông tin cho
doanh nghiệp.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy trình thủ tục hành chính đã ban
hành; nâng cao năng lực quản lý, điều hành và cung cấp dịch vụ hành chính công
của chính quyền các cấp.
- Rà soát, cải tiến bộ thủ tục hành chính phù hợp theo từng lĩnh vực cụ thể
theo hướng đơn giản hóa, đi đôi với bác bỏ các thủ tục không cần thiết trong việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất.
- Các cấp, các ngành bố trí địa điểm làm việc thuận lợi, tăng cường đầu tư cơ
sở vật chất, trang thiết bị và áp dụng công nghệ thông tin để kịp thời giải quyết
công việc của các tổ chức, doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác giáo dục, kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức trực
tiếp giải quyết các thủ tục hành chính ở các cấp, các ngành, đặc biệt là ở cấp cơ sở,
tạo cơ chế để tổ chức, doanh nghiệp phản ánh các hành vi tiêu cực, tham nhũng của
cán bộ công chức; đồng thời, làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu và sử lý
nghiêm những trường hợp tự ý đặt ra các khoản thu, điều kiện ràng buộc ngoài quy
định, các thủ tục gây khó khăn, phiền hà, hoặc có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực khi
giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng doanh nghiệp tiếp cận thông tin để
hiểu rõ hơn các chiến lược, định hướng và kế hoạch đầu tư phát triển của tỉnh
- Tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong việc tiếp cận và áp dụng các
chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh. Sử dụng hiệu quả các website chuyên
ngành về tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật.
o Nâng cao chất lượng và khả năng cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp.


21


- Thực hiện đối xử bình đẳng, công bằng giữa các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế trong tiếp cận các dịch vụ sản xuất, kinh doanh, các chính sách,
chương trình hỗ trợ của địa phương.
- Đảm bảo khả năng cung cấp ổn định và nâng cao chất lượng các dịch vụ điện,
nước, viễn thông, tín dụng, ngân hàng… phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của
các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tăng cường chất lượng và hỗ trợ cho các
tổ chức, doanh nghiệp về dịch vụ cung cấp thông tin thị trường, tìm kiếm
đối tác, xúc tiến đầu tư thương mại thông qua các chương trình xúc tiến đầu tư
thương mại, tham gia hội chợ, triển lãm, các ấn phẩm cung cấp thông tin cần thiết
cho doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt việc cung cấp và chuyển giao các dịch vụ khoa học, công nghệ;
hỗ trợ
doanh nghiệp trong việc xây dựng thương hiệu, sở hữu công nghiệp, trí tuệ,
quảng bá sản phẩm, đào tạo kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin, truyền thông,
dịch vụ trực tuyến,
xây dựng website, khai thác mạng thông tin và internet…
- Phát huy vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp, các hội ngành nghề trong hỗ
trợ, liên kết sản xuất kinh doanh, thực hiện dự án đầu tư.
o Hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách thu hút đầu tư của tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương ban hành
phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh. Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung các
văn bản quy phạm pháp luật chưa phù hợp, hủy bỏ các văn bản không còn hiệu lực.
- Tạo điều kiện trong việc tiếp cận và áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư
đảm bảo bình đẳng giữa các doanh nghiệp, nhất là các ưu đãi về đất đai. Cụ thể hóa
các trình tự, thủ tục tố tụng, khiếu nại, tố cáo và thời gian giải quyết các vụ việc
của các tổ chức, doanh nghiệp đảm bảo nhanh chóng, công bằng, hợp lý, đúng quy
định của pháp luật; hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp trong việc lập thủ tục hồ sơ

khiếu nại, tranh chấp.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động đối với hệ thống cơ quan tư pháp
trong tỉnh bảo đảm các thiết chế pháp lý được thực thi đúng quy định, khách quan,
công tâm.
- Khuyến khích các hiệp hội doanh nghiệp, các hội ngành nghề, các tổ chức,
doanh nghiệp nghiên cứu, tìm hiểu các cơ chế, chính sách về kinh tế của Nhà nước
22


và của tỉnh; đồng thời, tham gia đóng góp xây dựng cơ chế, chính sách phát triển
doanh nghiệp theo quy định pháp luật và phù hợp điều kiện thực tế ở địa phương,
đề xuất các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp với cơ quan nhà nước.
o Chú trọng đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu sử
dụng lao động của các doanh nghiệp.
- Củng cố và phát triển mạng lưới đào tạo nghề trên địa bàn; tăng cường huy
động nguồn lực, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là các cơ sở đào tạo
nghề trọng điểm, các ngành nghề có nhu cầu sử dụng lao động cao.
- Khảo sát đánh giá nguồn lao động và nhu cầu sử dụng lao động của tỉnh để có
kế hoạch đào tạo phù hợp với yêu cầu; chú trọng đào tạo có địa chỉ, theo đơn đặt
hàng của doanh nghiệp.
- Xây dựng và thực hiện tốt các cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa về
đào tạo nghề, giáo dục và hỗ trợ các trung tâm dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo đáp ứngnhu cầu ngày càng cao của doanh nghiệp và xã hội.
- Tăng cường tổ chức sàn giao dịch, giới thiệu việc làm tại tỉnh, tạo điều kiện
thuận lợi cho người sử dụng lao động và người có nhu cầu việc làm tiếp cận giao
dịch.
o Huy động nguồn lực đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội trọng điểm.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh gắn với tranh thủ sự
hỗ trợ giúp đỡ của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương để đầu tư cơ sở hạ tầng

đồng bộ (giao thông, điện, viễn thông, cấp thoát nước, công trình công cộng, hạ
tầng phụ trợ khu, cụm công nghiệp…) theo quy hoạch của tỉnh.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước có
năng lực và kinh nghiệm đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
o Tăng cường và nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực
đầu tư, kinh doanh
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cho các doanh nghiệp cơ chế
chính sách của tỉnh; thực hiện nghiêm túc các cam kết đối với doanh nghiệp.
- Nâng cao năng lực thẩm định dự án và thẩm định năng lực của nhà đầu tư; quy
định danh
mục dự án, các loại công nghệ đầu tư trong các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp.
23


- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong giải quyết các thủ tục
đầu tư, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tranh
chấp của tổ chức, doanh nghiệp. Điều quan trọng là từ giải pháp đến thực hiện cần
sự quyết tâm cao, sự đồng thuận của các doanh nghiệp, của người dân. Theo kinh
nghiệm của một số tỉnh có vị trí cao trong bảng xếp hạng PCI thì: việc thực hiện
thành công những chỉ tiêu trên còn xuất phát từ việc đổigmới trong cách chỉ đạo,
điều hành, bám sát thực tế để đưa ra các giải pháp phù hợp, không rập khuôn máy
móc trong điều kiện tình hình có nhiều biến động, khó lường, nhất là về giá cả
nguyên nhiên vật liệu, vàng, USD, xăng dầu, nhân công, thị trường xuất khẩu tập
trung thực hiện đồng bộ các giải pháp, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế; chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng và chất lượng khu vực công nghiệp và
dịch vụ.

24



×