Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

LỊCH SỬ VIỆT NAM THỜI KÌ CỔ ĐẠI (2879 TCN– 208 TCN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH & LỮ HÀNH
――――

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
LỊCH SỬ VIỆT NAM
Đề tài:

LỊCH SỬ VIỆT NAM
THỜI KÌ CỔ ĐẠI (2879 TCN– 208 TCN)

GIẢNG VIÊN
SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN

HÀ NỘI – 2019


MỤC LỤC
A. Kỷ Hồng Bàng.......................................................................................................................
3
I. Nước Xích Quỷ
.........................................................................................................................................................
3
* Sử liệu
.........................................................................................................................................................
4
* Bản đồ nước Xích Quỷ
.........................................................................................................................................................
5
II. Nước Văn Lang


.........................................................................................................................................................
6
* Truyền thuyết khởi đầu
.........................................................................................................................................................
6
B. Nhà Thục (Nước Âu Lạc).................................................................................................
8
1. Hình thành
.........................................................................................................................................................
8
2.
Cương
vực
.........................................................................................................................................................
9
3. Kết thúc
.........................................................................................................................................................
9
C. Suy nghĩ về lịch sử Việt Nam.........................................................................................
9

2


3


A. KỶ HỒNG BÀNG (2879–258 TCN):
Hồng Bàng thị hay Thời đại Hồng Bàng là một giai đoạn l ịch s ử
thuộc thời đại thượng cổ của lịch sử Việt Nam. Th ời đại này d ựa nhiều

trên các truyền thuyết, truyện kể ở những tác phẩm như Lĩnh Nam chích
quái và được hợp thức hóa trở thành một giai đoạn lịch sử qua Đại Việt
sử ký toàn thư, cuốn sử thư đã đưa Hồng Bàng thị làm Kỷ đầu tiên.
Thời kỳ Hồng Bàng theo truyền thuyết và dã sử cho rằng bắt đầu từ
năm 2879 TCN, là niên đại của Kinh Dương V ương, v ới qu ốc hi ệu Xích
Quỷ. Lãnh thổ của quốc gia dưới thời Kinh Dương Vương rộng lớn, phía
bắc tới sơng Dương Tử (cả vùng hồ Động Đình), phía nam tới n ước H ồ
Tơn (Chiêm Thành), phía đơng là Đơng Hải (một phần của Thái Bình
Dương), phía tây là Ba Thục (Tứ Xun, Trung Quốc ngày nay). Về sau
người Việt chỉ thấy có ở miền Bắc Việt Nam ngày nay, có th ể một ph ần
do sự lấn áp của các tộc người Hoa Hạ từ phương Bắc.
Đầu thời kỳ đồ đồng, người Việt gồm khoảng 15 nhóm Lạc Việt
khác nhau sống trên vùng núi miền Bắc và miền châu th ổ sông H ồng và
hơn 12 nhóm Âu Việt sống ở vùng Đơng Bắc, ngồi ra cịn có m ột s ố
nhóm người sinh sống trên các lưu vực sông thuộc khu vực Thanh Nghệ
Tĩnh ngày nay. Để tiện việc trao đổi buôn bán, phòng chống lụt lội,
chống lại kẻ thù... những bộ lạc Lạc Việt dần được gom lại thành m ột
nước lấy tên Văn Lang và người đứng đầu tự xưng là Hùng V ương.
Có ít nhất 18 đời Hùng Vương cai trị trong th ời đ ại H ồng Bàng cho
đến năm 258 TCN. Các thông tin về các đời vua Hùng d ựa nhi ều trên các
truyền thuyết. Cũng có nhiều bằng chứng khảo cổ học nh ư trống đồng
Đơng Sơn được tìm thấy ở miền bắc Việt Nam có cùng niên đại v ới th ời
kỳ Hồng Bàng, thể hiện một nền văn hóa đồ đồng rất phát tri ển (văn
hóa Đơng Sơn).
I. NƯỚC XÍCH QUỶ:
Xích Quỷ là một quốc gia cổ đại của cư dân Bách Việt. Phía Bắc giáp
sơng Dương Tử, phía Đơng giáp biển Đơng, phía Tây giáp Ba Th ục và phía
Nam giáp Hồ Tơn (Chiêm Thành). Tên nước Xích Quỷ được xem là quốc
hiệu đầu tiên của Việt Nam vào đầu thời Hồng Bàng. Từ Hán Vi ệt Xích
() nghĩa là màu đỏ; từ Quỷ ( ) có nghĩa là ma quỷ. Xích Quỷ là tên một

4


ngơi sao có sắc đỏ rực rỡ nhất trong Nhị thập bát tú trên bầu trời. T ục
truyền là quốc hiệu của đất nước, được xem là cội nguồn của Việt Nam,
vào thời Kinh Dương Vương.
Hiện khơng có chứng cứ khẳng định sự tồn tại của n ước Xích Quỷ,
nó chỉ mang tính huyền thoại giống như thời kỳ Tam Hoàng Ngũ Đế của
Trung Hoa. Nếu thực sự tồn tại Vương quốc của các tộc người Việt cổ
(Xích Quỷ) trong thời kỳ này thì có thể nói đây chỉ là một ki ểu liên minh
các bộ tộc lỏng lẻo giữa các nhóm tộc Việt khác nhau. Các nhóm tộc Việt
này có nhiều điểm khác nhau về ngơn ngữ, tập qn và địa bàn c ư trú,
quan hệ giữa các tộc này chủ yếu là trao đổi buôn bán chứ không có m ột
nhà nước thống nhất.
Những biến động trong thời kỳ này cũng dẫn t ới s ự tan rã của nhà
nước liên minh của các tộc người Việt, từ thế kỷ VIII TCN tr ở đi t ừ các
bộ tộc Việt cư trú tại các khu vực khác nhau ở miền nam sơng D ương T ử
đã hình thành nên các nhà nước khác nhau ở từng khu v ực. Các nhà n ước
độc lập này từng bước bị các vương triều của người Hoa Hạ ở miền Bắc
sông Dương Tử đánh bại thơn tính, hoặc là t ự n ội chiến v ới nhau d ẫn t ới
suy yếu. Đến thời kỳ đế chế Hán khoảng thế kỷ I TCN, các nhà n ước Việt
đều bị thơn tính.
* Sử liệu:
Theo một số sách cổ sử, con của vua Đế Minh là Kinh Dương V ương
thống nhất các tộc người Việt cổ đại khoảng 2879 TCN, và l ập một tri ều
đại mới, tức là vương triều Hùng thứ nhất. Kinh Dương V ương cũng
được coi là người khai sinh ra nước Việt Nam. Vua đặt tên n ước là Xích
Quỷ, bao gồm một vùng rộng lớn phía Nam của Trung Quốc hiện nay
đến vùng đồng bằng sông Hồng, sông Mã ở miền bắc Việt Nam.
Hùng triều thứ nhất: Kinh Dương Vương đóng đơ ở Ngàn Hống

nhưng sau đó rời về Nghĩa Lĩnh. Vương triều Hùng thứ nhất ch ỉ có 1 đ ời
vua là Kinh Dương Vương và kết thúc khoảng 2794 TCN. V ương qu ốc
Xích Quỷ thời kỳ này có thể nói đây là một liên bang lỏng l ẻo gi ữa các
nhóm tộc Việt cổ khác nhau.
Hùng triều thứ hai: khởi đầu với vua Lạc Long Quân và kết thúc
khoảng 2525 TCN. Những người kế vị ông đều lấy niên hiệu này. Kinh đô
vẫn ở Nghĩa Lĩnh.
5


Hùng triều thứ ba: Lân Lang làm vua khoảng 2524 TCN, lấy niên
hiệu là Hùng Quốc Vương. Ông đổi tên nước là Văn Lang và d ời đô về
Phong Châu. Quốc hiệu Xích Quỷ chấm dứt.
* Bản đồ nước Xích Quỷ:

6


II. NƯỚC VĂN LANG:
Văn Lang là nhà nước đầu tiên theo truyền thuyết trong lịch sử Việt
Nam. Nhà nước Văn Lang được cai trị bởi các Hùng Vương. Tên n ước Văn
Lang, cũng là tên bộ tộc mạnh nhất đã thống nh ất 15 bộ t ộc, theo m ột
số suy đốn có nguồn gốc từ tiếng Việt cổ Blang hay Klang, mà nhiều
dân tộc miền núi ở cao nguyên Trung Bộ chỉ một loại chim họ tơn kính
như vật tổ.
Sau thời kỳ tan rã của nhà nước liên minh các tộc người Việt, các
nhà nước độc lập của các tộc người Việt cũng được hình thành kh ắp
vùng phía Nam sông Dương Tử.
Các tài liệu nghiên cứu hiện đại phần lớn đều đồng ý theo ghi chép
của Việt sử lược về một vương quốc Văn Lang của người Lạc Việt có

niên đại thành lập vào thế kỷ VII TCN cùng thời Chu Trang V ương (696
TCN – 682 TCN) ở Trung Quốc. Vương quốc này tồn tại ở khu vực mà
ngày nay là vùng trung du và đồng bằng Bắc Bộ cũng nh ư ba t ỉnh Thanh
Hóa-Nghệ An-Hà Tĩnh, và có thể đã có giao lưu với nước Việt c ủa Việt
7


Vương Câu Tiễn ở khu vực hạ lưu sông Trường Giang (Trung Quốc) ngày
nay.
Bộ máy nhà nước Văn Lang đã bước đầu phỏng theo thể chế quân
chủ. Ở trung ương do vua Hùng đứng đầu, có các Lạc hầu và Lạc t ướng
giúp việc. Ở địa phương chia thành 15 bộ (là 15 bộ lạc c ủa vùng đ ồng
bằng Bắc Bộ trước khi nhà nước ra đời) do Lạc tướng cai quản. Dưới bộ
là các làng do Bồ chính cai quản.
* Truyền thuyết khởi đầu:
Theo bộ sử ký Đại Việt sử ký toàn thư viết rằng phần ngoại kỷ do
sử gia Ngô Sĩ Liên viết ở thế kỷ 15 chép rằng: Đế Minh, thuộc dịng dõi
Thần Nơng, sinh ra Lộc Tục, tức Kinh Dương Vương, Lộc T ục lấy con gái
Long Vương hồ Động Đình, sinh ra Lạc Long Quân (theo truy ền thuy ết
Lạc Long Quân là cháu 5 đời của Thần Nông). Kế tiếp Lạc Long Quân và
vợ là Âu Cơ (con gái Đế Lai) sinh được 100 người con trai, 50 người theo
Lạc Long Quân theo cha về bờ biển Đông, 50 người theo mẹ về núi và
suy tôn người con cả lên làm vua lấy hiệu là Hùng V ương, đặt tên n ước
là Văn Lang, đóng đơ ở Bạch Hạc - Phú Thọ.
Theo truyền
thuyết,
Kinh
Dương Vương cai
trị nước Xích Quỷ
vào khoảng năm

2879 TCN , sinh ra
người con là Lạc
Long Quân. Lạc
Long Quân và Âu
cơ sinh được 50
người con theo mẹ
lên núi (Âu Việt) và
50 người con theo
cha xuống biển (Lạc Việt). Con trưởng của Lạc Long Quân là Vua Hùng
cai trị nước Văn Lang (bộ tộc Lạc Việt), truyền qua các đời vua Hùng và
kết thúc vào năm 258 TCN (tức là thế kỷ thứ III TCN) b ởi An Dương
Vương (bộ tộc Âu Việt). An Dương Vương thống nhất 2 bộ tộc gọi là Âu8


Việt. Vì vậy quan niệm dân gian coi n ước Văn Lang đ ời Hùng V ương ra
đời cách ngày nay khoảng hơn 4000 năm và th ường đ ược sách báo nói
tới 4000 năm văn hiến.

Lãnh thổ nước Văn Lang năm 500 TCN

B. NHÀ THỤC [NƯỚC ÂU LẠC] (257–208 hoặc 179 TCN)
Âu Lạc là nhà nước cổ được thành lập bởi Thục Phán (An Dương
Vương) năm 257 TCN. Nhà nước này đã thống nhất 2 bộ tộc Âu Vi ệt Lạc Việt lại với nhau và đã bảo vệ đất nước thành công tr ước cu ộc xâm
lược của nhà Tần, nhưng sau cùng, nhà nước sụp đổ do th ất b ại tr ước
Nam Việt của Triệu Đà. Nhà nước này kế tục nhà nước mang tính truy ền
thuyết Văn Lang của các vua Hùng. Kinh đô của Âu Lạc đặt t ại C ổ Loa,
ngày nay thuộc xã Cổ Loa - Đông Anh - Hà Nội.

9



Hình ảnh Di tích thành Cổ Loa tại Đơng Anh, Hà Nội
1. Hình thành:
Theo hai bộ sử ký Đại Việt sử ký toàn thư (viết ở thế kỷ 15) và Đại
Việt sử lược (viết ở thế kỷ 13), thì nhà nước Âu Lạc được Thục Phán
(thủ lĩnh bộ tộc Âu Việt) thành lập vào năm 258 TCN sau khi đánh bại v ị
vua Hùng cuối cùng của nước Văn Lang, ông lên ngôi và l ấy niên hiệu là
An Dương Vương.
Tuy nhiên theo bộ sử ký của Tư Mã Thiên (quan nhà Hán) vi ết vào
thế kỷ 1 TCN viết rằng, năm 218 TCN - hoàng đế nhà Tần - Trung Qu ốc
là Tần Thủy Hoàng sai tướng Đồ Thư mang 50 vạn quân xâm lược các bộ
tộc Việt ở phương Nam. Người Việt cử người tuấn kiệt lên làm lãnh đạo
chống lại và giành thắng lợi trước quân Tần - tướng Đồ Th ư bị diệt, nh ư
vậy căn cứ vào bộ sử ký của Tư Mã Thiên thì th ời gian hình thành Âu L ạc
muộn hơn vào khoảng sau năm 218 TCN.
2. Cương vực:

10


Sau khi đánh bại
vua Hùng thứ 18 của
Văn Lang, Thục Phán sát
nhập lãnh thổ của Văn
Lang và lãnh thổ của bộ
tộc mình (Âu Việt) và
hình thành nên một nhà
nước mới là Âu Lạc (kết
hợp giữa người Âu Việt
và người Lạc Việt).

Lãnh thổ Âu Lạc
gồm lãnh cũ của bộ tộc
Âu Việt ở phía bắc, mà
ngày nay là một phần
phía nam tỉnh Quảng
Tây (Trung Quốc) và lãnh thổ của Văn Lang ở miền bắc Việt Nam. Âu Lạc
có ranh giới phía bắc là sơng Tả Giang (Quảng Tây) đến phía nam là dãy
núi Hoành Sơn ở Hà Tĩnh hiện nay.
3. Kết thúc:
Theo hai bộ sử ký Đại Việt sử ký toàn thư (viết ở thế kỷ 15) và Đại
Việt sử lược (viết ở thế kỷ 13), thì nhà nước Âu Lạc kết thúc vào năm
208 TCN sau khi An Dương Vương bị Triệu Đà (một viên quan nhà T ần ở
Quảng Đông, Trung Quốc) đánh bại và sáp nhập.
Tuy nhiên theo bộ Sử ký của Tư Mã Thiên (quan nhà Hán) (thế kỷ 1
TCN) lại viết rằng Tây Âu Lạc (tức nước Âu Lạc phía Tây) bị Triệu Đà
đánh bại ngay sau khi thái hậu nhà Hán là Lữ H ậu chết, L ữ H ậu ch ết
năm 180 TCN, vì thế một số sách báo ngày nay cũng viết Âu L ạc s ụp đ ổ
năm 179 TCN.

C. SUY NGHĨ VỀ LỊCH SỬ VIỆT NAM:
Người Việt Nam có câu: “Lá rụng về cội”. Bất cứ một ai nào khi l ớn
lên đều ln muốn biết các bậc sinh thành ra mình. Nghĩ r ộng h ơn n ữa
thì là dân tộc nào cũng phải biết lịch sử nước nhà. Ng ười Việt Nam luôn
tự hào về lịch sử hàng ngàn năm giữ nước và dựng nước của dân tộc với
truyền thống đoàn kết, lao động cần cù, kiên nhẫn và sáng tạo mang
11


đậm tư tưởng nhân văn tiến bộ trong một cộng đồng rộng lớn. Đó chính
là sức mạnh tiềm ẩn, là nét độc đáo riêng, là “h ồn thiêng sông núi” c ủa

dân tộc Việt Nam. Tất cả đều hấp dẫn và lý thú tuy nhiên đối v ới th ế hệ
trẻ ngày nay thì lịch sử lại khơng mấy thu hút.
Trong xu thế hội nhập, tồn cầu hóa hiện nay, nếu khơng giữ đ ược
bản sắc văn hóa dân tộc thì rất có thể bị hịa tan, bị nhấn chìm. Nếu
không biết dựa vào lịch sử, xem nhẹ lịch sử thì khơng th ể định h ướng và
khơng thể tìm đâu ra điểm tựa cho mình. Trên diễn đàn hay các ph ương
tiện thông tin, các nhà khoa học Việt Nam đã báo động đi ều này t ừ r ất
lâu, nhưng ln bị chìm vào trong qn lãng từ năm này qua năm khác.
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, nhà nhà đều kết nối
internet vậy mà những trang web lịch sử chỉ đếm trên đ ầu ngón tay.
Theo tơi, giải pháp tạm thời nên lập ra những trang web lịch sử đ ể mọi
người cùng truy cập tìm hiểu, càng thêm yêu đất nước, tự hào về dân
tộc. Hay có thể để những người trẻ yêu sử làm những bộ phim điện ảnh
về lịch sử, để có thể truyền tải đến những bạn trẻ cùng thế hệ, thổi
bùng ngọn lửa yêu nước trong mỗi con người.
― HẾT ―

12



×