CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN
CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC
I, Chủ nghĩa tư bản độc quyền
1. Khái niệm
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền là chủ nghĩa tư bản trong đó ở hầu hết các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế tồn tại các tổ chức tư bản độc quyền
và chúng chi phối sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
2. Nguyên nhân
Tự do cạnh tranh đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này, khi
phát triển tới một mức độ nhất định, lại dẫn tới độc quyền
- Các nguyên nhân hình thành
Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác dụng của tiến bộ khoa
học - kỹ thuật, làm xuất hiện những ngành sản xuất mới mà ngay từ
đầu đã là những ngành có trình độ tích tụ cao. Đó là những xí nghiệp
lớn, địi hỏi những hình thức kinh tế tổ chức mới
Cạnh tranh tự do, một mặt, buộc các nhà tư bản phải cải tiến kỹ thuật,
tăng quy mơ tích luỹ; mặt khác, dẫn đến nhiều doanh nghiệp nhỏ, trình
độ kỹ thuật kém hoặc bị các đối thủ mạnh hơn thơn tính, hoặc phải liên
kết với nhau để đứng vững trong cạnh tranh
Khủng hoảng kinh tế làm cho nhiều xí nghiệp nhỏ và vừa bị phá sản;
một số sống sót phải đổi mới kỹ thuật để thốt khỏi khủng hoảng, do
đó thúc đẩy q trình tập trung sản xuất. Tín dụng tư bản chủ nghĩa mở
rộng, trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất.
Những xí nghiệp và cơng ty lớn có tiềm lực kinh tế mạnh tiếp tục cạnh
tranh với nhau ngày càng khốc liệt, khó phân thắng bại, vì thế nảy sinh
xu hướng thỏa hiệp, từ đó hình thành các tổ chức độc quyền.
3. Đặc trưng kinh tế cơ bản
a) Sự tập trung sản xuất và sự thống trị của các tổ chức độc quyền
Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức
độc quyền.
Tổ chức độc quyền là liên minh giữa những nhà tư bản lớn để tập
trung vào trong tay một phần lớn (thậm chí tồn bộ) sản phẩm của
một ngành, cho phép liên minh này phát huy ảnh hưởng quyết định
đến q trình sản xuất và lưu thơng của ngành đó.
b) Tư bản tài chính
Tích tụ, tập trung tư bản trong ngân hàng dẫn đến sự hình thành các
tổ chức độc quyền trong ngân hàng. Từ chỗ làm trung gian trong
việc thanh tốn và tín dụng, nay do nắm được phần lớn tư bản tiền
tệ trong xã hội, ngân hàng đã trở thành người có quyền lực vạn
năng chi phối các hoạt động kinh tế - xã hội.
Các tổ chức độc quyền ngân hàng cho các tổ chức độc quyền công
nghiệp vay và nhận gửi những số tiền lớn của các tổ chức độc
quyền công nghiệp trong một thời gian dài, nên lợi ích của chúng
xoắn xuýt với nhau, hai bên đều quan tâm đến hoạt động của nhau,
tìm cách thâm nhập vào nhau.
Hình thành tư bản tài chính ( là sự xâm nhập và dung hợp vào nhau
giữa tư bản độc quyền ngân hàng và tư bản độc quyền trong công
nghiệp.
c) Xuất khẩu tư bản
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản
ra nước ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư ở các
nước nhập khẩu tư bản đó.
Xét về hình thức đầu tư, có thể phân chia xuất khẩu tư bản thành
xuất khẩu tư bản trực tiếp và xuất khẩu tư bản gián tiếp.
Xuất khẩu tư bản trực tiếp là đưa tư bản ra nước ngoài để trực tiếp
kinh doanh thu lợi nhuận cao.
Xuất khẩu tư bản gián tiếp là cho vay để thu lợi tức.
d) Những biểu hiện mới
Hiện nay đặc điểm tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền có
những biểu hiện mới, đó là sự xuất hiện các công ty độc quyền
xuyên quốc gia bên cạnh sự phát triển của các xí nghiệp vừa và nhỏ
Do sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học và công nghệ
nên đã diễn ra quá trình hình thành những sự liên kết giữa các độc
quyền ở cả trong và ngồi nước từ đó những hình thức tổ chức độc
quyền mới đã ra đời(các buổi concern, conglomerate).
II, Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
1. Khái niệm
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là một hình thức cực đoan của chủ
nghĩa tư bản nhà nước trong đó nhà nước được coi là doanh nghiệp độc
quyền duy nhất chi phối hầu hết các hoạt động sản xuất và phân phối hàng
hóa trong nền kinh tế.
2. Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
Là sự chuyển hóa từ chủ nghĩa tư bản độc quyền sang chủ nghĩa tư bản độc
quyền nhà nước. Và các nguyên nhân là:
- Xã hội hóa lực lượng sản xuất ngày càng phát triển nên đòi hỏi sự điều
tiết của xã hội
- Phân công lao động xã hội phát triển dẫn đến xuất hiện các ngành mới nên
các tổ chức tư bản không thể đầu tư hoặc khơng thể kinh doanh ( do lợi
nhuận ít, vốn đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm).
- Sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai
cấp tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Nhà nước phải có
những chính sách để xoa dịu những mâu thuẫn đó như trợ cấp thất nghiệp,
điều tiết thu nhập quốc dân, phát triển phúc lợi xã hội...
- Cùng với xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế, sự bành trướng của các
liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và
xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới. Tình hình đó địi
hỏi phải có sự phối hợp giữa các nhà nước của các quốc gia tư sản để điều
tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế
3. Đặc trưng kinh tế cơ bản
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ
chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết
chế và thể chế thống nhất nhằm điểu tiết nền kinh tế từ một trung tâm.
- Nhà nước tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền và can thiệp vào
các quá trình kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền về
cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản
III, Những biểu hiện mới trong giai đoạn hiện nay
1.
2.
-
Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và nhà nước tư sản
Nhà nước sẽ cử người tham gia vào hội đồng quản trị
Tổ chức độc quyền cử người nắm giữ chức vụ quan trọng.
Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nước
Sở hữu nhà nước hình thành dưới hình thức sau:
Xây dựng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn ngân hàng
Quốc hữu hóa các xí nghiệp tư nhân bằng cách mua lại
Nhà nước mua cổ phiếu của các doanh nghiệp tư nhân
Mở rộng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn tích lũy của các doanh
nghiệp, tư nhân.
3. Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản
- Hệ thống điều tiết của nhà nước tư sản hình thành một tổng thể những thể
chế kinh tế nhà nước, có khả năng điều tiết sự vận động của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân và quá trình tái sản xuất xã hội.
- Cơ chế điều tiết độc quyền nhà nước là dung hợp cả 3 cơ chế: thị trường,
đọc quyền tư nhân và điều tiết nhà nước, thực chất đó là cơ chế thị trường
có sự điều tiết của nhà nước nhằm phục vụ lợi ích của chủ nghĩa tư bản
độc quyền.
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
I, Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
1. Khái niệm
Ta có hai loại hình kinh tế là kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa
- Kinh tế tự nhiên là sản phẩm đáp ứng nhu cầu cá nhân gia đình
- Kinh tế hàng hóa thì chia ra là kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa giản
đơn.
Ở đây ta sẽ nghiên cứu về kinh tế thị trường:
- KTTT là kinh tế hang hóa phát triển ở trình độ cao, trong đó các yếu tố
đầu vào đầu ra của sản xuất đều được thực hiện thông qua thị trường tuân
theo nguyên tắc và quy luật của thị trường.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo
các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập
một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh; có
sự điều tiết của Nhà nước do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với
xu hướng phát triển khách quan của Việt Nam tron bối cảnh thế giới hiện
nay
- Do tính ưu việt của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong
thúc đẩy phát triển đối với Việt Nam
+) Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi quy luật cung
cầu cạnh tranh để bổ xung nguồn lực hiệu quả và thức đẩy sự phát triển
của lực lượng sản xuất, cải tiến kĩ thuật, công nghệ và nâng cao năng xuất
lao động.
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với mong muốn
nguyện vọng dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của
người Việt Nam.
3. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
a) Mục tiêu
- Phát triển lực lượng sản xuất
- Xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật
- Năng cao đời sống nhân dân
- Thực hiện mục tiêu vì dân giàu nước mạnh
b) Về quan hệ sở hữu và các thành phần kinh tế
- Quan hệ sở hữu gồm: sở hữu tư nhân, sở hữu hỗn hợp, sở hữu công cộng.
- Thành phần kinh tế gồm: Thành phần kinh tế nhà nước, thành phần kinh
tế tập thể, thành phần kinh tế tư nhân, thành phần kinh tế liên doanh.
-
-
-
c) Quan hệ quản lí nền kinh tế
Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam có đặc trưng là do Nhà
nước pháp quyền XHCN quản lý dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam sự làm chủ và giám sát của nhân dân với mục tiêu dùng kinh tế
thị trường để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH vì " dân giàu,
nước mạnh,dân chủ, công bằng văn minh.
Nhà nước quản lý nền kinh tế thông qua pháp luật, các chiến lược, kế
hoạch, cơ chế chính sách và các cơng cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng
nguyên tắc của thị trường, khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị
trường và phù hợp với yêu cầu xây dựng CNXH ở Việt Nam.
d) Về quan hệ phân phối
Phân phối theo kết quả lao động
Phân phối theo hiệu quả kinh tế đóng góp vốn
Phân phối theo phúc lợi tập thể, phúc lợi xã hội.
e) Quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Chính sách lao động việc làm
Chính sách xóa đói giảm nghèo
Chính sách thu nhập
Chính sách với người có cơng
II, Quan hệ lợi ích kinh tế tại Việt Nam
Trước khi muốn hiểu về quan hệ lợi ích kinh tế chúng ta sẽ hiểu về lợi ích kinh
tế. Vậy lợi ích kinh tế là gì?
A. Lợi ích kinh tế là gì
1. Khái niệm lợi ích kinh tế
- Lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà sự thoản mãn nhu cầu
này phải được nhận thức và đặt trong mối quan hệ xã hội ứng với trình độ
phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội đó.
Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện cách
hoạt động kinh tế của con người.
2. Bản chất và biểu hiện của lợi ích kinh tế
a. Bản chất
- Lợi ích kinh tế phản ánh mục đích và động cơ của các quan hệ giữa các
chủ thể trong nền sản xuất.
- Các thành viên trong xã hội xác lập quan hệ kinh tế với nhau vì trong
quan hệ đó hàm chứa những lợi ích kinh tế mà họ có thẻ đạt được.
- Các quan hệ kinh tế ln mang tính lịch sử do vậy lợi ích kinh tế trong
mỗi giai đoạn cũng phản ánh bản chất xã hội của giai đoạn lịch sử đó.
b. Biểu hiện
- Gắn với các chủ thể kinh tế khác nhau với những lợi ích tương ứng: về
phía doanh nghiệp trước hết là lợi nhuận, về phí người lao động là thu
nhập.
- Lợi ích được xác lập trong mối quan hệ nào, vai trò của các chủ thể trong
quan hệ thể hiện chủ thể đó biểu hiện như thế nào, chẳng hạn họ là chủ sở
hữu hay quản lí, là người lao động làm thuê hay trung gian trong hoạt
động kinh tế, ai là người thụ hưởng lợi ích, quyền hạn và trách nhiệm của
các chủ thể đó, phương thức thực hiện lợi ích kinh tế cần phải thơng qua
biện pháp gì.
3. Vai trị của lợi ích kinh tế
- Lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt động kinh tế xã hội.
- Lợi ích kinh tế là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác
B. Quan hệ lợi ích kinh tế
1. Khái niệm
- Là sự thiết lập những tương tác giữa:
Con người với con người, giữa các cộng đồng người
Giữa các tổ chức kinh tế giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế
Giữa con người với tổ chức kinh tế giữa quốc gia với phần còn lại
cửa thế giới
Xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của một giai đoạn phát
triển xã hội nhất định .
2. Tính thống nhất và tính mâu thuẫn
Tính thống nhất:
- Chúng thống nhất với nhau vì một chủ thể có thể trở thành bộ phận
cấu thành của chủ thể khác. Do đó, lợi ích của chủ thể này được
thực hiện thì lợi ích của chủ thể khác cũng trực tiếp hoặc gián tiếp
được thực hiện.
- Mỗi các nhân người lao động có lợi ích riêng của mình, đồng thời
các cá nhân đó lại là bộ phận cấu thành tập thể doanh nghiệp và
tham gia vào lợi ích doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp hoạt động
càng hiệu quả, lợi ích doanh nghiệp càng đảm bảo thì lợi ích người
lao động càng được thực hiện tốt: việc làm được đảm bảo, thu nhập
ổn định và nâng cao… ngược lại, lợi ích người lao động càng thực
hiện tốt thì người lao động càng tích cực làm việc, trách nhiệm với
doanh nghiệp càng cao và từ đó lợi ích doanh nghiệp càng thực
hiện tốt.
Tính mâu thuẫn:
- Do các chủ thể kinh tế có thể hành động theo những phương thức
khác nhau để thực hiện lợi ích của mình. Ví dụ như: vì lợi ích của mình
các cá nhân, doanh nghiệp có thể làm hàng giả, bn lậu, trốn thuế..lợi ích
các nhân, doanh nghiệp và lợi ích xã hội mâu thuẫn với nhau. Khi đó, củ
thể doang nghiệp càng thu đc nhiều lợi nhuận, lợi ích kinh tế của người
tiêu dùng, của xã hội càng bị tổn hại.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế
a) Trình độ phát triển lực lượng sản xuất
- Phương thức và mức độ thoản mãn nhu cầu vật chất của con người
- Lợi ích kinh tế phụ thuộc vào chất lượng hàng hóa, dịch vụ
- Lợi ích kinh tế phụ thuộc vào số lượng hàng hóa, dịch vụ
+) Ảnh hưởng đến:
- Đáp ứng lợi ích kinh tế của các chủ thể tốt
- Quan hệ kinh tế có điều kiện thống nhất với nhau
Nhiệm vụ hàng đầu của quốc gia
b) Địa vị chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội
- Trước hết, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quyết định vị trí, vai trị của
mỗi con người, mỗi chủ thể trong quá trình tham gia các hoạt động kinh tế
- xã hội .
- Do đó, khơng có lợi ích kinh tế nằm ngoài những quan hệ sản xuất và trao
đổi, mà nó là:
+ Sản phẩm của những quan hệ sản xuất và trao đổi.
+ hình thức tồn tại và biểu hiện của các quan hệ sản xuất và trao đổi
trong nền kinh tế thị trường.
c) Chính sách phân phối thu nhập của nhà nước
- Mức thu nhập và tương quan thu nhập thay đổi giúp cho phương thức và
mức đọ thỏa mãn nhu cầu vật chất thay đổi và cuối cùng làm thay đổi lợi
ích kinh tế và quan hệ kinh tế.
d) Hợp tác quốc tế
- Giúp Tăng lợi ích kinh tế:
+ Thương mại quốc tế
+ Đầu tư quốc tế
- Ảnh hưởng đến hàng hóa nội địa
- Ơ nhiễm mơi trường, kạn kiệt tài nguyên,…
Tác động mạnh mẽ, đa chiều lên chủ thể sản xuất
e) Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường
Giữa người lao động và người sử dụng lao động
Giữa những người sử dụng lao động
Giữa những người lao động
Giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội
f) Phương thức thực hiện lợi ích kinh tế trong các quan hệ lợi ích chủ
yếu
- Thực hiện lợi ích kinh tế theo nguyên tắc thị trường
- Thực hiện lợi ích kinh tế theo chính sách nhà nước và vai trò các tổ chức
của xã hội
g) Nhà nước cần làm để đẩm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích kinh tế
- Bảo vệ lợi ích hợp pháp và tạo môi trường cho các hoạt động tìm kiếm lợi
ích của các chủ thể kinh tế
- Điều hịa lợi ích cá nhân, doanh nghiệp và xã hội
- Kiểm sốt, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đến sự
phát triển của xã hội.
- Giải quyết mâu thuẫn giữa các chủ thể kinh tế.
4. Đề xuất cá nhân
- Tạo điều kiện, mở các chương trình khởi nghiệp cho thế hệ trẻ
Vd:
- Nhiều ưu đãi đối với các doanh nghiệp
Vd:
- Mở cửa, tạo đk thu hút các doanh nghiệp nước ngoài
Vd:
- Thi hành nghiêm khắc hơn các chính sách đề ra
Vd:
- Cho vay vốn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ phát triển
Vd:
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Điểm giống nhau và khác nhau giữa tăng năng suất lao động và tăng
cường độ lao động:
Giống nhau: đều làm cho số lượng sản phẩm tăng lên trong cùng 1 đơn vị
thời gian
Khác nhau:
Tăng năng suất lao động sẽ làm giảm hao phí sức lao động để sản xuất ra 1
sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm. Tăng năng suất lao động là do thay đổi
cách thức lao động làm giảm nhẹ hao phí lao động. Tăng năng suất lao động là
vơ hạn,có tác dụng tích cực và khơng ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
Tăng cường độ lao động thì hao phí lao động sản xuất ra 1 sản phẩm khơng
thay đổi và không ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm, bên cạnh đó cách thức lao
động cũng khơng đổi và hao phí sức lao động khơng thay đổi. Tăng cường độ
lao động là có giới hạn nên ảnh hưởng đến sức khỏe con người nếu tăng quá
mức.
Câu 2:
- Trong 5 chức năng của tiền tệ: chức năng thước đo giá trị nhất thiết phải là tiền
vàng vì muốn đo lường giá trị của các hàng hóa, bản thân tiền tệ cũng phải có giá
trị. Để đo lường giá trị hàng hóa khơng cần thiết phải là tiền mặt mà chỉ cần so
sánh với lượng vàng nào đó trong ý tưởng. Sở dĩ có thể làm được như vậy vì giữa
giá trị của vàng và giá trị của hàng hóa trong thực tế đã có một tỷ lệ nhất định.
Câu 3: Mối quan hệ giữa lượng giá trị hàng hóa và tiền tệ:
+) Tiền tệ và hàng hố là một thể thống nhất, vừa đối lập, vừa làm tiền đề cho
nhau. Khơng thể quan niệm hàng hố mà khơng có tiền tệ, đồng thời hàng hóa chỉ
tồn tại trong sự đối lập với tiền tệ. Nền kinh tế thị trường phải được nhận thức từ
quan hệ đối cực hàng hố-tiền tệ chứ khơng phải từ những quan hệ trao đổi hàng
hố trực tiếp với nhau. Đó là điểm khác nhau chính giữa Mác với kinh tế học cổ
điển và tân cổ điển.
+) Sự khác biệt cơ bản giữa tiền tệ và hàng hoá ở chỗ tiền tệ là sản phẩm của lao
động xã hội trực tiếp, trong khi hàng hoá là sản phẩm của lao động xã hội gián
tiếp: hàng hố xuất phát từ một quy trình lao động có tính tư nhân, cho nên lợi ích
xã hội của nó cịn phải được thị trường thừa nhận qua sự trao đổi với tiền tệ.
Quan hệ đối cực hàng hoá-tiền tệ biểu hiện tính chất hai mặt tư nhân-xã hội của
nền kinh tế thị trường. Ưu điểm của học thuyết Mác là đã vạch ra được điều đó.
Câu 5 :
- Vị trí, vai trị, nội dung của quy luật giá trị:
- Vị trí của quy luật giá trị: là quy luật cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa từ
đó đã tạo ra quy luật cơ bản của giá trị hàng hóa, sức lao động tạo ra giá trị thặng
dư
- Vai trò của quy luật giá trị: là cơ sở chi phối nền sản xuất hàng hóa thuộc về quy
luật giá trị
- Nội dung của quy luật giá trị là quy luật quy định việc sản xuất và trao đổi hàng
hóa cụ thể là :
+ Trong sản xuất: giá trị hàng hóa phải do lao động trừu tượng tạo ra; hao phí lao
động cá biệt phải phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết.
VD: cùng tạo ra 1 hàng hóa X, người sản xuất A hao phí 3 giờ, người sản xuất B
hao phí 4,5 giờ, người sản xuất C hao phí 6 giờ. Giả sử hao phí xã hội cho việc
sản xuất X là 5 giờ. Như vậy, người A và B đáp ứng được yêu cầu của quy luật
giá trị.
+ Trong lưu thông: hàng hóa phải trao đổi ngang giá hay mua – bán đúng giá trị.
VD: hàng hóa X cần 5 giờ để có thể sản xuất được, giá trị được tính bằng tiền
tương ứng với 1 giờ lao động là 0,5 USD như vậy giá trị tính bằng tiền của hàng
hóa X là 2,5 USD.
Quy luật lưu thông tiền tệ.
- Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định số lượng tiền cần cho lưu thơng
hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định. ( Mác cho rằng, số lượng tiền tệ cần cho lưu
thông do ba nhân tố quy định: số lượng hàng hóa lưu thơng trên thị trường, giá cả
trung bình của hàng hóa và tốc độ lưu thơng của những đơn vị tiền tệ cùng loại.
Sự tác động của ba nhân tố này đối với khối lượng tiền tệ cần cho lưu thông diễn
ra theo quy luật phổ biến là: Tổng số giá cả của hàng hóa chia cho ô vòng lưu
thông của các đồng tiền cùng loại trong một thời gian nhất định.)
+ Khi tiền mới chỉ thực hiện chức năng là phương tiện lưu thơng, thì số lượng
tiền cần thiết cho lưu thơng được tính theo cơng thức:
Trong đó:
M: là phương tiện cần thiết cho lưu thơng
P: là mức giá cả
Q: là khối lượng hàng hóa đem ra lưu thơng
V: là số vịng ln chuyển trung bình của 1 đơn vị tiền tệ
+ Khi tiền thực hiện cả chức năng phương tiện thanh tốn thì số lượng cần thiết
cho lưu thông được xác định như sau:
Câu 6 :Thế nào là cạnh tranh,cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa
các ngành ?
+) Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được
những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thơng qua đó mà thu được lợi ích
tối đa.
-
Kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh trên thị trường càng trở nên
thường xuyên ,quyết liệt hơn
-
Cạnh tranh có thể diễn ra giữa các chủ thể trong nội bộ ngành ,cũng có thể diễn
ra giữa các chủ thểthuộc các ngành khác nhau :
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong
cùng một ngành ,cùng sản xuất một loại hàng hóa.
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh
giữa các ngành với nhau.