Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Giải mã kháng nguyên H, phân tích đặc điểm phân tử và xác định phả hệ nguồn gốc của canine distember virus gây bệnh Care ở chó tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 9 trang )

KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021

GIẢI MÃ GEN KHÁNG NGUYÊN H, PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM PHÂN TỬ
VÀ XÁC ĐỊNH PHẢ HỆ NGUỒN GỐC CỦA CANINE DISTEMPER VIRUS
GÂY BỆNH CARE Ở CHÓ TẠI HÀ NỘI
Đặng Thị Mai Lan1*, Đỗ Đức Thành1, Đoàn Thị Thanh Hương
*Emal:

TĨM TẮT
Chúng tơi đã xác định và lựa chọn được 2 chủng CDV virus (CDVHN6 và CDVHN7) thu nhận tại
Hà Nội năm 2019 để tách chiết và thu được RNA tổng số. Sản phẩm thu được đem chạy RT-PCR và tinh
sạch được 2 đoạn DNA có kích thước 2021 nucleotide, chứa hồn tồn gen H có kích thước 1824bp. Hệ
số tương đồng của 2 chủng là cao so với các chủng CDV thuộc genotype Asia - 1 đã được công bố trên
Ngân hàng gen có tỷ lệ đồng nhất 97,30% về nucleotide và tỷ lệ tương đồng 97,20% về amino acid. Phân
tích phả hệ 2 chủng CDVHN6 và CDVHN7 thu nhận tại Hà Nội năm 2019 cho thấy sự gần gũi với chủng
CDV/dog/HCM/33/140816 của Việt Nam (số GenBank: LC159587) thuộc genotye Asia-1 cùng với các
chủng của châu Á bao gồm Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan. Tuy nhiên, hiện nay mới chỉ có được một
hệ gen duy nhất CDV Thành phố Hồ Chí Minh 2014 đã cơng bố trên Ngân hàng gen, do vậy việc bổ sung
thêm thông tin về nguồn dữ liệu gen của virus care là rất cần thiết nhằm góp phần nghiên cứu và sản xuất
vaccine tái tổ hợp phịng bệnh cho chó tại Việt Nam.
Từ khóa: Care virus, Canine distemper, gen H, genotype Asia-1,….

H antigen decode, molecular characteristics analysis and original pedigree
determine of canine distemper virus of care disease in dog in hanoi
Dang Thi Mai Lan, Do Duc Thanh, Doan Thi Thanh Huong

SUMMARY
We have identified and selected 2 CDV virus strains (CDVHN6 and CDVHN7) collected in Hanoi
in 2019 to extract and obtain total RNA. The obtained product was tested RT-PCR and purified 2
DNA fragments with the size of 2021 nucleotides, completely containing the H gene with size 1824bp.
The similarity coefficient of the two strains is high compared to the CDV strains of genotype Asia - 1


published in the Gene Bank with 97.30% homogeneity rate of nucleotides and 97.20% amino acid
similarity rate. . Genealogy analysis of the two strains CDVHN6 and CDVHN7 collected in Hanoi in
2019 shows the proximity to the Vietnamese strain CDV / dog / HCM / 33/140816 (number GenBank:
LC159587) belong to genotye Asia-1 along with the strains of Asia include China, Thailand, and
Taiwan. However, at present, there is only one genome, CDV in Ho Chi Minh City, 2014 which has
been published in the Gene Bank, so it is very necessary to add more information about the gene data
source of care virus to contribute to research and production of recombinant dog vaccines in Vietnam.
Keywords: Virus care, Canine distemper, H gene, genotype Asia-1….

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh Care hay cịn được gọi là bệnh sài sốt
ở chó là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do
virus Canine Distemper (Canine Distemper
Virus - CDV) gây ra. Virus gây bệnh Care có hệ
1. Đại học Nơng Lâm Thái Ngun
2. Viện Cơng nghệ sinh học

gen là RNA sợi đơn âm, có kích thước khoảng
15.7kb, thuộc loài Canine morbillivirus, họ
Paramixoviridae, chi Morbillivirus. Virus có hệ
gen mã hóa cho 8 protein, trong đó, protein H và
protein F là 2 protein kháng nguyên, quyết định
tính độc lực của virus. Đây là các gen có nhiều biến
đổi nhất giữa các chủng và giữa các genotype nên

81


KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021


được chọn là đối tượng chính cho nghiên cứu dịch
tễ phân tử và nguồn gốc phả hệ (Ke và cs.,2015).
Gen H (mã hóa protein H) là một trong những
gen biến đổi nhất được dùng để xác định mối liên
hệ di truyền giữa các chủng (Gámiz và cs., 2011).
Gen H có khả năng biến đổi cao, quyết định tính
dinh dưỡng của tế bào và vật chủ bằng cách liên
kết với phân tử hoạt hóa tế bào lympho báo hiệu
(SLAM) và các thụ thể hoại tử -4 của vật chủ.
Trần Văn Nên và cs. (2017) đã so sánh về
trình tự nucleotide ở gen H giữa 5 chủng virus
nghiên cứu với nhau, kết quả thu được chủng
CDV-VNUA-768 có số lượng vị trí sai khác so
với chủng CDV-HUA-02H, CDVHUA-03R,
CDV-HUA-04H và CDV-HUA-05P lần lượt là:
126, 131, 154, 16 vị trí. Chủng CDVHUA-02H có
số lượng vị trí sai khác so với chủng CDV-HUA03R, CDV-HUA-04H và CDV-HUA-05P lần lượt
là: 7, 153, 124 vị trí. Chủng CDV-HUA-03R có số
lượng vị trí sai khác so với chủng CDV-HUA-04H
và CDVHUA-05P lần lượt là 156 và 128 vị trí.
Chủng CDV-HUA-04H có 154 vị trí sai khác so
với chủng CDV-HUA-05P.
Nguyễn Văn Dũng và cs. (2018) đã phát hiện
và phân lập thành cơng gen H của CDV, tồn
bộ gen của các chủng phân lập được CDV/dog/
HCM/33/140816 và CDV/dog/HCM/38/140827
được phân tích. Qua phân tích cây phát sinh
dịng, kết quả cho thấy các chủng CDV đều thuộc
genotype Asia-1 và có độ tương đồng khá cao
(98,4 - 99,3%) với các chủng CDV từ Trung Quốc.

Nhằm nghiên cứu, xác định được gen kháng
nguyên H, phân tích được các đặc điểm phân tử,
xác định được phả hệ nguồn gốc của virus CDV,
xác định genotype của chủng virus gây bệnh Care
trên chó chúng tơi đã tiến hành: “Giải mã gen
kháng nguyên H, phân tích đặc điểm phân tử và
xác định phả hệ nguồn gốc của Canine Distemper
virus gây bệnh Care ở chó tại Hà Nội”.

II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Mẫu bệnh phẩm: gỉ mắt, gỉ mũi, phân... thu
nhận trên chó mắc bệnh Care ở mọi lứa tuổi (cho

82

kết quả dương tính với test thử nhanh One - step
Canine Distemper Virus Ag test (IMMUNO)).
Mẫu được bảo quản lạnh ở -200C đến khi sử dụng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp xác định con vật bệnh
Với những chó nghi mắc bệnh care có các triệu
chứng lâm sàng như: sốt cao, giảm ăn hoặc bỏ ăn,
nôn mửa, thời gian nôn kéo dài. Chảy nước mũi,
thở khó, ho và viêm phổi. Tiêu chảy kéo dài, phân
nhày màu đen hoặc màu cà phê. Chó kiệt sức nhanh,
có triệu chứng thần kinh. Mắt đục dần và có mủ,
loét. Xuất hiện chấm đỏ ở bẹn và bụng dưới... được
chúng tôi ghi chép thông tin và lấy mẫu bệnh phẩm

2.2.2. Phương pháp thu thập bệnh phẩm
Dùng tăm bông vô trùng lấy các mẫu bệnh phẩm
(gỉ mắt, gỉ mũi, phân) từ chó nghi mắc bệnh Care, sau
đó cho vào tuýp chứa 3ml môi trường vận chuyển để
bảo quản, đầu tăm bông phải nằm ngập hồn tồn
trong mơi trường vận chuyển và đóng nắp, siết chặt rồi
cho vào túi nilon và có đánh dấu, ký hiệu để nhận biết.
Các mẫu bệnh phẩm được bảo quản lạnh ở
nhiệt độ 2 - 80C và đem về phịng Miễn dịch học Viện Cơng nghệ sinh học.
2.2.3. Phương pháp tách RNA
RNA tổng số bao gồm cả RNA hệ gen của virus
được tách chiết bằng bộ sinh phẩm QIAamp Viral
Mini Kit (QIAGEN Inc.) theo hướng dẫn của nhà
sản xuất. Mẫu bệnh phẩm được bảo quản ở -800C
cho đến khi sử dụng.
2.2.4. Phương pháp chuyển từ RNA sang cDNA
Sợi cDNA được tổng hợp theo phương pháp
chuyển đổi từ RNA tổng số của virus bằng mồi xác
suất (hexamer), sử dụng bộ kit chuyển đổi và enzyme
Maxima Reverse Transcriptase của hãng Fermentas
theo hướg dẫn của nhà sản xuất. Thành phần phản
ứng với dung tích 20µl gồm có: 2µl RNA tổng số
(100ng/µl); 1µl (100 picomol/µl) mồi Hexamer; 1µl
hỗn hợp dNTP mix (10mM); 10.5µl H2O (nucleasefree); 4µl 5X RT buffer; 0.5µl RiboLock™ Rnase
Inhibitor (50U/µl) và 1µl MaximaTM Reverse
Transcriptase (20U/µl). Phản ứng được thực hiện ở
500C trong 1 giờ, sau đó dừng phản ứng ở 800C trong
5 phút. Sản phẩm cDNA được bảo quản -200C cho
đến khi được sử dụng để thực hiện phản ứng PCR.



KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021

2.2.5. Phương pháp PCR
Phản ứng PCR được thực hiện trên khuôn cDNA
thu vùng gen H của mẫu nghiên cứu. Trong nghiên cứu
này chúng tôi dùng bộ kit DreamTaq PCR Mastermix
(2X) do hãng Thermo Scientific (Mỹ) cung cấp và
phản ứng thực hiện trên máy PCR (PTC-100).
Phản ứng PCR được thực hiện với dung tích là 50
µl, sử dụng kit Dream Taq PCR mastermix (Thermo
Fisher Scientific, Mỹ), bổ sung 2 µl (10pmol/µl)
mỗi loại mồi, 2 µl khn cDNA (50ng/µl), 2 µl
DMSO (dimethyl sulfoxide), 25 µl Dream Taq PCR
mastermix (2X), thêm 17 µl nước khử ion DEPC.
Phản ứng PCR được thực hiện trên máy MJ
PTC-100 (USA): 1 chu kỳ ở 940C/5 phút, 35 chu
kỳ (940C /30 giây, 520C/30 giây; 720C/3 phút), chu
kỳ cuối ở 720C/10 phút. Sản phẩm PCR được điện
di kiểm tra trên thạch agarose 1%, nhuộm ethidium
bromide và quan sát trên máy soi gel dưới ánh sáng
tia cực tím (Wealtech, Mỹ). Sản phẩm PCR được
tinh sạch bằng bộ kit GeneJET Gel PCR Purification
của hãng Thermo theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Sản phẩm được tinh sạch được dùng để giải trình tự
trực tiếp hoặc dịng hóa trước khi giải trình tự.
2.2.6. Phương pháp giải trình tự và các trình tự
sử dụng để so sánh
Phương pháp giải trình tự (sequencing) dựa vào
hoạt động của enzyme DNA-polymerase trong quá

trình tổng hợp DNA, emzym DNA-polymerase xúc
tác gắn các nucleotide vào mạch đơn DNA đang

tổng hợp ở vị trí 3’ có chứa nhóm -OH tự do, khi gặp
nucleotide khơng chứa nhóm 3’-OH (ddNTP) thì
phản ứng tổng hợp dừng lại. Đặc trưng của phương
pháp này là dùng ddNTP (bị mất 2 nguyên tử oxy ở vị
trí cacbon 3 và 4) để dừng phản ứng một cách ngẫu
nhiên. Kết quả là tạo ra các đoạn DNA sợi đơn dài
ngắn khác nhau và chỉ sai khác nhau một nucleotide.
Các phân đoạn gen được giải trình tự trực tiếp
bằng mồi xuôi và mồi ngược theo phương pháp
Sanger. Chương trình GENEDOC 2.7 được sử
dụng để phân tích và so sánh chuỗi gen. Xây dựng
phả hệ nguồn gốc bằng chương trình MEGA7, sử
dụng phương pháp ”kết nối liền kề” (Neighbourjoining method) (Kumar và cs., 2016).

III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả về tình hình chó mắc bệnh Care tại
một số Quận trên địa bàn Hà Nội
3.1.1. Tình hình chó mắc bệnh Care tại một số
Quận ở Hà Nội
Chúng tôi đã khảo sát một số phòng khám trên
địa bàn 3 quận Hà Đông, Cầu Giấy và Nam Từ
Liêm - Hà Nội và ghi nhận trong tổng số 845 chó
đến khám và điều trị có các triệu chứng nghi mắc
bệnh care. Những trường hợp này được lấy mẫu
xét nghiệm bằng One - step Canine Distemper
Virus Ag test để xác định bệnh care trên chó. Kết
quả cho thấy có 161 trường hợp chó mắc bệnh

chiếm 19,05%. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.1.

Bảng 3.1. Tỷ lệ chó mắc bệnh Care tại 3 Quận ở Hà Nội
Địa điểm
(Quận)

Số chó điều tra
(con)

Số chó mắc bệnh
(con)

Tỷ lệ mắc
(%)

Số chó chết
(con)

Tỷ lệ chết
(%)

Hà Đơng

312

63

20,19

48


76,19

Cầu Giấy

298

48

14,30

30

62,50

Nam Từ Liêm

235

50

21,28

42

84,00

Tính chung

845


161

19,05

120

74,53

Kết quả của bảng 3.1 cho thấy, trong tổng số 845
chó điều tra tại các phịng khám ở 3 Quận trên địa
bàn Hà Nội có 161 chó được phát hiện mắc bệnh
Care chiếm 19,05% với các triệu chứng điển hình:
sốt, bỏ ăn hoặc ăn ít, nơn mửa, ỉa chảy, phân có lẫn
máu, trên vùng da mỏng có nốt sài, chảy dịch mắt

dịch mũi và có thể có triệu chứng thần kinh…. Tỷ lệ
chó chết khi mắc bệnh chiếm tỷ lệ 74,53% do chó ỉa
chảy, mất nước, mất máu, đặc biệt tổn thương ở hệ
hô hấp gây ảnh hưởng tới q trình trao đổi khí. Kết
quả cũng cho thấy, khi chó bị mắc bệnh Care thì việc
điều trị là rất khó do virus tác động, gây tổn thương

83


KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021

nặng hệ tiêu hóa và hệ hơ hấp, đồng thời làm giảm
sức đề kháng của chó nên tỷ lệ chết còn khá cao.

3.2. Kết quả về số mẫu xét nghiệm và thu nhận
gen H của chó mắc bệnh Care
161 mẫu bệnh phẩm là hỗn hợp gỉ mắt, gỉ mũi của
chó mắc bệnh được thơi ra nước sạch rồi tiến hành tách
chiết RNA tổng số. Sản phẩm thu được đem chuyển
đổi từ RNA tổng số của virus sang sợi cDNA bằng
mồi xác suất (hexamer) sử dụng bộ kit và enzyme
Maxima Reverse Transcriptase của hãng Fermentas.

RNA tổng số sau khi tách chiết được bảo quản
ở - 80°C cho tới khi được dùng làm khuôn cho
phản ứng chuyển đồi cDNA. Trước khi thực hiện
các thí nghiệm tiếp theo RNA tổng số được kiểm
tra chất lượng bằng cách đo nồng độ axit nucleic
bằng máy Nanodrop (Nhật Bản) với bước sóng
260nm. Hai mẫu trong nghiên cứu này là 2 mẫu có
chất lượng RNA tốt (nồng độ khá cao, ít tạp chất).
3.3. Kết quả phản ứng PCR và giải trình tự
nucleotide, amino acid của gen H

Bảng 3.2. Cặp mồi sử dụng PCR
STT
1
2

Tên mồi
C6863H-F
C9071H-R

Trình tự mồi (5’

3’)
GTCGATCCGRCATTTAAACCTG
ATTTGGGCTATCTAGATGGACC

C6863H-F, C9071H-R có kích thước
khoảng 2.2kb. Tồn bộ gen H nằm trọn
trong đoạn DNA này. Trước khi được gửi
đi đọc trình tự tại cơng ty The FirstBase
M

1

2.2kb
2.0kb

(Singapore) sản phẩm PCR được tinh sạch
bằng cách thôi gel dùng bộ kit GeneJET
PCR Gel purification của hãng Thermo theo
hướng dẫn của nhà sản xuất.
2

2.2kb

564bp

Hình 3.1. Kết quả điện di sản phẩm PCR nhân gen H của 2 chủng CDV nghiên cứu

M: chỉ thị phân tử DNA của thực khuẩn thể Lambda được cắt bằng HindII; 1: là phân đoạn của hệ
gen CDVHN7; 2: là phân đoạn của hệ gen CDVHN6
Với cặp mồi: C6863H-F, C9071H-R đã thu

nhận được phân đoạn DNA có kích thước 2021
nucleotide, chứa hồn tồn gen H có kích thước

84

1824bp. Trình tự nucleotide và amino acid (suy
diễn) của gen H thu được từ 2 chủng được trình
bày bên dưới đây:


KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021

Hình 3.2. Trình tự nucleotide và amico acid (suy diễn) của gen H chủng CDVHN7

Chú thích: Dịng trên là trình tự nucleotide, dịng dưới là trình tự amino acid (suy diễn)

Hình 3.3. Trình tự nucleotide và amino acid (suy diễn) của gen H chủng CDVHN6

Chú thích: Dịng trên là trình tự nucleotide, dịng dưới là trình tự amino acid (suy diễn)
85


KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021

3.4. Kết quả phân tích gen H và so sánh với các
chủng của thế giới

America - 2 (America-2/00-2601- US-2004),
Arctic (Arctic/CDV2784-IT-2013) và Africa.


Các chuỗi nucleotide thu nhận được từ 02 virus
phân lập được ở Hà Nội năm 2019 sử dụng chương
trình Blast để so sánh với Ngân hàng gen cho
thấy có hệ số tương đồng cao, từ 97,30% đối với
nucleotide và 97,20% đối với amino acid hơn khi so
sánh với các chủng CDV thuộc genotype Asia - 1.

Nghiên cứu cho thấy chủng CDVHN7 và
CDVHN6 có tỷ lệ đồng nhất cao nhất khi so
sánh với chủng CDV-dog-HCM-33-140816 (số
GenBank: LC159587) thu được tại TP. Hồ Chí
Minh năm 2014 (99,40%) (.
nih.gov/nuccore/LC159587.1/).

Trình tự nucleotide và amio acid vùng gen H
của các chủng nghiên cứu được so sánh với các
chủng CDV của thế giới trên ngân hàng gen,
bao gồm đại diện của 8 genotype phổ biến: Asia
- 1 (Asia-1/CDV-dogHCM-33-140816), Asia - 2
(Asia-2/50Con-JP-2013), Asia - 4 (Asia-4/CDV8TH-2014), Europe (Europe/5804-US-2003),
America - 1 (America-1/Onderstepoort-US-2002),

Khi so sánh với các chủng CDV thuộc các
genotype khác, tỷ lệ đồng nhất về nucleotide và tỷ lệ
tương đồng về amino acid thấp hơn đáng kể (90,00%
về nucleotide và 88,60% về amino acid so với chủng
Onderstepoort (số GenBank: AF378705) (https://
www.ncbi.nlm.nih.gov/nuccore/AF378705.1/)
thuộc genotype America-1 mà chủng Onderstepoort
lại là chủng dùng trong sản xuất vaccine ngày nay.


Bảng 3.3. Tỷ lệ đống nhất về nucleotide và amino acid giữa
các chủng CDV nghiên cứu và các chủng của thế giới

1. CDVHN6; 2. CDVHN7; 3.CDVHN5-(VN-2018); 4.CDV-dog-HCM-33-140816(VN-2014)-LC159587;
5.Canine-NTU-2005-1-TW-2005(MK431532); 6. Onderstepoort (AF378705);7. SnyderHill-US(JN896987); 8.
01-2689-US-2001(AY649446) ; 9. A75-17-US(AF164967); 10. 25130-IT-2015(KX943324) ; 11. CDV2784-2013IT-2013(KF914669); 12. 50Con-JP(AB476402) ; 13. 55L-JP(AB475099); 14. CDV1-TH-2014(MH496772);
15. CDV8-TH-2014(MH496777); 16. 5804DE(AY386315); 17. Uy251-UY-2012(KM280689); 18. WT01SA-ZA2016(KY971528).

86


KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021

Toàn bộ gen H của 2 chủng virus nghiên
cứu gồm 1824 nucleotide. Độ dài này giống với
đa số độ dài gen H của các chủng CDV ở nhiều
genotype trong đó có cả chủng vaccine SnyderHill
(JN896987) (thuộc genotype America - 1) nhưng
lại dài hơn độ dài của gen H của chủng virus vaccine
là Onderstepoort (AF378705) 9 nucleotide tương
ứng với 3 amino acid. Chín nucleotide này nằm ở
cuối gen H. Bộ 3 kết thúc của chủng nghiên cứu

là TGA trong khi đó ở 2 chủng vaccine lại là TAA
khiến chủng virus vaccine Onderstepoort khác hẳn
với các chủng virus khác ở vị trí kết thúc 1815
(của gen H). Chủng virus nghiên cứu CDVHN6
cũng có sự sai khác (T1815C) so với các chủng
khác ở vị trí này (Hình 3.4). Sự sai khác này dẫn

đến sai khác về amino acid (L605S). Đây là sự
khác biệt rõ rệt nhất trong gen H của các chủng
virus thực địa so với chủng virus vaccine.

Hình 3.4. Sai khác nucleotide ở cuối gen H dẫn đến sự khác biệt
của chủng virus vaccine so với chủng virus nghiên cứu

Kết quả so sánh trình tự nucleotide của gen H so
với các chủng CDV thuộc các genotype khác nhận
thấy: các chủng virus CDV thuộc genotype Asia 1 có sự khác biệt hồn tồn với các genotype khác
ở các vị trí 30 vị trí trên gen H dẫn đến 4 vị trí sai
khác amino acid (A179G, T267N, V359A) trong
đó tại vị trí 1590 (tương ứng với vị trí amino acid
530) có sự khác biệt hồn tồn giữa các genotype.
3.5. Kết quả phân tích phả hệ nguồn gốc của
các chủng CDV Việt Nam
Hai chủng CDV trong nghiên cứu này được
phân tích xác định phả hệ nguồn gốc cùng 49

chủng CDV thu thập tại Việt Nam và thế giới dựa
trên trình tự tồn bộ gen H (Hình 3.6).
Trình tự gen H của 2 chủng virus CDNHN6
và CDVHN7 được đưa vào 2 phần mềm tin - sinh
chuyên dụng là GENEDOC 2.7 và MEGA 7 để
xác định tỷ lệ tương đồng nucleotide/amino acid
và xây dựng phả hệ nguồn gốc.
Kết quả phân tích phả hệ nguồn gốc của
các chủng CDV dựa trên dữ liệu trình tự
nucleotide của gen H chủng CDVHN6 gần gũi
nhất với chủng CDVHN5 thu được tại Hà Nội,

Việt Nam năm 2018 (đã được giải mã toàn bộ

87


KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021

hệ gen). Sự gần gũi có thể là do vị trí và thời
điểm thu 2 mẫu này tương đối giống nhau
(cùng ở Hà Nội và cùng năm 2018). Chủng
CDVHN7 lại gần gũi với chủng CDV/dog/

HCM/33/140816 thu được tại thành phố Hồ
Chí Minh năm 2014. Cả hai chủng nghiên cứu
đều thuộc genotype Asia - 1. Kết quả được thể
hiện ở hình 3.5.

Hình 3.5. Cây phả hệ thể hiện mối quan hệ nguồn gốc giữa
các chủng CDV nghiên cứu (đánh dấu hình ) và các chủng của thế giới

Cây phả hệ cho thấy chủng CDVHN6 và
CDVHN7 thu nhận tại Hà Nội năm 2019 thuộc
genotye Asia - 1 cùng với các chủng của châu Á
bao gồm Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan và chủng
CDVHN5 của Việt Nam phân lập năm 2018 tại Hà

88

Nội, CDV/dog/HCM/33/140816 của Việt Nam phân
lập năm 2014 tại TP.Hồ Chí Minh; trong đó chủng

CDVHN6 có quan hệ gần gũi nhất với CDVHN5 của
Việt Nam, chủng CDVHN7 gần gũi nhất với chủng
CDV/dog/HCM/33/140816 cũng của Việt Nam (số


KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVIII SỐ 9 - 2021

GenBank: LC159587). Kết quả nghiên cứu này hoàn
toàn thống nhất với kết quả nghiên cứu năm 2018
khi xác định genotype của các chủng virus CDV thu
nhận tại Hà Nội dựa trên dữ liệu gen H (Đoàn Thị
Thanh Hương và cs., 2018).
Một số nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy: các
chủng CDV từ năm 2013 - 2018 chưa có sự biến đổi
lớn, đều thuộc genotype Asia - 1. Điều này rất thuận
lợi cho cơng tác phịng bệnh bằng vaccine tại Việt
Nam. Tuy nhiên, đáng chú ý là nhiều loại vaccine
đang sử dụng hiện nay được nhập khẩu từ Mỹ và các
nước châu Âu, có sự khác biệt khá lớn về trật tự hệ
gen, cũng như không gần gũi về phả hệ nguồn gốc
với các chủng thuộc genotype Asia - 1. Do đó, chúng
ta nên thận trọng khi sử dụng các chủng vaccine
nhập khẩu tiêm phịng cho chó tại Việt Nam.

IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
- Tại 3 Quận (Hà Đông, Nam Từ Liêm, Cầu
Giấy - Hà Nội có tỷ lệ chó mắc bệnh care là
19,05% với 74,53% số con chết do bệnh.
- Đã xác định và lựa chọn 2 mẫu CDVHN6,
CDVHN7 để tách chiết RNA. Sản phẩm PCR thu

được tiếp tục được tinh sạch và thu nhận 2 phân
đoạn DNA có kích thước 2021 nucleotide, chứa
hồn tồn gen H có kích thước 1824bp.
- Đã xác định được 2 chủng virus phân lập
được có hệ số tương đồng cao so với các chủng đã
được công bố trên Ngân hàng gen với tỷ lệ đồng
nhất 97,30% về nucleotide và tỷ lệ tương đồng
97,20% về amino acid.
- Đã phân tích phả hệ nguồn gốc 2 chủng CDVHN6
và CDVHN7 thu nhận tại Hà Nội năm 2019 cho thấy
sự gần gũi với chủng CDV/dog/HCM/33/140816 của
Việt Nam (số GenBank: LC159587) thuộc genotye
Asia-1 cùng với các chủng của châu Á bao gồm Trung
Quốc, Thái Lan, Đài Loan.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Dũng, Vũ Kim Chiến, Phan Xuân
Thảo (2018), “Phân lập và xác định đặc tính di
truyền của virus gây bệnh Care trên chó ni tại
thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học Kỹ
thuật Thú y, 15(4): 19 - 26.
2. Đoàn Thị Thanh Hương, Nguyễn Thị Khuê,
Đỗ Thị Roan, Nguyễn Ngọc Trâm, Lê Thị Kim

Xuyến, Nguyễn Thị Bích Nga, Lê Thanh Hịa
(2018), “Đặc điểm phân tử và phả hệ nguồn gốc
virus gây bệnh Care (Cannine Distemper Virus)
phân lập năm 2017 tại Hà Nội”. Hội nghị khoa
học Cơng nghệ sinh học tồn quốc 2018, Nxb
Khoa học Tự nhiên & Công nghệ: 1705 - 1711.

3. Nguyễn Thị Lan (2012), “Nghiên cứu giải trình
tự đoạn gen Haemnagglutinin của virus gây bệnh
care cho chó trên địa bàn Hà Nội và vùng phụ cận
Hà Nội”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi
7(160): 49 - 56.
4. Trần Văn Nên, Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Văn
Thanh, Lương Quốc Hưng (2017), “Nghiên
cứu một số đặc điểm sinh học phân tử của virus
Care phân lập được tại một số tỉnh phía Bắc Việt
Nam”, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam,
15(1): 44 - 57.
5. Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Thị Ngân, La Văn
Công, Đặng Thị Mai Lan, Nguyễn Thị Bích Đào,
Nguyễn Đình Thắng (2019), “Nghiên cứu một số
đặc điểm dịch tễ ở chó mắc bệnh Care tại Bệnh xá
Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”,
Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, 16(4): 43 - 50.
6. Đỗ Thị Roan, Đỗ Đức Thành, Đặng Thị Mai Lan,
Phạm Hồng Ngọc, Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn
Thị Khuê, Nguyễn Thị Thu Hiền, Lê Thị Kim
Xuyến, Lê Thanh Hịa,Đồn Thị Thanh Hương
(2020), “Giải mã hệ gen canine distemper virus
gây bệnh trên chó năm 2018”, Tạp chí Cơng nghệ
sinh học 18(3): 465-475.
7. Gámiz C., Martella V., Ulloa R., Fajardo
R., Hernandér I. Q., Martínez S. (2011),
“Indentification of a new genotype of canine
distemper virus circulating in America”, Vet. Res.
Commun. 35: 381 - 390.
8. Ke G.M., Ho C.H., Chiang M.J., Shanno

D., Chung C.S., Lin M.Y., Shi Y.Y., Yang
M.H., Tyan Y.C., Liao P.C., Chu P.Y. (2015),
“Phylodynamic analysis of the canine distemper
virus hemagglutinin gene”, BMC Vet Res 11: 164.
9. Kumar S, Stecher G, Tamura K (2016)
MEGA7:Molecular
Evolutionary
Genetics
Analysis version 7.0. Mol Biol Evol 30: 2725–2729.

Ngày nhận 10-6-2021
Ngày phản biện 14-5-2021
Ngày đăng 15-8-2021
89



×