Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Kỹ năng giáo tiếp ngôn ngữ của HSTH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.76 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................2
3.1. Phương pháp “Thu thập và xử lý thơng tin định tính”.......................................2
3.2. Phương pháp quan sát........................................................................................2
B. PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................3
1. Cơ sở lý luận chung của đề tài nghiên cứu.................................................................3
1.1. Một số khái niệm liên quan.................................................................................3
1.2. Chức năng của giao tiếp ngôn ngữ [1]...............................................................4
1.3. Các hình thức biểu hiện trong giao tiếp ngơn ngữ [1]........................................4
1.4. Đặt điểm giao tiếp của nhà lãnh đạo..................................................................5
2. Thực trạng kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ ở trường Tiểu học Long Tân........................5
2.1. Sơ lược về trường TH Long Tân.........................................................................5
2.2. Thực trạng kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ .............................................................8
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến q trình giao tiếp ngơn ngữ của nhà quản lý................10
3.1. Các yếu tố chủ quan.........................................................................................10
3.2. Các yếu tố khách quan......................................................................................11
4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quá trình giao tiếp ở ......................................12
4.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên về tầm quan
trọng của kỹ năng giao tiếp.........................................................................................12
4.2. Tăng cường kỹ năng giao tiếp cho giáo viên, nhân viên...................................12
4.3. Tạo môi trường làm việc thuận lợi...................................................................13
C. KẾT LUẬN............................................................................................................15
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................16


Tâm lý học ứng dụng trong tổ chức và quản lý giáo dục

QLGD K5




Tâm lý học ứng dụng trong tổ chức và quản lý giáo dục

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giao tiếp là một hoạt động phức tạp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố như ngoại hình, phong thái đến cách xử sự trong các tình huống
với nhiều đối tượng khác nhau. Trong đó, chủ thể giao tiếp phải làm
chủ được các phương tiện giao tiếp của mình bằng cách sử dụng
ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ để thể hiện một vấn đề mà mình quan
tâm. Ngày nay, với sự phát triển của xã hội, kỹ năng giao tiếp được xem là điều kiện
cơ bản mà mỗi cá nhân, tổ chức phải có được để sử dụng trong mọi hoạt động của con
người, đặc biệt là trong môi trường giáo dục khi sản phẩm của giáo dục là nhân cách
của người học sinh thì địi hỏi những nhà giáo dục cần khai thác tối đa tính tích cực
của kỹ năng giao tiếp và tổ chức thực hiện cho học sinh lĩnh hội kỹ năng này một cách
hiệu quả. Để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, chủ thể quản lý
và đối tượng quản lý phải có sự phối hợp cùng nhau, tác động và tạo
ảnh hưởng lẫn nhau.
Theo các kết quả khảo sát, sự thành công của một người khơng chỉ phụ thuộc vào
tính chun nghiệp và sự siêng năng làm việc mà còn ở các mối quan hệ cá nhân và kỹ
năng giao tiếp của họ. Sự thất bại trong giao tiếp cũng không phải do sự khác biệt về
văn hóa hay ngơn ngữ mà do cả chủ thể và đối tượng giao tiếp chưa có sự thấu hiểu và
tác động qua lại với nhau.
Dựa theo tình hình thực tế tại trường Tiểu học Long Tân, hoạt động giao tiếp trong
Nhà trường còn nhiều hạn chế, sự khác biệt trong phong cách làm việc và văn hóa nhà
trường giữa nhà quản lý và nhân viên cấp dưới là một trong những rào cản đối với
người hiệu trưởng.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Thực trạng kỹ năng giao
tiếp ngôn ngữ ở trường Tiểu học Long Tân” làm tiểu luận cuối kỳ của mình.


Học viên: Nguyễn Thành Trung

1


Tâm lý học ứng dụng trong tổ chức và quản lý giáo dục

2. Mục đích nghiên cứu
Bài tiểu luận nghiên cứu trên phương diện tìm hiểu thực trạng sử dụng kỹ năng giao
tiếp ngôn ngữ trong nhà trường của người cán bộ quản lý và nhân viên cấp dưới. Từ
đó, tìm ra những ưu điểm và hạn chế trong giao tiếp của nhà quản lý, của giáo viên,
nhân viên trong trường; tiếp tục phát huy những điểm mạnh và đề ra những biện pháp
nhằm khắc phục những điểm còn hạn chế.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp “Thu thập và xử lý thơng tin định tính”
Thu thập các sách, báo, tạp chí, tài liệu,…có liên quan đến đề tài nghiên cứu
nhằm làm rõ cơ sở lý luận của đề tài. Tìm hiểu các khái niệm liên quan đến tài, những
nội dung chính của đề tài. Đọc, phân loại, phân tích- tổng hợp các tài liệu cần thiết
phục vụ cho việc nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho việc triển khai, nghiên
cứu thực tiễn.
3.2. Phương pháp quan sát
Thu thập những dữ kiện liên quan đến đề tài. Khái qt hóa tình hình thực tế
đơn vị và thực trạng sử dụng kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ trong nhà trường. Quan sát,
chụp ảnh làm dữ liệu cho quá trình nghiên cứu.

Học viên: Nguyễn Thành Trung

2



Tâm lý học ứng dụng trong tổ chức và quản lý giáo dục

B. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận chung của đề tài nghiên cứu
1.1. Một số khái niệm liên quan
a. Khái niệm giao tiếp
Giao tiếp là quá trình thiết lập và phát triển sự tiếp xúc giữa các cá nhân xuất phát
từ nhu cầu phối hợp hành động. Giao tiếp bao gồm hàng loạt các yếu tố như trao đổi
thông tin, xây dựng chiến lược hoạt động thống nhất, tri giác và tìm hiểu người khác.
[Theo PGS.TS Vũ Dũng:]
b. Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng giao tiếp là hệ thống những thao tác, cử chỉ, điệu bộ, hành vi (kể cả hành
vi ngơn ngữ) phối hợp hài hịa, hợp lý của chủ thể giao tiếp đến khách thể giao tiếp
nhằm đảm bảo cho sự tiếp xúc đạt kết quả cao trong hoạt động với sự tiêu hao năng
lượng tinh thần và thể chất ít nhất.
c. Ngơn ngữ và kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chủ yếu của con người, bằng ngôn ngữ, con
người có thể truyền đi bất cứ một loại thơng tin nào như diễn đạt tình cảm, nhận thức,
mơ tả sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội.
Kỹ năng giao tiếp bằng phương tiện ngôn ngữ là sự tiếp xúc, trao đổi thông tin giữa
người với người, thông qua ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết
Ngơn ngữ nói là ngôn ngữ hướng vào người khác thông qua hệ thống âm thanh và
được tiếp nhận bằng thính giác nhằm đạt mục đích của cá nhân, tổ chức.
Ngơn ngữ viết là ngôn ngữ hướng vào người khác thông qua hệ thống chữ viết và
được tiếp nhận bằng thị giác nhằm đạt mục đích của cá nhân hay tổ chức.
1.2. Chức năng của giao tiếp ngôn ngữ
a. Chức năng thông báo: là những tín hiệu ngơn ngữ, có chức năng truyền đạt thông
tin về sự vật, hiện tượng của thực tế và những thông tin về trạng thái tâm lý, ý muốn,
nguyện vọng của các chủ thể giao tiếp.


Học viên: Nguyễn Thành Trung

3


Tâm lý học ứng dụng trong tổ chức và quản lý giáo dục

b. Chức năng diễn cảm: Thể hiện ở khả năng diễn đạt thông tin bằng sự bộc lộ các
quan hệ xúc cảm, thái độ… của các chủ thể giao tiếp. Chức năng diễn cảm có hai loại:
diễn cảm ngữ nghĩa (thể hiện ở các nói ẩn dụ, hốn dụ, nhân hóa...), diễn cảm cú pháp
(thể hiện ở cách nói ngắn gọn, ít từ tạo ra cách nói giảm nhẹ.
c. Chức năng tác động: Thể hiện mức độ phụ thuộc, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các
chủ thể trong quá trình giao tiếp.
Khả năng tác động của ngơn ngữ trong giao tiếp còn phụ thuộc vào các mối quan hệ
giữa chủ thể và đói tượng giao tiếp như yếu tố về trình độ hiểu biết, tính cách, địa vị xã
hội, tuổi tác, kinh nghiệm.
1.3. Các hình thức biểu hiện trong giao tiếp ngơn ngữ
a. Giao tiếp chỉ định (nói chỉ) là giao tiếp trong đó các chủ thể sử dụng thông tin
khách quan – logic nhằm phản ánh trực tiếp sự việc hiện tượng hay nội dung vụ việc
với đúng bản chất của nó. Đây là kiểu nói thẳng sự việc, nói trực diện. Trong giao tiếp
chỉ định thơng tin mang tính chính xác cao.
b. Giao tiếp loại suy (nói ví) là giao tiếp thể hiện mối quan hệ nội dung và ý nghĩa
của sự vật, hiện tượng (tức là gắn sự việc vào một ý nghĩa bóng gió nào đó).
Đây là kiểu giao tiếp về các quan hệ mà các đối tượng giao tiếp tự suy luận và lý giải
theo cách hiểu của mình. Giao tiếp ngơn ngữ theo cách này thường thiếu chính xác.
Ngồi ra cịn có cách nói cơ giới và cách nói tình thái:
Nói cơ giới là cách nói thẳng, nói vỗ vào mặt.
Nói tình thái là nói tế nhị, có tình cảm, làm cho người nghe có thể tiếp thu thoải
mái nội dung của bản thông điệp.

1.4. Đặt điểm giao tiếp của nhà lãnh đạo
Quá trình giao tiếp của nhà quản lý chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi đặc điểm của tổ
chức, của những ngôn ngữ, thuật ngữ chuyên ngành nhất định. Trong môi trường giáo
dục, nhà quản lý cần sử dụng ngôn ngữ giao tiếp trang trọng, lịch sự. Do vậy, giao tiếp
của nhà quản lý dù dưới nhiều hình thức, khía cạnh nào cũng cần phải có những đặc
điểm sau:

Học viên: Nguyễn Thành Trung

4


Tâm lý học ứng dụng trong tổ chức và quản lý giáo dục

Có tính định hướng: tính cơng khai, tính đa dạng, tính phức tạp.
Sử dụng văn bản chính thức. Đây là kênh giao tiếp quan trọng, mang đặc trưng
riêng của nhà quản lý.
Để vận dụng kỹ năng giao tiếp, nhà quản lý phải xác lập, định hướng mục tiêu của
mình và của tổ chức. Bên cạnh đó, nhà quản lý phải xác định, lựa chọn đúng thời điểm
và cách thức truyền tin hợp lý nhất.
2. Thực trạng kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ ở trường Tiểu học Long Tân
2.1. Sơ lược về trường TH Long Tân
Trường Tiểu học Long Tân được thành lập năm 1978, Trường nằm trên địa bàn xã
Long Nguyên, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Hiện trường có 18 lớp học và gần
630 học sinh. Từ khi thành lập đến nay, trường liên tục nhận được bằng khen của các
cấp lãnh đạo. Năm 2018, trường được UBND huyện Dầu Tiếng và Phịng GD&ĐT
huyện Dầu Tiếng cơng nhận và trao bằng trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.
Về mặt cơ cấu tổ chức chung của Nhà trường đã được thống kê như sau:
Đặc
điểm


Tổng
số

Diện
tích
(m2)

Số lớp
(Lớp)

Số CNV- GV
(Người)

Học sinh
(Người)

Phòng học
(Phòng)

8828m2

18
Khối 1: 5
Khối 2: 3
Khối 3: 3
Khối 4: 4
Khối 5: 3

43

Số nữ: 30
CBQL: 3
Giáo viên: 28
Nhân viên:9
Thuộc biên chế: 43

630
Nữ: 332
Dân tộc: 21
K.tật: 4
Mới tuyển: 19
Chuyển đi: 17

18

Bảng 1: Cơ cấu tổ chức của Nhà trường
Nhận xét: Những số liệu trên cho thấy, cơ cấu tổ chức trong NT đã đảm bảo so
với chỉ tiêu, biên chế của Nhà nước. Vì tính chất của khu vực, trường có nhiều con em
của gia đình nhập cư, trong đó có con em của các gia đình dân tộc, nên số học sinh
thuộc dân tộc ít người là 11, chiếm 1,24%; số học sinh chuyển đến là 15, chiếm 1,69%;
số học sinh chuyển đi là 17 (đa số là cha mẹ cho con em vào các trường Tư thục và
chuyển đi từ đầu lớp 5), chiếm 1,91%; số học sinh khuyết tật trong NT là 2, chiếm
0,22%, điều này cho thấy, Nhà trường đang dần mở rộng đối tượng giáo dục, khi cho

Học viên: Nguyễn Thành Trung

5


Tâm lý học ứng dụng trong tổ chức và quản lý giáo dục


học sinh khuyết tật tham gia vào quá trình giáo dục của NT, điều mà rất nhiều ngơi
trường đang e ngại.
* Những thuận lợi của Nhà trường:
Thứ nhất, nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo thực hiện của Đảng và
các cấp chính quyền địa phương, được sự chỉ đạo trực tiếp của Phòng GD&ĐT huyện
Dầu Tiếng.
Thứ hai, luôn nhận được sự quan tâm, sự hỗ trợ nhiệt tình của các thành viên hội
CMHS. Cơng tác xã hội hóa giáo dục trong trường ngày càng có nhiều chuyển biến
tích cực.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chun mơn vững vàng, có năng lực
quản lý tốt. Đồng thời, có khả năng thúc đẩy sự phát triển của Nhà trường.
Thứ tư, có đầy đủ các phịng chức năng thuộc khối phịng hành chính và các phịng
học chức năng như: Phịng Vi tính, phịng Nghe- nhìn, phịng Âm nhạc, phịng Hội
họa… Tất cả phịng chức năng đều được trang bị phương tiện đầy đủ, phục vụ cho
mục đích giáo dục của cơ sở.
Thứ năm, chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên ngày càng nhiều về số
lượng và chất lượng.
Trong đó, trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên năm học 2015- 2016 được trình
bày theo biểu đồ sau:

Trình độ đào tạo của Giáo viên
2.22%

26.67%

37.78%

Đại học
Cao đẳng

TCCN
Dưới TCCN

33.33%

Biểu đồ: Trình độ đào tạo của giáo viên

Học viên: Nguyễn Thành Trung

6


Tâm lý học ứng dụng trong tổ chức và quản lý giáo dục

Nhận xét: Biểu đồ trên cho thấy, đội ngũ giáo viên trong Nhà trường đạt chuẩn chiếm
98%. Trong đó có 60% giáo viên đạt trên chuẩn (Đại học: 12, Cao đẳng: 17 giáo viên).
Điều này chứng minh, đa số giáo viên trong trường đều có năng lực chuyên mơn,
nghiệp vụ vững vàng. Những giáo viên có bằng TCCN hoặc dưới TCCN là những giáo
viên lâu năm, có thâm niên trên 20 năm, có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác dạy học.
* Những khó khăn hiện tại của Nhà trường:
Thứ nhất, đội ngũ nhân viên văn phòng chưa qua đào tạo chun mơn nên cơng việc
cịn hạn chế (quản lý tài sản chung, quản lý cơ sở dữ liệu…).
Thứ hai, một số phụ huynh không quan tâm đến việc học của con em mình mà
khốn trắng cho Nhà trường, gây khó khăn trong việc phối hợp giáo dục giữa GV và
CMHS.
Thứ ba, học sinh ở trên địa bàn tương đối rộng, số học sinh là con em của gia đình
nhập cư nhiều, gây nhiều khó khăn trong cơng tác chủ nhiệm, quản lý học sinh.
Thứ tư, giáo viên chưa tích cực tham gia các phong trào thi Giáo viên giỏi, viết và
áp dụng Sáng kiến kinh nghiệm vào dạy học.
Thứ năm, chất lượng giáo dục của Nhà trường so với mặt bằng chung của huyện

còn thấp.
2.2. Thực trạng kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ ở trường TH Bến Súc
a. Kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ của người Hiệu trưởng
* Điểm mạnh:
Kỹ năng giao tiếp của nhà quản lý Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều từ văn hóa giao
tiếp của người Việt Nam (coi trọng tình cảm) cho nên trong giao tiếp, thầy thường lấy
tình cảm làm chuẩn mực ứng xử, làm sao để giải quyết vấn đề vừa có lý vừa có tình.
Để q trình giao tiếp đạt hiệu quả, thầy ln tìm hiểu, quan sát, đánh giá đối tượng
giao tiếp của mình để nắm bắt đặc điểm tâm lý đối tượng; từ đó, có cách ứng xử phù
hợp.
Do thầy từng có nhiều năm làm cơng tác tại phịng Giáo dục và Đào tạo, nên các
hoạt động giáo dục trong nhà trường luôn được triển khai kịp thời, đúng quy định, yêu
cầu cấp trên (căn cứ vào các văn bản pháp lý mà tiến hành hoạt động).

Học viên: Nguyễn Thành Trung

7


Tâm lý học ứng dụng trong tổ chức và quản lý giáo dục

Với vai trò là người lãnh đạo trong tổ chức, thầy ln giữ cho mình tác phong làm
việc chuẩn mực, nghiêm túc trong làm việc; tùy vào từng tình huống cụ thể mà thầy sử
dụng điệu bộ, giọng điệu nói khác nhau.
Thầy ln có tinh thần hồn thiện bản thân, bằng cách là những lúc rãnh rỗi, thầy
luôn đăng ký tham gia các lớp phát triển kỹ năng mềm, trong đó có kỹ năng giao tiếp.
* Hạn chế:
Mọi hoạt động giáo dục trong Nhà trường đều được triển khai dựa trên cơ sở pháp
lý, nên khi có nhân viên cấp dưới nào vi phạm, thầy ln góp ý thẳng thắn, nhắc nhở
trước toàn Hội đồng. Điều này, dễ tạo ra tâm lý xấu hổ với đồng nghiệp khác và tâm lý

bất mãn của giáo viên bị khiển trách, nhiều giáo viên sau khi bị khiển trách, còn đi nói
xấu Ban giám hiệu.
Là một người nghiêm túc và địi hỏi cao trong công việc, nên thầy thường xuyên
kiểm tra giờ học của các lớp, kiểm tra các bộ phận hành chính, phối hợp với Ban giám
hiệu để phân cơng dự giờ. Điều này, trái ngược với phong cách quản lý của Hiệu
trưởng cũ, giáo viên chưa thích ứng nên thường xảy ra “phản ứng ngược” hoặc tâm lý
luôn đề phịng, lo sợ từ phía giáo viên, đặc biệt là những giáo viên trẻ, mói ra trường.
Bên cạnh đó, do đa số giáo viên trong trường đa số là nữ, tỷ lệ giáo viên sắp đến
tuổi hưu lại nhiều, nên trong công tác triển khai hoạt động đến những giáo viên này
còn gặp nhiều hạn chế.
b. Kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ của giáo viên, nhân viên trong trường
* Điểm mạnh:
Trong trường có nhân viên phụ trách thơng tin dữ liệu và nhân viên văn thư nên tất
cả các thông báo từ cấp trên gửi xuống đều được cập nhật thường xuyên, liên tục đến
giáo viên, nhân viên.
Do làm việc trong môi trường giáo dục, nên ngôn ngữ giáo viên sử dụng luôn chuẩn
mực, sử dụng từ ngữ phổ thông, nhiều giáo viên có giọng điệu nhẹ nhàng, thuyết phục
người nghe. Mặc khác, đối tượng mà giáo viên hướng đến là học sinh tiểu học nên chữ
viết của các thầy cơ trong trường đẹp, rõ nhìn, kích thích học sinh làm theo.
* Hạn chế:

Học viên: Nguyễn Thành Trung

8


Tâm lý học ứng dụng trong tổ chức và quản lý giáo dục

Mặc dù, Nhà trường đã có quy định rõ ràng, cụ thể về tác phong làm việc của giáo
viên, nhưng vẫn còn một số giáo viên, nhân viên chưa chú trọng đến văn hóa ngơn ngữ

trong giao tiếp, nói xấu, hạ uy tín của đồng nghiệp, cấp trên. Một số giáo viên lợi dụng
lúc khơng có Ban giám hiệu ở đó mà tụ thành nhóm nói chuyện riêng, mặc cho chuông
vào lớp đã reo.
Mặc dù, đã được nhắc nhở nhiều lần nhưng vẫn cịn tình trạng giáo viên tùy tiện sử
dụng điện thoại trong giờ dạy, trong cuộc họp, gây ảnh hưởng đến lớp học, những
người xung quanh.
Do quy chế hoạt động đầu năm đã quy định, mọi hoạt động liên quan đến Nhà
trường của cá nhân giáo viên,nhân viên trong trường đều phải được khái quát hóa
thành văn bản hành chính, có sự đồng ý của Ban giám hiệu Nhà trường mới được tiến
hành hoạt động nên một số giáo viên, nhân viên thường tỏ thái độ mệt mỏi, nhàm chán
khi tuần nào cũng phải báo cáo tổng kết hoạt động tuần và triển khai kế hoạch hoạt
động cho tuần sau.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến q trình giao tiếp ngơn ngữ của nhà quản lý
3.1. Các yếu tố chủ quan
a. Phong cách lãnh đạo của nhà quản lý
Phong cách lãnh đạo là hệ thống những phương pháp, biện pháp, cách thức tiêu biểu
mà nhà quản lý thường sử dụng trong công tác quản lý của mình.
Có 3 loại phong cách lãnh đạo, ứng với mỗi loại sẽ có ưu- nhược điểm riêng. Trong
giao tiếp cũng vậy, với mỗi phong cách lãnh đạo khác nhau, nhà quản lý sẽ có cách
thức giao tiếp khác nhau. Ví dụ: đối với nhà quản lý có phong cách lãnh đạo độc đốn,
thì trong giao tiếp, họ thường dùng lời nói để thể hiện uy quyền của mình và bắt buộc
mọi người phải tuân theo; còn đối với những nhà quản lý theo phong cách lãnh đạo
dân chủ, thì trong giao tiếp, họ thường có xu hướng lắng nghe ý kiến của mọi người,
suy xét vấn đề trên nhiều khía cạnh khác nhau rồi mới đưa ra kết luận cuối cùng.
b. Kinh nghiệm trong làm việc

Học viên: Nguyễn Thành Trung

9



Tâm lý học ứng dụng trong tổ chức và quản lý giáo dục

Yếu tố kinh nghiệm ở đây bao gồm tri thức, kinh nghiệm được tích lũy trong q
trình sống và làm việc của mỗi cá nhân. Một người giáo viên mới ra trường sẽ không
thể nào xử lý các tình huống sư phạm một cách trơi chảy như những giáo viên lâu
năm. Mặc khác, những giáo viên trẻ lại có cơ hội tiếp xúc với nhiều khóa huấn luyện,
bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp hơn. Nên trong công tác phân công giáo viên giảng dạy,
nhà quản lý cần căn cứ vào năng lực của từng giáo viên mà có sự phân công phù hợp.

c. Nhận thức về tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp
Nhận thức về tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp là một trong những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp. Vì vậy, trong giao tiếp, người giáo viên cũng
cần biết cách tạo dựng các mối quan hệ tốt đẹp với cấp trên, với đồng nghiệp, với học
sinh và cha mẹ học sinh của mình sao cho khơng khí làm việc ln thoải mái, vui vẻ
mà cơng việc thì vẫn trơi chảy. Cùng với lòng yêu nghề- yêu trẻ, khi nhận thức đúng
về tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp sẽ tạo ra thái độ làm việc tích cực, tạo động
lực phấn đấu, thăng tiến trong sự nghiệp.
Một người có kỹ năng giao tiếp tốt sẽ luôn nhận được sự yêu mến, tôn trọng của
người khác, là tiền đề để phát huy năng lực của bản thân với cấp trên.
3.2. Các yếu tố khách quan
a. Bầu khơng khí tập thể
Bầu khơng khí tập thể là trạng thái tâm lý của tập thể đối với một sự việc hay một
hiện tượng khách quan nào đó liên quan đến nhu cầu của họ. Bầu khơng khí tập thể
được hình thành từ thái độ của mọi người đối với lao động, với bạn bè và nhà quản lý
của họ.
Như vậy, trong nhà trường, khi bầu khơng khí tập thể mang xu hướng tích cực, vui
vẻ thì người quản lý cũng thoải mái, hịa đồng khi giao tiếp với nhân viên hơn. Ngược
lại, nếu bầu khơng khí tập thể ln căng thẳng, theo chiều hướng tiêu cực thì người
quản lý dễ mang tâm lý khó chịu, giao tiếp gay gắt hơn với nhân viên.

b. Chế độ đãi ngộ và điều kiện làm việc trong nhà trường

Học viên: Nguyễn Thành Trung

10


Tâm lý học ứng dụng trong tổ chức và quản lý giáo dục

Các nhà nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của một người
nhân viên đã khẳng định, các chế độ đãi ngộ cũng như mơi trường làm việc có ảnh
hưởng quan trọng đến tâm lý người nhân viên, có ý nghĩa quyết định đến việc họ có
động lực để làm việc hay khơng. Đặc biệt, trong thời buổi kinh tế thị trường như hiện
nay, khi vật giá ngày càng tăng cao, nhu cầu học tập và giải trí ngày càng phát triển
kéo theo chi phí sinh hoạt trong gia đình tăng, địi hỏi Nhà trường cần có chính sách
đãi ngộ hợp lý để tăng hứng thú làm việc cho nhân viên. Mặc khác, một môi trường
làm việc phát triển, cơ sở vật chất đáp ứng được nhu cầu làm việc và giảng dạy cho
nhân viên sẽ tạo nên tâm lý thoải mái, phát huy được năng lực cá nhân, từ đó, nâng cao
được chất lượng giáo dục.
4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quá trình giao tiếp ở trường TH Long Tân
4.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên về tầm quan
trọng của kỹ năng giao tiếp
Như đã chia sẽ, Nhà trường là môi trường làm việc đặc thù, liên quan đến sự hình
thành và phát triển nhân cách cho người học sinh. Trong môi trường này, nếu người
thầy không nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp thì những thế
hệ học sinh tiếp theo cũng sẽ mắc sai lầm tương tự. Mặc khác, mối quan hệ giữa cấp
trên với nhân viên, giữa đồng nghiệp với nhau sẽ luôn căng thẳng, mất đồn kết; sử
dụng văn phong hành chính khơng đúng cách sẽ gây hiểu lầm cho đối tượng tiếp nhận,
gây mất uy tín Nhà trường.
Do vậy, ngày từ đầu năm học, Ban giám hiệu cần quán triệt tư tưởng cho đội ngũ

giáo viên, nhân viên trong trường về tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp. Có thể tiến
hành thực hiện các việc như:
Trang bị các khẩu hiệu nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho giáo viên, nhân viên
như: “Tơn trọng đồng nghiệp là góp phần xây dựng môi trường giáo dục thân thiện,
Mỗi ngày đến trường là một niềm vui, Sống và học tập theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh”…

Học viên: Nguyễn Thành Trung

11


Tâm lý học ứng dụng trong tổ chức và quản lý giáo dục

Quán triệt tư tưởng “đưa văn hóa ứng xử ở nhà đến trường”, để giảm thiểu tối đa
tình trạng giáo viên sử dụng từ ngữ khiếm nhã với học sinh với đồng nghiệp; tránh tình
trạng chia nhóm, bè phái để nói xấu, hạ uy tín người khác.
Mỗi năm học nhà trường nên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng mềm
cho giáo viên, nhân viên. Tổ chức các buổi tọa đàm về văn hóa ứng xử trong nhà
trường cho giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh tham gia.
Khuyến khích giáo viên, nhân viên tham gia các lớp dạy kỹ năng sống nhằm cải
thiện, năng cao kỹ năng giao tiếp cho bản thân.
4.2. Tăng cường kỹ năng giao tiếp cho giáo viên, nhân viên
Một trong những cách thức để chúng ta có thể phát triển kỹ năng giao tiếp ngơn ngữ
cho bản thân đó là rèn luyện kỹ năng sử dụng ngơn từ. Một người có vốn từ phong phú
sẽ ứng biến nhanh trong mọi tình huống giao tiếp hơn những người bình thường. Sự
phong phú ở đây khơng có nghĩa là nằm ở số lượng, mà là chất lượng của vốn từ.
Quan trọng là chúng ta cần biết chọn đúng từ, sử dụng đúng ngữ cảnh để truyền tải rõ
ràng những thông điệp trong giao tiếp.
Chúng ta có thể gây ấn tượng với một cấp trên hoặc đông nghiệp ở trương khác, nếu

chúng ta giao tiếp với họ bằng một số thuật ngữ chuyên ngành thay vì sử dụng những
ngơn từ bình thường. Sau đây là một số gợi ý mà tôi đã chắt lọc được trong quá trình
nghiên cứu bài tiểu luận của mình:
Luyện kỹ năng giao tiếp bằng cách dành thời gian đọc sách, các tạp chí chun
ngành. Qua đó, chúng ta dễ dàng tích lũy cho bản thân nhiều vốn từ phong phú, dễ
dàng trao đổi, bình luận với những người khác mà không sợ bị hụt ý.
Tăng cường, cũng cố vốn từ để luyện kỹ năng giao tiếp cho mình, bằng cách là
nên thay đổi cách dùng từ mỗi ngày, sử dụng từ đồng nghĩa để cũng cố kiến thức bản
thân và mở rộng vốn từ cho học sinh.
Mỗi giáo viên nên trang bị cho mình một cuốn từ điển tiếng việt hoặc từ điển
chuyên ngành để phòng trường hợp khi cần giao tiếp với một người khác ngành nghề,
chúng ta vẫn có thể giao tiếp cơ bản mà khơng sợ tình trạng “một người nói- một
người nghe” mà khơng có bất kỳ sự tương tác nào.

Học viên: Nguyễn Thành Trung

12


Tâm lý học ứng dụng trong tổ chức và quản lý giáo dục

4.3. Tạo môi trường làm việc thuận lợi
Môi trường làm việc thuận lợi chính là mơi trường làm việc tốt, lý tưởng và hấp dẫn
đối với nhân viên. Với tư cách là một nhà quản lý, thủ trưởng đơn vị, người hiệu
trưởng có thể tiến hành các phương thức sau để tạo ra môi trường làm việc thuận lợi,
kích thích động lực làm việc của nhân viên:
Thứ nhất, Người Hiệu trưởng nên tỏ thái độ hợp tác và chia sẽ. Có nghĩa là, hãy
xem người nhân viên là cộng sự chứ không phải là người thực hiện mệnh lệnh. Cách
giao tiếp cởi mở, chân thành sẻ giúp nhân viên có tâm lý thoải mái khi làm việc, nắm
bắt công việc nhanh hơn, tăng hiệu quả hoạt động.

Thứ hai, tạo môi trường làm việc lý tưởng, phù hợp với nhân viên. Để thực hiện
được biện pháp này, người Hiệu trưởng cần truyền động lực làm việc cho nhân viên
bằng cách ứng xử công bằng, minh bạc và tôn trọng nhân viên; có biểu dương, khen
thưởng những tổ, cá nhân có thành tích xuất sắc trong học kì hoặc năm học qua.
Thứ ba, có chính sách đãi ngộ hợp lý. Thực tế đã chứng minh, Bộ Giáo dục và
Đào tạo cho phép các trường xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trường học, qua đó, tùy
vào tình hình thực tế của mỗi trường mà người Hiệu trưởng có cách điều phối ngân
sách nội bộ trường học sao cho hợp lý. Thơng qua đó, người Hiệu trưởng có thể
khuyến khích động lực làm việc cho nhân viên bằng cách tăng các khoản phụ cấp nghề
nghiệp, phụ cấp thêm cho những tổ, cá nhân có thành tích tốt trong thời gian qua….

Học viên: Nguyễn Thành Trung

13


Tâm lý học ứng dụng trong tổ chức và quản lý giáo dục

C. KẾT LUẬN
Giao tiếp là một hình thức hoạt động của con người. Thông qua giao tiếp những mối
quan hệ giữa con người với con người ngày càng phát triển. Sự hiểu biết và nắm
những quy luật của giao tiếp góp phần làm tăng hiệu quả lao động và điều chỉnh các
quan hệ xã hội. Ngày nay, mọi loại hình cơng việc đều địi hỏi nhân viên phải có kỹ
năng giao tiếp tốt. Bởi đây là một kỹ năng rất quan trọng bên cạnh yếu tố chun mơn,
nó giúp người giáo viên trở nên hồn hảo và có nhiều cơ hội thăng tiến hơn trong nghề
nghiệp.
Vì vậy, người quản lý phải không ngừng cải thiện và bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
cho bản thân và cho nhan viên cấp dưới trong trường học để nâng cao năng lực bản
thân vầ hoàn thiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
Xét trên phương diện thực trạng sử dụng kỹ năng giao tiếp ở trường Tiểu học, tôi xin

đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình giao tiếp ở trường tiểu
học Long Tân như sau:
Thứ nhất, cần nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên về tầm
quan trọng của kỹ năng giao tiếp.
Thứ hai, tăng cường kỹ năng giao tiếp cho giáo viên, nhân viên.
Thứ ba, tạo môi trường làm việc thuận lợi.
Cũng xin chia sẽ rằng, bài tiểu luận trên là tổng hợp những kiến thức và những kinh
nghiệm mà tôi đã thu thập và quan sát được trong suốt hai tuần vừa qua. Và những
biện pháp tôi đưa ra là những đề xuất mang quan điểm cá nhân, có thể vận dụng vào
từng tình huống, thời điểm khác nhau.
Xin chân thành cảm ơn./

Học viên: Nguyễn Thành Trung

14


Tâm lý học ứng dụng trong tổ chức và quản lý giáo dục

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Thị Tố Oanh (2015)- Tâm lý học ứng dụng trong tổ chức và quản lý giáo dụcTài liệu thu hành nội bộ.
2. Vũ Dũng (2009)- Tâm lý học quản lý- NXB Đại học sư phạm.

Học viên: Nguyễn Thành Trung

15




×