Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Đường lối kháng chiến chống Pháp và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946 1954) và vận dụng bài học kinh nghiệm về tập hợp, phát huy vai trò của nhân dân vào thực tiễn chống Covid 19 ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.92 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

BỘ MƠN KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

MÃ ĐỀ: 14

TIỂU LUẬN MÔN
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Tên đề tài: Đường lối kháng chiến chống Pháp và xây dựng chế độ dân
chủ nhân dân (1946 - 1954) và vận dụng bài học kinh nghiệm về tập hợp,
phát huy vai trò của nhân dân vào thực tiễn chống Covid 19 ở nước ta hiện
nay.

Họ và tên: Nguyễn Thành Nghĩa
Mã sinh viên: 19810310307
Lớp: D14CNPM5

Hà Nội, 11/2021


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
Xuyên suốt lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, Việt Nam đã trải
qua rất nhiều cuộc chiến tranh. Và kết quả của những cuộc chiến tranh ấy chính là
nền độc lập dân tộc, là xã hội xã hội chủ nghĩa với tính chất cơng bằng, dân chủ,
văn minh hôm nay. Để đạt được kết quả này, toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta đã
đổ rất nhiều mồ hôi, xương máu và nước mắt. Một trong những yếu tố quan trọng
không thể thiếu được để ta đạt thắng lợi trong các cuộc đấu tranh đó là nhờ ở đường
lối lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của nhà lãnh đạo. Nhìn ngược dịng lịch sử về


với Việt Nam những năm kháng chiến chống Pháp, ta sẽ thấy rõ hơn về vai trò của
việc đề ra một đường lối kháng chiến đúng đắn.
Một phần không thể thiếu dẫn đến chiến thắng trong cuộc kháng chiến chống
Pháp phải kể đến lực lương nhân dân, hay hiểu rõ hơn là khối đại đoàn kết toàn dân.
Nhân dân là động lực, là nguồn sức mạnh to lớn để nước ta chống lại Pháp và giảnh
độc lập. Đại đoàn kết toàn dân không chỉ được áp dụng trong chiến tranh mà đến
hiện nay, khối đại đồn kết tồn dân vẫn ln là 1 trong những lực lượng quan trọng
nhất ở nước ta, giúp Việt Nam thốt khỏi nhiều khó khăn. Có thể kể đến như cuộc
chống COVID-19, đại dịch lớn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cả thế giới trong
đó có cả Việt Nam ta.
Để hiểu sâu hơn về vấn đề này, em xin đi vào tìm hiểu đề tài: “Đường lối
kháng chiến chống Pháp và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946 - 1954) và vận
dụng bài học kinh nghiệm về tập hợp, phát huy vai trò của nhân dân vào thực tiễn
chống Covid 19 ở nước ta hiện nay.”

3


NỘI DUNG
I. Đường lối kháng chiến chống Pháp và xây dựng chế độ dân chủ nhân
dân (1946 - 1954)
1. Hoàn cảnh lịch sử của Việt Nam trước cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp
1.1. Thuận lợi
Sau chiến tranh Thế giới thứ hai, hệ thống chủ nghĩa xã hội trên Thế giới
đang dần hình thành và phát triển, bao gồm Liên Xơ và các nước Đông Âu.
Các nước Tư bản chủ nghĩa bị tàn phá nặng nề, phong trào đấu tranh đòi dân
chủ ở các nước Tư bản phát triển mạnh mẽ.
Phong trào giải phóng dân tộc ngày càng phát triển mạnh ở Á – Phi – Mỹ
Latinh. Đặc biệt, sau thắng lợi của cách mạng tháng Tám, quần chúng nhân dân

ngày càng thêm tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, tin tưởng vào sự
lãnh đạo của Chính phủ mà đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.
1.2. Khó khăn
1.2.1. Đối ngoại:
Việt Nam trở thành đối tượng đàn áp và giành giật của các thế lực Đế quốc
và tay sai, cùng lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù khác. Đó là chưa kể đến lúc này ở
Việt Nam cịn có 6 vạn qn Nhật đang chờ giải giáp. Lúc này, Đảng ta nhận định:
Việt Nam nằm trong vòng vây trùng trùng điệp điệp của chủ nghĩa Đế quốc.
1.2.3. Đối nội:
Chính trị : Hệ thống chính quyền cịn non trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm
lãnh đạo. Khối đại đồn kết tồn dân cần có thời gian củng cố. Chính phủ Hồ Chí
Minh vừa mới thành lập, chưa được một nước nào trên thế giới cơng nhận nên gặp
nhiều khó khăn trong đối ngoại. Bọn phản động ngóc đầu dậy ráo riết hoạt động.
Kinh tế – tài chính: lâm vào tình trạng kiệt quệ. Kinh tế Việt Nam tiêu điều,
xơ xác, nạn đói tràn lan, mùa màng thất bát.
Văn hóa – xã hội : Hậu quả chính sách văn hóa ngu dân để lại là 95% dân số
mù chữ, các tệ nạn xã hội tràn lan.
Có thể nói, chưa bao giờ trong lịch sử dân tộc, Việt Nam lại cùng lúc phải
đối phó với nhiều kẻ thù và gặp nhiều khó khăn như vậy. Chúng ta cần tìm giải
pháp để có thể vừa đối kháng với Pháp, vừa phải khơi phục và phát triển kinh tế.
Chính vì suy nghĩ đó, Đảng ta đã đề ra đường lối kháng chiến chống Pháp và Chính
cương nhằm thay đổi cục diện trên.

4


2. Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp, Chính cương của Đảng Lao
động Việt Nam
2.1. Quá trình hình thành
Ngay sau cách mạng tháng Tám, trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" Đảng

ta đã khẳng định kẻ thù chính của dân tộc ta là thực dân Pháp xâm lược. Trong quá
trình chỉ đạo cuộc kháng chiến ở Nam Bộ, trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã chỉ
đạo kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao để làm thất bại âm mưu của
Pháp định tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.
Xuất phát từ nhận định "không sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh mình và mình
cũng nhất định phải đánh Pháp". Thường vụ trung ương Đảng mở Hội nghị Quân sự
toàn quốc lần thứ nhất, đề ra những chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tư tưởng và
tổ chức để quân dân cả nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới.
2.2. Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp.
Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành từng bước qua thực tiễn
đối phó với âm mưu, thủ đoạn, xâm lược của thực dân Pháp. Điều đó được thể hiện
qua những nội dung sau:
Mục đích kháng chiến: là để tiếp tục sự nghiệp cách mạng tháng Tám, đánh
thực dân Pháp xâm lược, hồn thành giải phóng dân tộc, giành độc lập và thống
nhất thật sự cho Tổ quốc.
Tính chất kháng chiến: cuộc kháng chiến của ta có tính chất dân tộc giải
phóng và dân chủ mới.
Chính sách kháng chiến: "Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực
dân Pháp. Đoàn kết với Miên - Lào và các dân tộc u chuộng tự do, hồ bình.
Đồn kết chặt chẽ toàn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến ...phải tự cấp, tự túc về
mọi mặt".
Nhiệm vụ kháng chiến: Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược để giành độc lập
và thống nhất thật sự cho dân tộc. Trong quá trình kháng chiến khơng thể khơng
thực hiện những cải cách dân chủ, tiến hành từng bước chính sách ruộng đất của
Đảng nhằm bồi dưỡng sức dân, củng cố khối liên minh cơng nơng, phân hố cơ lập
kẻ thù. Khơng chỉ đấu tranh cho ta mà cịn bảo vệ hồ bình thế giới.
Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân,
thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mạnh là chính.
Đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung cơ bản như trên là
đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các

nguyên lý về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, vừa phù hợp với
hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ. Đường lối kháng chiến của Đảng được công bố
sớm đã có tác dụng đưa cuộc kháng chiến từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang.
5


2.3. Nội dung của Chính cương Đảng lao động Việt Nam.
Chính cương của Đảng được chia ra làm nhiều nội dung như sau:
2.3.1. Tính chất xã hội
Việt Nam có ba tính chất: Dân chủ nhân dân một phần thuộc địa nửa phong
kiến.
2.3.2. Đối tượng cách mạng
Việt Nam có hai đối tượng: Đối tượng chính đế quốc Pháp và bọn can thiệp
Mỹ. Đối tượng phụ hiện nay là phong kiến phản động.
2.3.3. Nhiệm vụ cách mạng:
Nhiệm vụ chính trước mắt là hồn thành giải phóng dân tộc. Song ta cịn có
3 nhiệm vụ cần thiết đó là:
Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất cho dân tộc.
Xố bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có
ruộng.
Phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
2.3.4. Động lực của cách mạng
Gồm: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc. Ngồi ra cịn có
những thân sĩ yêu nước và tiến bộ. Những giai cấp, tầng lớp và phần tử đó họp lại
thành nhân dân, mà nền tảng là cơng nơng, lao động trí óc. Giai cấp công nhân là
giai cấp lãnh đạo cách mạng.
2.3.5. Sắp xếp loại hình cách mạng:
Đảng ta căn cứ vào 3 loại hình cách mạng của Lênin gọi cách mạng Việt
Nam là cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân.
2.3.6. Phương hướng tiến lên của cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân

dân:
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Đây là một quá trình lâu dài và đại thể trải qua ba giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hồn thành giải phóng dân tộc.
Giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xố bỏ những di tích phong kiến và
nửa phong kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hồn
chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.
Giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội,
tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội.
Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau, mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau.
6


2.3.7. Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng:
Người lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân. Đảng lao động Việt Nam là
Đảng của giai cấp công nhân và của nhân dân lao động Việt Nam. Mục đích của
Đảng là phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam, để thực hiện tự do, hạnh phúc cho giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
tất cả các dân tộc đa số, thiểu số ở Việt Nam.
2.3.8. Chính sách của Đảng:
Có 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm
mống cho chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.
2.3.9. Quan hệ quốc tế:
Việt Nam đứng về phe hồ bình và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp đỡ của
các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên Xơ, thực
hiện đồn kết Việt - Trung - Xơ và đồn kết Việt - Miên - Lào.
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
3.1. Kết quả và ý nghĩa lịch sử
3.1.1. Kết quả
Về chính trị: Đảng ra hoạt động cơng khai đã có điều kiện kiện tồn tổ chức,

tăng cường sự lãnh đạo đối với cuộc kháng chiến. Bộ máy chính quyền năm cấp
được củng cố. Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam được thành lập. Khối đại đoàn
kết toàn dân phát triển lên một bước mới. Chính sách ruộng đất được triển khai,
từng bước thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng.
Về quân sự: Đến cuối năm 1952, lực lượng chủ lực đã có sáu đại đồn bộ
binh, một đại đồn cơng binh - pháo binh. Thắng lợi các chiến dịch Trung Du.
Đường 18, Hà Nam Ninh, Hồ Bình, Tây Bắc, Thượng Lào...đã tiêu diệt được nhiều
sinh lực địch, giải phóng nhiều vùng đất đai và dân cư, mở rộng vùng giải phóng
của Việt Nam và cho cách mạng Lào.... Chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7/5/1954
được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một Bạch Đằng một Chi Lăng hay một Đống
Đa trong thế kỷ XX và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công hiển hách, báo
hiệu sự thắng lợi của nhân dân các dân tộc bị áp bức, sự sụp đổ của chủ nghĩa thực
dân.
Về ngoại giao: Với phương châm kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và
ngoại giao, khi biết tin Pháp có ý định đàm phán, thương lượng với ta, ngày 27-121953, Ban Bí thư ra Thơng tư nêu rõ: "lập trường của nhân dân Việt Nam là kiên
quyết kháng chiến đến thắng lợi cuối cùng. Song nhân dân và Chính phủ ta cũng tán
thành thương lượng nhằm mục đích giải quyết hồ bình vấn đề Việt Nam". Ngày 85-1954, Hội nghị quốc tế về chấm dứt chiến tranh Đơng Dương chính thức khai
mạc ở Giơnevơ (Thuỵ Sĩ). Ngày 20-7-1954, các văn bản của Hiệp nghị Giơnevơ về
7


chấm dứt chiến tranh, lập lại hồ bình ở Đơng Dương được ký kết, cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược của quân dân ta kết thúc thắng lợi.
3.1.2. Ý nghĩa lịch sử
Đối với nước ta, việc đề ra và thực hiện đường lối kháng chiến, xây dựng chế
độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp,
buộc chúng phải công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước
Đơng Dương; giải phóng hồn tồn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên
chủ nghĩa xã hội làm căn cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam; tăng
thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên

trường quốc tế.
Đối với quốc tế, thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân
tộc trên thế giới, mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và
cách mạng thế giới.
3.2. Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
3.2.1. Nguyên nhân thắng lợi
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là kết quả tổng hợp của
nhiều nguyên nhân, trong đó nổi bật là:
Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng với đường lối kháng chiến đúng đắn của
Đảng.
Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân do Đảng ta trực tiếp lãnh đạo.
Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân được giữ vững,
củng cố và lớn mạnh, làm công cụ sắc bén tổ chức toàn dân kháng chiến và xây
dựng chế độ mới.
Có sự liên minh đồn kết chiến đấu keo sơn giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào,
Campuchia cùng chống một kẻ thù chung; đồng thời có sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn
của Trung Quốc, Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa, các dân tộc u chuộng hồ
bình trên thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Pháp.
3.2.2. Bài học kinh nghiệm
Trải qua quá trình lãnh đạo, tổ chức cuộc kháng chiến kiến quốc, Đảng ta đã
tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quan trọng:
Thứ nhất, đề ra đường lối đúng đắn và quán triệt sâu rộng đường lối chiến
tranh do dân, vì dân, lấy dân gốc. Tập trung xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
chiến đấu chống địch.
Thứ hai, kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ
chống phong kiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ
nghĩa xã hội.
8



Thứ ba, thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới,
xây dựng hậu phương ngày càng vững mạnh.
Thứ tư, quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài.
Thứ năm, tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và
hiệu lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.

9


II. Vận dụng bài học kinh nghiệm về tập hợp, phát huy vai trò của nhân
dân vào thực tiễn chống Covid-19 ở nước ta hiện nay.
Trong những bài học kinh nghiệm được đúc kết từ cuộc kháng chiến chống
Pháp, đại đoàn kết dân tộc là một nội dung cốt lõi, làm nên dấu ấn quan trọng của
Chủ tịch Hồ Chí Minh trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam giành độc lập
tự do dưới tay thực dân Pháp. Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Người đã được
Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng thành công trong quá trình đấu tranh giải phóng
dân tộc và xây dựng, phát triển đất nước thời kỳ đổi mới cũng như trong cuộc chiến
chống Covid-19 hiện nay.
1. Sự thiết yếu của khối đại đồn kết tồn dân tộc.
1.1 Khái niệm
Đồn kết có thể hiểu là sự tập hợp, kết thành một khối thống nhất, cùng hoạt
động vì một mục đích chung nào đó.
Cịn đại đồn kết là đồn kết rộng rãi, tức muốn nhấn mạnh tới thành phần,
quy mô, lực lượng của khối đồn kết. Đại đồn kết có thể nhân lên sức mạnh to lớn
của cả một dân tộc như Hồ Chí Minh khẳng định: "Đại đồn kết tức là trước hết
phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân là công nhân, nông dân và
các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại đồn kết. Nó cũng như
cái nền của nhà, cái gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, cịn phải đồn kết
các tầng lớp nhân dân khác"
1.2. Vai trị của khối đại đồn kết.

1.2.1. Đồn kết là một truyền thống quý báu của nhân dân tộc Việt Nam.
Khái quát quá trình phát triển của lịch sử Việt Nam, Đảng đã khẳng định
đoàn kết là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Do đó, Đảng luôn kêu
gọi mọi người, nhất là cán bộ phải ln trân trọng truyền thống ấy và giữ gìn truyền
thống tốt đẹp của dân tộc như giữ gìn "con ngươi trong mắt mình".
1.2.2. Đại đồn kết là tập hợp sức mạnh của tồn dân tộc, trong đó liên
minh giữa nơng dân, cơng nhân và trí thức là nịng cốt.
Với tư tưởng "lấy dân làm gốc", Đảng luôn đề cao vai trị của nhân dân và
sức mạnh đồn kết của nhân dân.
Nhân dân có một nội hàm rất rộng, để chỉ tất cả mọi con dân của nước Việt
Nam nói chung. Do đó, đại đồn kết dân tộc là đồn kết tất cả các tầng lớp nhân
dân, các giai cấp, các chính đảng, đồn thể, các dân tộc, tơn giáo, kể cả những người
trước đây lầm đường lạc lối nhưng đã biết hối cải, quay về với chính nghĩa của dân
tộc.
1.2.3. Đại đoàn kết là một chiến lược quan trọng của cách mạng, là nhân
tố quyết định mọi thành công.
10


Đại đồn kết khơng phải là ý muốn chủ quan, cảm tính mà là một chiến lược
quan trọng của cách mạng nhằm tập hợp sức mạnh của toàn dân tộc để giành lấy
thành cơng. Hồ Chí Minh từng khẳng định: "Đồn kết là một chính sách dân tộc,
khơng phải là một thủ đoạn chính trị". Điều này có nghĩa là đoàn kết là một chiến
lược lâu dài của cách mạng, không phải là một thủ đoạn được áp dụng trong một
tình huống nào đó. Do đó, đại đồn kết dân tộc vừa là mục đích, vừa là nhiệm vụ
hàng đầu mà sự nghiệp cách mạng cần hướng tới.
1.3. Phương thức để thực hiện đại đồn kết dân tộc.
Khơng chỉ khẳng định vai trị của đại đồn kết dân tộc, Đảng và Chủ tịch Hồ
Chí Minh cịn chỉ ra phương thức để thực hiện sự đoàn kết rộng rãi đến các tầng
lớp, giai cấp nhân dân.

Hồ Chí Minh cho rằng, mỗi giai cấp, tầng lớp đều có đặc điểm riêng về lối
sống, trình độ, nhận thức: "Cố nhiên, dân chúng khơng nhất luật như nhau. Trong
dân chúng, có nhiều tầng lớp khác nhau, trình độ khác nhau, ý kiến khác nhau. Có
lớp tiền tiến, có lớp chừng chừng, có lớp lạc hậu". Sự khác biệt đó đơi khi tạo nên
những mâu thuẫn, xung đột về lợi ích giữa họ.
Tuy nhiên, để quy tụ họ thành một khối đại đoàn kết, cần phải tìm kiếm, trân
trọng và phát huy những điểm tương đồng, thống nhất để khắc chế, giải quyết các
điểm khác biệt, mâu thuẫn. Yếu tố tương đồng để quy tụ sức mạnh của cả dân tộc là
sự phản ánh khát vọng cháy bỏng của mọi người Việt Nam yêu nước, đó là tinh
thần: "Hy sinh tiền bạc, thời gian và cả máu vì lợi ích các dân tộc bị áp bức; tóm lại,
phải vị tha và khơng ích kỷ, phải tuân thủ theo phương châm "TỔ QUỐC TRÊN
HẾT" ở mọi nơi và mọi lúc".
Việc tìm ra sợi dây kết nối mọi tầng lớp, giai cấp của Việt Nam là tinh thần
yêu nước đã giúp Đảng mau chóng tập hợp được sức mạnh của quần chúng, tạo
thành một khối đại đoàn kết vững chắc. Đây là thành quả cách mạng to lớn mà các
thế hệ đi trước chưa cách nào làm được.
2. Vận dụng trong cuộc chiến chống COVID-19
Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã từng bước vào nhiều cuộc chiến
với quy mơ, tính chất khác nhau. Từ cuối năm 2019, có một cuộc chiến khơng có
tiếng súng nhưng lại rất nguy hiểm, ảnh hưởng đến tính mạng của người dân trên
phạm vi tồn cầu. Đó là cuộc chiến chống Covid-19.
Ngay từ khi xuất hiện ca bệnh đầu tiên, Việt Nam đã xác định đây là một
dịch bệnh nguy hiểm, có khả năng ảnh hưởng đến nhiều người, trên phạm vi rộng
nên cần phải nêu cao tinh thần: Chống dịch như chống giặc. Sự chủ động đó đã giúp
cho Việt Nam đã đưa ra nhiều giải pháp hữu ích. Một trong những giải pháp đã
mang lại hiệu quả cao là huy động sự tham gia của đông đảo nhân dân, phát huy sức
mạnh tồn dân tộc trong cơng tác phòng, chống Covid-19.
11



2.1. Chủ trương của Đảng, Chính phủ huy động sức mạnh tồn dân tộc
tham gia phịng, chống dịch.
Khi ca bệnh đầu tiên xuất hiện khơng lâu, ngày 29/1/2020, Ban Bí thư đã ban
hành công văn số 79-CV/TW gửi các tỉnh, thành phố, các cơ quan Trung ương yêu
cầu phải coi phòng, chống dịch là nhiệm vụ "trọng tâm, cấp bách". Từ đó, kêu gọi
tồn thể nhân dân cả nước đồn kết một lịng, thống nhất ý chí và hành động để
tham gia chống dịch với quyết tâm cao, nỗ lực lớn.
Ngày 30/3/2020, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng ra lời kêu
gọi toàn thể dân tộc Việt Nam ta hãy cùng chung sức, đồng lòng vượt qua mọi khó
khăn, thách thức để chiến thắng đại dịch Covid-19.
Để cùng Đảng, Nhà nước tập trung phịng, chống dịch và có thêm nguồn lực
để tăng cường các biện pháp phòng, chữa bệnh, bảo đảm an sinh xã hội, ngày
17/3/2020 Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ra Lời
kêu gọi "Tồn dân ủng hộ phịng, chống dịch Covid-19". Mục đích của Lời kêu gọi
là phát huy tinh thần đồn kết, đồng sức đồng lịng của tồn thể nhân dân Việt Nam
trong cơng tác phịng, chống dịch.
2.2. Phát huy truyền thống đại đoàn kết của dân tộc Việt Nam trong cơng
tác phịng, chống dịch.
Trước diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19, kế thừa truyền thống đại
đoàn kết của dân tộc và hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng, Chính phủ, nhân dân Việt
Nam lại cùng chung tay, đồng lòng chống dịch. Tất cả tỉnh, thành phố, bộ, ngành,
địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đều nhiệt tình,tích cực tham gia
phịng, chống dịch.
Đi đầu là lực lượng cán bộ, nhân viên ngành Y tế. Họ đã không kể ngày đêm
tham gia xét nghiệm, sàng lọc, cứu chữa bệnh nhân bị mắc Covid-19. Đặc biệt, có
nhiều sinh viên ngành y mặc dù chưa tốt nghiệp nhưng đã tình nguyện tham gia
chống dịch tại địa phương cũng như xung phong đến những vùng dịch lớn để tăng
cường cho các y, bác sĩ.
Lực lượng cán bộ các cấp, các ngành tại địa phương đã đồng sức, đồng lòng
ngày đêm rà quét, khoanh vùng dập dịch tại các khu dân cư.

Với tinh thần "chống dịch như chống giặc", cả hệ thống chính trị của Việt
Nam đã cùng vào cc để chung tay bảo vệ sức khỏe và tính mạng của nhân dân.
Hưởng ứng Lời kêu gọi của Đảng, Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, nhân
dân cả nước khơng chỉ đóng góp cơng sức mà cịn tích cực đóng góp tiền bạc, vật
chất cho cơng tác phịng, chống dịch. Ở nhiều nơi trên khắp đất nước đã hình thành
các ATM đặc biệt như ATM gạo, ATM mì, ATM khẩu trang và nhiều của hàng 0
đồng. Nhiều người dân, trong đó có cả những ca sĩ, người mẫu vốn chỉ quen ánh
đèn sân khấu nhưng cũng đã chung tay phát đồ ăn, nhu yếu phẩm miễn phí cho
nhân dân vùng dịch. Đã có nhiều bếp ăn từ thiện được mọc lên khắp nơi để lan tỏa
12


tinh thần u thương, sẻ chia, tình đồn kết của nhân dân Việt Nam. Hiếm có một
đất nước nào mà có sự tham gia đơng đảo, đầy trách nhiệm của Đảng, Chính phủ và
các tầng lớp nhân dân trong cuộc chiến chống covid-19 như Việt Nam.
Biểu tượng cao đẹp nhất cho tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam trong
cuộc chiến chống đại dịch là Quỹ Vaccine. Quỹ được thành lập ngày 26/5/2021 để
tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện bằng tiền,
vaccine của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp
khác cho hoạt động mua, nhập khẩu vaccine, nghiên cứu, sản xuất vaccine trong
nước và sử dụng vacccine phòng, chống Covi-19 cho nhân dân.
Điều đó giúp cho Việt Nam tiếp tục được thế giới đánh giá cao trong việc
phát huy được sức mạnh của cả dân tộc trong cuôc chiến chống đại dịch.
Cuộc chiến chống Covid-19 phía trước cịn rất nhiều cam go với sự xuất hiện
của nhiều ổ dịch mới, với những biến thể có tốc độ lây lan mạnh. Điều đó tiếp tục
gây nên những khó khăn rất lớn cho Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Tuy
nhiên, với tinh thần đại đoàn kết, sức mạnh của toàn thể dân tộc Việt Nam sẽ tiếp
tục được nhân lên và trở thành động lực to lớn để nhân dân ta vượt qua những khó
khăn, thử thách. Hơn bao giờ hết, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc đã
được Đảng, Chính phủ kế thừa và phát huy có hiệu quả trong cuộc chiến chống đại

dịch.

13


KẾT LUẬN
Những hành động cùng nhau chống lại đại dịch của toàn dân đã làm chúng ta
nhớ đến lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Lịch sử đã chứng minh, đường
lối cách mạng chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết định thắng lợi của
cuộc cách mạng. Nó là cơ sở để dẫn dắt cuộc cách mạng đi đến thành quả cuối
cùng. Và cũng không thế nào thiếu tinh thần đồn kết, sức dân, nó là vũ khí lợi hại
nhất để chúng ta chiến thắng mọi kẻ thù và viết nên những chiến thắng vẻ vang của
dân tộc, như Bác Hồ kính yêu đã căn dặn: “Dễ trăm lần khơng dân cũng chịu. Khó
vạn lần dân liệu cũng xong”.
Tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái là truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam được gìn giữ từ thế hệ này sang thế hệ khác và được phát huy cao độ dưới
ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh. Truyền thống ấy càng tỏa sáng khi đất nước gặp
khó khăn, thiên tai, bão lũ, dịch bệnh... Và một lần nữa, trong cuộc chiến chống
dịch COVID-19 này, sự đồng lòng của nhân dân chắc chắn sẽ là chìa khóa mở cánh
cửa lớn để chúng ta thốt ra khỏi đại dịch và trở về cuộc sống bình yên.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang thông tin điện tử Đảng bộ.
Thư viện khoa học.
Tạp chí ban Tuyên giáo Trung Ương.
Lịch sử Đảng.
Hồ Chí Minh:Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia.




×