ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
TỔNG QUAN KINH TẾ TRONG NƯỚC
Môn: KINH TẾ HỌC ĐẠI CƯƠNG
GVHD: ThS Nguyễn Đức Tuấn
Thành viên nhóm 1:
Trịnh Triệu Qn
1956050044
Đồn Trần Un Vi
1956050108
Lê Trần Nhật Hạ
1956050069
Trần Thị Trúc Ly
1957040019
Nguyễn Cát Tường
1956050097
Vng Chủ Và
1956050052
Hồng Thảo Nguyên
1956050086
Huỳnh Nhật Nam
1956050013
Trần Thiện Xuân Mai
1956050080
Trần Thị Thu Hà
1956050068
THÁNG 6/2021
MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU..................................................................................................................... 3
II. THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ TRONG NƯỚC........................................................3
1.
Tình hình chung các khu vực kinh tế...........................................................................4
1.1. Nơng, lâm nghiệp và thủy sản..............................................................................5
1.2. Công nghiệp và xây dựng....................................................................................5
1.3. Dịch vụ................................................................................................................. 6
2.
Lạm phát bình quân năm 2020 đạt 2,31%, trong vùng mục tiêu.................................7
3.
Thành tựu....................................................................................................................8
3.1. Là một trong những nước có tốc độ phát triển GDP thuộc nhóm cao trên thế giới
trong khi Covid-19 diễn ra:.............................................................................................8
3.2. Nông, lâm, ngư nghiệp phát triển khả quan.............................................................9
3.3. Công nghiệp tăng trưởng với tốc độ nhanh chóng....................................................9
3.4 Ngành dịch vụ phục hồi nhanh chóng.....................................................................10
3.5. Thành công trong lĩnh vực xuất khẩu.....................................................................11
4. Hạn chế và yếu kém......................................................................................................11
4.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế không đạt được mục tiêu đề ra....................................11
4.2. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với mơ hình tăng trưởng cịn chậm..............................12
4.3. Hoạt động đầu tư còn yếu kém do ảnh hưởng đại dịch..........................................12
4.4. Hoạt động dịch vụ..................................................................................................12
4.5. Sản xuất công nghiệp.............................................................................................13
4.6. Vận tải hành khách và viễn thông..........................................................................13
III. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN SỰ THAY ĐỔI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN THÁNG 6/2020 – THÁNG 12/2020......................................................................14
1. Nền kinh tế bị tàn phá bởi đại dịch Covid-19...............................................................14
2. Lý giải nguyên nhân kinh tế Việt Nam tăng trưởng trong bối cảnh dịch Covid-19.......16
IV. GIẢI PHÁP...................................................................................................................18
1. Áp dụng Kinh tế học chuẩn tắc.....................................................................................19
2. Áp dụng kinh tế học thực chứng...................................................................................20
3. Phân tích dưới góc độ kinh tế học thực chứng..............................................................21
V. KẾT LUẬN..................................................................................................................... 23
1. Nhận xét nền kinh tế Việt Nam trong nền kinh tế thế giới hiện nay:............................23
2. Hướng phát triển trong tương lai:.................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................28
2
I. GIỚI THIỆU
Kinh tế thế giới đang bị biến động mạnh do tác động từ Đại dịch Covid-19 gây ra.
Trong bối cảnh đó, nền kinh tế Việt Nam cũng khơng nằm ngoài tầm ảnh hưởng. Trong năm
2020, năm mà Covid-19 đang “đánh gục” mọi nền kinh tế lớn trên thế giới thì nhìn chung
tổng quan của nền kinh tế Việt Nam có được những thành quả nhất định.
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Do hội nhập kinh tế sâu rộng, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại
dịch COVID-19, nhưng cũng thể hiện sức chống chịu đáng kể. Tăng trưởng GDP ước đạt
2,91% năm 2020. Việt Nam là một trong số ít quốc gia trên thế giới tăng trưởng kinh tế
dương. Đặc biệt, sau khi giảm mạnh ở quý II thì trong quý III và IV trong năm 2020 chỉ số
GDP đã tăng lần lượt là 2,69% và 4,48%. Việc nghiên cứu kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
6 tháng cuối năm 2020 sẽ tạo một cái nhìn tổng thể nhất của nền kinh tế Việt Nam trong giai
đoạn đầy biến động, khó khăn và thử thách này.
II. THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ TRONG NƯỚC
Trước hết, hoạt động kinh tế nói chung được xếp vào ba khu vực của nền kinh tế:
1. Lĩnh vực sản xuất sơ khai gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
2. Khu vực hai của nền kinh tế bao gồm công nghiệp và xây dựng.
3. Khu vực thứ ba chính là khu vực dịch vụ: giao thơng, tài chính, ăn uống, du lịch,
giải trí,…
3
1. Tình hình chung các khu vực kinh tế
Tăng trưởng kinh tế Việt Nam Quý 4/2020 đạt mức 4,48% cao hơn so với Quý
3/2020 (2,62%). Năm 2020, GDP Việt Nam tăng 2,91% là mức tăng trưởng dương, thuộc
nhóm tốt nhất so với các nước trong khu vực và quốc tế trong bối cảnh kinh tế toàn cầu
nhiều trắc trở và khó khăn. Nhìn chung, khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,68%;
khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 3,98%; khu vực dịch vụ tăng 2,34%.
Với từng khu vực kinh tế, ở quý III, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng
2,93%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 2,95%; khu vực dịch vụ tăng 2,75%. Ở quý
IV, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam và EU có hiệu lực từ ngày 01/8/2020 đã tạo động
lực cho nền kinh tế nên GDP quý IV tăng trưởng khởi sắc so với trước, trong đó khu vực
nơng, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,69% so với cùng kỳ năm trước; khu vực công nghiệp
và xây dựng tăng 5,60%; khu vực dịch vụ tăng 4,29%.
Tăng trưởng kinh tế Việt Nam các quý năm 2020. Nguồn: Tổng cục thống kê
Nguồn: TTXVN
4
1.1.
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản gặp nhiều khó khăn do tác động của hạn hán,
xâm nhập mặn, thiên tai, dịch tả lợn châu Phi và dịch COVID-19 gây ảnh hưởng đến sản
xuất và hoạt động xuất, nhập khẩu nông sản. Trước những khó khăn đó, ngành Nơng nghiệp
đã có nhiều giải pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả nên năng suất các loại cây trồng đạt khá,
lúa các vụ được mùa, được giá ; sản lượng các loại cây lâu năm có mức tăng trưởng khá;
chăn nuôi gia cầm phát triển tốt; đàn lợn đang dần khôi phục. Khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản đã thể hiện vai trò bệ đỡ của nền kinh tế trong lúc khó khăn, bảo đảm nguồn cung
lương thực, thực phẩm, hàng hóa thiết yếu, là cơ sở quan trọng để thực hiện an sinh, an dân
trong đại dịch.
Trong đó, so với năm 2019, ngành nơng nghiệp tăng 2,55%, ngành lâm nghiệp tăng
2,82%, ngành thủy sản tăng 3,08%. Ngành nông nghiệp tăng trưởng mạnh so với năm 2019
(0,61%) do dịch tả lợn châu Phi được kiểm soát tốt hơn trong năm 2020 cùng với nhu cầu
nhập khẩu gạo từ các quốc gia khác trên thế giới tăng mạnh do ảnh hưởng từ đại dịch
COVID- 19.
Xâm nhập mặn gây ảnh hưởng xấu đến nuôi trồng thủy sản, cộng với việc thị trường
xuất khẩu chưa hoàn toàn hồi phục khiến tăng trưởng ngành thủy sản trong năm 2020 đạt
mức thấp nhất trong ba năm gần đây.
Một điểm giải cứu nông sản tại Hà Nội. (Ảnh: Minh Sơn/Vietnam+)
1.2.
Công nghiệp và xây dựng
Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp năm 2020 tăng 3,36%,
thấp hơn nhiều so với mức tăng cùng kỳ trong mười năm gần đây (8,9% năm 2019 và
8,85% năm 2018). Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,82%. Ngành khai khoáng
5
giảm 5,62% do sản lượng và giá dầu thô khai thác, khí đốt tự nhiên giảm. Ngành xây dựng
tăng 6,76%.
Ngành xây dựng tăng tốt
nhất trong khu vực công nghiệp và
xây dựng nhờ đầu tư cơng tăng
trưởng tốt. Tính đến tháng
12/2020, vốn đầu tư thực hiện từ
nguồn ngân sách Nhà nước đạt 729
nghìn tỷ đồng, chiếm 33,68%, tăng
14,8% so với năm trước. Giải ngân
vốn đầu tư công được cho là động
lực tạm thời hiệu quả cho tăng
trưởng kinh tế. Các doanh nghiệp
Tổng
cụctrọng
Thống
kê quốc gia, các
xây dựng hạ tầng được cứu cánh với hàng loạt các Nguồn:
dự án hạ
tầng
điểm
cơng trình cơng nghiệp quy mô lớn. Các doanh nghiệp xây dựng dân dụng nhờ mảng xây
dựng khu công nghiệp bù đắp được phần nào sự sụt giảm của mảng xây dựng khách sạn,
khu nghỉ dưỡng…
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm 1,3% so với năm 2019 do tình hình dịch bệnh
phức tạp tại các đối tác đầu tư lớn của Việt Nam như Singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc gây
ảnh hưởng mạnh tới tăng trưởng vốn đầu tư FDI của các quốc gia này tại Việt Nam.
Nguồn: Tổng cục thống kê
1.3.
Dịch vụ
Khu vực dịch vụ trong năm 2020 đạt mức tăng thấp nhất so với cùng kỳ các năm
trước trong 10 năm gần đây (2,3%). Trong khu vực dịch vụ, bán buôn và bán lẻ tăng 5,53%,
hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 6,87%, ngành vận tải, kho bãi giảm 1,88%,
ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống giảm 14,68%, do ngành du lịch bị ảnh hưởng nặng nề vì
dịch bệnh. Khách quốc tế đến nước ta trong năm 2020 ước tính chỉ đạt 3,83 triệu lượt người,
giảm 78,7% so với năm trước.
6
Hàng loạt
các
hàng quán đóng cửa, trả mặt bằng khi có lệnh giãn cách xã hội.
Nguồn: Vnexpress
Tuy nhiên, hoạt động bán lẻ và kinh doanh dịch vụ trong Quý 4 có xu hướng gia tăng
từ mức đáy ở Tháng 4/2020 nhưng vẫn ở mức thấp. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng Quý 4/2020 ước tính đạt 1.387,6 nghìn tỷ địng, tăng 8%. Dịch bệnh được
kiểm soát tốt trong Quý 4, hoạt động du lịch tại nhiều thành phố mở cửa trở lại, nhu cầu vui
chơi giải trí của người dân tăng cao, thúc đẩy tăng trưởng hoạt động thương mại. Năm 2020,
tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 5.059,8 nghìn tỷ đồng, tăng
2,6% so với năm trước.
Nguồn: Tổng cục thống kê
2.
Lạm phát bình quân năm 2020 đạt 2,31%, trong vùng mục tiêu
CPI tháng 12 tăng 0,99% so với cùng kỳ năm ngối và tăng 0,07%. Ngun nhân
chính đến từ hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,68% do giá lương thực tăng 6,07% giáo
dục tăng 3,8% do thực hiện lộ trình tăng học phí cho năm học mới 2020-2021; nhóm văn
hóa, giải trí và du lịch tăng 3,81% do các lễ hội diễn ra dịp cuối năm và lệnh giãn cách xã
hội nới lỏng ; và nhóm hàng giao thông giảm 11,68%, tăng nhẹ so với các tháng trước
(tháng Mười một là giảm 13,27%, tháng Mười giảm 13,49% do giá xăng dầu tăng và nhu
cầu đi lại tăng. Nhìn chung, lạm phát có xu hướng giảm trong Quý 4 (lạm phát tháng
10/2020 là 2,47%; tháng Mười một là 1,48%; tháng Mười hai là 0,19%) do tình hình dịch
bệnh tại Việt Nam được khống chế tốt, giá xăng dầu tăng và dịch tả lợn châu Phi cũng kiểm
soát tốt. CPI bình quân năm 2020 tăng 3,23% chủ yếu do: giá lương thực thực phẩm tăng do
nhu cầu nhập khẩu gạo để dự trữ từ các quốc gia khác trên thế giới tăng dưới sức ảnh hưởng
từ dịch COVID 19 và giá thị lợn tăng; giá thuốc và thiết bị y tế tăng; giá nhóm hàng giao
7
thông giảm do giá dầu giảm và lệnh giãn cách xã hội. Sang Quý 1/2021, lạm phát có thể
tăng nhẹ so với Quý 4/2020 do dịp Tết Nguyên đán đang đến gần, dịch tả lợn châu Phi được
kiểm soát tốt hơn,nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ dịch bệnh COVID 19 bùng phát trở lại).
Nguồn: Tổng cục thống kê
3.
Thành tựu
Năm 2020 là một năm đầy khó khăn và thách thức đối với đại đa số quốc gia chịu
ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19. Việt Nam cũng không ngoại lệ, tuy nhiên, vượt qua những
khó khăn, Việt Nam đạt được những thành tích đáng khích lệ trong quý III, IV và cả năm
2020 có thể kể đến như:
3.1. Là một trong những nước có tốc độ phát triển GDP thuộc nhóm cao
trên thế giới trong khi Covid-19 diễn ra:
8
Mặc dù tăng trưởng GDP năm
2020 đạt thấp nhất trong giai đoạn
2011-2020 nhưng trước những tác
động tiêu cực của dịch Covid-19 thì
đó là một thành cơng của nước ta với
tốc độ tăng thuộc nhóm nước cao nhất
thế giới. Cùng với Trung Quốc và
Myanmar, Việt Nam là một trong ba
quốc gia ở châu Á có mức tăng
trưởng tích cực trong năm nay; đồng
thời quy mô nền kinh tế nước ta đạt
hơn 343 tỷ USD, vượt Singapore
(337,5 tỷ USD) và Malaysia (336,3 tỷ
USD), đưa Việt Nam trở thành quốc
Nguồn: baodautu.vn
gia có nền kinh tế lớn thứ 4 trong khu vực Đông Nam Á (sau Indonesia 1.088,8 tỷ USD;
Thái Lan 509,2 tỷ USD và Philippine 367,4 tỷ USD).
3.2. Nông, lâm, ngư nghiệp phát triển khả quan
Đối mặt với tình hình dịch bệnh trên cây trồng và vật ni, biến đổi khí hậu, đặc biệt
là dịch Covid-19 nhưng khu vực này đã gặt hái được kết quả tăng trưởng khả quan với nỗ
lực vượt bậc thông qua các giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ. Trong đó, ngành
nơng nghiệp tăng 2,55%; ngành lâm nghiệp tăng 2,82% và ngành thủy sản tăng 3,08% .Đặc
biệt, kết quả xuất khẩu nông sản tăng mạnh trong bối cảnh khó khăn do dịch Covid-19, kim
ngạch xuất khẩu gạo lần đầu tiên đạt hơn 3 tỷ USD, tăng 9,3% so với năm 2019; gỗ và sản
phẩm gỗ đạt 12.323,3 tỷ USD, tăng 15,7%.
3.3. Công nghiệp tăng trưởng với tốc độ nhanh chóng
Khu vực cơng nghiệp và xây dựng đạt tốc độ tăng cao nhất với 3,98%, đóng góp 1,62
điểm phần trăm vào mức tăng chung. Ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục đóng vai
trị chủ chốt dẫn dắt tăng trưởng của nền kinh tế với mức tăng 5,82%, đóng góp 1,25 điểm
phần trăm. Chỉ số sản xuất công nghiệp của một số ngành như sản xuất thuốc, hóa dược và
dược liệu; sản xuất kim loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất sản
phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học… tăng khá với tốc độ tăng tương ứng là
27,1%; 14,4%; 11,4% và 11,3%.
9
Nguồn: TTXVN
3.4 Ngành dịch vụ phục hồi nhanh chóng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giảm 1,2% trong 6 tháng
đầu năm 2020 so với cùng kỳ năm trước, nhưng sau đó đã phục hồi rõ rệt với tốc độ tăng 6
tháng cuối năm đạt 6,2%, đưa lĩnh vực thương mại trong nước cả năm tăng 2,6%.
Nguồn: Tổng cục Thống kê
3.5. Thành công trong lĩnh vực xuất khẩu
10
Xuất khẩu vượt khó trong tình hình dịch bệnh, duy trì tăng trưởng dương; xuất siêu
hàng hóa đạt mức cao kỷ lục (19,1 tỷ USD) và cán cân thương mại duy trì xuất siêu 5 năm
liên tiếp (Kim ngạch xuất siêu hàng hóa các năm trong giai đoạn 2016-2020 lần lượt là: 1,6
tỷ USD; 1,9 tỷ USD; 6,5 tỷ USD; 10,9 tỷ USD; 19,1 tỷ USD). Việc ký kết các Hiệp định
thương mại tự do đã mang lại những tín hiệu tích cực cho nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là
Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và EU (EVFTA).
Nguồn: Tổng cục Thống kê
4. Hạn chế và yếu kém
Tuy trong giai đoạn 6/2020- 12/2020 kinh tế Việt Nam đạt được những thành cơng
đáng khích lệ trong bối cảnh đại dịch. Những luôn tồn tại và song hành với thành cơng
chính là những khó khăn, khuyết điểm mà kinh tế Việt Nam còn đang mắc phải, làm ảnh
hưởng không nhỏ đến sự phát triển và ổn định kinh tế giữa giai đoạn khó khăn này.
4.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế không đạt được mục tiêu đề ra
GDP bình quân đầu người năm 2020 tăng thêm khoảng 1.420 USD so với năm 2010,
thấp hơn nhiều nước trong khu vực. Quy mô nền kinh tế của nước ta đứng thứ sáu, trong khi
quy mô dân số xếp thứ ba trong các nước ASEAN. Nền tảng vĩ mô, khả năng chống chịu
của nền kinh tế chưa thật vững chắc, năng lực cạnh tranh và tính tự chủ của nền kinh tế còn
hạn chế, cán cân thương mại phụ thuộc nhiều vào khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tỷ lệ
tích lũy tài sản giai đoạn 2011 - 2020 đạt 27% GDP, thấp hơn các nước trong khu vực.
Quý I năm 2020, tốc độ tăng trưởng đạt 3,82%, quý II giảm còn 0,39%, quý III tăng
trở lại đạt 2,62%, đưa con số tăng trưởng của 9 tháng năm 2020 lên 2,12%. Mặc dù tăng
11
trưởng vẫn là một con số dương, nhưng đây
là mức tăng thấp nhất so với cùng kỳ của
các năm trong giai đoạn 2011-2020 và là
một trong số ít các quốc gia có tăng trưởng
dương.
Nguồn: ASEAN 6 Urbanist
4.2. Cơ cấu lại nền kinh tế
gắn với mơ hình tăng trưởng cịn
chậm
Phương thức tăng trưởng thay đổi
chưa rõ rệt, vẫn còn dựa vào gia tăng số
lượng vốn đầu tư, lao động và các nguồn lực
đầu vào khác; chất lượng tăng trưởng có mặt
chậm được cải thiện, chưa phát huy hết tiềm
năng, lợi thế phát triển. Công nghiệp hỗ trợ
phát triển chậm, nguyên vật liệu, linh kiện
phục vụ sản xuất trong nước còn phụ thuộc lớn vào bên ngoài; chưa quan tâm đúng mức đến
chuỗi giá trị và cung ứng trong nước.
FDI qua các
(đơn
vị:đầu
tỷ USD).
4.3.năm
Hoạt
động
tư còn yếu kém do ảnh hưởng đại dịch
Nguồn:
TTXVN
Tổng vốn đầu tư nước ngồi vào Việt Nam tính đến ngày 20/12/2020 bao gồm vốn
đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư
nước ngoài đạt 28,5 tỷ USD, giảm 25% so với năm 2019.
4.4. Hoạt động dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý IV/2020 tăng 8% so với
cùng kỳ năm 2019. Mặc dù tính chung cả năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng tăng 2,6% so với năm 2019, mức tăng thấp nhất trong giai đoạn 20112020.
12
Nguồn: Tổng cục Thống kê
4.5. Sản xuất công
nghiệp
Do ảnh hưởng tiêu cực của
dịch Covid-19 nên tốc độ tăng giá trị
tăng thêm ngành công nghiệp quý
III/2020 chỉ đạt 2,34% so với cùng kỳ
năm trước. Tính chung 9 tháng, giá trị
tăng thêm ngành cơng nghiệp tăng
2,69%, trong đó cơng nghiệp chế biến,
chế tạo tăng 4,6% và là mức tăng thấp nhất của 9 tháng các năm 2011-2020.
Nguồn: Tổng cục Thống kê
4.6. Vận tải hành khách và viễn thông
Lượng hành khách và hàng hóa
vận chuyển quý III mặc dù có tăng so với
quý II nhưng vẫn giảm 34% và giảm
6,4% so với cùng kỳ năm 2019. Hàng
không là ngành chịu ảnh hưởng nặng nề
nhất do dịch Covid-19 trong với mức
giảm 45,5% về lượng hành khách và
39,4% về lượng hàng hóa vận chuyển.
Nguồn: Tổng cục Thống kê
13
III. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN SỰ THAY ĐỔI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN THÁNG 6/2020 – THÁNG 12/2020
1. Nền kinh tế bị tàn phá bởi đại dịch Covid-19
Nền kinh tế Việt Nam có độ mở
lớn, hội nhập quốc tế sâu rộng đã và
đang chịu nhiều tác động, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tất cả các lĩnh vực kinh
tế - xã hội, gây gián đoạn chuỗi cung ứng
và lưu chuyển thương mại, làm đình trệ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ; đã tác động trực tiếp đến các ngành
xuất, nhập khẩu, hàng không, du lịch,
dịch vụ lưu trú, ăn uống, y tế, giáo dục,
lao động, việc làm; nhiều doanh nghiệp
Hơn 260 container thanh long ùn ứ
phá sản, giải thể, tạm dừng hoạt động, thu hẹp quy mô...;
ảnhLơn
hưởng
mạnhCovid-19
đến tâm lý và đời
tại Lạng
vì dịch
sống nhân dân.
Nguồn: haiquanonline.com.vn
Dịch bệnh Covid-19 đang và sẽ ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tiêu cực đến hoạt
động kinh doanh du lịch, việc thông thương, đi lại tại các cửa khẩu, cũng như nhu cầu sản
phẩm nơng sản và việc vận chuyển giao nhận hàng hóa giữa các tỉnh, thành của Trung Quốc
với Việt Nam; làm chậm lại tiến trình thúc đẩy đàm phán mở cửa thị trường và tháo gỡ khó
khăn đối với một số sản phẩm có thế mạnh của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung
Quốc.
Việt Nam cũng chịu
những tác động xã hội, như học
sinh nghỉ học, tạm dừng hoặc
thu hẹp các hoạt động lễ hội, tụ
tập đông người; sự tăng giá một
số vật tư y tế; suy giảm hoạt
động du lịch, vận tải, bán lẻ,
ngoại thương, đầu tư, và cả tài
chính
- ngân
hàng.
Nguồn:
Tổng
cục Thống kê
Ngành du lịch thiệt hại trên 7 tỷ USD do giảm du khách du lịch quốc tế vào Việt
Nam và du khách Việt Nam sang các nước trong khu vực, cũng như các hoạt động du lịch
nội địa… Doanh thu và lợi nhuận của ngành vận tải, nhất là hàng không, đang và sẽ thiệt hại
hàng trăm triệu USD.
14
Dịch bệnh còn làm sụt giảm hàng tỷ USD kim ngạch xuất khẩu nông sản và làm rớt
giá nhiều mặt hàng nơng sản, như dưa hấu, thanh long, xồi... tạo áp lực lên thị trường
chứng khoán, lao động, việc làm, đời sống, sinh hoạt và tâm lý của người dân. Mục tiêu duy
trì tăng trưởng GDP 6,8% và kiểm sốt lạm phát chung khoảng 4% trong năm 2020 là thách
thức rất lớn.
Hệ thống ngân hàng chịu tác động gián tiếp chủ yếu do sự thu hẹp các hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, khách hàng và bản thân ngân hàng, nhất là làm cầu tín
dụng giảm, tiềm ẩn nợ xấu tăng và giảm giao dịch trực tiếp tại quầy giao dịch, trong khi có
sự gia tăng giao dịch qua ngân hàng số, thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Khơng chỉ thu hẹp tiêu
dùng của cá nhân và hộ gia đình,
ảnh hưởng trực tiếp đến một số
ngành nghề dịch vụ và bán lẻ
tiêu dùng, dịch bệnh còn tác
động tiêu cực tới hoạt động sản
xuất của nhiều doanh nghiệp.
Trong 9 tháng đầu năm 2020 cả
nước có 98.954 doanh nghiệp
thành lập mới, giảm 3,2% so với
cùng kỳ năm trước. Theo đánh
giá của cộng đồng DN, đến thời
điểm trung tuần tháng 9 năm
2020 có tới trên 80% doanh
Nguồn: Tổng cục Thống kê
nghiệp đang chịu tác động tiêu cực do ảnh hưởng của đại dịch. Tuy vậy, cũng có 3,3% số
doanh nghiệp nhận được ảnh hưởng tích cực từ đại dịch, các doanh nghiệp này hoạt động
trong những ngành như bảo hiểm, y tế, bưu chính và chuyển phát, ....
Doanh thu của khu vực DN giảm, trong đó DN siêu nhỏ giảm nhiều nhất, tiếp đến là
DN nhỏ, DN vừa và DN lớn. Điều này phản ánh sức chống chọi của DN phụ thuộc rất lớn
vào quy mô DN. Doanh nghiệp thuộc khu vực dịch vụ giảm doanh thu nhiều nhất, tiếp đến
là khu vực công nghiệp và xây dựng. Doanh nghiệp khu vực Nơng, lâm nghiệp và thuỷ sản
giảm doanh thu ít nhất.
Lao động bình quân 9 tháng đầu năm 2020 của khu vực doanh nghiệp giảm khá
mạnh so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa, doanh nghiệp
ngoài nhà nước và doanh nghiệp thuộc khu vực cơng nghiệp và xây dựng có tỷ lệ lao động
giảm ở mức cao nhất.
Có khoảng 1/3 số doanh nghiệp đang thiếu hụt nguyên, vật liệu đầu vào. Nhóm
doanh nghiệp có quy mơ càng lớn có tỷ lệ thiếu hụt ngun, vật liệu đầu vào càng cao, tỷ lệ
15
này giảm dần theo quy mô doanh nghiệp. Các doanh nghiệp gặp khó khăn khi tiếp cận
nguồn nguyên, vật liệu đầu vào.
Thị trường tiêu thụ trong nước bị thu hẹp, khi có tới trên 2/3 số doanh nghiệp cho
rằng thị trường tiêu thụ trong nước giảm mạnh. Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn do thị
trường xuất khẩu thu hẹp ở mức khá cao. Các doanh nghiệp xuất khẩu có quy mơ càng lớn
có tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn do thị trường xuất khẩu thu hẹp càng cao.
Sự sụt giảm đơn hàng xuất khẩu và khó khăn trong lưu thơng hàng hóa đang là
những khó khăn lớn nhất của đại bộ phận doanh nghiệp; chi phí vận chuyển, lưu kho tăng
cũng là vấn đề đáng quan ngại.
Theo quy mơ doanh nghiệp, khó khăn trong lưu thơng hàng hóa đang là vấn đề lớn
nhất với nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ; trong khi với nhóm doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn,
khó khăn lớn nhất do sụt giảm đơn hàng xuất khẩu.
2. Lý giải nguyên nhân kinh tế Việt Nam tăng trưởng trong bối cảnh dịch
Covid-19
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới, bên cạnh việc tranh thủ tối đa lợi ích từ các nước, nhất là các nước có nền kinh tế phát
triển đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế nước nhà tăng trưởng cao, tuy nhiên cũng không ít
những tác động tiêu cực từ bên ngoài. Trong năm 2020, tăng trưởng kinh tế Việt Nam
2,91%, Nếu so sánh các năm từ 2016 đến 2019, thì GDP năm 2020 nước ta thấp nhất Nhưng
nếu so sánh với nền kinh tế thế giới thì Việt Nam là một trong số ít nước trên thế giới ghi
nhận mức tăng trưởng kinh tế dương trong năm 2020 bất chấp sự sụp đổ toàn cầu về thương
mại, du lịch, đầu tư do đại dịch viêm đường hô hấp cấp COVID-19 gây ra.
Nguyên nhân nào chúng ta đạt được con số ấn tượng như vậy? Theo các nhà nghiên
cứu kinh tế trong và ngoài nước, “chìa khóa” giúp kinh tế Việt Nam tăng trưởng trong đại
dịch Covid-19, thể hiện ở những nội dung cơ bản:
Chính phủ nước Việt Nam
ln khẳng định khơng đặt
vấn đề phục hồi kinh tế
lên trên sức khỏe cộng
đồng. Khả năng phục hồi
của Việt Nam không chỉ
khiến các nước láng giềng
Đơng Nam Á nể phục mà
cịn được quốc tế đánh giá
cao.
Nguồn: Cổng thông tin Bộ Y tế
16
Việt Nam có lợi thế hơn các nước láng giềng Đông Nam Á. Giống như Trung Quốc,
tăng trưởng Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam được thúc đẩy bởi sản
xuất và xuất khẩu, vốn dễ duy trì đà tăng trưởng hơn trong thời kỳ đại dịch so với các
lĩnh vực phụ thuộc vào tiêu dùng nội địa.
Năm 2019, ngành dịch vụ chiếm 45% GDP của Việt Nam, nhưng chỉ tăng trưởng
3,2% trong quý I/2020, giảm từ mức 6,5% trong cùng kỳ năm ngoái; nền kinh tế Việt
Nam cũng ít phụ thuộc hơn vào du lịch so với các nước Đông Nam Á khác, khi chỉ
chiếm 9% GDP trong năm 2018 so với tỷ lệ 32% của Campuchia và 20% của Thái
Lan. Do đó, Việt Nam chịu ít áp lực hơn trước sự sụp đổ của ngành du lịch quốc tế.
Nguồn: Báo Kinh tế
và Đô thị
Việt Nam bước vào năm 2020 với lợi thế 2 năm tiếp nhận dịng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi mạnh mẽ. Đó là chưa kể việc Việt Nam phê chuẩn Hiệp định thương mại
tự do với Liên minh châu Âu (EVFTA) và chủ trì lễ ký kết Hiệp định Đối tác Kinh tế
toàn diện khu vực (RCEP), đã giúp tăng trưởng kinh tế và thương mại của nước này
khả quan hơn. Vấn đề quan trọng là các quyết định của lãnh đạo Việt Nam trong việc
ngăn chặn tình trạng suy thoái kinh tế và sức khỏe từ dịch Covid-19 là động lực
chính cho mức tăng trưởng kinh tế dương trong năm nay. Đây rõ ràng là sự ghi nhận
đối với cách thức phản ứng nhanh và hiệu quả của Đảng Cộng sản và các cấp chính
quyền Việt Nam.
Theo báo cáo mới nhất của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cho rằng “các bước đi mang
tính quyết định của Hà Nội trong việc ngăn chặn tình trạng suy thối kinh tế và sức khỏe từ
dịch COVID-19” là động lực chính cho mức tăng trưởng kinh tế dương trong năm nay. Đây
rõ ràng là sự ghi nhận đối với cách thức phản ứng nhanh và hiệu quả của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
17
Nhà Nước đề xuất và thực thi các chính sách hợp lí và kịp thời như:
Tiến độ giải ngân và thi công các dự án đầu tư công trọng điểm được đẩy nhanh
hơn và dịch chuyển làn sóng đầu tư và thương mại nhằm phân tán rủi ro từ cuộc
xung đột thương mại Mỹ - Trung.
Môi trường vĩ mơ ổn định, lạm phát kiểm sốt được ở mức chấp nhận được, tạo
môi trường cho việc thực thi các chính sách hỗ trợ tăng trưởng.
Ưu tiên đảm bảo an sinh xã hội, giữ ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, giảm gánh
nặng cho các doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động và hỗ trợ các doanh nghiệp
còn hoạt động. Các chính sách an sinh xã hội vẫn cần được ưu tiên hàng đầu và
cần phải được tiếp tục triển khai nhanh chóng, đúng đối tượng, trước khi người
dân rơi vào những bi kịch khơng đáng có.
Với nhóm doanh nghiệp khơng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh hoặc có hướng
chuyển đổi hiệu quả, nên khuyến khích tín dụng, tạo điều kiện về mơi trường thể
chế và chính sách ngành.
Những thành cơng đó khơng phải là ngẫu nhiên, mà là kết quả tổng hợp và thước đo
hiệu quả khả năng tự chủ, tự cường, phản ứng chính sách và phản ứng thị trường đồng bộ
cùng một quá trình phấn đấu lâu dài, khơng ngừng nghỉ của Đảng, Chính phủ và Nhà nước,
cũng như toàn thể cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân Việt Nam; nhất là từ sự cộng
hưởng những thành tựu và động lực tăng trưởng kinh tế từ năm 2019; sức chống chịu và
thành công trong việc kiểm soát sự lây lan của dịch Covid-19; hiệu quả triển khai các biện
pháp tài chính - tiền tệ hỗ trợ doanh nghiệp và người dân; đẩy nhanh giải ngân đầu tư công
và tiếp tục những cải cách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh; tham gia sâu hơn vào các
chuỗi giá trị toàn cầu; thúc đẩy tái cơ cấu về tổ chức và công nghệ, chuyển đổi số, chuyển
đổi mơ hình hướng tới tăng trưởng nhanh, bền vững trong hoạt động của doanh nghiệp; đa
dạng hóa chuỗi cung ứng và hình thành các chuỗi cung ứng và liên kết kinh tế mới.
IV. GIẢI PHÁP
Dùng kinh tế học thực chứng/ kinh tế học chuẩn tắc để phân tích các vấn đề nền kinh
tế trong nước đang gặp phải(tình hình các ngành bùng nổ cẩu như khẩu trang…) cách giải
quyết ( giải quyết mặt vi mô và vĩ mô như thế nào, can thiệp của chính phủ, hướng điều
chỉnh thị trường…)
Kinh tế học chuẩn tắc là một quan điểm về kinh tế học phản ánh các qui tắc, các phán
đoán đối với phát triển kinh tế. kinh tế học chuẩn tắc rất quan tâm đến các phán đoán và
tuyên bố chủ quan của "những gì nên xảy ra" thay vì các sự kiện xảy ra dựa trên mối quan
hệ nhân quả.
18
Không giống như kinh tế học chuẩn tắc dựa vào phân tích dữ liệu khách quan, Kinh
tế học thực chứng là phương pháp nghiên cứu kinh tế đòi hỏi mọi thứ đều được phải chứng
minh, kiểm nghiệm chứ khơng tìm cách nhận định là sự vật phải hay nên như thế nào.
1. Áp dụng Kinh tế học chuẩn tắc
- Chính sách tài khóa:
Cần tiếp tục được thực hiện theo hướng tập trung hơn, đúng đối tượng và thực
chất hơn, theo sát với nhu cầu của doanh nghiệp. Cần có chọn lọc, phân loại
ngành nghề để hỗ trợ, trên cơ sở đánh giá, khảo sát nhanh tác động của dịch
COVID-19 đến ngành, nghề cụ thể và có điều kiện, tiêu chí.
Cần tránh hiện tượng trục lợi chính sách hỗ trợ và rủi ro đạo đức. Về điều kiện/
tiêu chí doanh nghiệp nhận hỗ trợ; Chính phủ có thể căn cứ vào một số tiêu chí
chủ yếu như : tính lan tỏa (tác động tích cực tới các ngành, lĩnh vực khác), lao
động (tạo nhiều cơng ăn việc làm), có khả năng phục hồi sau đại dịch.
Cần cho phép kéo dài thời gian giãn, hoãn thuế, tiền thuê đất và bổ sung bổ sung
đối tượng gia hạn (trước mắt là hết năm 2020 hoặc hết Quý 2 2021) để doanh
nghiệp đỡ khó khăn về thanh tốn chi phí.
Nên xem xét hỗ trợ giảm thuế GTGT cho doanh nghiệp bởi đây là loại thuế mà
diện điều tiết rộng.
Giảm thuế GTGT nên tập trung cho các dịch vụ như lưu trú khách sạn, du lịch,
vận chuyển, chuyên chở trang thiết bị phục vụ phòng chống dịch…
Việc giãn/giảm thuế chỉ nên áp dụng đối với thuế Giá trị gia tăng thì đối tượng
được hưởng sẽ nhiều hơn
Miễn thuế nhập khẩu các hàng hóa nhập khẩu để phục vụ chống dịch hoặc
nguyên liệu đầu vào để sản xuất hàng hóa giúp phịng ngừa và kiểm sốt COVID19
- Chính sách an sinh xã hội :
Các chính sách hỗ trợ cần phải bao phủ được những nhóm đối tượng dễ bị tổn
thương - người lao động trình độ thấp và lao động trong khu vực phi chính thức
khi họ chiếm một tỷ trọng lớn, dễ tổn thương, chịu tác động nặng nề nhất, tốc độ
suy giảm thu nhập nhanh nếu kinh tế rơi vào suy thoái. Phải triển khai nhanh,
gọn, đúng đối tượng, chuyển hỗ trợ bằng nhiều kênh khác nhau (trong đó, hết sức
chú trọng ứng dụng cơng nghệ thơng tin như: Dịch vụ mobile money, ví điện
tử…) mới đảm bảo chính sách nhân văn sớm đi vào cuộc sống.
Liên quan đến bảo hiểm tự nguyện, Nhà nước nên cho phép doanh nghiệp sử
dụng quỹ BHTN trong việc đào tạo kỹ năng cho 8 người lao động trong thời gian
giãn việc, nghỉ việc để một mặt nâng cao trình độ cho người lao động, mặt khác
giúp doanh nghiệp giảm chi phí tuyển dụng khi nền kinh tế cũng như doanh
nghiệp hoạt động bình thường trở lại.
- Chính sách tiền tệ:
19
Chính sách hỗ trợ tín dụng nên tập trung vào nhóm các doanh nghiệp ít hoặc
khơng bị ảnh hưởng, hoặc có hướng chuyển đổi hiệu quả. Đồng thời, mơi trường
thể chế và chính sách ngành cần được cải thiện.
Đối với gói tín dụng, cần sớm sửa đổi Thơng tư 01 theo hướng mở rộng đối tượng
hỗ trợ và kéo dài thời gian cơ cấu lại nhóm nợ đến cuối năm 2021, khi dịch có thể
đã kết thúc, cịn tiềm lực của doanh nghiệp, ngân hàng đã vững hơn.
Cần giảm thiểu những phiền hà về thủ tục và quy trình tiếp cận các gói hỗ trợ, đặc
biệt là thủ tục chứng minh về tài chính.
- Đầu tư cơng :
Thúc đẩy đầu tư công không nên là việc tăng chi tiêu công một cách dàn trải, vội
vàng, thiếu kiểm soát. Việt Nam chỉ nên đẩy nhanh những dự án, đặc biệt là các
dự án trọng điểm quốc gia, đã được phê duyệt và đã được bố trí sẵn vốn thực
hiện. Việc chia nhỏ ra làm nhiều gói thầu và thực hiện rải rác ở nhiều địa phương
(của các dự án trung ương).
Việc rà soát thủ tục hành chính cộng với khảo sát thực tế cần được thực hiện để
phát hiện và tháo gỡ đúng những trở ngại nhằm giảm gánh nặng cho cơ quan thực
hiện dự án. Đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực như giáo dục,
trường dạy nghề; cần xem xét để miễn các điều kiện như tài sản thế chấp, vì vốn
con người là yếu tố quan trọng để phát triển bền vững.
2. Áp dụng kinh tế học thực chứng
- Trước tác động của đại dịch COVID-19 lên nền kinh tế, Chính phủ nhanh chóng
đưa ra các chính sách tiền tệ, tài khóa, an sinh xã hội nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người
dân vượt qua giai đoạn khó khăn nhất của cú sốc COVID-19.
Thứ nhất, gói chính sách tiền tệ - tín dụng nhằm cơ cấu lại, giãn - hoãn nợ và xem xét
giảm lãi đối với tổng dư nợ chịu ảnh hưởng.
Thứ hai, gói cho vay mới với tổng hạn mức cam kết khoảng 300.000 tỷ đồng với lãi
suất ưu đãi hơn tín dụng thơng thường từ 1% - 2,5%/năm.
Thứ ba, gói tài khóa (giãn, hỗn thuế và tiền thuê đất, giảm một số thuế và phí) với
tổng giá trị 180.000 tỷ đồng.
Thứ tư, gói an sinh xã hội 62.000 tỷ đồng cho hơn 20 triệu lao động và đối tượng yếu
thế…
- Nhanh chóng khoanh vùng, xét nghiệm trên diện rộng để tiến tới hạn chế sự lây lan
của dịch bệnh. Hạn chế những hoạt động có sự tương tác đơng người (du lịch, lễ hội, quán
bar…), nhất là tại những điểm nóng về dịch bệnh. Cần tuyên truyền để người dân thực hiện
các biện pháp phòng, chống sự lây lan của vi-rút như đeo khẩu trang, hạn chế tụ tập đông
người nơi công cộng, rửa tay thường xuyên.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 42 về xử lý nợ xấu, đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư
cơng theo mục tiêu Thủ tướng Chính phủ đặt ra.
20
- Chính phủ cần có các chính sách hỗ trợ (miễn, giảm thuế, giãn nộp bảo hiểm xã hội,
giảm lãi suất…) cho các doanh nghiệp trong nước trước các khó khăn và cú sốc tiêu cực từ
bên ngoài:
Ngân hàng nhà nước đã ban hành Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về
việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ ngun nhóm nợ bị ảnh
hưởng bởi dịch COVID-19. Đồng thời, chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD)
thực hiện cơ cấu miễn giảm lãi, hoãn giãn nợ, gỡ khó cho DN và người dân.
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 42 và Quyết định 15, nới lỏng điều kiện
gói cho vay 16.000 tỷ cho doanh nghiệp vay để hỗ trợ doanh nghiệp trả lương
cho người lao động.
- Thực thi hiệp định thương mại tự do và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và EU
(EVFTA và IPA). Củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu, tận dụng tối đa lợi thế từ các
Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã có hiệu lực; đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, nhập
khẩu, đặc biệt là các thị trường nhỏ và thị trường ngách; đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm xuất
khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu, phát triển thương hiệu.
- Ban hành các nghị quyết khắc phục hậu quả do thiên tai, bão lũ gây ra: Nghị quyết
số 165/NQ-CP của Chính phủ: Về việc hỗ trợ kinh phí khắc phục thiệt hại nặng về nhà ở do
thiên tai gây ra trong tháng 10 năm 2020 trên địa bàn một số địa phương miền Trung và Tây
Ngun.
3. Phân tích dưới góc độ kinh tế học thực chứng
- Giải pháp 1:
Covid 19 gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh nghiệp và người lao động. Theo
kết quả điều tra đột xuất của Tổng cục Thống kê về tác động của dịch Covid-19 tới doanh
nghiệp (lần 1) cho thấy, đến 20/4/2020, với 126.565 doanh nghiệp tham gia trả lời, có tới
85,7% số doanh nghiệp bị tác động bởi dịch Covid-19. Trong đó, khu vực cơng nghiệp - xây
dựng và khu vực dịch vụ chịu nhiều tác động nhất từ dịch Covid-19 với tỷ lệ doanh nghiệp
bị tác động lần lượt là 86,1% và 85,9%; trong khi khu vực nơng, lâm, thủy sản chịu ảnh
hưởng ít hơn với 78,7%. Một số ngành kinh tế có tỷ lệ doanh nghiệp chịu tác động tiêu cực
của dịch Covid-19 cao, điển hình như các ngành: hàng khơng 100%, dịch vụ lưu trú 97,1%,
dịch vụ ăn uống 95,5%, hoạt động của các đại lý du lịch 95,7%, giáo dục và đào tạo 93,9%,
các ngành dệt may, sản xuất da, các sản phẩm từ da, sản xuất các sản phẩm điện tử, sản xuất
ơ tơ đều có tỷ lệ trên 90%. Dịch vụ, du lịch là ngành phản ánh rõ nét nhất các ảnh hưởng từ
đại dịch Covid-19.Thu nhập bình quân tháng của lao động phi chính thức trong 9 tháng năm
2020 là 5,5 triệu đồng, thấp hơn 1,5 lần mức thu nhập bình qn tháng của lao động chính
thức (8,4 triệu đồng). So với cùng kỳ năm trước, thu nhập bình qn tháng của lao động
chính thức giảm 1,9%, thu nhập của lao động phi chính chính thức giảm 0,8%. Vì vậy các
chính sách tiền tệ, tài khóa, an sinh xã hội của chính phủ đưa ra là hồn tồn cần thiết. Bằng
chứng là sau khi những chính sách này được đưa ra, kết quả điều tra xu hướng kinh doanh
21
của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong quý IV/2020 cho thấy: Có
40,6% số doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh quý IV/2020 tốt hơn quý
III/2020; 24,7% số doanh nghiệp đánh giá gặp khó khăn và 34,7% số doanh nghiệp cho rằng
tình hình sản xuất kinh doanh ổn định. Dự kiến quý I/2021 so với quý IV/2020, có 42,8% số
doanh nghiệp đánh giá xu hướng sẽ tốt lên; 19% số doanh nghiệp dự báo khó khăn hơn và
38,2% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh sẽ ổn định. Lực lượng lao
động từ 15 tuổi trở lên trong quý IV năm 2020 là 55,1 triệu người, tăng 563,8 nghìn người
so với quý trước mặc dù vẫn thấp hơn 860,4 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Điều
này một lần nữa khẳng định xu hướng phục hồi của thị trường lao động sau khi ghi nhận
mức giảm sâu kỷ lục vào quý II năm 2020. Điều này khẳng định những chính sách của nhà
nước đã góp phần cải thiện tình hình kinh tế trong nước dưới tác động của dịch Covid 19.
- Giải pháp 2:
Việt Nam được cộng đồng quốc tế đánh giá là quốc gia thành công nhất trong phịng,
chống dịch COVID-19, huy động được tồn bộ hệ thống chính trị, tồn Đảng, tồn dân, tồn
qn tham gia phịng chống COVID-19 với chi phí thấp nhất.
Với chiến lược “ngăn chặn, phát hiện, cách ly, khoanh vùng, dập dịch và điều trị”,
Việt Nam đã thực hiện được cách ly cho hơn 730.000 người; thực hiện xét nghiệm cho 1,7
triệu người; triển khai 1608 điểm chốt biên giới với gần 10.000 người bám biên từ Tết Canh
Tý đến nay.
Bộ Y tế lần đầu tiên huy động lực lượng cán bộ y tế gần 300 người vào “mặt trận” Đà
Nẵng kiểm soát dịch trong 1 tháng. Công tác truyền thông được đổi mới, đảm bảo mọi
người dân đều được truyền thơng phịng, chống dịch.
Nhờ những chỉ thị giãn cách và kiểm soát dịch bệnh kịp thời, tính tới ngày
30/12/2020, Việt Nam có tổng cộng 1454 bệnh nhân mắc COVID-19, có tỷ lệ ca mắc
COVID-19 trên 1 triệu dân thuộc loại thấp nhất thế giới. Ngoài COVID-19, các dịch bệnh
khác xảy ra tại Việt Nam trong năm 2020 đã được kiểm soát hiệu quả.
- Giải pháp 3:
Theo báo cáo, tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2020 đạt 2,91% , thuộc nhóm
nước có mức tăng trưởng cao nhất thế giới. Lạm phát được kiểm sốt ở mức thấp, CPI bình
qn tăng 3,23% so với năm 2019. Tiến độ giải ngân đầu tư công cải thiện rõ rệt, tốc độ
tăng vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước đạt 34,5%, mức cao nhất kể từ năm
2011. Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng khá (5,1%), xuất siêu hàng hóa đạt kỷ lục (~19,1 tỷ
USD). Năng suất lao động tăng 5,4%. Nhờ những triển khai định hướng của Chính phủ và
chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, ngành ngân hàng đã tích cực chủ động thực hiện các giải
pháp hỗ trợ khách hàng, tập trung tín dụng vào các lĩnh vực ưu tiên, kiểm soát chặt chẽ cho
vay các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, tăng cường trích lập dự phịng rủi ro, tiết giảm chi phí hoạt
22
động,... Tăng trưởng tín dụng tồn ngành ngân hàng đạt ~12%, thanh khoản dồi dào, tỉ lệ nợ
xấu nội bảng được kiểm soát quanh mức 2%, dự trữ ngoại hối tăng mạnh.
V. KẾT LUẬN
1. Nhận xét nền kinh tế Việt Nam trong nền kinh tế thế giới hiện nay:
Năm 2020 được xem là một năm của những khó khăn và thách thức lớn đối với kinh
tế thế giới nói chung, trong đó có Việt Nam. Kinh tế thế giới được dự báo suy thoái nghiêm
trọng nhất trong lịch sử, tăng trưởng của các nền kinh tế lớn đều giảm sâu do ảnh hưởng tiêu
cực của dịch Covid-19.
Nền kinh tế Việt Nam là một điểm sáng trong khu vực và thế giới. Từ một nước bị
chiến tranh tàn phá trong quá khứ và cho đến hiện tại là tình hình dịch Covid 19 đang có
diễn biến phức tạp trong nước và trên thế giới, nhưng nền kinh tế Việt Nam thuộc nhóm
nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới. Cùng với Trung Quốc và Mi-an-ma, Việt Nam
là một trong ba quốc gia ở châu Á có mức tăng trưởng tích cực trong năm 2020. Nền kinh tế
Việt Nam ngày càng có chỗ đứng trên thị trường quốc tế và mối quan hệ hợp tác kinh tế với
các nước ngày càng được mở rộng. Đạt được những thành tựu đó là nhờ vào sự lãnh đạo của
Đảng và Nhà nước và sự phối hợp của nhân dân trong cơng tác phịng chống dịch bệnh
Covid 19.
2. Hướng phát triển trong tương lai:
* Ngắn hạn:
- Kinh tế học thực chứng:
+ Tiếp tục tập trung thực hiện “mục tiêu kép”: vừa phòng chống dịch
bệnh hiệu quả, vừa nỗ lực phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng
thái bình thường mới. Chính phủ cần có những bước đi nhất quán và có sự
điều phối rõ ràng để ứng phó với đại dịch, các chính sách cần ưu tiên bảo vệ
tính mạng và điều kiện sống cho người dân, đặc biệt là những nhóm dễ chịu
tác động và đảm bảo người lao động trở lại làm việc và các doanh nghiệp nối
lại hoạt động trong mơi trường an tồn. Đây là những điều kiện thiết yếu để
bảo đảm kinh tế khu vực sẽ dần hồi phục một cách toàn diện và bền vững.
+ Thực hiện các giải pháp tài khóa, tiền tệ mở rộng phù hợp để kích
thích tổng cầu, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất - kinh doanh, các ngành, lĩnh
vực trọng yếu, thúc đẩy tăng trưởng, giảm thiểu tác động của dịch bệnh. Có
giải pháp phù hợp vừa thúc đẩy xuất khẩu, vừa phát triển mạnh thị trường
trong nước.
+ Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng, đa dạng hóa thị trường
xuất, nhập khẩu nhằm phân tán rủi ro, không phụ thuộc quá lớn vào một thị
trường. Tận dụng tốt hơn, hiệu quả hơn các cơ hội từ các hiệp định thương
mại tự do, nhất là CPTPP và EVFTA.
23
+ Thúc đẩy sắp xếp, cổ phần hóa, thối vốn và nâng cao năng lực quản
trị, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Việc cổ phần hóa các công
ty nhà nước trong lĩnh vực chế biến chế tạo có thể giải phóng năng suất lao
động và hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
+ Thực hiện hiệu quả, thực chất hơn các nhiệm vụ cơ cấu lại và phát
triển các ngành, lĩnh vực để đạt mục tiêu nâng cao năng suất lao động, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Kinh tế học chuẩn tắc: Để đảm bảo an sinh xã hội, giữ ổn định môi trường
kinh tế vĩ mô, giảm gánh nặng cho các doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động và hỗ
trợ các doanh nghiệp cịn hoạt động, Chính phủ cần ưu tiên thực hiện những chính
sách như:
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp:
o Việc khoanh/ngưng, miễn giảm chi phí tài chính cho doanh
nghiệp như lãi vay, tiền thuê đất cần tiếp tục được triển khai, bên
cạnh đó cần cân nhắc cắt giảm kinh phí cơng đồn để hỗ trợ
doanh nghiệp. Với nhóm doanh nghiệp khơng bị ảnh hưởng bởi
dịch bệnh hoặc có hướng chuyển đổi hiệu quả, nên khuyến
khích tín dụng, tạo điều kiện về mơi trường thể chế và chính
sách ngành.
o Trong trường hợp có các ý tưởng chính sách để hỗ trợ đặc biệt
cho các doanh nghiệp cụ thể, thì các chính sách này cần đi theo
hướng kích cầu, hỗ trợ người tiêu dùng thanh tốn chi phí mua
sản phẩm/dịch vụ của hãng, thay vì tài trợ trực tiếp cho hãng.
o Chỉ nên được áp dụng giãn/ giảm thuế với thuế VAT thay vì thuế
TNDN, vì giảm thuế TNDN chỉ hỗ trợ được số ít doanh nghiệp
khơng bị ảnh hưởng hoặc đang hưởng lợi từ các tác động của
dịch bệnh, chứ không giúp được đa số các doanh nghiệp đang
gặp khó khăn. Từ đó, việc giảm thuế TNDN cịn có nguy cơ tạo
ra bất bình đẳng sâu sắc hơn trong môi trường kinh doanh, ảnh
hưởng không tốt đến việc phục hồi kinh tế sau đại dịch.
Chính sách an sinh xã hội: Các chính sách an sinh xã hội như chi trả
bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ người bị tạm thời ngưng việc, trợ cấp cho
người nghèo, người bị mất kế sinh nhai,… cần phải được ưu tiên hàng
đầu về nguồn lực và thực hiện nhanh chóng, đặc biệt là nếu bệnh dịch
tái bùng phát trong nước. Các chính sách hỗ trợ cần phải bao phủ được
những nhóm đối tượng dễ bị tổn thương - người lao động trình độ thấp
và lao động trong khu vực phi chính thức khi họ chiếm một tỷ trọng
lớn, dễ tổn thương, chịu tác động nặng nề nhất, tốc độ suy giảm thu
nhập nhanh nếu kinh tế rơi vào suy thoái. Phải triển khai nhanh, gọn,
đúng đối tượng, chuyển hỗ trợ bằng nhiều kênh khác nhau (trong đó,
hết sức chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin như: Dịch vụ mobile
24
money, ví điện tử…) mới đảm bảo chính sách nhân văn sớm đi vào
cuộc sống.
Bảo hiểm tự nguyện:
o Nhà nước nên cho phép doanh nghiệp sử dụng quỹ BHTN trong
việc đào tạo kỹ năng cho 8 người lao động trong thời gian giãn
việc, nghỉ việc để một mặt nâng cao trình độ cho người lao
động, mặt khác giúp doanh nghiệp giảm chi phí tuyển dụng khi
nền kinh tế cũng như doanh nghiệp hoạt động bình thường trở
lại.
o Người lao động, dù tạm thời chưa có việc làm, nên được phép
tiếp tục duy trì tham gia BHXH, từ đó được bảo đảm các quyền
lợi về BHTN và bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Tài khóa:
o Cải cách hệ thống thuế nhằm giảm bớt gánh nặng thuế khóa, tạo
nguồn thu ngân sách ổn định và cân bằng cần được coi là quan
điểm chủ đạo.
o Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng ổn định và gia
tăng hiệu quả đầu tư phát triển - chỉ bố trí vốn ngân sách cho
những cơng trình thật sự cần thiết, có hiệu quả cao và kiểm sốt
chặt chẽ đầu tư cơng nhằm tránh đầu tư dàn trải gây lãng phí,
thất thốt, tham nhũng.
o Việc quản lý nợ cơng cũng phải bảo đảm nguyên tắc công khai,
minh bạch, kỷ luật, giám sát chặt chẽ, sử dụng hiệu quả và đánh
giá theo kết quả đầu ra, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc
tế.
o Cả khi bệnh dịch trong nước được kiểm sốt hồn tồn thì nhiều
ngành dịch vụ và sản xuất hướng ra xuất khẩu có thể sẽ cịn gặp
khó khăn lâu dài một khi bệnh dịch cịn chưa hồn toàn biến mất
ở các khu vực kinh tế – tài chính quan trọng trên thế giới. Do
vậy, đẩy nhanh đầu tư công, đặc biệt là các dự án trọng điểm
quốc gia, đã được phê duyệt và đã được bố trí vốn thực hiện
trong các tháng còn lại của năm là việc nên làm để hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế.
o Cắt giảm ngân sách thường xuyên tối thiểu 10% nên được thực
hiện một cách cương quyết nhằm dành nguồn lực cho việc khắc
phục những hậu quả do bệnh dịch gây ra, đồng thời chia sẻ với
nhân dân cả nước trong giai đoạn khó khăn.
Tiền tệ:
o Cơng cụ lãi suất trong thời điểm hiện nay sẽ ít hiệu quả. Khi
dịch bệnh cịn tồn tại thì một số nhu cầu đặc thù sẽ biến mất,
25