Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY MỤC TIÊU VÀ QUYẾT ĐỊNH SỞ HỮU VỐN CỦA
CƠNG TY THÂU TĨM: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM Ở THỊ TRƯỜNG M&A
TRONG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
TARGETS’ PRE- AND POST-BID PERFORMANCE AND BIDDERS’ OWNERSHIP DECISIONS:
AN EMPIRICAL STUDY OF BANK ACQUISITIONS IN VIET NAM
Lê Thị Phương Uyên
GVHD: TS. Hoàng Dương Việt Anh, TS. Đặng Hữu Mẫn
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
TÓM TẮT
Nghiên cứu này đề cập đến ba trong số những câu hỏi quan trọng nhất về kế hoạch mua lại của nhà đầu tư, sử dụng nhóm
mẫu là các thương vụ mua lại trong ngành ngân hàng Việt Nam: các đặc tính nào khiến cho ngân hàng dễ bị thâu tóm hơn?
Liệu các thương vụ thâu tóm có cải thiện kết quả kinh doanh của ngân hàng mục tiêu? Và có mối quan hệ nào giữa quản trị
doanh nghiệp ngân hàng mục tiêu với quyết định mức sở hữu của doanh nghiệp đi mua? Kết quả thực nghiệm cho thấy
ngân hàng mục tiêu với mức thanh khoản và lợi nhuận thấp có khả năng bị sáp nhập cao hơn. Nghiên cứu cũng ủng hộ
quan điểm cho rằng q trình tích hợp sau hậu thâu tóm xun quốc gia thơng qua chương trình đối tác chiến lược vấp phải
nhiều khó khăn; vì vậy ngân hàng mục tiêu trong các thương vụ xuyên quốc gia gặp phải sự suy giảm trong hiệu quả kinh
doanh so với mức trước khi thâu tóm và so với các ngân hàng khơng bị thâu tóm. Bài viết tiến tới gợi ý rằng loại hình mua
lại đa số lượng cổ phần của ngân hàng mục tiêu sẽ được tìm thấy thường xuyên hơn ở những ngân hàng mục tiêu có hội
đồng quản trị mạnh và CEO có quyền lực lớn. Xét tổng thể, những khám phá trong nghiên cứu này đề xuất rằng quá trình
đánh giá chi tiết tình hình kinh doanh và cơ cấu quản trị doanh nghiệp của ngân hàng mục tiêu là một bước chiến lược trong
kế hoạch quyết định địa điểm và mức sở hữu vốn đầu tư của doanh nghiệp đi mua.
Từ khóa: Thâu tóm; Nội địa; Xuyên biên giới; D-I-D; Quản trị công ty; Việt Nam.
ABSTRACT
This paper addresses three of the most important questions in the acquirers’ acquisition planning using a sample of
Vietnamese banking-related takeovers: Which characteristics that make banks more likely to be acquired? Whether
acquisition events improve the target banks’ performance? And what is the relationship between target corporate
governance and bidder’s ownership preference? The empirical results show that target banks with lower liquidity and
profitability are more likely to be taken over in acquisitions. The study also supports the idea that the post-takeover
integration process in cross-border takeovers through strategic partnership program is likely to be problematic; therefore,
cross-border target banks experience a decline in the operating performance compared to their pre-bid corresponding level
and to non-targeted banks. The paper further indicates that a majority stake is more frequent owned if target banks have
stronger board and more powerful CEOs. Overall, the findings of this paper suggest that bidders enthusiastically assess the
operating performance and corporate governance structures of target banks as strategic parts of their location and equity
ownership planning.
Keywords: acquisition; domestic; cross-border; D-I-D; corporate governance; Vietnam.
1. Giới thiệu
Vào cuối năm 1996 và đầu năm 1997, hệ thống ngân hàng Việt bộc lộ nhiều dấu hiệu bất ổn. Sự
tăng trưởng mạnh mẽ của hoạt động tín dụng tại các ngân hàng Việt Nam đi kèm một hệ thống kiểm
soát và đánh giá rủi ro yếu kém trong quá khứ, cộng với những rắc rối tài chính ở các nước láng giềng
như Thái Lan hay Philippines mà nguyên nhân chính là cuộc khủng hoảng tài chính Đơng Á đã đưa
tồn bộ hệ thống ngân hàng đối mặt với rủi ro. Đây là lý do để ngân hàng Việt Nam tham gia vào thị
trường mua bán và sáp nhập ( M & A) . Trong giai đoạn đầu (1997-2005), Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (NHNN) đã thông qua Quyết định số 20/2000 / QĐ-NHNN5 nhằm tổ chức lại tổ chức tín dụng
và khuyến khích các ngân hàng thương mại yếu để sáp nhập hoặc bị mua lại bởi tổ chức tín dụng khác
184
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD
. Trong giai đoạn thứ hai (2005-2011), các hoạt động M & A ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn này
tập trung vào việc phát hành cổ phiếu cho đối tác chiến lược bao gồm các ngân hàng nước ngồi hoặc
tổ chức tín dụng trong nước cũng như cơng ty phi tài chính để thu hút các nguồn lực tài chính. Đáng
chú ý, trong giai đoạn này, làn sóng thâu tóm của các nhà đầu tư nước ngồi đối với các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam xảy ra khá sôi nổi. Một số nghiên cứu lien quan đến các cuộc mua bán
quốc tế đã được tiến hành. Phụng và Troge (2014) đã tiế n hành đánh giá tác động của chương trình
đớ i tác chiến lược nước ngồi đớ i với lợi nhuận của các ngân hàng địa phương. Masaki Yamaguchi
(2011) cũng thư ̣c hiê ̣n mô ̣t nghiên cứu liên quan đến hoạt động M & A trong lĩnh vực ngân hàng Việt
Nam mà nô ̣i dung xoay quanh viê ̣c tı̀m hiể u động cơ để các ngân hàng nước ngoài đổ tiền vào các
ngân hàng địa phương Việt Nam như là mô ̣t sự đầ u tư chiến lược dựa trên giả thuyết hiệu quả và sức
mạnh thị trường. Trong giai đoạn thứ ba 2011-2015, đề án tái cấu trúc giai đoạn 2011-2015 đã được
thơng qua do một số chỉ tiêu tài chính “khơng như mong đợi” trong quá khứ đặt ra một thách thức cho
sự ổn định và lành mạnh của ngành ngân hàng Việt Trong giai đoạn này, một trong những nghiên cứu
hiếm hoi được tiến hành bởi Trần và Nguyễn trong đó các thương vu ̣ M & A đươc̣ xem như là công cu ̣
của các dự án tái cơ cấu ngành ngân hàng Việt Nam. Nghiên cứu này tập trung vào các xu thế mà các
kế hoạch tái cơ cấu trong hệ thống ngân hàng của Việt Nam nên hướng đế n.
Bài nghiên cứu này nhằm phát hiện những tác động của các thương vụ M & A xảy ra từ 20002013 lên hoạt động các ngân hàng mục tiêu ở Việt Nam. Theo đó, tơi sẽ tı̀m hướng giải quyế t cho ba
câu hỏi chıń h:
Những đặc điểm nào khiến các ngân hàng thương mại Việt Nam có khả năng cao đươ ̣c thâu
tóm?
Có hay không các quá trıǹ h M & A cải thiện hiệu quả hoạt động của các ngân hàng mục tiêu?
Mối quan hệ giữa quản trị ngân hàng mục tiêu và tỉ lệ sở hữu cổ phần mà các nhà thầu tìm kiếm?
Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu, bài viết này sử dụng kỹ thuật ước lượng khác biệt-trong-khác
biệt kết hợp với kỹ thuật bắt cặp môt-một trên một tập dữ liệu cho các ngân hàng mục tiêu Việt Nam
trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2013. Cụ thể, bộ dữ liệu bao gồm: 1. Ngày thông báo thương vụ
và các thông tin cụ thể về thương vụ được thu thập từ cơ sở dữ liệu Thomson Reuters SDC Platinum;
2. Dữ liệu kế toán thu thập từ các cơ sở dữ liệu Bankscope và từ cophieu68.com; và 3. Đặc điểm quản
trị doanh nghiệp của ngân hàng mục tiêu được lấy ra từ báo cáo thường niên mới nhất trước ngày công
bố thương vụ và từ cơ sở dữ liệu Thomson One Investment Banker
Kết quả thực nghiệm cho thấy ngân hàng mục tiêu với mức thanh khoản và lợi nhuận thấp có
khả năng bị sáp nhập cao hơn. Nghiên cứu cũng ủng hộ quan điểm cho rằng q trình tích hợp sau hậu
thâu tóm xun quốc gia thơng qua chương trình đối tác chiến lược vấp phải nhiều khó khăn; vì vậy
ngân hàng mục tiêu trong các thương vụ xuyên quốc gia gặp phải sự suy giảm trong hiệu quả kinh
doanh so với mức trước khi thâu tóm và so với các ngân hàng khơng bị thâu tóm. Bài viết tiến tới gợi ý
rằng loại hình mua lại đa số lượng cổ phần của ngân hàng mục tiêu sẽ được tìm thấy thường xuyên hơn
ở những ngân hàng mục tiêu có hội đồng quản trị mạnh và CEO có quyền lực lớn.
Bài báo này có hai đóng góp quan trọng cho cơ sở lí thuyết hiện hành. Phần đầu tiên liên quan
đến các cơ sở lí thuyết về việc lựa chọn đối tượng thâu tóm của nhà thầu từ quan điểm của ngân hàng
mục tiêu. Cụ thể, các ngân hàng mục tiêu với hiệu quả hoạt động kém có nhiều khả năng được thâu
tóm trong các thương vụ sáp nhập. Những phát hiện này cũng ủng hộ quan điểm cho rằng quá trình
tích hợp hậu thâu tóm xun biên giới gặp nhiều vấn đề hơn so với các thương vụ nội địa, do đó, việc
cải thiện hiệu quả hoạt động hậu thâu tóm đối với các ngân hàng là mục tiêu của các thương vụ trong
nước là lớn hơn so với mục tiêu của các thương vụ quốc tế. Sự đóng góp thứ hai liên quan đến cơ sở lí
thuyết về giá trị của cấu trúc quản trị doanh nghiệp ngân hàng mục tiêu trong các quyết định quyền sở
185
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
hữu cổ phần của các nhà thầu. Có thể nói rằng các doanh nghiệp đi mua chủ động đánh giá tỉ lệ sở
hữu và cơ cấu quản trị doanh nghiệp ngân hàng mục tiêu như là một phần của kế hoạch mua lại. Các
kết quả của nghiên cứu này cũng nhấn mạnh rằng vai trò hiệu quả của các cơ chế quản trị doanh
nghiệp, bao gồm ban quản trị và Giám đốc điều hành, trong các hoạt động và hiệu quả doanh nghiệp,
điều đã từng được ghi nhận trong các nghiên cứu trước. Nhìn chung, bằng cách khai thác các thương
vụ M&A trong lĩnh vực ngân hàng Việt Nam, nghiên cứu này cung cấp một sự thừa nhận về vai trò và
hiệu quả mà hệ thống ngân hàng cũng như các thương vụ thâu tóm trong ngân hàng đem lại cho sự
tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ năm 2000.
2. Cơ sở lý thuyế t và giả thuyế t
2.1. Tình hình tài chính của ngân hàng mục tiêu trước khi bị mua lại
Về mặt lợi nhuận, người ta tin rằng các ngân hàng hoạt động yếu kém có thể là đối tượng hấp
dẫn của việc mua lại nhờ vào cơ hội lớn hơn trong việc tăng hiệu quả kinh doanh. Theo Amel và
Rhoades (1989), Akhigbe, Madura, và Whyte (2004), ngân hàng có thu nhập thấp dễ bị thâu tóm hơn.
Một tác giả khác là Moore (1997) cho thấy trong cả hai loại hình mua lại (trong nước và xuyên quốc
gia), lợi nhuận (được đo bằng tỉ số lợi nhuận ròng trên tài sản) đều tương quan nghịch biến với khả
năng bị mua lại. Bất kể đối với loại doanh nghiệp đặt mua nào, Hannan and Pilloff (2007) kết luận
rằng ngân hàng với lợi nhuận thấp ở Hoa Kì ln là mục tiêu lớn cho việc bị thâu tóm. Goddard et al.
(2009) gợi ý trong nghiên cứu của họ rằng ngân hàng có mức sinh lợi kép có tỉ lệ trở thành mục tiêu
cao hơn.
Một nhân tố nữa quyết định ngân hàng có phải là đối tượng bị mua lại hay khơng chính là mức
vốn hóa của nó. Nghiên cứu của Akhigbe et al. (2004) và Hernando et al (2009) tìm ra mối quan hệ tỉ
lệ thuận giữa mức vốn hóa và khả năng trở thành mục tiêu mua lại. Ngược lại, bằng chứng cho thấy
tương quan nghịch biến được nêu ra bởi Hannan và Pilloff (2007) rằng các mục tiêu nghèo vốn hấp
dẫn nhà đầu tư mua lại hơn vì nó cho phép người đi mua tối đa hóa cường độ cải thiện hiệu suất kinh
doanh đạt được chỉ với mức chi phí bỏ ra thấp. Cụ thể, các nghiên cứu của Lanine và Vander Vennet
(2007), Pasiouras et al. (2011), Wheelock và Wilson (2000) đều cho thấy quan hệ đối nghịch giữa tỉ số
vốn chủ sở hữu và khả năng trở thành mục tiêu mua lại. Moore (1997) chỉ ra rằng trong hai loại mua
lại, khả năng bị trở thành mục tiêu tỉ lệ nghịch với lợi nhuận, cổ phiếu và tỉ số vốn trên tổng tài sản của
ngân hàng.
Về chất lượng tài sản, nghiên cứu được tiến hành bởi Wheelock và Wilson (2000) tìm hiểu mối
quan hệ giữa chất lượng tài sản của ngân hàng mục tiêu và khả năng bị mua lại của nó. Kết quả tìm ra
một vài chỉ số phản ánh các khoản vay với rủi ro cao có quan hệ nghịch biến với khả năng bị mua lại.
Về mức độ thanh khoản, Lipson và Mortal (2007) lập luận rằng một công ty khả năng thanh
khoản ngắn (short liquidity) sẽ có thể sáp nhập với doanh nghiệp có thừa tài sản lưu động nhằm mục
đích cải thiện tình trạnh tài chính chung.
Dựa trên tổng quan lý thuyết hiện có, tơi đề xuất giả thuyết nghiên cứu sau:
Giả thuyết H1: Vào thời điểm mua lại, ngân hàng mục tiêu ở Việt Nam có tình hình tài chính
kém hơn so với ngân hàng không phải là mục tiêu.
2.2. Các đặc điểm tài chính của ngân hàng mục tiêu sau khi bị mua lại
Theo Eyssell (1989), khơng có bằng chứng nào cho thấy hiệu quả rõ rệt của việc sáp nhập lên
tình hình tài chính của doanh nghiệp mục tiêu trước và sau các thương vụ mua lại một phần. Kemal
(2011) nghiên cứu về kết quả tài chính của Ngân hàng Hoàng gia Scotland sau các cuộc mua lại, sử
dụng 20 chỉ số kế tốn từ báo cáo tài chính trong bốn năm (2006-2009) và đi đến kết luận: sáp nhập đã
thất bại trong việc cố gắng cải thiện hoạt động tài chính của ngân hàng này.
186
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD
Tuy nhiên, một số học giả lại có quan điểm đối nghịch. Fukao et al.(2006) tập trung nghiên cứu
thực nghiệm vào nhóm mẫu các cơng ty hoạt động trong một thị trường đã phát triển nói chung (khơng
chỉ riêng ngân hàng) và lập luận rằng cả hai loại mua lại (quốc nội và quốc tế) đều tăng cường khả
năng sinh lợi của công ty mục tiêu. Tương tự, Focarelli et al. (2002) tìm ra rằng, sau khi được mua lại,
lợi nhuận của các ngân hàng thương mại được nâng lên nhờ vào việc cải thiện chính sách cho vay từ
tái cơ cấu danh mục cho vay của ngân hàng mục tiêu, dẫn đến mức lãi lớn hơn. Thêm vào đó, dựa trên
giả thuyết về các nguyên tắc quản trị (Jensen, 1988), thông qua việc chuyển giao quyền điều hành hoặc
sự hiện diện của cổ đông chiến lược, việc mua lại một phần cho phép ngân hàng mục tiêu thay thế đội
ngũ quản lý kém bằng một hệ thống tốt hơn, nhờ đó tăng hiệu suất quản lý. Kết quả là doanh nghiệp
mục tiêu bị mua lại sẽ có thể hoạt động hiệu quả hơn sau khi sáp nhập. Về hiệu quả chi phí, Rhoades
(1998) nghiên cứu tác động của việc mua lại lên hiệu quả hậu thâu tóm của ngân hàng mục tiêu thơng
qua phân tích dữ liệu từ chín thương vụ hợp nhất và mua lại. Nghiên cứu này tìm ra chín cuộc tiếp
quản đã giúp giảm đáng kể chi phí hoạt động, nhất qn với dự đốn trước sự kiện mua lại.
Xét đến những thước đo tài chính khác, Sinha, et al.(2010) xem xét ảnh hưởng của hợp nhất và
mua lại lên kết quả hoạt động của một số tập đồn tài chính Ấn Độ trong giai đoạn 2000-2008. Kiểm
định phi tham số Wilcoxon đã được sử dụng để đánh giá bốn tham số như mức lợi nhuận, khả năng
thanh khoản, khả năng thanh toán nợ và hiệu quả hoạt động chung. Tác giả tìm thấy thay đổi đáng kể
trong kết quả của cổ đông; tuy nhiên khơng có cải thiện nào về khả năng thanh khoản của các cơng ty
tài chính mục tiêu.
Bàn về hai loại hình thâu tóm quốc nội và xun quốc gia, Choi (1991) kết luận rằng mua lại
trong nước giúp tăng hiệu quả hoạt động của công ty mục tiêu hậu thâu tóm so với tiền thâu tóm. Gần
đây, một nghiên cứu về thị trường mới của Zhu et al. (2011) khẳng định rằng trong khi có sự cải thiện
về kết quả hoạt động của đối tượng mua lại trong nước trong vịng 3 năm sau khi thơng báo mua lại,
tình hình kinh doanh của công ty được mua lại xuyên quốc gia không thay đổi. Về khả năng cộng
hưởng sau sáp nhập, nghiên cứu của Chatterjee et al. (1992), Weber et al. (1996), và Shimizu et al.
(2004) tìm thấy bằng chứng chứng minh rằng việc tích hợp giữa doanh nghiệp mua và bị mua trong
giao dịch xuyên quốc gia khó khăn hơn so với giữa các doanh nghiệp trong nước. Cụ thể hơn, họ thấy
rằng sự khác biệt trong văn hóa doanh nghiệp giữa hai ngân hàng có thể tác động tiêu cực đến mức độ
thành cơng của q trình cộng hưởng sau sáp nhập. Weber et al. (1996), Gedajlovic và Shapiro (1998),
và Aw và Chatterjee (2004) cũng đồng ý rằng khác biệt liên quan tới văn hóa và tổ chức giữa hai quốc
gia ảnh hưởng đến các thuwong vụ thâu tóm xuyên quốc gia.
Một vài tài liệu trước đây đã cho thấy sự phức tạp còn nảy sinh từ phương diện luật pháp nhà
nước ràng buộc những thương vụ mua lại quốc tế. Như Conn et al. (2005), Moeller và Schlingemann
(2005), và Starks và Wei (2013) đã chứng minh, nếu ngân hàng bị mua có trụ sở tại quốc gia kém phát
triển tài chính hơn và tồn tại khác biệt lớn trong quy trình quản trị doanh nghiệp so với các ngân hàng
đi mua, thương vụ quốc tế sẽ gặp nhiều khó khăn để đạt được cộng hưởng hơn cả dự đốn.
Dựa trên thảo luận vừa rồi, chúng ta có thể đặt ra giả thuyết rằng:
Giả thuyết H2.1: Ngân hàng mục tiêu ở Việt Nam sẽ có cải thiện đáng kể trong kết quả hoạt
động sau mua lại.
Giả thuyết H2.2: Ngân hàng mục tiêu ở Việt Nam sẽ gặp sụt giảm đáng kể trong kết quả sau đặt
mua ở các thương vụ mua lại xuyên quốc gia.
Giả thuyết H2.3: Ngân hàng mục tiêu ở Việt Nam sẽ có cải thiện đáng kể trong kết quả hoạt
động sau đặt mua ở các thương vụ mua lại quốc nội.
187
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
2.3. Quản trị doanh nghiệp mục tiêu và kết quả từ sở hữu vốn cổ đơng
Dựa trên lý thuyết hiện có về quản trị doanh nghiệp, tôi phân loại cấu trúc quản trị daonh nghiệp
của ngân hàng mục tiêu làm ba nhóm chính: hội đồng quản trị, CEO và các cổ đơng lớn. Trên thực tế,
có khá ít nghiên cứu tìm hiểu về mối quan hệ giữa hội đồng quản trị mạnh và tỉ lệ nắm giữ vốn cổ
đông trong các thương vụ thâu tóm. Các nghiên cứu trước đây chỉ tập trung về vai trò của từng thành
viên độc lập, một mảng trong hội đồng quản trị ngân hàng. Sự hiện diện của rủi ro đạo đức hoặc vấn
đề lợi ích cá nhân làm giảm khả năng chấp nhận đề nghị mua lại toàn phần của các thành viên độc lập
vì sự thành cơng của những đề nghị này đe dọa đến vị trí của họ trong hội đồng. Theo Cotter et al.
(1997), ngân hàng mục tiêu với nhiều thanh viên độc lập sẽ chuộng dùng các chiến lược chống mua lại
để tăng giá trị tài sản cổ đông hoặc từ chối mua lại toàn phần (Bange and Mazzeo, 2004).
Xét đến quyền lực của CEO công ty mục tiêu, nghiên cứu của Fee et al. (2006), Ouimet (2013)
và Jenter và Lwellen (2015) chứng minh rằng xung đột lợi ích thường dẫn đến hành vi cơ hội của CEO
ở doanh nghiệp mục tiêu; vì vậy CEO này sẽ phản đối mua lại tồn phần để giữ cơng việc của mình.
Trên thực tế, số lượng nghiên cứu tập trung vào mối liên hệ giữa quyền lực CEO và kết quả sở hữu
trong các thương vụ thâu tóm vẫn cịn rất hạn chế. Theo Man Dang và Darren Henry (2015), mua lại
một phần xảy ra thường xuyên hơn đối với các doanh nghiệp mục tiêu có CEO nhiều quyền lực hơn.
Về phía cổ đơng lớn, rất nhiều nghiên cứu tìm hiểu sự phản hồi từ cổ đông lớn của công ty mục
tiêu trước đề nghị mua lại. Paul (2007), Matvos và Ostrovsky (2008), và Ye (2014) lập luận rằng vì cổ
đơng lớn của doanh nghiệp mục tiêu giữ ý kiến cuối cùng trong việc hoàn tất thương vụ nên họ là
những người quyết định sự thành cơng của nó. Hơn nữa, các tác giả khác bao gồm Greenwood và
Schor (2009) và Cooney et al. (2009) cũng ủng hộ ý kiến cho rằng cổ đơng chính có tác động lớn lên
q trình thâu tóm thông qua việc ảnh hưởng lên hội đồng cũng như hoạt động quản trị trong giai đoạn
trước mua lại. Về tỉ lệ sở hữu, theo Man Dang và Darren Henry (2015), khả năng mua lại bán phần
tăng lên nếu doanh nghiệp mục tiêu có nhiều cổ đơng lớn hơn.
Tóm lại, xem xét đến vai trò của cơ cấu quản trị ngân hàng mục tiêu trong quyết định tỉ lệ mức
sở hữu hậu thâu tóm, tơi đề xuất giả thuyết nghiên cứu sau với định nghĩa thâu tóm thiểu số là dưới
20% và thâu tóm đa số là trên 20% số lượng cổ phiếu đang lưu hành của ngân hàng mục tiêu:
Giả thuyết H3: Ngân hàng mục tiêu với hội đồng quản trị mạnh, quyền lực của CEO lớn, nhiều
cổ đông lớn sẽ ít khả năng bị thâu tóm đa số.
3. Dữ liê ̣u và phương pháp
3.1. Dữ liê ̣u
Nghiên cứu này bao gồm 45 thương vụ, trong đó 40 bộ số liệu tài chính được chọn để đánh giá
kết quả kinh doanh trước mua lại trong giai đoạn 2000-2013. Thêm vào đó, tơi thu thập dữ liệu của 31
thương vụ một phần đã hồn thành, trong đó 27 bộ số liệu tài chính được chọn để kiểm tra sự cải thiện
trong kết quả kinh doanh hậu thâu tóm của của ngân hàng mục tiêu. Về tỉ lệ sở hữu hậu thâu tóm, tơi
thu thập 50 thương vụ thâu tóm thiểu số và 13 thương vụ thâu tóm đa số trong giai đoạn 2000-2013.
Bảng 1 minh hoa ̣ tı́nh chấ t của mẫu.
3.2. Phương pháp luâ ̣n
3.2.1. Phương pháp khác biê ̣t trong khác biê ̣t (DID)
Tác động của thương vụ được tính từ cơng thức DID cho các đặc tính tài chính như sau:
DIDi= (YTi1- YTi-1 )- (YCi1- YCi-1)
Trong đó, YTi1 và YTi-1 lần lượt là đặc tính tài chính trước và sau năm xử lý của ngân hàng mục
tiêu, trong khi YCi1 và YCi-1 là đặc tính của ngân hàng kiểm soát.
188
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD
3.2.2. Phương pháp bắ t cặp một - một
Tôi thiết lập một mẫu gồm nhóm ngân hàng để bắt cặp có chung những đặc tính tài chính tương
đồng với nhóm mục tiêu. Một đối tượng bắt cặp được lựa chon cho từng ngân hàng mục tiêu từ tập
hợp nhiều ngân hang trong nhóm kiểm sốt và được gọi là bắt cặp một – một.
3.2.3. Quản trị doanh nghiệp mục tiêu và kết quả sở hữu vốn cổ đông của doanh nghiệp đặt mua
Những tác động của quản trị doanh nghiệp của ngân hàng mục tiêu lên kết quả sở hữu trong các
thương vụ mua lại được khảo sát bởi mơ hình logit sau:
Trong đó
bằng 1 nếu doanh nghiệp đi mua thâu tóm được phần lớn lượng cổ phiếu
phổ thơng đang lưu hành trong công ty mục tiêu hậu thâu tóm và bằng 0 nếu chỉ đạt được thiểu số
lượng vốn cổ phần.
Hô ̣i đồ ng quản tri ma
̣ ̣nh (STRONGBOARD)
Theo Cotter et al. (1997) và Bange và Mazzeo (2004), tôi tạo ra chỉ số Hội đồng quản trị mạnh
được tính bằng tổng ba biến giả: DBSIZE, DINDIR và DFEDIR. Giá trị tối đa cho chỉ số hội đồng
quản trị mạnh là 3, và chỉ số càng cao đại diện cho hội đồng quản trị càng mạnh.
Quyền lực của CEO (CEOPOWER)
Theo Pathan (2009) và Croci và Petmezas (2015), tôi tạo lập chỉ số Quyền lực CEO được ước
tính bằng tổng ba biến giả: CEOTENURE, CEOINTER, CEOOWN. Giá trị tối đa cho chỉ số Quyền
lực CEO là 3, và chỉ số càng cao đại diện cho CEO càng quyền lực.
Cổ đông lớn (BLOCK)
Theo Cremers và Nair (2005), Masulis et al. (2007) và Cronqvist và Fahlenbrach (2009), tôi áp
dụng số phần trăm cổ phiếu nắm giữ bởi những cổ đơng chính (giữ bằng hoặc lớn hơn 5% tổng cổ
phiếu đang phát hành của ngân hàng mục tiêu) trước thương vụ mua lại để làm chỉ số cho Cổ đơng lớn.
BIẾN SỚ KIỂM SOÁT(CONTROL)
Biến số kiểm sốt liên quan đến đặc tính thương vụ bao gồm: RELATED; TOEHOLD; CASH;
FRIENDLY. Ở mức độ ngân hàng mục tiêu: Tổng tài sản (SIZE); Mức lợi nhuận (ROAA) ; Rủi ro của
mục tiêu bao gồm Rủi ro tín dụng (LLR); Rủi ro thanh khoản (CTA). Các biến số liên tục này được
báo cáo vào năm tài chính gần nhất kết thúc trước thời điểm xảy ra thương vụ.
4. Kế t quả
4.1. Các đặc tính tài chính của ngân hàng mục tiêu trước mua
Bảng 2 so sánh tình hình trước thương vụ của ngân hàng mục tiêu với ngân hàng kiểm soát được
bắt cặp. Kết quả từ bảng không cho thấy bất cứ khác biệt đáng kể nào trong tình hình tài chính trước
thương vụ giữa nhóm mục tiêu và nhóm bắt cặp.
Bảng 3 mơ tả tình hình tài chính trước thương vụ một phần và tồn phần. Về các thương vụ thâu
tóm một phần, sự khác biệt giữa trước thương vụ của nhóm xử lý và nhóm kiểm sốt bắt cặp là khơng
đáng kể. Ngược lại, các ngân hàng bị mua lại tồn phần có khả năng thanh khoản (CTA) thấp trong
giai đoạn trước thâu tóm. Về kết quả hoạt động kinh doanh (ROAA và NIM), ngân hàng bị tiếp quản
hồn tồn có ROAA và NIM yếu hơn so với ngân hàng không bị tiếp quản trong giai đoạn trước
189
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
thương vụ. Điều này ủng hộ giả thuyết H1 và khẳng định rằng ngân hàng bị mua lại tồn phần có hiệu
suất tài chính kém hơn so với ngân hàng khơng phải là mục tiêu vào thời điểm thâu tóm.
4.2. Các đặc tính tài chính của ngân hàng mục tiêu hậu thâu tóm
Theo bảng 4, thay đổi trong các chỉ tiêu tài chính cho các ngân hàng mục tiêu trong nước là
khơng đáng kể; vì vậy, kết quả này khơng ủng hộ giả thuyết 2.3 rằng có cải thiện tình hình tài chính
cho ngân hàng mục tiêu Việt Nam thơng qua các thương vụ nội địa. Về thâu tóm xuyên biên giới, tình
hình kinh doanh của các ngân hàng mục tiêu gặp phải sự giảm sút đáng kể dựa trên tỉ lệ ROAA. Cụ
thể, giá trị trung bình của ước lượng DID tính theo ROAA giảm khoảng 0.5% sau tiếp quản so với
ngân hàng kiểm sốt. Ta có thể kết luận rằng hậu thâu tóm xuyên quốc gia các ngân hàng mục tiêu
chịu suy giảm nghiêm trọng trong hiệu suất hoạt động so với kết quả trước thâu tóm và so với ngân
hàng kiểm sốt bắt cặp của nó. Kết quả này ủng hộ cho giả thuyết H2.2.
Bảng 5 chỉ ra thay đổi trong các thước đo tài chính cho cả ngân hàng mục tiêu hậu thâu tóm nội
địa và xuyên quốc gia. Trong khi ngân hàng mục tiêu chứng kiến sự suy giảm nhẹ trong kết quả kinh
doanh khi giá trị trung vị của ROAA giảm khoảng 0.3% so với các ngân hàng không bị mua lại trong
năm đầu tiên sau thương vụ, khơng có nhiều thay đổi trong các chỉ số tài chính khác hậu thâu tóm. Kết
quả này không ủng hộ giả thuyết H2.1 và khẳng định rằng thay đổi của ngân hàng mục tiêu hậu thâu
tóm là không đáng kể.
4.3. Tác động của Quản trị doanh nghiệp của ngân hàng mục tiêu lên quyết định mức sở hữu vốn
cổ đông của người đặt mua
Bảng 6 cho thấy các thơng số mơ tả cho các đặc tính quản trị ngân hàng mục tiêu giữa thâu tóm
thiểu số và thâu tóm đa số.
Bảng 7 cho thấy kết quả phân tích thực nghiệm về tác động của cấu trúc quản trị ngân hàng mục
tiêu lên tỉ lệ sở hữu cổ phần của nhà thầu. Biến giải thích chủ yếu là 1 nếu mức chiếm hữu đa số đạt
được sau thương vụ và 0 nếu là chiếm hữu thiểu số. Kết quả được ghi ở cột 1 đến cột 3 mô tả rằng hệ
số của biến STRONGBOARD, CEOPOWER là dương và có ý nghĩa đáng kể, trong khi hệ số của biến
BLOCK cso mức ý nghĩa không đáng kể. Kết quả này phủ định một phần giả thuyết H3 và cho rằng
mua lại đa số sẽ được tìm thấy nhiều hơn ở những ngân hàng mục tiêu có hội đồng mạnh, CEO có
quyền lực lớn trong thương lượng mua bán. Sau khi xem xét kiểm định từng biến riêng biệt, tất cả các
biến được kiểm định chung ở cột 4. Tôi tìm thấy bằng chứng tương đồng với kết quả ở trên.
5. Kế t luâ ̣n
Nghiên cứu này tìm thấy rằng khả năng thanh khoản kém và lợi nhuận thấp ở ngân hàng mục
tiêu Việt Nam là đặc điểm quan trọng làm tăng khả năng bị sáp nhập của họ. Xét về kết quả hoạt động
hậu thâu tóm của ngân hàng mục tiêu, nghiên cứu này cho thấy nhìn chung, tình hình tài chính của
ngân hàng mục tiêu hậu thâu tóm khơng được cải thiện so với trước thâu tóm và so với những ngân
hàng khơng bị thâu tóm. Tuy nhiên, kết quả ủng hộ các nghiên cứu quốc tế trước đây rằng có rất nhiều
khó khăn về q trình tích hợp hậu thâu tóm xuyên quốc gia, dẫn đến sự suy giảm trong kết quả kinh
doanh của ngân hàng mục tiêu. Xét về ảnh hưởng của quản trị doanh nghiệp ngân hàng lên mức sở hữu
của nhà thầu, kết quả nghiên cứu này mô tả rằng ngân hàng mục tiêu với hội đồng quản trị mạnh, CEO
có quyền lực lớn sẽ có nhiều khả năng bị tiếp quản thơng qua mua lại đa số.
TÀ I LIÊU
̣ THAM KHẢO
[1] Giang Phung and Michael Troge (2015).Improving Efficiency of Emerging Market banks: A
matter of Ownership, Control, or getting One’ hands Dirty? Published in Managing in Recovering
Markets; 2015, p327-342, 16p. Published 2015.
190
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường Đại học khối ngành Kinh tế & QTKD
[2] Masaki Yamaguchi (2011) “What drives strategic foreign bank investments in Vietnam?” Journal
Article. Bulletin of Graduaate School of Social & Cultural System at Yamagata University (8), 113.
[3] Dean F. Amel and Stephen A. Rhoades . (Jan. - Mar., 1989) “Empirical Evidence on the Motives
for Bank Mergers” Eastern Economic Journal Vol. 15, No. 1 pp. 17-27
[4] Aigbe, Akhigbe, Jeff Madura, and Ann Marie Whyte, (2004). “Partial Anticipation and the Gains
to Bank Merger Targets,” Journal of Financial Services Research 26(1), pp.55-71.
[5] Moore, Robert R, (April 1997). “Bank Acquisition Determinants: Implications for Small Business
Credit,” Working paper, Federal Reserve Bank of Dallas.
[6] Hannan, T. H., Pilloff, S. J. (2009). Acquisition targets and motives in the banking industry.
Journal of Money, Credit and Banking 41, 1167-1187.
[7] Hernando, I., Nieto, I., & Wall, L. D. (2009). Determinants of domestic and cross-border bank
acquisitions in the European Union. Journal of Banking and Finance 33, 1022-1032.
[8] LANINE, G., and R. VANDER VENNET (2007). "Microeconomic Determinants of Acquisitions
of Eastern European Banks by Western European Banks", Economics of Transition, 15, (2), pp.
285-308.
[9] Wheelock, David C. and Paul W. Wilson (February 2000). “Why Do Banks Disappear? The
Determinants of U.S. Bank Failures and Acquisitions,” Review of Economics and Statistics 82(1),
pp.127-138.
[10] Lipson, M. L., & Mortal , S. (2007). Liquidity and firm characteristics: evidence from mergers
and acquisitions. Journal of Financial Markets, 10(4), 342-361.
[11] Eyssell, T., (1989). Partial acquisitions and firm performance. Journal of Economics and
Business. 41, 69- 88.
[12] Kemal, M., U., (2011): Post-Merger Profitability: A Case of Royal Bank of Scotland (RBS).
International Journal of Business and Social Science, Vol5(2), p. 157-162.
[13] Fukao, K., Ito, K., Kwon, H., Takizawa, M., (2006). Cross-border acquisitions and target firms’
performance: Evidence from Japanese firm-level data. NBER Working Paper No.12422.
[14] Focarelli, D., Panetta F., Salleo C., (2002): Why do banks merge?, Journal of Money Credit and
Banking, Vol. 34(4), 1047-1066.
[15] Jensen, M.C., (1988). Takeovers: Their Causes and Consequences. Journal of Economic
Perspectives. 2, 21- 48.
[16] Rhoades, S. A. (1998). The efficiency effects of bank mergers: An overview of case studies of
nine mergers. Journal of Banking & Finance, 22(3), pp.273-291.
[17] Sinha, N., kaushik, K. P., & Chaudhry, T. (2010). Measuring post merger and acquisition
performance:An investigation of select financial sector organizations in India. International
Journal of Economics and Finance, 2(4).
[18] Choi, D., (1991). Toehold acquisitions, shareholder wealth, and the market for corporate control.
Journal of Financial and Quantitative Analysis. 26, 391-407.
[19] Zhu, P., Jog, V., Otchere, I., (2011). Partial acquisitions in emerging markets: A test of the
strategic market entry and corporate control hypotheses. Journal of Corporate Finance. 17, 288305.
[20] Chatterjee, S., Lubatkin, M.H., Schweiger, D.M., Weber, Y., (1992). Cultural differences and
shareholder value in related mergers: Linking equity and human capital. Strategic Management
Journal. 13, 319- 334.
191
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
[21] Weber, Y., Shenkar, O., Raveh, A., (1996). National and corporate cultural fit in mergers &
acquisitions: An exploratory study. Management Science. 42, 1215-1227.
[22] Shimizu, K., Hitt, M.A., Vaidyanath, D., Pisano, V., (2004). Theoretical foundations of crossborder mergers and acquisitions: A review of current research and recommendations for the
future. Journal of International Management. 10, 307-353.
[23] Gedajlovic, E.R., Shapiro, D.M., (1998). Management and ownership effects: evidence from five
countries. Strategic Management Journal. 19, 533-553.
[24] Aw, M.S.B., Chatterjee, R.A., (2004). The performance of UK firms acquiring large cross-border
and domestic takeover targets. Applied Financial Economics. 14, 337-349.
[25] Conn, R.L., Cosh, A., Guest, P.M., Hughes, A., (2005). The impact on UK acquirers of domestic,
cross- border, public and private acquisitions. Journal of Business Finance and Accounting. 32,
815-870.
[26] Moeller, S.B., Schlingemann, F.P., (2005). Global diversification and bidder gains: A comparison
between cross-border and domestic acquisitions. Journal of Banking and Finance. 29, 533-564.
[27] Starks, L.T., Wei, K.D., (2013). Cross-border mergers and differences in corporate governance.
International Review of Finance. 13, 265-297.
[28] Cotter, J., A. Shivdasani, and M. Zenner. “Do Independent Directors Enhance Target Shareholder
Wealth during Tender Offers?,” Journal of Financial Economics, 43: 195–218 (1997).
[29] Bange, M.M., Mazzeo, M.A., 2004. Board composition, board effectiveness, and the observed
form of takeover bids. Review of Financial Studies 17, 1185-1215.
[30] Fee, C., and Thomas, S., 2004. Sources of gains in horizontal mergers: evidence from customer,
supplier and rival firms. Journal of Financial Economics 74, 423-460.
[31] Ouimet, P. P. 2013. What Motivates Minority Acquisitions? The Trade-Offs between a Partial
Equity Stake and Complete Integration. The Review of Financial Studies, 26, 1021.
[32] Jenter D, Lewellen K. 2015. Performance-induced CEO turnover. Work. Pap., Stanford Univ.
[33] Dang, Man and Henry, Darren, Do Cross-Border and Domestic Target Firms Perform
Differently? Evidence on Motivations for Partial Acquisitions (October 22, 2014). 27th
Australasian Finance and Banking Conference 2014 Paper.
[34] Paul, D.L., 2007. Board Composition and Corrective Action: Evidence from Corporate Responses
to Bad Acquisition Bids. Journal of Financial and Quantitative Analysis. 42, 759-783.
[35] Matvos, Gregor, and Ostrovsky, Matvos, 2008, Cross-ownership, returns, and voting in mergers,
Journal of Financial Economics 89, 391–403.
[36] Robin Greenwood and Michael Schor. Investor activism and takeovers. Journal of Financial
Economics, 2009, vol. 92, issue 3, pages 362-375.
[37] Cooney, J.W., Moeller, T., Stegemoller, M., 2009. The underpricing of private targets. Journal of
Financial .
[38] Shams Pathan (2009), ‘’Strong boards, CEO power and bank risk-taking’’, Journal of Banking &
Finance.
[39] Croci Ettore & Petmezas Dimitris, (2015). ‘Do Risk-Taking Incentives Induce CEOs to Invest?
Evidence from Acquisitions’, Journal of CorporateFinance 32, 1-23.
[40] Faccio, Mara, and Ronald W. Masulis. "The Choice of Payment Method in European Mergers and
Acquisitions." The Journal of Finance 60, no. 3 (2005): 1345-88.
192
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường ĐH khối ngành Kinh tế & QTKD
[41] Ye, P., 2014. Does the disposition effect matter in corporate takeovers? Evidence from
institutional investors of target companies. Journal of Financial and Quantitative Analysis. 49,
221-248.
[42] Cremers, K.J.M., Nair, V.B., 2005. Governance mechanisms and equity prices. Journal of
Finance. 60, 2859-2894.
[43] Cronqvist, H., Fahlenbrach, R., 2009. Large shareholders and corporate policies. Review of
Financial Studies. 22. 3941-3976.
PHỤ LỤC
Đinh
̣ nghıã các biế n
Biến
Mô tả và Nguồn
MajorOwned
Biến giả bằng 1 cho tỉ lệ sỡ hữu hậu thâu tóm là đa số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành (hơn 20%) và
BSIZE
Số lượng thành viên trong Hội đồng quản trị. (Nguồn: Báo cáo thường niên)
DBSIZE
INDIR
DINDIR
FEDIR
DFEDIR
STRONGBOARD
CEOTENURE
DCEOTENURE
CEOINTER
CEOOWN
CEOPOWER
LSHARE
BLOCK
CAR
CTA
CTI
ETA
bằng 0 cho việc tỉ lệ sở hữu thiểu số (nhỏ hơn hoặc bằng 20%). (Nguồn: SDC Platinum)
Biến giả nhận giá trị 1 nếu số lượng thành viên trong hội đồng quản trị nhỏ hơn số trung vị số lượng thành viên
trong hội đồng quản trị của mẫu và nhận giá trị 0 cho các trường hợp còn lại.
Số lượng thành viên độc lập trong Hội đồng quản trị. (Nguồn: Báo cáo thường niên)
Biến giả nhận giá trị 1 nếu số lượng thành viên độc lập trong Hội đồng quản trị lớn hơn số trung vị số lượng
thành viên độc lập trong Hội đồng quản trị của mẫu và nhận giá trị 0 cho các trường hợp còn lại.
Số lượng thành viên nữ trong Hội đồng quản trị. (Nguồn: Báo cáo thường niên)
Biến giả nhận giá trị 1 nếu số lượng thành viên nữ trong Hội đồng quản trị lớn hơn số trung vị số lượng thành
viên nữ trong Hội đồng quản trị của mẫu và nhận giá trị 0 cho các trường hợp còn lại.
Tổng của 3 biến giả đại diện cho số lượng thành viên, số lượng thành viên độc lập và số lượng thành viên nữ
trong hội đồng
Thời gian tại vị (năm) của giám đốc điều hành(Nguồn: Báo cáo thường niên)
Biến giả nhận giá trị 1 nếu thời gian giám đốc điều hành tại vị lớn hơn số trung vị thời gian giám đốc điều hành
tại vị của mẫu và nhận giá trị 0 cho các trường hợp còn lại.
Biến giả nhận giá trị 1 nếu Giám đốc điều hành cũng nằm trong hội đồng Quản trị và nhận giá trị 0 cho trường
hợp còn lại. (Nguồn: Báo cáo thường niên)
Biến giả nhận giá trị 1 nếu tỉ lệ sở hữu cổ phần của Giám đốc điều hành lớn hơn hoặc bằng 1%, và nhận giá trị
0 cho các trường hợp còn lại.(Nguồn: Báo cáo thường niên)
Tổng của 3 biến giả đại diện cho thời gian tại vị, tỉ lệ sở hữu cổ phần của Giám đốc điều hành và việc thành
viên hội đồng quản trị nắm giữ chức vụ Giám đốc điều hành.
Số lượng cổ đông lớn, nắm giữ từ 5 % vốn cổ phần trở lên.(Nguồn: Báo cáo thường niên)
Tỉ lệ % cổ phần nắm giữ bởi các cổ đông lớn.(Nguồn: Báo cáo thường niên)
Hệ số an tồn vốn tối thiểu (Vốn tự có/ Tổng tài sản có rủi ro) (Nguồn: Báo cáo thường niên)
Tỷ lệ Tiền và các khoản tương đương tiền/ Tổng tài sản (Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên)
Tỷ lệ Chi phí hoạt động/ Doanh thu hoạt động (Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên)
Tỷ lệ Tổng vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản (Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên)
193
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
LLR
Tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng/ Tổng dư nợ (Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên)
NIM
Tỷ lệ lãi cận biên (Tỷ lệ Thu nhập lãi/ Tổng tài sản sinh lời) (Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên)
LTD
Tỷ lệ Số dư nợ/ Số dư tiền gửi (Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên)
ROAA
Tỷ lệ lợi nhuận rịng trước thuế/ Tổng tài sản trung bình. (Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên)
SIZE
Logarit tự nhiên của tổng tài sản (triệu VND) (Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên)
RELATED
Biến giả nhận giá trị 1 nếu ngân hàng mục tiêu và nhà thầu hoạt động trong cùng một lĩnh vực, và nhận giá trị 0
cho trường hợp còn lại. (Nguồn: SDC Platinum)
CASH
Biến giả nhận giá trị 1 nếu thương vụ được thanh toán bằng tiền mặt, và nhận giá trị 0 cho các trường hợp còn
lại. (Nguồn: SDC Platinum)
TOEHOLD
Tỉ lệ % vốn cổ phần tại ngân hàng mục tiêu mà nhà thầu đã sở hữu trước khi xảy ra thương vụ. (Nguồn: SDC
Platinum)
FRIENDLY
Biến giả nhận gíá trị 1 nếu thương vụ diễn ra một cách thân thiện và nhận giá trị 0 cho các trường hợp còn lại.
(Nguồn: SDC Platinum)
Danh sách bảng biể u
Bảng 1. Dữ liệu các thương vụ cho các khảo sát trước thâu tóm.
Bảng A: Tở ng sớ thương vụ
Số lượng
thương
Giá trị thương vụ
vụ
Trung
45
148.80
bình
Số
lượng
Nội địa
Quốc tế
23
22
(Triệu đơ)
% sở hữu hậu thấu tóm
Cùng 1
Max
Trung
Min
Max
vực(%)
6.41
742.34
36.83
8.5
100
55.56
ROAA
NIM
LLR
CTA
CAR
LTD
(%)
48.89
Bảng B: Thương vụ trong nước và xun q́ c gia
Giá trị thương vụ (Triệu đô)
% sở hữu hậu thấu tóm
Trung
Min
Max
Trung
Min
Max
98.69
6.41
248
65.57
9.61
100
bình
193.34
15.71
bình
742.34
12.88
8.5
Tiền
mặt
(%)
17.78
Cùng 1
Tiền
vực(%)
(%)
lĩnh
36
20
64
mặt
37.50
62.50
Bảng 2. Mẫu xử lý so với mẫu bắt cặp trong giai đoạn trước thương vụ
Nhóm mục tiêu
ETA
CTI
lĩnh
Min
bình
Quốc tế
Nhóm kiểm sốt bắt cặp
Toehold
(%)
địch
8.89
24.44
Toehold
25
72.73
75
SD
N
Số trung
bình
Số trung
vị
SD
t-test(t)
40
0.139
0.106
0.093
40
0.140
0.102
0.096
0.054
38
25
40
0.184
0.224
0.766
0.183
0.140
0.680
0.095
0.208
0.403
38
29
40
0.189
0.189
0.760
0.176
0.143
0.710
0.105
0.114
0.251
0.210
-0.792
-0.075
0.140
0.014
0.016
0.012
40
39
40
39
0.438
0.015
0.038
0.012
0.412
0.014
0.035
0.011
0.155
0.009
0.013
0.006
27.27
Kiểm định khác biệt
Số trung
vị
0.413
0.014
0.032
0.009
Thù
địch
Số trung
bình
0.433
0.013
0.034
0.012
(%)
(%)
N
40
40
40
40
Thù
0.143
0.616
1.141
0.054
(z)
0.048
-0.087
0.127
1.001
1.275
0.114
0.338
0.616
Bảng 3. Mẫu xử lý so với Mẫu bắt cặp trong giai đoạn trước thâu tóm cho thương vụ toàn phần và một phần riêng biệt.
194
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH toàn quốc lần thứ IV các Trường ĐH khối ngành Kinh tế & QTKD
Nhóm mục tiêu
N
Số trung bình
Số trung vị
ETA
8
0.138
0.112
ROAA
8
0.010
0.008
CTI
8
NIM
8
LLR
8
CTA
7
GAP
5
CAR
5
LTD
8
0.451
0.029
0.014
0.110
0.563
0.214
0.674
0.490
0.030
0.010
0.092
0.519
0.165
0.687
ETA
32
0.139
0.106
ROAA
32
0.014
0.015
CTI
32
NIM
32
LLR
32
CTA
31
GAP
10
CAR
LTD
20
32
0.429
0.036
0.011
0.201
0.448
0.227
0.789
0.403
0.032
0.009
0.193
0.364
0.133
0.680
SD
N
Nhóm kiểm sốt bắt cặp
Số trung bình
Bảng A: Thâu tóm tồn phần
Số trung vị
SD
Kiểm định khác biệt
0.066
8
0.165
0.190
0.063
0.006
8
0.016
0.017
0.006
0.120
0.011
0.009
0.068
0.321
0.132
0.117
8
8
8
7
4
8
8
0.420
0.402
0.046
0.041
0.014
0.013
0.199
0.152
0.528
0.534
0.271
0.276
0.733
0.693
Bảng B: Thâu tóm một phần
0.084
0.015
0.004
t-test(t)
(z)
0.823
0.945
-0.595
2.210**
2.532**
-0.126
-0.630
2.221**
2.100**
0.525
0.083
2.192**
2.492**
0.147
0.708
0.732
0.228
0.200
-0.184
-0.490
0.714
0.420
0.100
32
0.134
0.100
0.102
-0.208
-0.269
0.016
31
0.014
0.014
0.009
0.120
-0.894
0.092
1.114
0.146
0.017
0.013
0.093
0.275
0.225
0.446
32
32
31
31
14
21
32
0.442
0.412
0.036
0.034
0.011
0.009
0.187
0.180
0.525
0.396
0.158
0.140
0.767
0.716
0.169
0.013
0.007
0.345
0.094
0.157
0.054
0.110
-0.550
-0.824
0.083
-1.320
0.000
0.358
0.264
0.567
-0.236
0.410
Ghi chú: Kí hiêu ** để chỉ mức ý nghĩa 5%
Bảng 4. Ngân hàng mục tiêu hậu thương vụ thâu tóm trong nước và xuyên quốc gia (sử dụng mẫu bắt cặp)
DID
N
DID-ETA
15
DID-ROAA
15
-0.005
-0.003
14
-0.002
0.000
DID-CTI
DID-NIM
DID-LLR
DID-CTA
DID-CAR
15
15
15
6
Số trung bình
Số trung vị
SD
Bảng A: Thâu tóm xun quốc gia
0.014
-0.001
0.046
0.065
-0.002
0.003
0.049
-0.072
DID-ETA
11
0.011
Bảng B: Thâu tóm nội địa
0.024
DID-ROAA
11
-0.003
-0.003
11
-0.004
0.000
4
-0.044
DID-NIM
DID-LLR
DID-CTA
DID-CAR
DID-LTD
11
8
11
0.034
0.002
0.795
0.008
-2.178 **
-1.761*
0.011
-0.646
-0.094
0.008
15
11
1.172
-0.001
DID-LTD
DID-CTI
(z)
0.171
-0.024
0.063
t-test (t)
0.049
-0.042
0.095
-0.001
-0.022
-0.050
-0.047
-0.012
-0.035
0.151
0.094
1.473
-1.085
-1.081
1.624
1.477
-0.683
-0.909
1.363
0.402
-0.692
0.075
0.474
0.711
0.032
-0.269
-1.600
0.013
-1.022
-0.533
0.073
-1.221
0.309
0.020
0.075
0.266
Ghi chú: Kí hiệu ** và * lần lượt chỉ mức ý nghĩa 5% và 10%
195
0.510
0.362
0.334
-0.828
-0.588
0.341
1.156
-0.089
-1.120
-1.095
-0.622
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
DID
N
DID-ETA
DID-CTI
DID-ROAA
DID-NIM
DID-LLR
DID-CTA
DID-CAR
DID-LTD
Bảng 5. Ngân hàng mục tiêu hậu thâu tóm (sử dụng mẫu bắt cặp).
Số trung bình
27
27
27
27
26
24
10
27
Số trung vị
0.019
0.039
-0.003
0.000
-0.002
-0.034
0.020
-0.052
SD
0.017
0.060
-0.003
-0.001
0.000
-0.037
0.031
0.003
t-test (t)
0.065
0.239
0.021
0.015
0.012
0.125
0.099
0.342
1.479
0.849
-0.868
0.132
-0.864
-1.332
0.635
-0.783
Ghi chú: Kí hiệu ** chỉ mức ý nghĩa 5%
Bảng 6. Thâu tóm thiểu số so với Thâu tóm đa số
N
Số
Số
SD
trung
trung
bình
vị
Bảng A: Các biến liên quan đến hội đồng quản trị
Đa số
(z)
1.441
1.538
-2.162**
-0.120
-0.089
-1.200
0.561
0.000
Thiểu số
Max
Min
N
Số
trung
bình
Số
trung
vị
SD
Số
trung
bình
Số
trung
vị
BSIZE
12
6.167
6
1.749
10
4
47
6.681
7
1.946
11
3
FEDIR
12
1.25
1
1.138
3
0
47
1.064
1
1.030
4
0
INDIR
12
0.333
0
0.492
Bảng B: Các biến liên quan đến giám đốc điều hành
CEOTENURE
CEOINTER
12
12
4.75
0.667
3.5
1
4.093
0.492
12
0.167
0
0.389
CEOOWN
Bảng C: Các biến liên quan đến cổ đông lớn
12
3
3
1.595
LSHARE
12
0.301
0.315
0.147
BLOCK
Biến
STRONGBOARD
CEOPOWER
1
1.564**
(0.811)
BLOCK
TOEHOLD
FRIENDLY
CASH
RELATED
SIZE
ROAA
LLR
CTA
Obs
Pseudo R2
Wald
-8.714
(9.362)
1.583
(1.366)
-2.260**
(0.926)
-0.019
(0.840)
-0.058
(0.338)
-47.105
(40.897)
-66.328
(65.710)
-6.793
(5.052)
58
0.2894
20.46**
1
13
0
0
47
0.192
49
3.388
0
3
0.449
3.061
2
12
0
0
1
0
50
0.24
0
0.431
1
0
5
0.561
0
0
37
36
2.459
0.287
2
0.242
1.556
0.205
6
0.926
0
0
1
0
47
0.106
Bảng 7. Mua lại thiểu số so với Mua lại đa số
2
3
0.762*
(0.403)
-1.049
(2.084)
-15.228
(12.078)
1.605
(1.136)
-2.175**
(1.076)
0.306
(0.770)
-0.300
(0.472)
-26.052
(43.874)
-31.377
(63.193)
-6.834*
(3.983)
47
0.2364
12.17
-15.421
(14.372)
1.833*
(1.015)
-2.273*
(1.380)
0.590
(0.936)
-0.241
(0.353)
-2.059
(33.311)
22.617
(46.066)
-6.850*
(4.024)
56
0.2823
16.75**
0
0.312
1
4
2.347**
(1.001)
1.188**
(0.602)
-1.416
(3.192)
-12.771
(13.537)
1.484
(1.254)
-5.442**
(2.420)
0.006
(1.227)
-0.551
(0.551)
-39.234
(45.736)
-49.398
(65.928)
-6.421
(4.203)
47
0.4217
18.45*
0
Thống kê z được tính thơng qua việc sử dụng heteroscedasticity-consistent standard errors. Sai số chuẩn mạnh (Robust
standard errors) được thể hiện trong dấu (). Kí hiệu ** và * lần lượt chỉ mức ý nghĩa 5% và 10%
196