Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

TIỂU LUẬN LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH QUỐC TẾ CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM – VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.37 KB, 31 trang )

lOMoARcPSD|11029029

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

BÀI TIỂU LUẬN

LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH QUỐC TẾ CHO
VINAMILK

Giáo viên hướng dẫn

: Lê Thị Hạnh


lOMoARcPSD|11029029

HÀ NỘI - 2021


lOMoARcPSD|11029029

Danh sách thành viên nhóm
MSV

Họ tên

SDT

Đóng góp




lOMoARcPSD|11029029

Mục lục
PHẦN 1.

BỐI CẢNH TỔ CHỨC ....................................................................1

1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp.......................................................1
1.1.1.

Giới thiệu về công ty cổ phần Sữa Việt Nam .................1

1.1.2.

Lịch sử hình thành và phát triển..........................................2

1.1.3.

Tình hình kinh doanh quốc tế của Vinamilk .....................4

1.2. Các yếu tố mơi trường chính tác động đến hoạt động kinh
doanh quốc tế 5
1.2.1.

Phân tích mơi trường vĩ mơ của New Zealand.................5

1.2.2.


Phân tích thị trường ngành sữa tại New Zealand..........10

PHẦN 2. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY VÀ MỤC
TIÊU CỤ THỂ KHI KINH DOANH QUỐC TẾ.........................................11
2.1. Viễn cảnh của Vinamilk ...........................................................................11
2.2. Tầm nhìn của Vinamilk............................................................................11
2.3. Mục tiêu chiến lược của cơng ty........................................................11
2.4. Mục tiêu kinh doanh quốc tế của công ty ....................................12
PHẦN 3. PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN KINH DOANH QUỐC TẾ
...................................................................................................................................13
3.1. Phân tích SWOT Vinamilk .....................................................................13
3.2. Phân tích chiến lược kinh đoanh quốc tế của Vinamilk tại thị
trường New Zealand..............................................................................................14
3.2.1.
Lý do lựa chọn New Zealand.................................................14
Ưu nhược điểm của việc thâm nhập thị trường New Zealand
3.2.2.
Phương thức thâm nhập thị trường ......................................15
bằng liên doanh ...............................................................................................16
3.2.3.
PHẦN 4. CẤU TRÚC TỔ CHỨC..................................................................17
4.1. Cơ sở lý thuyết về cấu trúc tổ chức .............................................17
4.2. Đề xuất cấu trúc tổ chức cho Vinamilk .........................................18
PHẦN 5. DỰ TOÁN KINH PHÍ ............................................22


lOMoARcPSD|11029029

Danh mục hình ảnh, bảng biểu, sơ đơ
Bảng 1. Phân tích SWOT Vinamilk .....................................................................13

Bảng 2. Ưu, nhược điểm của phân ban quốc tế .........................................18
Bảng 3. Bảng dự tốn kinh phí của Vinamilk ...............................................22
Hình 1. Logo Vinamilk ..............................................................................................1
Hình 2. Sữa tươi Vinamilk ......................................................................................5
Hình 3. Phân ban quốc tế ...................................................................................18


lOMoARcPSD|11029029

Lời cảm ơn
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn bộ môn
Kinh doanh quốc tế ThS. Lê Thị Hạnh đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến
thức,
kinh nghiệm cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài tiểu luận này.
Xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học
Thăng Long, những người đã truyền đạt kiến thức quý báu cho em suốt trong thời gian
học tập vừa qua cũng như đã giúp đỡ và hỗ trợ em trong suốt quá trình học tập tại
trường.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô!


lOMoARcPSD|11029029

LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang phát triển vơ cùng mạnh mẽ. Chính
vì vậy, các doanh nghiệp đang đẩy nhanh hoạt động kinh doanh quốc tế nhằm tìm
kiếm các thị trường mới với nhiều tiềm năng. Thương mại quốc tế đã mở ra nhiều cơ
hội và thách thức cho các quốc gia hội nhập, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển.
Mỗi quốc gia đều tìm cách thâm nhập vào thị trường nước ngoài nhằm tận dụng lợi thế
so sánh để mở rộng hoạt động kinh doanh và phát triển kinh tế. Thực tế cho thấy, sự

thành cơng ít hay nhiều trong kinh doanh quốc tế phụ thuộc rất lớn vào sự nhận thức
và hiểu biết của các doanh nghiệp về môi trường kinh doanh quốc tế và chiến lược
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Là một tập đồn có nguồn gốc từ Việt Nam, với nhiệm vụ ban đầu là đẩy lùi ”nạn
đói trắng”, giờ đây Vinamilk đã trở thành một trong những thương hiệu sữa hàng đầu
tại Việt Nam. Với những chiến lược kinh doanh đúng đắn, hiện nay Vinamilk đã và
đang từng bước khẳng định sức mạnh của mình trên thị trường quốc tế. Vinamilk có
những nỗ lực khơng ngừng nghỉ nhằm phát triển sang các quốc gia mới có tiềm năng
lớn mạnh góp phần vào sự thành cơng của ngành sữa Việt Nam cũng như Thế giới. Xu
hướng này đã mở ra hàng loạt các hoạt động kinh doanh quốc tế của Vinamilk, và một
trong những thị trường có thể gọi là khó tính nhất đối với sữa Thế giới – New Zealand
sẽ là điểm đến hôm nay trong bài tiểu luận của em. Bài tiểu luận của em có tên là:
“LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH QUỐC TẾ CHO VINAMILK”.


lOMoARcPSD|11029029

PHẦN 1.

BỐI CẢNH TỔ CHỨC

1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp
1.1.1. Giới thiệu về
công ty cổ
phần Sữa Việt
Nam
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập trên cơ sở quyết định số 155/2003QĐBCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà
nước Công ty Sữa Việt Nam thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Giấy Chứng nhận đăng
ký kinh doanh Công ty số 4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp
ngày 20/11/2003. Trước ngày 1 tháng 12 năm 2003, Công ty là doanh nghiệp Nhà nước trực

thuộc Bộ Công nghiệp. Sau đây là một vài thông tin thêm về Vinamilk
-

Tên công ty: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam

-

Tên viết tắt: VINAMILK

-

Trụ sở chính: 36 - 38 Ngơ Đức Kế, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh

-

Điện thoại: (08) 9300 358 / Fax: (08) 9305 206

-

Website: www.vinamilk.com.vn

-

Mã chứng khốn (sàn HOSE): VNM
Hình 1. Logo Vinamilk

-

Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”


-

Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất,
chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm của mình với
cuộc sống con người và xã hội”.

-

Giá trị cốt lõi:
1


lOMoARcPSD|11029029

 Chính trực - Liêm chính, trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao
dịch.
 Tôn trọng - Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp, tôn trọng công ty, tôn
trọng đối tác, hợp tác trong sự tôn trọng.
 Công bằng - Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên
liên quan khác.
 Tuân thủ - Tuân thủ pháp luật, bộ Quy tắc ứng xử và các quy chế, chính sách,
quy định của cơng ty.
 Đạo đức - Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách
đạo đức
1.1.2. Lịch sử hình
thành và phát
triển
Vinamilk là tên gọi tắt của Cơng ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products
Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng

như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Công ty là doanh nghiệp hàng đầu của ngành
công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân
phối mạnh trong nước với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ
đều 63 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp,
Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á... Sau hơn 40 năm ra mắt người
tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 8 nhà máy, 1 xí nghiệp và đang xây dựng
thêm 3 nhà máy mới, với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa
tiệt trùng, thanh trùng và các sản phẩm được làm từ sữa.
Năm 1976, tiền thân là Công ty Sữa, café Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Công
nghiệp thực phẩm với 02 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất và Nhà máy sữa
Trường Thọ.
Năm 1978, Cơng ty có thêm nhà máy bột Bích Chi, nhà máy bánh Lubico và nhà máy
Café Biên Hịa. Cơng ty được chuyển cho Bộ Cơng nghiệp Thực phẩm quản lý và cơng ty
được đổi tên thành Xí nghiệp liên hợp sữa café và bánh kẹo I. - Năm 1989, Nhà máy sữa bộ
Dielac đi vào hoạt động và sản phẩm sữa bột và bột dinhdưỡng trẻ em lần đầu tiên ra mắt tại
Việt Nam.
Năm 1991, Cuộc “cách mạng trắng” khởi đầu hình thành chương trình xây dựng vùng
nguyên liệu sữa tươi. Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua tại thị trường
Việt Nam.
2


lOMoARcPSD|11029029

Năm 1992, chính thức đổi tên thành Cơng ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực
tiếp của Bộ Công nghiệp nhẹ. - Năm 1996, Liên doanh với Công ty cổ phần đơng lạnh Quy
Nhơn để thành lập Xí nghiệp liên doanh sữa Bình Định, đưa nhà máy sữa Hà Nội đi vào
hoạt động.
Năm 2001, khánh thành và đưa nhà máy sữa Cần Thơ tại miền Tây đi vào hoạt động.
Năm 2003, Chính thức chuyển đổi thành cơng ty cổ phần vào tháng 11 năm 2003 và

đổi tên thành Công ty cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của Cơng
ty.
Năm 2004, Mua thâu tóm Cơng ty cổ phần sữa Sài gịn (nay là Nhà máy sữa Sài Gòn).
Năm 2005, Thành lập nhà máy sữa Nghệ An. - Năm 2006, Vinamilk chính thức giao
dịch trên thị trường chứng khốn TP. Hồ Chí Minh vào ngày 19.01.2006. Tháng 11 khởi
động chương trình trang trại bị sữa bắt đầu từ việc mua trang trại bò sữa Tuyên Quang với
khoảng 1400 con bò sữa, trang trại này đi vào hoạt động ngay sau đó.
Năm 2007, Thành lập nhà máy sữa Lam Sơn.
Năm 2008, khánh thành và đưa nhà máy sữa Tiên Sơn tại Hà Nội vào hoạt động.
Năm 2009, khánh thành trang trại bò sữa Nghệ An. Đây là trang trại bò sữa hiện đại
nhất Việt Nam với quy mơ trang trại là 3000 con bị sữa.
Năm 2010, Công ty thực hiện chiến lược đầu tư ra nước ngoài bằng việc liên doanh
xây dựng một nhà máy chế biến sữa tại New Zealand với vốn góp 8.475 triệu USD, bằng
19.3% vốn điều lệ. Khánh thành và đưa nhà máy nước giải khát tại Bình Dương vào hoạt
động.
Năm 2012, Nhà máy sữa Đà Nẵng đi vào hoạt động và chính thức sản xuất thương
mại.
Tháng 5/2013, HĐQT Vinamilk tiến hành lựa chọn đại diện thương mại của Vinamilk
tại thị trường Hoa Kỳ.
Ngày 18/6/2013, HĐQT Vinamilk đã phê chuẩn tăng vốn đầu tư vào Công ty Miraka,
đồng thời phê chuẩn đầu tư vào Công ty Sữa Driftwood sau khi Vinamilk được FDA (Cục
Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ) cấp số đăng kí được xuất hàng vào Mỹ. Đến tháng
5/2016, VNM đã tăng vốn đầu tư, mua trọn 100% cổ phần của Cơng ty Driftwood.
Năm 2014 - Trang trại bị sữa Nghệ An - Trang trại đầu tiên tại Đông Nam Á đạt chuẩn
Global G.A.P. và là 1 trong 3 trang trại đạt chuẩn quốc tế Global G.A.P. của Châu Á.
Ngày 25/5/2016, Vinamilk đã khánh thành Nhà máy sữa Angkor tại Phnompenh,
Vương quốc Campuchia sau 10 năm thâm nhập và tìm hiểu thị trường này. Đến tháng
3



lOMoARcPSD|11029029

3/2017, VNM đã sở hữu 100% nhà máy sữa này. Liên tục trong cuối tháng 5/2016,
Vinamilk đã tổ chức nhiều sự kiện tại Myanmar, Campuchia, Thái Lan... đánh dấu sự mở
rộng đầu tư, mở rộng thị phần của Vinamilk tại nước ngoài, đặc biệt trong khu vực Asean.
Ngày 12/5/2017 tại Bắc Kinh, Vinamilk đã đạt được bản ghi nhớ hợp tác cung cấp sản
phẩm sữa của Vinamilk vào thị trường Trung Quốc - 1 thị trường rất lớn và tiềm năng với
dân số cao nhất thế giới, tổng giá trị thị trường sữa lên đến khoảng 30 tỉ USD/năm.
2017 - Khánh thành trang trại bò sữa hữu cơ chuẩn Organic Châu Âu đầu tiên của Việt
Nam tại Đà Lạt. Thành lập trung tâm sữa tươi nguyên liệu Củ Chi. Đầu tư nắm 65% cơng ty
cổ phần Đường Việt Nam. Góp vốn đầu tư 25% vốn cổ phần công ty cổ phần chế bến Dừa
Á Châu.
2018 - Nhập bò A2 thuần chủng và cho ra đời sản phẩm sữa tươi 100% A2 đầu tiên tại
Việt Nam từ nguồn nguyên liệu A2 thuần khiết. Đầu tư năm giữ 51% cổ phần của Lao-Jargo
Development Xiengkhouang co.,ltd.
2019 - Khánh thành “Resort” Bò sữa Vinamilk Tây Ninh, và chính thức được xác nhận
sở hữu Hệ thống Trang trại chuẩn Global G.A.P. lớn nhất Châu Á về số lượng trang
trại.Khởi công giai đoạn 1 trang trạng bị sữa tại Lào với quy mơ diện tích 5.000ha và đàn
bò 24.000 con. Tăng vốn đầu tư gấp đối vào Driftwood Dairy Holding Corporation từ 10
triệu USD lên 20 triệu USD. Hoàn tất mua 75% cổ phần của CTCP Sữa Mộc Châu với quy
mơ đàn bị 25.000 con.
1.1.3. Tình hình kinh
doanh quốc tế
của Vinamilk
Có thể thấy, hoạt động kinh doanh quốc tế đầu tiên của Vinamilk chính là thị trường
Trung Đông. Năm 1998, Vinamilk bắt đầu xuất khẩu những sản phẩm sữa bột đầu tiên vào
khu vực Trung Đông, với thị trường chủ yếu là Iraq theo chương trình đổi dầu lấy lương
thực của Liên Hợp Quốc. Đây là dấu mốc đánh dấu hoạt động đầu tiên trên thị trường thế
giới của cơng ty. Từ đó đến nay, trải qua nhiều năm nỗ lực tìm kiếm thị trường, tham gia các
hoạt động xúc tiến thương mại, hiện sản phẩm của Vinamilk đã được xuất khẩu đến 43 nước

trên thế giới với hàng loạt sản phẩm đa dạng, như: sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa đặc, sữa
nước, sữa đậu nành, yogurt, nước trái cây, kem… Các sản phẩm của Vinamilk hiện có mặt
tại hàng loạt các quốc gia, như: Campuchia, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc,
Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, Canada, Mỹ, Australia... Ngồi ra, Cơng ty đang tiếp tục tìm kiếm và mở
rộng thị trường sang châu Âu, châu Phi, Nam Mỹ.

4


lOMoARcPSD|11029029

Trong bài tiểu luận môn Kinh doanh quốc tế, em sẽ lựa chọn dòng sản phẩm Vinamilk
sữa tươi cho hoạt động thâm nhập thị trường New Zealand. New Zealand là một trong
những thị trường nổi tiếng về sữa bị, vì vậy nếu sản phẩm của Vinamilk được đón nhận tại
New Zealand chứng tỏ các sản phẩm của Vinamilk có chất lượng thật sự tốt.
Hình 2. Sữa tươi Vinamilk

1.2. Các yếu tố mơi trường chính tác động đến hoạt động kinh doanh quốc tế
1.2.1.
trường vĩ mơ của New Zealand

Phân tích mơi

Trước khi phân tích mơi trường vĩ mơ của New Zealand, dưới đây là một vài thơng tin
tóm lược của em về đất nước được mệnh danh là “thiên đường đáng sống nhất Thế giới”.
-

Tên: New Zealand (Thủ đơ: Wellington)

-


Diện tích: 268.680 km2

-

Khí hậu: New Zealand có khí hậu ơn đới (mùa đơng lạnh, ấm cịn mùa hè sẽ ấm và
khơ)

-

Lượng mưa trung bình: 400 – 5.000mm (/năm)

-

Dân cư: Phần lớn dân cư New Zealand là người gốc Châu Âu (70%, số liệu từ Cục
dân cư NZ)
5


lOMoARcPSD|11029029

-

Ngôn ngữ: Tiếng Anh và Tiếng Maori (bản địa)

a) Môi trường văn hóa, xã hội
Văn hóa New Zealand mang giá trị cao về sự công bằng, khéo léo, thiết thực, khiêm
tốn, kiềm chế và phi chính thức. Những giá trị này vẫn cịn nhất qn theo thời gian, cịn
duy trì ở cấu trúc xã hội và kinh tế của đất nước. New Zealand nằm ở Tây Nam Thái Bình
Dương, diện tích tương đương với Nhật Bản và Vương quốc Anh, nhỏ hơn so với Việt Nam

và nằm cách Australia khoảng 2.000 km về phía Đơng-Nam (qua biển Ta-xman), gần với
các quốc đảo Nam Thái Bình Dương như Phi-gi, Tơng-ga và Niu Ca- lê-đơ-ni-a. New
Zeland gồm hai đảo chính: Bắc và Nam. Địa hình phần lớn là đồi núi, sơng ngịi, hồ chứa
nước và đồng bằng thấp. Khí hậu đa dạng, mang tính chất khí hậu biển, ơn đới và cận nhiệt
đới,ln thay đổi do vị trí địa lý Nam Bán cầu. New Zealand nằm trên vành đai đĩa Ấn Độ
Dương và Ơx-trây-lia nên có nhiều động đất và núi lửa ở mức độ nhẹ. Nhiệt độ trung bình là
12⁰
C, có sự khác nhau rõ rệt giữa đảo Bắc và đảo Nam. Tài ngun khống sản chủ yếu
gồm: gỗ, khí thiên nhiên, than và một số mỏ dầu mới. Dân số 4,7 triệu người gồm nhiều dân
tộc và văn hóa khác nhau. Có ba ngơn ngữ chính thức ở New Zealand, tiếng Anh phổ biến
nhất, tiếng Maori và ngôn ngữ ký hiệu. Tuy nhiên, do sự đa dạng văn hóa rộng rãi có rất
nhiều ngơn ngữ khác thường được dùng.Có sự ổn định xã hội cao và chính trị và hệ thống
phúc lợi xã hội hiện đại, quyền được phổ cập giáo dục tiểu học và trung học và tiếp cận
được trợ cấp với các dịch vụ y tế cho tất cả các cư dân. Dân số chủ yếu là châu Âu với
khoảng 75%, 16% Māori, 8% là đảo Thái Bình Dương, 12% từ châu Á và 1% khác. Trong
những năm gần đây đã có một mức độ ngày càng tăng của người nhập cư từ các nước châu
Á. Người Maori làdân bản địa của Aotearoa (New Zealand) và lần đầu tiên đến đây trên
những chiếc ca nô (hourua waka voyaging) từ quê hương của tổ tiên của họ về Hawaiki hơn
1000 năm trước. Ngày nay, người Maori chiếm hơn 14 phần trăm dân số. Ngơn ngữ và văn
hóa của họ có ảnh hưởng lớn trên tất cả các khía cạnh của đời sống New Zealand.Các nhà
lãnh đạo New Zealand đều cơng nhận và tơn trọng các tín ngưỡng cổ xưa của nền văn hóa
Maori. Có sự khác biệt đáng kể giữa cộng đồng người Maori và Châu Âu (Pakeha) ở New
Zealand, nên lưu tâm về sự khác biệt này.Khoảng ba phần tư dân số sống ở đảo Bắc và gần
2 triệu người sống tại bốn thành phố lớn của Auckland, Christchurch, Wellington và
Hamilton. Thủ đô Wellington tọa lạc tại đảo Bắc. Trong khi đó, thành phố lớn nhất
Auckland, nằm phía trên cùng của đảo Bắc là trung tâm thương mại chính của New
Zealand.
b) Mơi trường kinh tế

6



lOMoARcPSD|11029029

Nền kinh tế dựa trên hệ thống doanh nghiệp tư nhân. Chính phủ, nhìn chung, hạn chế
can thiệp vào hoạt động thương mại. Chính phủ New Zealand đã thực hiện tư nhân hóa một
loạt các ngành cơng nghiệp, nhiều tài sản công bán ra là nguồn lợi ở lĩnh vực năng lượng,
sân bay... Nền kinh tế dựa chính và thương mại,có thế mạnh xuất khẩu nơng nghiệp,bn
bán với nhiều quốc gia và có FDI chủ yếu từ sản xuất, xây dựng và du lịch. Các chỉ số phát
triển khi tế của New Zealand (2015): GDP 173,75 tỷ USD, tăng trường GDP 3,0 %, GDP
bình quân đầu người US$ 34.762, Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ NZ$ 69 tỷ, Nhập khẩu
hàng hóa và dịch vụ NZ$ 67 tỷ, Thặng dư thương mại NZ$ 2 tỷ.
New Zealand là nền kinh tế nhỏ, có độ mở lớn, hoạt động trên nguyên tắc thị trường tự
do, có nền tảng nơng-cơng nghiệp phát triển, trong đó chăn ni giữ vai trị quan trọng. Về
cơ cấu kinh tế, nông nghiệp chiếm (7,5%), công nghiệp- (27%), dịch vụ - (65,5%); 3/4 sản
phẩm nông nghiệp hàng năm dành cho xuất khẩu. Thu nhập bình quân đầu người khoảng
35.800 USD (2016). Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm 3-4%. Năm 2015, GDP
chỉ tăng 3% và giảm phát, dự báo trong thời gian tới GDP tăng trưởng ở mức 2,8%/năm.
Nền kinh tế New Zealand gồm khu vực sản xuất khá lớn và ngành dịch vụ bổ trợ lớn, ngành
nơng nghiệp định hướng xuất khẩu có hiệu quả cao chiếm hơn một nửa tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ chiếm khoảng một phần ba GDP. Đất đai
màu mỡ vàđiều kiện phát triển tuyệt vời kết hợp với phương pháp canh tác tinh vi và công
nghệ nông nghiệp tiên tiến là môi trường lý tưởng cho các hoạt động thời vụ, lâm nghiệp và
làm vườn. New Zealand là một trong năm nhà xuất khẩu sữa hàng đầu thế giới, chiếm 1/3
thương mại sữa tồn cầu. New Zealand có mơi trường lạm phát thấp, với chính sách tiền tệ
của Ngân hàng dự trữ, ngân hàng trung ương độc lập đó để đảm bảo duy trì sự ổn định tỷ
giá. New Zealand có một tỷ giá hối đối linh hoạt lâu dài, khơng kiểm soát ngoại hối hoặc
hạn chế đưa vào hoặc chuyển giao vốn. Các mơ hình cải cách kinh tế ở New Zealand trong
nhiều năm qua dựa trên ba nguyên tắc cốt lõi: đa dạng hóa, tự do hóa và minh bạch.
Về Thương mại và mở cửa thị trường. Thương mại đóng vai trò quan trọng đối với

kinh tế New Zealand. Nhờ xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, New Zealand nhập khẩu đa dạng
hàng hóa và dịch vụ từ nước ngồi. Sự phát triển kinh tế truyền thống là dựa trên sản phẩm
nông nghiệp. Sản phẩm nông nghiệp chiếm khoảng một nửa tổng xuất khẩu của New
Zealand với kim ngạch xuất khẩu chủ lực gồm lâm sản, thủy sản, sản phẩm làm vườn, hàng
chế tạo và sản phẩm kỹ thuật. Ngoại thương (xuất khẩu và nhập khẩu) chiếm 60% tổng số
hoạt động kinh tế của New Zealand. Trước xu thế hội nhập khu vực như một xu thế thương
mại quốc tế mở ra kể từ bế tắc của vòng đàm phán thương mại Doha từ 2001 trở lại đây,
New Zealand là một trong những nền kinh tế dẫn đầu trong hội nhập kinh tế (HNKT). New
Zealand đã ký kết 16 Hiệp định Tự do Thương mại (FTAs) với các nước thành viên WTO
7


lOMoARcPSD|11029029

gồm: Hiệp định Quan hệ thương mại gần gũi với Australia- CER- (Closer Economic
Relations), P4 (tiền thân của TPP), FTA với ASEAN (AANZFTA), New Zealand ký với
Trung Quốc FTA đầu tiên giữa một nền kinh tế phát triển với nền kinh tế đang phát triển,
FTA với Hồng Kông, Đài Loan, Malaysia, Hàn Quốc.
c) Mơi trường chính trị và pháp luật
New Zealand theo chế độ quân chủ nghị viện (nền quân chủ lập hiến với nền dân chủ
nghị viện - sử dụng phương pháp bầu cử tỷ lệ đại diện thành viên kết hợp - MMP). Người
đứng đầu Nhà nước là Nữ hoàng Anh Elizabeth II. Toàn quyền do Nữ hoàng Anh cử theo đề
nghị của Thủ tướng. New Zealand không có Hiến pháp chính thức bằng văn bản. Người
đứng đầu cơ quan hành pháp là Thủ tướng, là thủ lĩnh đảng hoặc liên đảng chiếm đa số
trong Nghị viện. Thủ tướng chỉ định các Bộ trưởng trong nội các. New Zealand là quốc gia
đầu tiên trên thế giới dành cho phụ nữ được quyền bỏ phiếu vô điều kiện (1893). Chính phủ
theo nhiệm kỳ và thường được tái đắc cử. Mục tiêu là góp phần vào việc tạo lập mơi trường
kinh doanh ngày nay và niềm tin vào ngày mai. Hệ thống chính trị của New Zealand được
dựa trên nguyên tắc phân chia quyền lực trên ba cơ quan: Lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Quốc hội là cơ quan quyền lực và dân chủ bầu nghị viện, có vai trị thơng qua các luật chi

phối ở New Zealand. Cơ quan hành pháp gồm các bộ của chính phủ và tư pháp là hệ thống
Tòa án thi hành luật. Là một nền dân chủ có hệ thống chính trị ổn định, vào năm 2015 New
Zealand trở thành thành viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc.
Về mặt hành chính, New Zealand được chia làm 74 đơn vị hành chính theo lãnh thổ
(territorial authority), gồm 15 hội đồng thành phố, 58 hội đồng quận (district councils) và 1
hội đồng địa hạt (county council) dành cho vùng Chatham Islands. Mỗi đơn vị hành chính
do một thị trưởng (mayor) đứng đầu.
Hiện New Zealand có 20 đảng phái. Hệ thống luật pháp của New Zealand phát triển
theo mơ hình của Anh. Trong khi luật chung đóng vai trị quan trọng trên nhiều lĩnh vực,
nhiều luật của New Zealand được pháp điển hóa thành Luật của Quốc hội.
Hệ thống tư pháp độc lập và mạnh. Quyền sở hữu tư nhân được bảo hộ, hợp đồng là
quyền tài sản an tồn và trí tuệ. Khung pháp lý mạnh được hỗ trợ bởi hệ thống truyền thơng
tự do và độc lập, đảm bảo tính minh bạch cao trong điều hành chính phủ và quyết định
doanh nghiệp. Mặc dù có một mơi trường pháp lý toàn diện để bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng và nhà đầu tư, các thể chế như Luật Thương mại 1986, Luật Thương mại Công bằng
1986 (tương tự Luật Cạnh tranh) và Luật Bảo Vệ người Tiêu dùng 1993 đảm bảo rằng
doanh nghiệp không tham gia vào các hành vi phản cạnh tranh và người tiêu dùng được
cung cấp hàng hóa có chất lượng thích hợp.
8


lOMoARcPSD|11029029

d) Môi trường công nghệ
Tại New Zealand, ngành nông nghiệp mũi nhọn luôn được đầu tư và thúc đẩy trong
nhiều lĩnh vực khoa học công nghệ nhằm đổi mới và phát triển. New Zealand rất chú trọng
phát triển các lĩnh vực sản xuất chế biến nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ
sạch gắn với phát triển bền vững. Đầu tư của chính phủ New Zealand cho nghiên cứu và
phát triển công nghệ, đặc biệt là công nghệ trong nông nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu
và chuyển giao công nghệ nông nghiệp cao ứng dụng hiệu quả sản phẩm khoa học công

nghệ vào sản xuất để nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
Trong bối cảnh, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang diễn ra mạnh mẽ, đổi mới
khoa học công nghệ là một trong những giải pháp then chốt, trọng tâm trong thực hiện tái cơ
cấu ngành nông nghiệp giai đoạn hiện nay. Khoa học và công nghệ đã thực sự là một trong
các giải pháp quan trọng đóng góp có hiệu quả, tạo ra chuyển biến mang tính đột phá trong
phát triển sản xuất nông nghiệp như nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản
phẩm, hàng hóa nơng sản trên thị trường trong nước và quốc tế. Với sự đóng góp của cộng
đồng các nhà khoa học, sự vào cuộc của các doanh nghiệp, khoa học và công nghệ đã đóng
góp hiệu quả vào phát triển sản xuất nơng nghiệp, bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng
và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa nơng sản và dịch vụ trên thị trường trong nước và
quốc tế. Nhiều kết quả nghiên cứu khoa học đã được chuyển giao, ứng dụng vào sản xuất
nông nghiệp như giống mới, quy trình cơng nghệ, tiến bộ kỹ thuật mới đã góp phần giảm
chi phí đầu tư, tăng lợi nhuận và mang lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất nông nghiệp.
Vậy để góp phần thúc đẩy nơng nghiệp được những lợi thế trong tiến trình hội nhập, cần
ứng dụng rộng rãi hơn nữa những thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp, hướng đến xây dựng một nền nơng nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả và
bền vững, có năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu trong nước và
xuất khẩu.
Về cơng nghệ chăn ni bị sữa ở New Zealand: Nơi đây có một hệ thống chăn ni
cực kì hiệu quả, chế biến với quy mô lớn, đầu tư rất cũng rất lớn vào các cuộc nghiên cứu và
mua những cơng nghệ máy móc tối tân nhất. Nổi tiếng trên tồn thế giới về các sản phẩm
sữa có hương vị thơm ngon, ngành sữa nước này cung cấp cho khách hàng những sản phẩm
chất lượng cao cấp và tinh túy nhất. Các sản phẩm này cũng nổi tiếng về việc đảm bảo vệ
sinh, chuẩn GMP và đáp ứng được nhiều yêu cầu về sức khỏe của con người. Đối với ngành
chăn ni bị sữa thì những yếu tố thiên nhiên vẫn có ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng
sữa thu hoạch chứ không phải là sử dụng các loại thuốc tăng trưởng. Chất lượng của sữa chủ
yếu phụ thuộc vào các yếu tố sau: con giống, chăm sóc ni dưỡng và cuối cùng là vấn đề
quản lí các dịch bệnh. Để những con bò khỏe mạnh, cho nhiều sữa với chất lượng cao hơn
9



lOMoARcPSD|11029029

thì thức ăn của nó phải sạch, sống trong bầu khơng khí trong lành, nơi ở sạch sẽ và phải
được đi lại thoải mái. Trong các yếu tố thì thức ăn cho bò và chất lượng của thức ăn là quan
trọng nhất. Lượng sữa con bò cho ra phụ thuộc chủ yếu vào lượng thức ăn và chất lượng
thức ăn. New Zealand có khí hậu ơn đới nên các đồng cỏ nơi đây xanh tốt quanh năm nên
đàn bò được chăn thả suốt ngày ngoài đồng và ăn cỏ từ tự nhiên. Nguồn nước cũng cực kì
quan trọng. 90% sữa là nước nên những chú bò nơi đây được cung cấp nước sạch, bò sẽ
uống nhiều hơn, ăn nhiều hơn và sản sinh ra lượng sữa tối đa. Chất lượng nước là khơng thể
lơ là, bị rất thích uống nước sạch và bò cũng rất nhạy cảm với chất lượng nước. Quốc gia
New Zealand ni bị trong một mơi trường yên tĩnh, thoải mái để có sản lượng sữa cao
hơn. Mỗi con bị ở đây đều có khơng gian đi lại thoải mái, vận động tùy thích. Với những
yếu tố ở trên kết hợp với nhiều yếu tố khác như: thiết kế chuồng trại, chăm sóc đàn bị, hệ
thống vắt sữa, … đã lạo nên môi trường vô cùng thoải mái cho đàn bò và cũng đảm bảo vệ
sinh an toàn trong việc thu hoạch và chế biến sữa. Trang trại ở New Zealand gồm nhiều các
hệ thống công nghệ cao, quản lý tất cả các công việc cần cho trang trại hiện đại như: quản lý
động vật, quản lý chăn ni, phân tích đồng cỏ, kiểm tra đất, dự báo thời tiết. Kỹ năng của
các nhân viên chăm sóc cao, được đào tạo kĩ càng, trang bị kiến thức đầy đủ nên chăm sóc
cho những chú bị rất tốt, tận tình với cơng việc. Qua những yếu tố đã nói ở trên có thể thấy
rằng lý do vì sao đất nước New Zealand được mệnh danh là xứ sở của đàn bò tuyệt vời và
ngành sữa phát triển.

1.2.2.
trường ngành sữa tại New Zealand

Phân tích thị

Ngành sữa New Zealand có lịch sử phát triển từ năm 1814, từ đó đến nay ngành này
liên tục phát triển và trở thành ngành cơng nghiệp tồn cầu mang lại nhiều lợi nhuận nhất.

Hiện nay, đàn bị sữa của New Zealand có 5,8 triệu con, sản lượng sữa 21 tỷ lít sữa, chiếm
3% sản lượng sữa thế giới, là quốc gia sản xuất sữa lớn thứ 8 trên tồn cầu. Chăn ni bị
sữa tập trung chủ yếu ở đảo bắc: 73% tổng đàn bò sữa, 57% tổng sản lượng sữa. 95% lượng
sữa sản xuất ra được xuất khẩu tới nhiều nước trên thế giới, ngược với xu hướng của hầu hết
các nước trên thế giới là sản xuất sữa để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa. Mỗi năm, ngành
công nghiệp sữa ở New Zealand xuất khẩu trên 11 triệu USD và là nước có doanh thu lớn
nhất trong ngành sản xuất sữa của thế giới. Sữa và các sản phẩm từ sữa của nước này chiếm
1/3 trên thị trường toàn cầu, ngoài ra cũng là nước sản xuất sữa và các sản phẩm làm từ sữa
đứng đầu thế giới và đóng góp 25% ngoại tệ của kim ngạch xuất khẩu. Trong 5 năm qua, giá
trị xuất khẩu ngành sữa hàng năm đạt mức trung bình 14.4 triệu USD. Giá trị xuất khẩu của
ngành sữa tăng từ 15% năm 1990 lên 29% năm 2018, sau khi đạt đỉnh 35% năm 2014.
Trong vòng 26 năm qua, giá trị xuất khẩu của ngành sữa tăng trưởng 7,2%/năm. Năm 2016,
10


lOMoARcPSD|11029029

mặc dù ngành du lịch có tốc độ tăng trưởng mạnh, tổng chi tiêu của khách du lịch quốc tế
đạt 10 tỷ USD vẫn thấp hơn giá trị xuất khẩu của ngành sữa. Tính đến tháng 3/2019, giá trị
xuất khẩu của ngành sữa có giá trị xuất khẩu cao nhất so với tất cả các ngành hàng xuất
khẩu, gấp đôi so với ngành thịt, 4 lần ngành gỗ và gần 9 lần so với rượu vang. Sản phẩm sữa
xuất khẩu chủ yếu là sữa gầy, sữa bột nguyên kem và kem.

11


lOMoARcPSD|11029029

PHẦN 2.
MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC CỦA

CÔNG TY VÀ MỤC TIÊU CỤ THỂ KHI KINH DOANH QUỐC TẾ

2.1. Viễn cảnh của Vinamilk
Bà Mai Kiều Liên – TGĐ Vinamilk đã tuyên bố: “Vinamilk muốn lọt vào trong Top 10
những thương hiệu sữa tốt nhất Thế giới”.
Trong nỗ lực vươn lên các thứ hạng cao hơn trên bản đồ ngành sữa thế giới, Vinamilk
xác định quản trị doanh nghiệp và phát triển bền vững sẽ là hướng đi được đẩy mạnh trong
tương lai. Trong đó, chiến lược phát triển bền vững sẽ được Vinamilk xây dựng để hướng
đến việc đảm bảo các giá trị bền vững cho kinh tế, xã hội và môi trường.

2.2. Tầm nhìn của Vinamilk
Tầm nhìn của Vinamilk là: “Trở thành biểu tượng niềm tin số 1 Việt Nam về sản phẩm
dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cho cuộc sống con người”.
Vinamilk liên tục hồn thiện mình, tìm tịi phát triển sản phẩm mới và đầu tư máy móc
thiết bị công nghệ để chuẩn bị cho sự tăng trưởng mạnh trên thị trường. Tinh thần “vươn
lên” luôn luôn được ban giám đốc Vinamilk truyền cảm hứng cho toàn đội ngũ và trở thành
phương châm để Vinamilk không ngừng đổi mới, sáng tạo. Và chính sự vươn lên, đổi mới
của Vinamilk sẽ mang tới những sản phẩm sữa, các chế phẩm từ sữa có chất lượng tốt nhất
cho khách hàng của mình.
2.3. Mục tiêu chiến lược của cơng ty
Chiến lược phát triển dài hạn của Vinamilk là đạt mức doanh số để trở thành một trong
50 công ty sữa lớn nhất thế giới, với mục tiêu trong giai đoạn 2017 – 2022 đạt mức doanh
số 4 tỷ USD. Trong giai đoạn này, 3 lĩnh vực quan trọng tạo ra đòn bẩy cho việc đạt sứ
mệnh của Vinamilk là:
 Phát triển quản trị nguồn nhân lực chiến lược.
 Duy trì và quản lý hoạt động với mục tiêu phát triển bền vững.
 Hoạch định và thực thi các lĩnh vực quản lý Kiến thức, Cải tiến và Sự thay đổi.
 Là doanh nghiệp có sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng sản phẩm, giá cả
hợp lý và hệ thống phân phối tốt nhất Việt nam.
 Trở thành doanh nghiệp có cơ cấu, quản trị điều hành chuyên nghiệp được công

nhận.

12


lOMoARcPSD|11029029

 Trở thành một doanh nghiệp có mơi trường làm việc mà tại đó nhân viên có thể phát
huy tốt nhất khả năng, đóng góp vào thành tựu chung và trở thành một trong các
doanh nghiệp hàng đầu mà nhân viên đánh giá là lý tưởng để làm việc.

2.4. Mục tiêu kinh doanh quốc tế của công ty
Sữa là một mặt hàng khá phổ biến ở Việt Nam, từ trẻ đến già ai ai cũng có nhu cầu sử
dụng các sản phẩm từ sữa. Có rất nhiều các doanh nghiệp chọn sữa là sản phẩm để họ sản
xuất, kinh doanh. Đồng nghĩa với việc đó là các doanh nghiệp nước ngoài cũng xuất khẩu
các sản phẩm từ sữa du nhập sang Việt Nam. Do đó, thị trường sữa tại Việt Nam vô cùng đa
dạng về chất lượng, mẫu mã, giá cả. Khả năng cạnh tranh của Vinamilk với các công ty sữa
trong và ngoài nước khá là gay gắt. Do vậy, Vinamilk quyết định tham gia vào hoạt động
kinh doanh quốc tế với các mục tiêu sau:
 Tăng doanh số bán hàng quốc tế: khi thị trường sữa ở Việt Nam đang bị bão hòa,
mức thu nhập ở trong nước còn chưa cao, Vinamilk mở rộng xuất khẩu các sản
phẩm của cơng ty mình ra nước ngồi để mở rộng phạm vi thị trường và đa dạng
hóa hoạt động doanh tại thị trường mới nơi mà khách hàng ở các nền văn hóa khác
cũng sẽ có thái độ tiếp nhận sản phẩm tốt hơn để tăng doanh thu.
 Phân tán được rủi ro trong kinh doanh: Khi Vinamilk có nhiều thị trường và nhiều
hoạt động kinh doanh thì khi 1 thị trường, 1 lĩnh vực hoặc 1 sản phẩm bị suy yếu
cũng sẽ khơng có ảnh hưởng trầm trọng tới sự phát triển của công ty.
 Khai thác hiệu quả các lợi ích so sánh để đạt hiệu quả kinh tế tối đa cho Vinamilk
cũng như cho Việt Nam và ngành sữa thế giới nói chung.
 Tạo uy tín và hình ảnh trên thị trường quốc tế: đây là điều mà không chỉ Vinamilk

mà tất cả các doanh nghiệp, công ty đều mong muốn hướng tới vì nó cũng là 1 yếu
tố quan trọng quyết định đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Và tất nhiên
khi tạo được uy tín và hình ảnh trên thị trường quốc tế, Vinamilk đã có một bàn đạp
vững chắc để tiến xa hơn trong việc phát triển sự nghiệp của mình.
 Phát triển vùng nguyên liệu phong phú, nâng cao chất lượng sản xuất kiểm soát
khâu đầu vào tới đầu ra chuỗi cung ứng.

13


lOMoARcPSD|11029029

PHẦN 3.
KINH DOANH QUỐC TẾ

PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN

3.1. Phân tích SWOT Vinamilk
Bảng 1. Phân tích SWOT Vinamilk
Những cơ hội (O)

Ma trận SWOT

Những điểm mạnh (S)
1. Thương hiệu mạnh
2. Dây chuyền sản xuất tiên
tiến, Ban lãnh đạo có năng
lực quản lý tốt.
4. Danh mục sản phẩm đa
dạng và giá cả cạnh tranh.

5. Tiềm lực tài chính mạnh,
dễ dàng huy động vốn từ thị
trường vốn.
6. Quan hệ bền vững với các
đối tác, nhà cung ứng, đảm
bảo nguồn cung nguyên liệu
ổn định.
7. Đội ngũ tiếp thị và

1. Những chính sách ữu đãi
của Chính Phủ về ngành sữa:
phê duyệt 2000 tỷ cho các dự
án phát triển đến năm 2020.
2. Các chính sách ưu đãi về
thuế.
3. Nhu cầu tiêu dùng sữa của
người dân ngày càng tăng
cho thấy tiềm năng thị trường
tăng trưởng rất lớn.
4. Gia nhập WTO: mở rộng
thị trường kinh doanh, học
hỏi kinh nghiệm.
Các chiến lược SO
1. Đầu tư vào các dự án chăn
nuôi bò sữa, chủ động trong
nguồn cung nguyên liệu
2. Đầu tư mạnh vào
marketing để phát triển
thương hiệu, hoàn thiện hệ
thống phân phối để gia tăng

lượng bán khi nhu cầu người
dân ngày càng tăng đối với
sản phẩm sữa
3. Phát triển các sản phẩm
chất lượng bằng công nghệ
sản xuất tiên tiến đạt chất
lượng quốc tế để đẩy mạnh

14

Những thách thức (T)

1. Gia nhập WTO: gia tăng thêm
đối thủ cạnh tranh và đối thủ tiềm
ẩn.
3. Sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt trên thị trường sữa, ngày càng
nhiều đối thủ gia nhập ngành.
4. Ngành sữa là ngành nhạy cảm
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
của người tiêu dùng.

Các chiến lược ST
1.Tạo niềm tin và uy tín đối với
người tiêu dùng bằng cơng nghệ
sản xuất sữa hiện đại, tiên tiến
2. Đầu tư vào nghiên cứu và phát
triển để đa dạng hóa sản phẩm,
tăng sức cạnh tranh cho doanh
nghiệp



lOMoARcPSD|11029029

nghiên cứu sản phẩm giàu
kinh nghiệm, đội ngũ kỹ sư
giàu kinh nghiệm về các sản
phẩm sữa.

xuất khẩu sản phẩm sữa
4. Đa dạng hóa sản phẩm từ
sữa để đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của người tiêu
dùng.

Những điểm yếu (W)

Chiến lược WO

1. Chủ yếu tập trung sản
phẩm vào thị trường trong
nước.
2. Phụ thuộc nhiều vào
ngun liệu nhập khẩu, vì
vậy chi phí đầu vào bị tác
động mạnh bởi giá nguyên
liệu thế giới và biến động
tỷ giá.
3. Vẫn phải nhập khẩu sữa
bột


1. Liên kết ngang với các
cơng ty ngồi nước để học
hỏi cơng nghệ và kinh
nghiệm quản lý, qua đó thâm
nhập thị trường nước ngoài,
gia tăng xuất khẩu
2. Phát triển các hoạt động
Marketing đến các khu vực
thị phần chưa cao
3. Đẩy mạnh các hoạt động
Marketing để xây dựng hình
ảnh VNM trên thị trường thế
giới, tạo điều kiện cho xuất
khẩu
4. Chủ động trong việc
cung cấp nguyên liệu bằng
việc phát triển các dự án
chăn nuôi bị sữa, hỗ trợ
nhà cung cấp chăn ni bị

Chiến lược WT

1. Chủ động nguồn nguyên liệu,
phát triển các dự án chăn ni bị
sữa để giành lợi thế cạnh tranh về
giá và nguồn nguyên liệu
2. Đẩy mạnh các hoạt động
Marketing để gia tăng sự định vị
thương hiệu đối với người tiêu

dùng

(Nguồn: Vinamilk Báo Cáo Thường Niên 2017)

3.2. Phân tích chiến lược kinh đoanh quốc tế của Vinamilk tại thị trường New
Zealand
3.2.1. Lý do lựa chọn
New Zealand
New Zealand có lợi thế về khí hậu, đất đai và có cơ sở cơng nơng nghiệp phát triển.
New Zealand là một nước nằm ở vùng Tây Nam Thái Bình Dương, gồm 2 đảo chính là đảo
15


lOMoARcPSD|11029029

Bắc và đảo Nam. Trong khoảng thời gian biệt lập lâu dài do yếu tố địa lí, quốc gia New
Zealand đã phát triển một hệ động thực vật đặc thù tạo nên những điều kiện tuyệt vời hiếm
có để chăn ni bị sữa.
Nơi đây có một hệ thống chăn ni cực kì hiệu quả, chế biến với quy mơ lớn, đầu tư
rất cũng rất lớn vào các cuộc nghiên cứu và mua những cơng nghệ máy móc tối tân nhất. Về
cơng nghệ chăn ni bị sữa ở New Zealand, đối với ngành chăn ni bị sữa thì những yếu
tố thiên nhiên vẫn có ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng sữa thu hoạch chứ không phải là sử
dụng
các loại thuốc tăng trưởng. Chất lượng của sữa chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố
sau: con giống, chăm sóc ni dưỡng và cuối cùng là vấn đề quản lí các dịch bệnh.
Để những con bò khỏe mạnh, cho nhiều sữa với chất lượng cao hơn thì thức ăn của
nó phải sạch, sống trong bầu khơng khí trong lành, nơi ở sạch sẽ và phải được đi lại thoải
mái. Trong các yếu tố thì thức ăn cho bị và chất lượng của thức ăn là quan trọng nhất.
Lượng sữa con bò cho ra phụ thuộc chủ yếu vào lượng thức ăn và chất lượng thức ăn. New
Zealand có khí hậu ơn đới nên các đồng cỏ nơi đây xanh tốt quanh năm nên đàn bị được

chăn thả suốt ngày ngồi đồng và ăn cỏ từ tự nhiên.
Nguồn nước cũng cực kì quan trọng. 90% sữa là nước nên những chú bò nơi đây được
cung cấp nước sạch, bò sẽ uống nhiều hơn, ăn nhiều hơn và sản sinh ra lượng sữa tối đa.
Chất lượng nước là khơng thể lơ là, bị rất thích uống nước sạch và bị cũng rất nhạy cảm
với chất lượng nước. Quốc gia New Zealand ni bị trong một mơi trường n tĩnh, thoải
mái để có sản lượng sữa cao hơn. Mỗi con bị ở đây đều có khơng gian đi lại thoải mái, vận
động tùy thích.Với những yếu tố ở trên kết hợp với nhiều yếu tố khác như: thiết kế chuồng
trại, chăm sóc đàn bị, hệ thống vắt sữa… đã tạo nên môi trường vô cùng thoải mái cho đàn
bò và cũng đảm bảo vệ sinh an toàn trong việc thu hoạch và chế biến sữa. Trang trại ở New
Zealand gồm nhiều các hệ thống công nghệ cao, quản lý tất cả các công việc cần cho trang
trại hiện đại như: quản lý động vật, quản lý chăn ni, phân tích đồng cỏ, kiểm tra đất, dự
báo thời tiết. Vì vậy, New Zealand là quốc gia được mệnh danh là xứ sở của nguyên liệu sữa
tự nhiên. Ngoài ra để phát triển chủ động nguyên liệu trong nước Vinamilk cũng chủ yếu
nhập khẩu các giống bò từ Úc và New Zealand để có được chất lượng sữa tốt nhất.
Bên cạnh đó, New Zealand được coi là 1 nền kinh tế tự do mở cửa và là đất nước có
nền chính trị ổn định, năm 2010 hiệp định thương mại mậu dịch tự do New ZelandAustralia-Asean có hiệu lực, kim ngạch thương mại 2 chiều giữa Việt Nam và New Zealand
tăng 63%. Hơn thế nữa, Vinamilk có thể tận dụng điểm mạnh của New Zealand cho sự phát
triển doanh nghiệp cũng như coi thị trường New Zeland chính là cửa ngõ cơ hội thâm nhập
vào thị trường các nước trong cùng châu lục.
16


lOMoARcPSD|11029029

3.2.2. Phương thức
thâm nhập thị
trường
Vinamilk nên chọn hình thức liên doanh để thâm nhập thị trường New Zealand.
Vinamilk đã đầu tư góp vốn vào Nhà máy chế biến bột sữa Miraka ở New Zealand và đây
cũng là dự án đầu tiên Vinamilk đầu tư ra nước ngoài. Nhà máy chế biến nguyên liệu sữa

chất lượng cao này đặt tại trung tâm Đảo Bắc của New Zealand, sẽ thu mua sữa tươi từ các
nông dân tại vùng Taupo và sản xuất các sản phẩm sữa chất lượng cao bán ra thị trường
quốc tế. Năm đầu tiên, Miraka sẽ hoạt động trên 80% công suất thiết kế. Miraka chuyên sản
xuất sản phẩm bột sữa nguyên kem với công suất 8 tấn một giờ, tương đương 32.000 tấn
một năm và được thiết kế để có thể mở rộng trong tương lai. Nhà máy có khả năng chế biến
210 triệu lít sữa ngun liệu hằng năm, tương đương với lượng sữa của 55.000 con bò vắt
sữa.
3.2.3. Ưu
nhược
điểm của việc
thâm nhập thị
trường
New
Zealand bằng
liên doanh
a) Ưu điểm
 Liên kết của Miraka giúp Vinamilk khai thác được các thế mạnh của đối tác, chia sẻ
rủi ro với các đối tác và khai thác được các ưu đãi mà các doanh nghiệp, chính phủ
New Zealand dành cho Miraka và Vinamilk. Điều này sẽ đảm bảo quyền lợi của
Vinamilk trong liên doanh và thuận lợi khi Vinamilk đầu tư vào nhà máy Miraka sẽ
làm giảm bớt sự can thiệp của chính phủ (vấn đề chi phí, thuế…) làm tăng doanh
thu.
 Giá nguyên liệu sữa thế giới biến động mạnh và khơng ổn định, vì
vậy việc tìm một nguồn cung cấp nơi mà nguồn lực dồi dào có thể
giảm chi phí tới mức tối đa. Với chiến lược này Vinamilk khai thác
tối đa lợi ích từ nguồn nguyên liệu sữa tươi dồi dào và chất lượng
cao của Miraka.
 Vinamilk đã xây dựng được thương hiệu ngay tại "vựa" nguyên liệu
sữa của toàn thế giới để định vị sản phẩm chất lượng cao ngay từ
ban đầu, góp phần xây dựng tên tuổi của thương hiệu ngày một vững mạnh hơn.

17


lOMoARcPSD|11029029

b) Nhược điểm
 Về nhân sự: Khi việc quản lý được chia đều, khơng một nhà quản lý
bên nào có quyền đưa ra quyết định cuối cùng hoặc vấn đề song
trùng lãnh đạo. Bên cạnh đó, có thể ảnh bị ảnh hưởng bởi vấn đề
an ninh, văn hóa ở mỗi địa phương từ đó phát sinh thêm nhiều chi
phí, vấn đề khác.
 Rất khó xử lý trong vấn đề lợi tức.
 Sự khác biệt trong chiến lược kinh doanh giữa Vinamilk và Miraka.

18


×