TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
BỘ MÔN DU LỊCH
--------------------------
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
(Học kỳ III nhóm 2 năm học 2020-2021)
HỌC PHẦN: ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG DU LỊCH
Lớp:
UDTMDL.1
Giảng viên:
Lê Thị Bích Hạnh
Sinh viên:
1. Phạm Thị Duyên - A35728
2. Bùi Thu Trang - A35902
Hà Nội, 12 tháng 7 năm 2021
1
2
MỞ ĐẦU
Ứng dụng công nghệ số để phát triển du lịch thông minh đang là xu thế tất
yếu và là định hướng ưu tiên của du lịch toàn cầu. Ngành kinh doanh du lịch trở
đang dần trở thành ngành kinh doanh cơng nghệ, thậm chí một chuyến đi nhỏ
nhất cũng được tổng hợp bởi một lượng lớn các dữ liệu công nghệ. Thu thập dữ
liệu, lập ra các chỉ mục và hiểu được những thông tin này là cách mà cơng nghệ
đang góp phần nâng cao những trải nghiệm của mỗi du khách trong mỗi chuyến
đi và tạo cảm hứng đổi mới thật sự cho tương lai của ngành du lịch. Chính từ
những cơng nghệ đã sáng tạo nên những điểm đến thông minh, xây dựng trên cơ
sở hạ tầng công nghệ tiên tiến, đảm bảo sự phát triển bền vững cho điểm đến,
tăng cường lượng thông tin truyền tải và cách thức truyền tải đến du khách một
cách nhanh chóng, kịp thời, cải thiện chất lượng dịch vụ cũng như nâng cao giá
trị trải nghiệm trong chuyến đi. Bắt kịp xu hướng chuyển đổi số cũng như đáp
ứng nhu cầu của thị trường ngày càng cao, các công ty du lịch đã dần chuyển từ
mơ hình truyền thống sang hoạt động kinh doanh du lịch thời kỳ 4.0 dành sự tập
trung nhiều hơn vào khách hàng. Sự khác biệt và giá trị của các dự án đổi mới
sáng tạo nằm ở tốc độ và tính hiệu quả trong thu thập dữ liệu và chuyển các dữ
liệu đó thành hiểu biết hữu ích, rồi thành các hành động phù hợp. Chính các hành
động đó sẽ đem lại giá trị và hiệu quả đầu tư, như thông qua việc tạo ra sản phẩm
dịch vụ mới, đem lại lợi ích mới, thay đổi cách tương tác với khách hàng, hay tận
dụng các hiểu biết đó để đến gần với việc đáp ứng hoàn chỉnh nhu cầu của khách
du lịch hơn.
− Thu thập dữ liệu về sản phẩm, khách hàng, địa điểm
− Chuyển các dữ liệu này thành các hiểu biết sâu sắc (insights)
− Chuyển các hiểu biết đó thành các hành động cụ thể.
Đáp ứng nhu cầu của khách hàng là điều mà doanh nghiệp du lịch hiện đại hoàn
toàn tập trung vào bằng cách nỗ lực tìm kiếm và xây dựng những kênh giao tiếp,
tương tác và bán hàng một cách gần gũi, hiệu quả hơn với khách hàng của mình..
3
PHẦN I: VAI TRỊ CỦA CƠNG NGHỆ THƠNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG (ICTs) TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP DU LỊCH.
1.1. Công nghệ thông tin và truyền thông (ICTs)
1.1.1.
Khái niệm
Công nghệ thông tin và truyền thông thường được gọi là ICT (viết tắt của
Information & Communication Technology), là cụm từ thường dùng như từ
đồng nghĩa rộng hơn cho công nghệ thông tin (IT), nhưng thường là một thuật
ngữ chung để nhấn mạnh vai trò của truyền thông hợp nhất và sự kết hợp
của viễn thông (đường dây điện thoại và tín hiệu khơng dây), hệ thống quản lý
tịa nhà thơng minh và hệ thống nghe-nhìn trong công nghệ thông tin hiện đại.
ICT bao gồm tất cả các phương tiện kỹ thuật được sử dụng để xử lý thông tin và
trợ giúp liên lạc, bao gồm phần cứng và mạng máy tính, liên lạc trung gian cũng
như là các phần mềm cần thiết. Mặt khác, ICT bao gồm IT cũng như là điện
thoại, phương tiện truyền thông, tất cả các loại xử lý âm thanh và video, điều
khiển dựa trên truyền tải và mạng và các chức năng giám sát.
1.1.2.
Chiến lược của doanh nghiệp du lịch.
1.1.2.1. Chiến lược phân biệt.
Có thể hiểu đơn giản là doanh nghiệp cần tạo ra những sản phẩm hoặc dịch
vụ độc đáo được người tiêu dùng đánh giá cao. Những cố gắng của doanh nghiệp
nhắm vào những định hướng sau:
4
Đặc tính của sản phẩm giúp phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp với các
•
sản phẩm khác (đặc điểm có thể là: hình thức du lịch, chất lượng cơ sở vật
chất, điểm tham quan,.. đều có thể tạo ra đặc điểm nổi bật cho sản phẩm du
lịch)
Những dịch vụ sau khi bán thuận tiện và chất lượng phục vụ đôi khi là
•
những yếu tố quyết định của sự lựa chọn.
Tạo ra sự mong muốn trong ý thức của khác hàng. Đối với du lịch cần có
•
một q trình lâu dài và phụ thuộc vào rất nhiều đối tượng khách hàng.
Cải tiến, áp dụng những công nghệ, kỹ thuật mới làm cho q trình phục
•
vụ khách du lịch thuận tiện hơn. (quảng cáo, bán tour, đặt tour trên website
là một điển hình)
Uy tín cơng ty. Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng, nó địi hỏi phải có thời
•
gian và liên tục đảm bảo chất lượng
Bên cạnh đó, chiến lược phân biệt có thể tạo ra cho cơng ty hàng loạt những
thuận lợi và khó khăn như sau:
Thuận lợi: tạo sự khác biệt rõ ràng với các đối thủ cạnh tranh mà khơng dẫn
tới đối đầu trực diện.
Khó khăn: Nếu tất cả các doanh nghiệp đều áp dụng chiến lược phân biệt thì
sẽ khơng cịn sự phân biệt giữa chúng nữa. Như vậy sự đa dạng của thị trường sẽ
là khó khăn tạo ra những sản phẩm độc đáo mà phù hợp với nhu cầu của từng đối
tượng.
1.1.2.2. Chiến lược kinh doanh du lịch hạ chi phí thấp
Doanh nghiệp có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng cách hạ thấp chi phí so với
các đối thủ cạnh tranh. Do mức độ tiêu chuẩn hóa sản phẩm ngày càng cao, các
doanh nghiệp hạ giá bằng cách cung cấp các sản phẩm với mức giá trọn gói.
5
Những lợi ích mà chiến lược này đem lại có thể bao gồm:
Việc giữ một mức giá thấp sẽ ngăn chặn các đối thủ cạnh tranh lao vào
•
một cuộc chiến tranh về giá.
Bảo vệ doanh nghiệp khỏi sức ép hạ giá từ phía khách hàng, hoặc tăng giá
•
từ phía nhà cung cấp.
Các đối thủ mới thâm nhập sẽ khơng có đủ kinh nghiệm để sản xuất ở
•
mức giá thấp, điều tương tự cũng xảy ra với các sản phẩm thay thế.
Chiến lược hạ thấp chi phí có thể đem lại cho cơng ty những mối nguy hiểm
sau:
•
Trong một số trường hợp nếu cơng ty khơng có khả năng đưa ra mức giá
thấp nhất, thì mọi cố gắng sẽ là vơ ích, vì trong trường hợp này chỉ có một
doanh nghiệp thắng.
•
Giảm chi phí có thể dẫn tới những hạnh chế về chất lượng hơn nữa trong
mỗi trường cạnh tranh, sự phân biệt về giá ngày càng trở nên ít hơn. Mặt
khác giảm chi phí thường dẫn đến sự suy yếu của năng lực đổi mới, sáng
tạo trong doanh nghiệp
1.1.2.3. Chiến lược kinh doanh du lịch phản ứng nhanh
Nền tảng của chiến lược phản ứng nhanh là chỗ đáp ứng nhanh nhất, thuận
tiện nhất và chính xác nhất nhu cầu của khách hàng. Dù cho đó có thể là sản
phẩm mới, sản phẩm cải tiến hay là một quyết định quản lý, thì chiến lược này
cho phép doanh nghiệp chuyển biến nhanh hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược phản ứng nhanh có những hình thức sau đây:
•
Phát triển sản phẩm mới. Xây dựng các chương trình hình thức, các dịch
vụ mới với thời gian ngắn nhất đáp ứng nhu cầu khách hàng.
6
•
Sản xuất theo đơn đặt hàng, đảm bảo chất lượng, giá cả, trong thờ gian
ngắn nhất.
•
Cải tiến sản phẩm hiện có, khơng ngừng nâng cao chất lượng.
•
Phân phối sản phẩm nhanh nhất.
•
Điều chỉnh các hoạt động marketing cho phù hợp với thị trường mới.
•
Trả lời kiến nghị, câu hỏi đáp ứng các nhu cầu của khách hàng nhanh
nhất.
Thực hiện thành cơng chiến lược phản ứng nhanh sẽ cho phép:
•
Doanh nghiệp có thể tránh khỏi cạnh tranh đối đầu nhờ rút ngắn thời gian
•
Cho phép đưa ra mức giá cao
•
Thúc đẩy các nhà cung cấp phải phản ứng nhanh
•
Hạn chế cạnh tranh của các đối thủ mới.
Tuy vậy, chiến lược phản ứng nhanh không phải luôn luôn là chiến lược tốt
nhất. Nó địi hỏi phải thực hiện trên những nền tảng như tổ chức nhân sự, kỹ
thuật, trang thiết bị đạt trình độ cao. Mặt khác khơng phải bất cứ thị trường nào
cũng đánh giá cao giá trị của phản ứng nhanh.
1.1.3.
Vai trò của ICTs giúp doanh nghiệp du lịch thực hiện chiến
lược kinh doanh .
Việc ứng dụng công nghệ vào ngành du lịch là yêu cầu tất yếu trong quá trình
hội nhập, phát triển, khơng chỉ gia tăng các tiện ích cho du khách và nhà quản lý
mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh với các nước.
Cụ thể, công nghệ ảnh hưởng đến việc quản lý và tiếp thị chiến lược của các
tổ chức hiện đại, như là một sự thay đổi mơ hình, có thể chuyển đổi thực tiễn
7
kinh doanh “tốt nhất” trên tồn cầu. Cơng nghệ biến đổi vị trí chiến lược của các
tổ chức bằng cách thay đổi hiệu quả, sự khác biệt, chi phí hoạt động và thời gian
phản ứng. Với những thách thức của sự phát triển không ngừng của xã hội, khi
các phương tiện quảng cáo truyền thống như sách báo, tạp chí, tivi… khơng cịn
giữ được vai trị chủ đạo như trước nữa thì nhu cầu về một phương tiện quảng
cáo mới là tất yếu. Thay vào đó, trong những năm gần đây, sự phát triển vượt bậc
của công nghệ thông tin và đặc biệt là Internet và những công cụ của nó đã giải
quyết được những vấn đề bức xúc của các phương tiện quảng cáo truyền thống là
thời gian ngắn và khơng gian rộng, hiệu quả cao và chi phí thấp, từ đó mở ra cho
các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp du lịch vừa và nhỏ có cơ
hội khai thác một hình thức quảng cáo tiếp thị mới đầy hiệu quả với chi phí thấp.
Đặc biệt, cơng nghệ đã kích thích những thay đổi cơ bản trong hoạt động và
phân phối của ngành du lịch. Ví dụ rõ ràng nhất là ứng dụng cơng nghệ trong quá
trình đặt chỗ cho phép cả người tiêu dùng và ngành công nghiệp tiết kiệm thời
gian đáng kể trong việc xác định, hợp nhất, đặt và mua các sản phẩm du lịch.
Khi việc ứng dụng công nghệ thông tin được triển khai mạnh mẽ, khách du
lịch có thể duyệt qua Internet và xác định một loạt các đề nghị phong phú để đưa
ra lựa chọn đi du lịch phù hợp với yêu cầu cá nhân của họ. Do đó, trọng tâm
chuyển hướng sang các chuyến du lịch riêng lẻ và các gói năng động. Điều này
sẽ cải thiện dịch vụ và cung cấp trải nghiệm du lịch liền mạch, trong khi nó sẽ
cho phép các tổ chức du lịch nâng cao năng lực cạnh tranh trong môi trường phát
triển hiện đại.
1.1.3.1.
Đối với kỹ thuật tái sản xuất và phân phối trong du lịch.
Các tác động của ICT thể hiện rõ nét trong hoạt động sản xuất, tiếp thị, phân
phối và vận hành du lịch của cả khu vực tư nhân và nhà nước. ICTs cũng có thể
tăng tinh thần nhân viên, hiệu quả quản lý, năng suất và cuối cùng là lợi nhuận
của các tổ chức du lịch, cho môi trường kinh doanh mới và tận dụng các cơ hội
đang nổi lên.
8
Đặc biệt, nó có ý nghĩa then chốt đối với kênh phân phối, khi họ đưa ra các
phương pháp sáng tạo và chưa từng có. Phân phối là một trong số ít các yếu tố.
Tiếp thị hỗn hợp, mà vẫn có thể cho phép các doanh nghiệp du lịch để nâng cao
khả năng cạnh tranh và hiệu suất của họ. Phân phối hỗn hợp tiếp thị phù hợp,
phân đoạn đúng, thông qua các trung gian phù hợp, sẽ là công cụ để thành cơng
lâu dài của ngành Du lịch.
Nó khơng chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân phối, mà còn tạo ra sự
khác biệt hoặc lợi thế về chi phí cũng như tăng cường trao đổi thơng tin giữa các
lĩnh vực và các thị trường mục tiêu. Điều này được thực hiện bằng cách tái cấu
trúc toàn bộ quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm, để tối ưu hóa hiệu suất và
năng suất, và tối đa hoá giá trị gia tăng cung cấp cho người tiêu dùng.
1.1.3.2.
Vai trò của ICTs trong quản lý.
Ứng dụng ICTs mang lại nhiều tiện ích đối với phát triển kinh tế của doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch là không thể phủ nhận, đặc biệt trong cơng tác
quản lý, nó mang lại nhiều lợi ích cụ thể: Chi phí phân phối thấp; Chi phí truyền
thơng thấp; Chi phí lao động thấp; Giảm thiểu chất thải; Người hỗ trợ tính giá
linh hoạt.
Bên cạnh đó là những tiện ích cho du khách như: Đáp ứng nhu cầu rất tốt;
Linh hoạt trong thời gian hoạt động; Hỗ trợ chun mơn hóa và sự khác biệt;
Cung cấp các giao dịch phút chót; Thơng tin chính xác; Hỗ trợ tiếp thị mối quan
hệ; Phản ứng nhanh với nhu cầu dao động; Nhiều sản phẩm/tích hợp; Nghiên cứu
thị trường.
1.1.3.3.
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ Du lịch.
Việc ứng dụng ICTs vào việc kinh doanh dịch vụ Du lịch là yêu cầu tất yếu
trong q trình hội nhập, phát triển, khơng chỉ gia tăng các tiện ích cho du khách
9
và nhà quản lý mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Điều này thể hiện qua các chức năng sau:
Thứ nhất, liên tổ chức. Mạng hỗ trợ truyền thông và tạo điều kiện cho sự liên
kết giữa các tổ chức cá nhân. Do đó, một số hệ thống và ứng dụng xuất hiện để
hỗ trợ truyền thông giữa các doanh nghiệp du lịch. Trao đổi dữ liệu điện tử cho
phép truyền dữ liệu có cấu trúc từ máy tính sang máy tính (thường được tổ chức
bởi các tổ chức khác nhau và từ xa) sử dụng các tiêu chuẩn truyền thông đã được
thỏa thuận.
Điều này đã được sử dụng rộng rãi giữa các nhà điều hành tour du lịch và cơ
quan xử lý tại các điểm đến để chuyển danh sách hành khách, hóa đơn và các
cơng việc khác. Hệ thống đặt phịng và Hệ thống phân phối toàn cầu cũng là
những ứng dụng giúp trao đổi thông tin giữa các cơ quan du lịch và các đơn vị có
liên quan như các hãng hàng khơng, khách sạn và các hãng cho th ơ tơ.
Ngồi ra, hệ thống quản lý điểm đến và hệ thống Quản lý đặt phịng cần phải
có thơng tin Máy tính Tích hợp nhiều các nhu cầu của khách, cố gắng để tích
hợp việc quản lý và tiếp thị các doanh nghiệp du lịch độc lập tại khu vực điểm
đích đến và do đó tạo thuận lợi cho sự liên kết trong các doanh nghiệp du lịch
vừa và nhỏ sẽ được lợi từ mạng lưới hỗ trợ ICTs vì họ sẽ có thể tập hợp nguồn
lực của họ và cạnh tranh với các đối tác lớn hơn của họ.
Thư điện tử, website... là một trong những ứng dụng phổ biến nhất của
Internet, nó cho phép kết nối và liên lạc giữa các tổ chức và cá nhân.
Người tiêu dùng liên lạc trực tiếp với các tổ chức du lịch để yêu cầu thông tin
và mua sản phẩm, cũng như tương tác với người hướng dẫn, ban quản lý du lịch.
Người tiêu dùng được trao quyền bằng máy tính nên gia đình có thể truy cập
thơng tin về các sản phẩm và tổ chức du lịch ngay lập tức, không tốn kém, tương
tác, gần như không phụ thuộc vào các tác động khác có ảnh hưởng xấu nhiều.
10
Các tổ chức du lịch có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của mình thơng qua
việc tăng cường các nỗ lực quản lý tiếp thị và quản lý chiến lược thông qua việc
thực hiện tất cả các chức năng của họ bằng các CNTT tiên tiến. Điều này sẽ giúp
họ cải thiện mạng lưới của họ và cuối cùng để cải thiện tính “ảo” của họ.
Thứ hai, liên tổ chức - Tổ chức nội bộ. Một số ứng dụng hữu ích có sẵn trong
ngành du lịch, hỗ trợ cả các chức năng liên quốc gia và nội bộ. Chúng thường hỗ
trợ các nỗ lực tiếp thị chung cũng như hội nhập theo chiều ngang, dọc hoặc chéo.
Các doanh nghiệp du lịch có thể trao đổi thơng tin khách hàng hoặc để tạo
điều kiện cho việc hình thành tổng sản phẩm du lịch hoặc thực hiện các chiến
dịch tiếp thị chung. Ví dụ hãng hàng khơng hợp tác với các chuỗi khách sạn và
các công ty cho thuê xe tại phát hành thường xuyên dặm tờ hoặc Cung cấp các
phần thưởng và đặc quyền cho người tiêu dùng.
Các hãng hàng khơng cũng xây dựng các liên minh (ví dụ như Star Alliance)
để tăng cường tồn cầu hóa và tận dụng thỏa thuận chia sẻ mã. Điều này cho
phép cung cấp các sản phẩm liền mạch và phát triển các chiến dịch tiếp thị toàn
diện.
Thứ ba, tổ chức nội bộ - người tiêu dùng. Các doanh nghiệp sử dụng ICTs để
giải quyết các nhu cầu cá nhân và mong muốn của người tiêu dùng. Quan hệ đối
tác hoặc tiếp thị mối quan hệ cố gắng tối đa hóa lịng trung thành của khách hàng
bằng cách xây dựng mối quan hệ giữa người tiêu dùng và các tổ chức.
Lợi ích lẫn nhau có thể đạt được theo cách này, vì người tiêu dùng có thêm
lợi ích, đãi ngộ đặc biệt hoặc giảm giá trong khi các doanh nghiệp làm tăng sự
hài lòng và trung thành của họ thường xuyên. Người tiêu dùng họ cũng thu được
rất nhiều thông tin tiếp thị về nhu cầu và thói quen chi tiêu của họ, mà không
phải trả tiền cho nghiên cứu tiếp thị đắt tiền. Tiếp thị trực tiếp và cơ sở dữ liệu,
các chương trình thơng tin thường xun và lịch sử của khách thường được sử
dụng theo nghĩa này.
11
Người tiêu dùng có kinh nghiệm cũng có thể truy cập vào một số cơ sở điện
tử, cho phép họ đạt được độ linh hoạt và tương tác cao hơn với tổ chức. Cuối
cùng, sự phát triển tiếp thị “một-một”, trong đó gói du lịch sẽ được đóng gói theo
nhu cầu cá nhân của người tiêu dùng chỉ có thể được tạo điều kiện bởi ICTs.
Thứ tư, tổ chức liên doanh - người tiêu dùng. Người tiêu dùng ngày càng sử
dụng các chức năng liên tổ chức để xác định và mua các sản phẩm và dịch vụ
thích hợp cho nhu cầu của họ.
Vì phần lớn các sản phẩm du lịch được cung cấp bởi các doanh nghiệp du
lịch vừa và nhỏ, người tiêu dùng thường cần có thơng tin, chương trình, lịch
trình, thuế quan và sự sẵn có của một loạt các nhà cung cấp dịch vụ du lịch để có
thể hợp nhất du lịch của họ các sản phẩm.
Do đó, hệ thống đặt phịng máy tính, hệ thống quản lý điểm đến và website
được sử dụng để truy cập dữ liệu từ các doanh nghiệp khác nhau, hoặc do người
tiêu dùng cá nhân hoặc bởi các cơ quan du lịch làm môi giới thay mặt cho họ. Xu
hướng sắp xếp các chuyến đi một cách độc lập cho thấy nhiều khách hàng hơn sẽ
dựa vào công nghệ để lựa chọn, hợp nhất và mua các sản phẩm du lịch
Khung chiến lược đa chiều cho ICTs trong du lịch không chỉ chứng minh sự
phụ thuộc của cả nhu cầu và cung cấp vào ICTs nhưng nó cũng minh hoạ rằng
mạng lưới và tính tương tác sẽ ngày càng chiếm ưu thế trong các chức năng sản
xuất và tiêu thụ.
Ứng dụng ICTs trong ngành Du lịch nói chung và đối với các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ Du lịch nói riêng là nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh là
yêu cầu tất yếu đặt ra trong quá trình phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam.
Cùng với sự phát triển của ngành Du lịch, thì những đóng góp của ngành
ICTs vào lĩnh vực này trong tương lai cũng sẽ khơng ngày càng sâu rộng hơn và
có ý nghĩa quyết định đưa đến việc đảm bảo cạnh tranh thành công.
12
ICTs ảnh hưởng đến việc quản lý và tiếp thị chiến lược của các tổ chức hiện
đại, như là một sự thay đổi mơ hình, có thể chuyển đổi thực tiễn kinh doanh “tốt
nhất” trên toàn cầu. ICTs biến đổi vị trí chiến lược của các tổ chức bằng cách
thay đổi hiệu quả, sự khác biệt, chi phí hoạt động và thời gian phản ứng.
Đặc biệt ICTs đã kích thích những thay đổi cơ bản trong hoạt động và phân
phối của ngành Du lịch. Ví dụ rõ ràng nhất trong du lịch là quá trình đặt chỗ, dần
dần trở nên hợp lý và cho phép cả người tiêu dùng và ngành công nghiệp tiết
kiệm thời gian đáng kể trong việc xác định, hợp nhất, đặt và mua các sản phẩm
du lịch.
Khi việc ứng dụng ICTs được triển khai mạnh mẽ, khách du lịch có thể duyệt
qua Internet và xác định một loạt các đề nghị phong phú để đưa ra lựa chọn đi du
lịch phù hợp với yêu cầu cá nhân của họ. Do đó, trọng tâm chuyển hướng sang
các chuyến du lịch riêng lẻ và các gói năng động.
Điều này sẽ cải thiện dịch vụ và cung cấp trải nghiệm du lịch liền mạch,
trong khi nó sẽ cho phép các tổ chức du lịch quản lý khả năng cạnh tranh trong
môi trường phát triển hiện đại, ICTs cung cấp một cơ hội chưa từng có cho hội
nhập theo chiều ngang, dọc và chéo, cũng như cho sự phát triển của các doanh
nghiệp. ICTs sẽ cho phép ngành công nghiệp phát triển sự hiểu biết về sự phát
triển hiện đại và một tầm nhìn cho tương lai.
1.2.
Tiểu kết phần I.
Ứng dụng ICTs vào hoạt động kinh doanh dịch vụ Du lịch mang lại những
vai trò đáng kể như tăng hiệu quả quản lý, tăng năng suất, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phân phối, tạo sự khác biệt hay lợi thế về chi phí, nâng cao năng lực
cạnh tranh cho doanh nghiệp, tăng lượng khách hàng tiếp cận,...
Với tốc độ tăng trưởng du lịch khá ấn tượng hiện nay và những năm tiếp
theo cùng với sự phát triển nhanh, ưu việt của cơng nghệ, thì ứng dụng cơng nghệ
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong hoạt động lữ
13
hành, nhà hàng, khách sạn, cũng như việc quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam sẽ
càng có hiệu quả hơn, góp phần đáng kể để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn của đất nước.
PHẦN II: CHIẾN LƯỢC SỐ LÀ GÌ? THEO ANH/CHỊ DOANH NGHIỆP
DU LỊCH CĨ CẦN CHUYỂN ĐỔI SỐ KHƠNG? TẠI SAO?
2.1.
Chiến lược số là gì?
2.1.1. Khái niệm “Chiến lược chuyển đổi số”
Thuật ngữ “chiến lược” bắt đầu từ thời Hy Lạp cổ trong lĩnh vực quân sự và
sau đó được mở rộng sử dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống.
Chiến lược là một định nghĩa được áp dụng rộng rãi trong kinh doanh và trở
thành nhân tố quyết định cho sự thành cơng của doanh nghiệp.
Cịn khái niệm chuyển đổi số mới chỉ xuất hiện trong vài năm trở lại đây
với nhiều định nghĩa, cách hiểu khác nhau.
Theo Gartner – công ty nghiên cứu và tư vấn công nghệ thông tin hàng đầu
thế giới đưa ra định nghĩa về chuyển đổi số như sau: “Chuyển đổi số là việc sử
dụng các công nghệ số để thay đổi mơ hình kinh doanh, tạo ra những cơ hội,
doanh thu và giá trị mới”
Còn Microsoft thì cho rằng “Chuyển đổi số là việc tư duy lại cách thức các
tổ chức tập hợp mọi người, dữ liệu và quy trình để tạo những giá trị mới”
14
Tại Việt Nam, chuyển đổi số (được viết tắt là CĐS) được hiểu theo nghĩa là
quá trình thay đổi từ mơ hình truyền thống sang doanh nghiệp số bằng cách áp
dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT), điện toán
đám mây (Cloud)… thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm
việc, văn hóa cơng ty.
Vậy kết hợp lại ta có được “chiến lược chuyển đổi số” là: Thực hiện tích
hợp hoặc tối ưu hóa các cơng cụ kỹ thuật số để đạt được mục tiêu kinh doanh
cho các doanh nghiệp.
•
Tích hợp cơng nghệ vào thay đổi mơ hình kinh doanh để tạo ra sự đột phá
trong tính chi phí – hiệu quả
•
Thu hẹp khoảng cách giữa kỳ vọng từ khách hàng trên môi trường số và
những giá trị thực sự doanh nghiệp đem lại
•
Thay đổi tồn diện trong tư duy và phong cách lãnh đạo; khuyến khích
phát triển những mơ hình kinh doanh mới dựa trên đột phá cơng nghệ, từ
đó nâng cao trải nghiệm toàn bộ nhân sự, khách hàng, nhà cung cấp, đối
tác kinh doanh cho đến hội đồng cổ đông.
2.1.2. Chuyển đổi số ở Việt Nam
Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của chuyển đổi số, Chính phủ Việt Nam
và các doanh nghiệp ngày càng chủ động nắm bắt và tham gia tích cực vào các
hoạt
động
chuyển
đổi
số.
Tuy nhiên, chúng ta đang chứng kiến sự bắt đầu động thái này hôm nay.
Theo dữ liệu từ Doanh nghiệp, 76% doanh nghiệp Việt Nam chưa bắt đầu chuyển
đổi số, lớn hơn 1,5 lần so với thế giới. Vấn đề lớn nhất của các doanh nghiệp này
là không biết bắt đầu chuyển đổi số ở đâu và khơng tìm thấy một chiến lược phù
hợp. Chính phủ Việt Nam đang thúc đẩy phát triển kinh tế số thông qua một loạt
các cơ chế quy định.
Những kết quả nổi bật của quá trình quyết tâm phát triển kinh tế số của Việt
Nam là thành lập Liên minh Chuyển đổi Số Việt Nam vào ngày 8 tháng 8 năm
2019. Thành viên sáng lập của liên minh này bao gồm những cái tên lớn về
15
CNTT tại Việt Nam như FPT, Viettel, CMC, VNG và MobiFone. Với sứ mệnh
truyền cảm hứng cho toàn xã hội trong việc chuyển đổi số, họ sẽ chủ động áp
dụng chuyển đổi số cũng như tạo ra các nền tảng, cơ sở hạ tầng và dịch vụ để
giúp các doanh nghiệp và xã hội tự chuyển đổi số
2.2.
Có cần chuyển đổi số trong doanh nghiệp du lịch không?
2.2.1. Doanh nghiệp du lịch và chuyển đổi số
Chuyển đổi số xuất hiện ở Việt Nam trong mọi lĩnh vực từ thương mại, tài
chính, ngân hàng, y tế, giáo dục… vì vậy đối với du lịch là một lĩnh vực phát
triển ngày càng mạnh mẽ trong thời đại ngày nay khơng thể nói không với sử
dụng chiến lược chuyển đổi số. Hơn nữa trong bối cảnh Covid-19 ảnh hưởng
nặng nề đến ngành du lịch hiện nay, chuyển đổi số trở thành một vấn đề cấp thiết
và được quan tâm hơn bao giờ hết như một giải pháp thúc đẩy ngành du lịch vượt
qua Covid-19. Đây cũng là một trong những giải pháp được Chính phủ và Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch nhấn mạnh để phục hồi ngành du lịch Việt Nam
trong Hội nghị toàn quốc về Du lịch năm 2020 vừa qua.
Khách hàng ngày nay, và cả nhân viên nội bộ hoặc bên ngồi, đều mong
muốn được trải nghiệm trong mơi trường chun nghiệp, mà họ có thể tận dụng
các cơng nghệ cá nhân trong cuộc sống thường ngày như Internet, điện thoại,
v.v… Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp, điều này vẫn ln là một thách thức và là
bài tốn trăn trở của mỗi chủ doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hiện vẫn ln ln
tìm kiếm những cách mới để tạo ra sự cải thiện năng suất, công việc mà nền tảng
công nghệ kỹ thuật số sẽ đóng vai trị then chốt giúp nhân viên trở nên hiệu quả
hơn với công việc của họ. Chuyển đổi số cung cấp một cơ hội quý giá cho để
doanh nghiệp có thể phát triển các chức năng kinh doanh cốt lõi, như tài chính và
nhân sự, đồng thời loại bỏ các quy trình thủ cơng bằng cách tự động hóa các quy
trình chính như bảng lương, nghỉ phép, kế toán…
Nhu cầu từ khách hàng ngày càng tăng và sự cạnh tranh trong các ngành rất khốc
liệt, địi hỏi các cơng ty phải tìm hiểu, thay đổi và phát triển. Họ cần quản lý
16
được mối quan hệ với các nhà cung cấp và nhà phân phối, nhà thầu phụ và
chuyên gia tư vấn. Với mục đích sản xuất một loạt các sản phẩm và dịch vụ mà
khách hàng quan tâm, trong thời gian ngắn nhất và chi phí nhân cơng rẻ nhất mà
vẫn đảm bảo chất lượng. Quản lý các đối tác này thường yêu cầu giao tiếp dựa
trên tài liệu, một quá trình truyền thống được xem là một trở ngại mệt mỏi, tốn
nhiều thời gian và công sức. Những công nghệ hiện nay có thể thiết kế lại quy
trình này. Việc sử dụng hệ thống ERP, CRM, điện toán đám mây sẽ tạo ra một
quy trình làm việc hợp lý, minh bạch, kịp thời và chính xác hơn. Điều này thậm
chí có thể thu hẹp khoảng cách với cơng nghệ di động, giúp nhân viên làm việc
hiệu quả và hiệu quả hơn mỗi ngày.
2.2.2. Lý do doanh nghiệp du lịch cần chuyển đổi số
Chuyển đổi số là xu hướng tất yếu và chắc chắn sẽ tạo nên những ảnh
hưởng lớn đến các doanh nghiệp du lịch duy trì hoạt động và kinh doanh sau
Covid- 19 cũng như tạo nên sự khác biệt cho tương lai ngành du lịch.
Theo báo cáo về du lịch của Criteo, hơn 1/3 dân số thế giới sử dụng thiết bị
di động để đặt phòng khách sạn, đặt tour du lịch. Khách hàng hiện nay thường
mong đợi một trải nghiệm di động liền mạch khi họ đi du lịch, từ việc lập kế
hoạch thông qua ứng dụng, tới việc tìm kiếm địa điểm vui chơi cùng những ưu
đãi có được sau khi sử dụng ứng dụng. Bởi vậy, để có thể tạo ra những ứng dụng
di động tiếp cận khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải chuyển đổi số trong du
lịch.
Ứng dụng công nghệ trong du lịch giúp tăng trải nghiệm của khách hàng,
hay phân phối sản phẩm dịch vụ nhanh hơn trên quy mô rộng hơn. Nhất là trong
tình hình dịch bệnh Covid-19 và thiết thực hơn là tình trạng khách hàng sử dụng
cơng nghệ số ngày càng nhiều khơng có lí do để tiếp cận với mặt hàng trực tiếp
khi đó cơng nghệ sẽ giúp khách hàng tìm hiểu thơng tin hoặc trải nghiệm sản
phẩm dịch vụ mà họ không cần phải di chuyển nhiều. Các doanh nghiệp du lịch
có thể cá nhân hóa các gói ưu đãi dựa trên chính sở thích của khách hàng nhờ
17
cơng nghệ tiên tiến như big data và điện tốn đám mây. Chuyển đổi số ngành du
lịch sẽ giúp cá nhân hóa hiệu quả đem lại thành cơng cho doanh nghiệp. Ví dụ:
Bằng cách triển khai big data giúp cung cấp thơng tin chi tiết, giá trị về thói quen
của khách du lịch (ví dụ: điểm đến yêu thích, hãng hàng khơng tin tưởng…), dựa
vào đó các cơng ty du lịch có thể thiết kế ưu đãi phù hợp thu hút khách hàng.
Trong bối cảnh dịch bệnh, mọi hoạt động tiếp xúc buộc phải hạn chế, thì
những hoạt động kinh doanh trực tiếp gần như bị “đóng băng”. Vì vậy, chuyển
đổi số ngành du lịch sẽ giúp doanh nghiệp giữ được sự kết nối với các khách
hàng của mình. Họ phải liên kết các thành tố trong chuỗi cung ứng giúp khách
hàng thực hiện trải nghiệm du lịch một cách trực tuyến. Có rất nhiều doanh
nghiệp đã từng bước ứng dụng công nghệ vào du lịch, giúp du khách mua vé
tham quan, thanh toán dịch vụ từ xa hay sử dụng hệ thống thuyết minh tự động,
khám phá di sản bằng công nghệ 3D… tiện lợi hơn bao giờ hết.
Về mặt cạnh tranh điểm đến, nếu các doanh nghiệp du lịch chuyển đổi số
thành công sẽ giúp hành ảnh đất nước Việt Nam được du khách Thế giới biết đến
nhiều hơn, Việt Nam sẽ hiện diện toàn cầu trở thành một điểm đến hấp dẫn, khi
đó tồn bộ hệ sinh thái du lịch sẽ nhận được những tác động tích cực để phát
triển hơn nữa.
2.3.
Tiểu kết phần II.
Chuyển đổi số ngành du lịch chính là một xu hướng phát triển tất yếu, nhất là
trong bối cảnh dịch bệnh nguy hiểm như hiện nay. Việc chuyển đổi số trong du
lịch là vô cùng cần thiết, giúp các doanh nghiệp tiếp tục hoạt động và phát triển,
thích nghi tốt với đại dịch.
Trong kỷ ngun 4.0, sẽ khơng cịn tình trạng “Cá lớn nuốt cá bé” mà là “Cá
nhanh nuốt cá chậm”. Hậu CoVid-19 là thời điểm thuận lợi để doanh nghiệp nhìn
lại hoạt động và đi tìm câu trả lời cho việc hồn thiện mơ hình kinh doanh, quy
trình hoạt động và làm việc nhiều hơn với chuyển đổi số để phát triển nhanh hơn,
hiện đại hơn chính mình và nền du lịch nước nhà.
18
KẾT LUẬN
Ngành cơng nghiệp khơng khói đang trải qua "cơn bĩ cực" bởi sự tác động
nghiêm trọng của dịch bệnh. Trong giai đoạn khó khăn chồng chất, các cơ quan,
tổ chức du lịch, doanh nghiệp du lịch - lữ hành đã nhanh chóng đề xuất giải pháp
vượt qua thời kỳ khủng hoảng. Ngay khi dịch bệnh được kiểm soát, hàng loạt
chương trình ưu đãi nhằm kích cầu du lịch nội địa đã được triển khai. Thông điệp
“Việt Nam - điểm đến an toàn” hay “Người Việt Nam đi du lịch Việt Nam” được
đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá rộng rãi trên các tất cả các kênh truyền thơng.
Theo đó, ngày càng nhiều doanh nghiệp tìm kiếm, xây dựng những kênh giao
tiếp với khách hàng của mình một cách gần gũi và hiệu quả. Q trình lưu trữ dữ
liệu, kiểm sốt chất lượng và cả hoạt động thanh toán, phục vụ, tương tác với
khách hàng cũng được thực hiện hiệu quả nhờ ứng dụng công nghệ. Cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 với những thành tựu của kĩ thuật số được ứng dụng trong
lĩnh vực du lịch làm thay đổi cách thức vận hành, quản lý, xu hướng, hình thái
tiêu dùng dịch vụ trong du lịch, đem đến nhiều hơn những trải nghiệm mới mẻ,
độc đáo đầy tính sáng tạo cho du khách, sự nhanh chóng, tiện lợi, bảo mật, an
tồn, đồng thời với đó, việc quản lý thơng tin, dữ liệu về du khách cũng như nhu
cầu của họ trong các chuyến đi cũng trở nên đơn giản, dễ dàng và có tính hệ
thống hơn. Có thể nói, cơng nghệ đã mang đến cho du lịch những bước chuyển
mình mạnh mẽ, kéo theo sự thay đổi của nhiều yếu tố, làm thay đổi nền tảng hoạt
động cũng như nhận thức của con người, từ đó định hình nên một tương lai hồn
tồn mới cho ngành cơng nghiệp du lịch.
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Newman D., 2018. Top 6 Digital Transformation Trends in Hospitality and
Tourism.
digitaltransformation-trends-in-hospitality-and-tourism/#18c97fff67df.
Posted on 02/01/2018.
2. Ngọc Mai, 2018. Digital Transformation – Từ khóa của thời đại cơng nghiệp
4.0.
Cập nhật ngày 22/11/2018
3. />4. />5. />tourism_Definition_development_and_conceptual_framework
6. Dimitrios Buhalis, 2003, Etourism: Information technology for strategic
tourism
management, Prent
20