Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Khái quát về việc ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.67 KB, 33 trang )

Khái quát về việc ứng dụng thương mại điện tử trong kinh
doanh xuất khẩu.
1.1. KHÁI NIỆM KINH DOANH XUẤT KHẨU VÀ NỘI DUNG CỦA KINH
DOANH XUẤT KHẨU.
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm kinh doanh xuất khẩu.
1.1.1.1. Khái niệm kinh doanh xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hóa dịch vụ là hoạt động kinh doanh quốc tế đầu tiên và
cơ bản của các công ty tham gia kinh doanh quốc tế. Xuất khẩu hàng hoá dịch
vụ là hoạt động của các doanh nghiệp nhằm đưa hàng hoá dịch vụ ra khỏi biên
giới quốc gia để tiêu thụ ở thị trường nước ngoài.
1.1.1.2. Đặc điểm của kinh doanh xuất khẩu
Việc kinh doanh xuất khẩu hàng hoá dịch vụ về cơ bản có những
đặc điểm giống kinh doanh hàng hoá nội địa, tuy nhiên có những đặc điểm
riêng biệt đó là:
Giao dịch với người có quốc tịch khác: Trong kinh doanh quốc tế, những
người có quan hệ giao dịch với doanh nghiệp là những người có quốc tich khác
nhau, cho nên thường dẫn đến sự bất đồng về ngôn ngữ, tập quán văn hoá,
chính trị luật pháp. Điều này là sự khác biệt lớn nhất giữa kinh doanh xuất
khẩu và kinh doanh nội địa.
Thị trường rộng lớn khó kiểm soát: Thị trường tiêu thủan phẩm trên
pham vị quốc tế với số lượng người tiêu dùng và sức mua lớn hơn rất nhiều so
với thị trường tiêu thụ nội địa có nghĩa là mức độ phức tạp của thị trường
cũng tăng lên tương ứng. Những biến động của thị trường tiêu thụ ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Vì vậy nhiệm vụ của các doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu phức tạp hơn nhiệm vụ của các nhà kinh doanh
trong nước đơn thuần bởi các doanh nghiệp kinhdoanh xuất khẩu phải đương
đầu với sự biến động của thị trường trong nước và thị trường ngoài nước. Do
vậy, doanh nghiệp càng tham gia vào nhiều thị trường nước ngoài thì mức độ
phức tạp của thị trường càng tăng.
Việc phân phối, vận chuyển và bảo quản hàng hoá: Trong kinh doanh
xuất khẩu, hàng hoá thường được vận chuyển ra nước ngoài và ngược lại.


Phương thức vận tải gồm: vận tải đường biển, đường sắt, đường không,
đường bộ. Do khoảng cách vận chuyển xa, thời gian vận chuyển dài, hàng hoá
khối lượng lớn, cồng kềnh, giá trị cao cho nên cần được bảo quản theo đúng
tiêu chuẩn phù hợp với đặc điểm của hàng hoá tránh hư hao mất mát hư hỏng
về chất lượng số lượng.
Về thanh toán: Thanh toán là khâu quan trọng và kết quả cuối cùng của
tất cả các giao dịch kinh doanh xuất nhập khẩu. Hiệu quả trong lĩnh vực kinh
doanh xuất nhập khẩu một phần lớn nhờ vào chất lượng của việc thanh toán.
Do đặc điểm buôn bán với nước ngoài, nên thanh toán trong kinh doanh xuất
nhập khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với thanh toán trong nước, thanh toán
quốc tế có liên quan đến việc trao đổi đồng tiền quốc gia này lấy đồng tiền
quốc gia khác. Hơn nữa việc thanh toán quốc tế thường được tiến hành thông
qua ngân hàng vì thế khi ký hợp đồng buôn bán quốc tế doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu phải hết sức lưu ý những vấn đề về đồng tiền thanh toán,
thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán để tránh những rủi ro trong
thanh toán
Về giải quyết tranh chấp (nếu có): Trong kinh doanh xuất nhập khẩu
thường xảy ra tranh chấp do sự bất đồng về ngôn ngữ, văn hoá, luật pháp và
việc áp dụng nguồn luật nào để giải quyết tranh chấp là vấn đề khó xác định.
Chính vì vậy để đảm bảo quyền lợicủa minh doanh nghiệp cần có cách giải
quyết khéo léo đúng đắn để tránh thiệt thòi về phiá mình.
1.1.2. Nội dung của kinh doanh xuất khẩu
Lập phương án kinh doanh xuất khẩu: là việc xây dựng một
chương
trình kế hoạch cho hoạt động xuất khẩu để thực hiện mục tiêu của doanh
nghiệp. Phương án kinh doanh được xác lập dựa trên mục tiêu kinh doanh
xuất khẩu của doanh nghiệp, nó chỉ đạo các bộ phận trong doanh nghiệp đồng
bộ thực hiện các chương trình đã được hoạch định hướng tới đạt được mục
tiêu đó. Căn cứ để xác định phương án kinh doanh xuất khẩu:
 Căn cứ vào tình hình thị trường

 Căn cứ vào chiến lược kinh doanh tổng quát của doanh nghiệp
 Căn cứ vào tình hình đối thủ cạnh tranh trên thị trường
Như vậy quá trình xây dựng phương án kinh doanh gồm các bước sau:
Bước 1: Phân tích lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh xuất
khẩu. Trong bước này, doanh nghiệp phải phân tích đánh giá tổng quát tình
hình hiện tại của môi trường và thị trường trong tương lai để nhận dạng các
cơ hội và khó khăn, kết hợp với việc phân tích đánh giá những điểm mạnh,
điểm yếu của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh để từ đó lựa chọn
được thị trường và mặt hàng xuất khẩu phù hợp cho doanh nghiệp. Bước này
bao gồm các công việc cụ thể sau:
- Nghiên cứu chính sách ngoại thương của quốc gia (chính sách
mặt hàng, chính sách hỗ trợ, điều quan trọng là doanh nghiệp
phải xác định xem chính sách ngoại thương của quốc gia có ổn
định không)
- Xác định dự báo biến động của quan hệ cung cầu trên thị trường
thế giới
- Tìm hiểu hệ thống thông tin giá cả, phân tích cơ cấu các loại giá
quốc tế và dự báo được sự biến động của giá cả quốc tế, nghiên
cứu đối thủ cạnh tranh, điều kiện vận tải
Bước 2: Xác định mục tiêu của doanh nghiệp như: doanh số, lợi nhuận,
tỷ suất lãi trên vốn đầu tư và các mục tiêu khác (an toàn, phát triển, vị thế)
Bước 3: Phác thảo các phương án kinh doanh, căn cứ việc phân tích môi
trường trong doanh nghiệp, căn cứ vào các mục tiêu đề ra doanh nghiệp cần
lập các phương án kinh doanh.
Bước 4: Lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu nhất
Lựa chọn bạn hàng: Việc lựa chọn bạn hàng phải tuân thủ nguyên tắc
đôi bên cùng có lợi. Thông thường khi lựa chọn bạn hàng kinh doanh một mặt
nên duy trì các bạn hàng truyền thống, mặt khác phải mở rộng quan hệ với các
đối tác mới. Đối với các đối tác mới, cách tốt nhất là đặt quan hệ và thực hiện
buôn bán với các công ty, những doanh nghiệp lớn đã có uy tín nhiều năm trên

thị trường quốc tế. Đây là một trong những phương sách quan trọng để giảm
bớt rủi ro trong kinh doanh.
Khi lựa chọn đối tác kinh doanh các doanh nghiệp cần chú ý tới một số
vấn đề như: khả năng tài chính của đối tác, quan điểm và chiến lược của đối
tác. Tuỳ theo nhiệm vụ mục tiêu, khả năng của doanh nghiệp về tài chính về
nhân lực về thị trường… mà doanh nghiệp nên lựa chọn đối tác kinh doanh
cho phù hợp. Doanh nghiệp có thể tự xem xét nhận định, đánh giá khả năng
phù hợp của bản thân doanh nghiệp với đối tác ở 4 tiêu thức: mục tiêu chiến
lược, đóng góp, tổ chức và quản lý. Tuy nhiên, cần lưu ý tới khả năng của hai
bên trong việc điều chỉnh, thay đổi các nội dung ở cả 4 tiêu thức. Sự điều chỉnh
có tính thiện chí là sự cần thiết để hai bên đến được với nhau.
Lựa chọn phương thức giao dịch: Trong kinh doanh xuất khẩu, các
doanh nghiệp có thể tìm hiểu và lựa chọn phương thức giao dịch phù hợp với
mình và đối tác. Trên thực tế có nhiều phương thức giao dịch, mỗi phương
thức giao dịch có nhiều ưu điểm và hạn chế nhất định. Vì vậy doanh nghiệp
không nên lựa chọn một phương thức duy nhất nào, mà nên lựa chọn một số
phương thức. Có một số phương thức giao dịch chủ yếu như giao dịch thông
thường (giao dịch trực tiếp); giao dịch qua khâu trung gian ( sử dụng đại lý
môi giới); giao dịch tại hội chợ; triển lãm quốc tế; giao dịch tại sở giao dịch
hàng hoá; buôn bán đối lưu; đấu giá đấu thầu quốc tế.
Tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng kinh doanh xuất khẩu: có 3 hình
thức tiến hành đàm phán đó là đàm phán qua thư tín, đàm phán bằng điện
thoại và đàm phán trực tiếp. Tiếp sau các cuộc đàm phán, nếu có kết quả thì
phải tiến hành ký hợp đồng. Khi ký hợp đồng kinh doanh, doanh nghiệp cần
phải tập trung vào các điều khoản chủ yếu như điều kiện tên hàng, điều kiện
phẩm chất, điều kiện số lượng, điều kiện giao hàng, điều kiện thanh toán, điều
kiện bất khả kháng, điều kiện vận tải, điều kiện trọng tài, điều kiện khiếu nại.
Tổ chức thực hiện hợp đồng: Thực hiện hợp đồng xuất khẩu gồm các
công việc chủ yếu sau đôn đốc mở L/C, xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng
xuất khẩu, kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu, thuê phương tiện vận tải, mua

bảo hiểm, làm thủ tục thanh toán.
Giải quyết tranh chấp khiếu nại (nếu có): Trong kinh doanh xuất khẩu
cũng thường xảy ra những thiếu hụt tổn thất về số lượng, phẩm chất của
hàng hoá mua bán. Khi xảy ra thiếu hụt, tổn thất doanh nghiệp có thể khiếu
nại với bên kia. Thông thường, bên nhập khẩu khiếu nại với bên xuất khẩu
hoặc người vận tải hoặc đơn vị bảo hiểm. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong
trường hợp này là giải quyết hợp tình hợp lý và thoả đáng các tranh chấp
khiều nại.
Cách thức giải quyết khiếu nại có thể thông qua hoà giải hoặc nhờ trọng
tài, toà án quốc tế giải quyết. Mọi chi phí khiếu nại do bên khiếu nại chịu. Việc
giải quyết tranh chấp, khiếu nại là một biện pháp quan trọng không những
đáp ứng lợi ích của các bên theo hợp đồng đã ký, mà con đảm bảo cho đôi bên
tiếp tục duy trì và ký kết hợp đồng buôn bán tiếp theo sau. Tuy nhiên cần phải
lưu ý việc giải quyết tranh chấp phải được quan tâm ngay từ khi chuẩn bị và
ký kết hợp đồng. Giải quyết tranh chấp khiếu nại là một trong khoản mục quan
trọng của hợp đồng nhưng đôi khi bản thân người ký hợp đồng lại thường
không để ý. Thực tế, nhiều doanh nghiệp đã phải trả bài học đắt giá do sự thiếu
quan tâm này.
Từ nội dung của kinh doanh xuất khẩu ta có thể khái quát quy trình kinh
doanh xuất khẩu như sau:
Hình 1.1: Quy trình kinh doanh xuất khẩu
Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường
Lập phương án kinh doanh
Nghiên cứu thị trường
Tạo nguồn hàng xuất khẩu
Đàm phán- Giao dịch
Đặt hàng- Ký kết hợp đồng
Thực hiện hợp đồng
- Lựa chọn mặt hàng

- Lựa chọn thị trường
- Giao hàng
- Thanh toán
- Hỗ trợ sau bán hàng
Nguồn: Giáo trình Kinh doanh quốc tế, Chủ biên PGS.TS Nguyễn Thị Hường,
NXB Thống kê
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hóa của doanh nghiệp qua
biên giới quốc gia để tiêu thụ hàng hoá ở thị trường nước ngoài. Do vậy, hoạt
động kinh doanh xuất khẩu không chỉ diễn ra giữa các cá thể riêng biệt mà có
sự tham gia của toàn bộ hệ thống kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và cũng
chịu sự chi phối bởi chính những nhân tố này.
1.1.3.1. Các yếu tố thuộc bên trong doanh nghiệp
Bộ máy quản lý của doanh nghiệp : luôn là vấn đề cơ bản và quyết định
hiệu quả kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đối với doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu cũng vậy bộ máy quản trị đề ra chiến lược của hoạt động
xuất khẩu đó là hoạt động xây dựng chiến lược xuất khẩu từ khâu xây dựng
mặt hàng, chiến lược thị trường, giá cả sản phẩm xuất khẩu đến cách thức
phân phối sản phẩm xuất khẩu đều được thực hiện bởi các cấp quản lý trong
bộ máy doanh nghiệp. Bộ máy quản lý tổ chức không chỉ ảnh hưởng tới việc
xây dựng chiến lược xuất khẩu mà còn ảnh hưởng đến việc thực hiện chiến
lược đó, từ khâu lập kế hoạch kinh doanh đến việc thực hiện các mục tiêu xuất
khẩu đã đề ra đều do các cấp quản lý của doanh nghiệp phối hợp và phân cấp
thực hiện theo chức năng nhiệm vụ của mình. Do vậy, hoạt động xuất khẩu
đang theo chiến lược nào hoạt động ra sao đều phụ thuộc vào cơ cấu bộ máy
quản lý của doanh nghiệp cũng như trình độ của đội ngũ cán bộ này.
Máy móc dây chuyền sản xuất: có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
xuất khẩu, ảnh hưởng đến giá cả xuất khẩu do tác động đến năng suất lao
động cũng như chi phí khấu hao tài sản cố định. Mặt khác nó còn ảnh hưởng
đến sự đáp ứng của công ty theo các tiêu chuẩn điều kiện của thị trường xuất

khẩu về trình độ máy móc thiết bị sản xuất sản phẩm xuất khẩu sang thị
trường đó.
Nhà xưởng kho tàng: ảnh hưởng đến khả năng dự trữ nguyên vật liệu,
cất trữ thành phẩm tới việc bố trí dây chuyền sản xuất. Do vậy nó ảnh hưởng
đến năng suất lao động (tác động đến chi phí sản xuất) cũng như yêu cầu của
thị trường nhập khẩu sản phẩm của công ty về môi trường lao động, điều kiện
sản xuất sản phẩm.
Khả năng về vốn: không chỉ nói đến vốn lưu động mà vốn cố định của
doanh nghiệp phản ánh năng lực sản xuất của doanh nghiệp, khả năng cung
ứng số lượng sản phẩm xuất khẩu. Vốn là nhân tố ảnh hưởng đến quy mô sản
xuất hàng xuất khẩu của doanh nghiệp, khả năng thực hiện các đơn hàng,
nhất là các đơn hàng với số lượng lớn.
Các yếu tố về lao động, nguyên vật liệu: ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng sản phẩm xuất khẩu, năng suất lao động, chi phí sản xuất, thời hạn giao
hàng cũng như việc đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về yếu tố lao
động cũng như đặc điểm tính chất nguyên vật liệu tại một số thị trường.
1.1.3.2. Các nhân tố thuộc bên ngoài doanh nghiệp.
Yếu tố kinh tế chính trị luật pháp: nó ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động
xuất khẩu bởi một doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh xuất khẩu không chỉ
bị chi phối của các yêu cầu tiêu chuẩn quốc gia về xuất khẩu như mặt hàng
xuất khẩu, hạn ngạch xuất khẩu, thuế xuất khẩu, thủ tục xuất khẩu. Bên cạnh
đó doanh nghiệp khi kinh doanh xuất khẩu còn phải tuân thủ các quy định và
tập quán quốc; các vấn đề về pháp lý, các văn bản quốc tế về xuất nhập khẩu
như điều kiện cơ sở giao hàng INCOTERM, các quy tắc và thực hành thống
nhất về tín dụng chứng từ của phòng thương mại quốc tế UCP500
Yếu tố văn hóa xã hội: nói đến yếu tố văn hoá xã hội không thể không nói
đến đặc điểm dân số, sự phát triển của xã hội, khả năng tiếp nhận cái mới.
Chính nền văn hoá tạo nên cách sống của một cộng đồng, quyết định cách thức
tiêu dùng, tiêu thụ ưu tiên cho các nhu cầu muốn được thoả mãn và cách thoả
mãn của con người sống trong xã hội đó.

1.2. CÁC ỨNG DỤNG CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG KINH DOANH
XUẤT KHẨU.
1.2.1. Khái niệm về thương mại điện tử và vai trò của TMĐT.
1.2.1.1. Khái niệm về thương mại điện tử.
Thương mại điện tử (Electronic Commerce) là việc sử dụng các phương
pháp điện tử để tiến hành quá trình làm thương mại; nói cách khác TMĐT là
việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện công nghệ điện
tử, mà nói chung không cần in ra giấy tờ trong bất cứ công đoạn nào của toàn
bộ quá trình giao dịch.
Theo đạo luật mẫu về TMĐT do Uỷ ban Liên Hợp Quốc về luật thương
mại quốc tế (UNCITRAL) thuật ngữ thương mại cần được diễn giải theo nghĩa
rộng để bao quát các vấn đề nảy sinh từ mối quan hệ mang tính chất thương
mại, dù có hay không có hợp đồng. Các mối quan hệ mang tính thương mại bao
gồm bất cứ giao dịch thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá dịch
vụ, thoả thuận phân phối, đại diện hoặc đại lý thương mại, uỷ thác hoa hồng
(factoring), cho thuê dài hạn (leasing), xây dựng các công trình, tư vấn, kỹ
thuật công trình (engineering), đầu tư, cấp vốn, ngân hàng, bảo hiểm, thoả
thuận khai thác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh, chuyên chở hàng
hoá hay hành khách hoặc đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường
bộ.
Như vậy, thương mại trong TMĐT không chỉ là buôn bán hàng hoá dịch
vụ theo cách hiểu thông thường mà bao quát một phạm vi rộng hơn nhiều, do
vậy việc áp dụng TMĐT sẽ làm thay đổi hình thái hoạt động của một phần
không nhỏ tất cả các hoạt động kinh tế. Theo ước tính đến nay, TMĐT có tới
trên 1400 các lĩnh vực ứng dụng, trong đó buôn bán hàng hoá dịch vụ chỉ là
một trong các lĩnh vực ứng dụng đó.
TMĐT đã mở ra một cơ hội mới cho các nước trong quá trình hội nhập
vào nền kinh tế toàn cầu. Vượt qua thách thức để phát triển TMĐT có hiệu quả
chính là một con đường ngắn nhất để tiến tới nền kinh tế tri thức.
TMĐT chỉ có thể thực hiện qua Internet hay hệ thống các máy tính nối

mạng, nhưng không phải giao dịch nào trên Internet cũng được gọi là thương
mại điện tử. Các ứng dụng kinh doanh trên Internet được chia làm 4 mức độ
khác nhau:
 Quảng cáo trên Internet (Brochureware): đó là việc đưa thông tin
lên mạng dưới một Website giới thiệu công ty, sản phẩm.
 Thương mại điện tử (eCommerce) là các ứng dụng cho phép trao
đổi giữa người mua và người bán, hỗ trợ khách hàng và quản lý
cơ sở dữ liệu khách hàng hoàn toàn trên mạng. Đây là hình thức
giao dịch giữa người bán và người mua (B2C).
 Kinh doanh điện tử (eBusiness) là ứng dụng cho phép thực hiện
giao dịch giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác và khách
hàng của doanh nghiệp đó (B2B).
 Doanh nghiệp điện tử (eEnterprise) một số doanh nghiệp ứng
dụng cả B2B và B2C. Các doanh nghiệp này được gọi là
eEnterprise.
Qua đây ta thấy TMĐT và KDĐT hoàn toàn khác nhau.
1.2.1.2. Vai trò của TMĐT đối vói doanh nghiệp.
Vai trò của thương mại điện tử rất to lớn và bao quát, nó thể hiện ở một
số mặt chính sau:
Nắm bắt được thông tin phong phú
TMĐT giúp cho các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về thị
trường nhờ đó có thể xây dựng được chiến lược sản xuất và kinh doanh thích
hợp với xu thế phát triển của thị trường trong nước, khu vực và thị trường
quốc tế. Điều này, đặc biệt có ý nghiã đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
hiện nay đang được nhiều nước quan tâm, coi là một trong những động lực
phát triển chủ yếu của nền kinh tế.
Giảm chi phí sản xuất
TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các
văn phòng không giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm
chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần (trong đó khâu in ấn gần như được bỏ

hẳn) theo số liệu của hãng General Electricity của Mỹ, tiết kiệm theo hướng
này đạt tới 30%. Điều quan trọng hơn là các nhân viên có năng lực được giải
phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ có thể tập trung nghiên cứu phát triển, sẽ
đưa đến những lợi ích to lớn lâu dài.
Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị
TMĐT giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng
phương tiện Internet/Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được
với rất nhiều khách hàng, catologue điện tử (electronic catologue) trên Web
phong phú hơn nhiều và thường xuyên cập nhật so với catologue in ấn chỉ có
khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời. Theo số liệu của hãng máy bay
Boeing của Mỹ, nay đã có tới 50% khách hàng đặt mua 9% phụ tùng qua
Internet và còn nhiều hơn nữa các đơn đặt hàng về lao vụ kỹ thuật và mỗi
ngày giảm được 600 cú điện thoại.
Giảm chi phí giao dịch
TMĐT qua Internet/ Web giúp người tiêu thụ và các doanh nghiệp
giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch được hiểu là quá trình
từ quảng cáo tiếp thị, tiếp xúc ban đầu, giao dịch đặt hàng, giao dịch giao
hàng, giao dịch thanh toán). Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời
gian giao dịch qua fax, và bằng khoảng 0,5 phần nghìn thời gian giao dịch qua
bưu điện, chi phí giao dịch qua Internet chỉ bằng khoảng 5% chi phí giao dịch
qua fax hay qua bưu điện chuyển phát nhanh, chi phí thanh toán điện tử qua
Internet chỉ bằng 10% tới 20% chi phí thanh toán theo lối thông thường.
Giúp thiết lập và củng cố quan hệ đối tác
TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa
các thành tố tham gia vào quá trình thương mại. Thông qua mạng nhất là
dùng Internet/Web các thành tố tham gia: người tiêu thụ, doanh nghiệp, các
cơ quan Chính phủ, có thể giao tiếp trực tiếp và liên tục với nhau (liên lạc trực
tuyến) gần như không còn khoảng cách địa lý và thời gian nữa. Nhờ đó cả sự
hợp tác lẫn sự quản lý đều được tiến hành nhanh chóng và liên tục, các bạn
hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh chóng trên bình

diện toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới, và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.
1.2.2. Các hình thức hoạt động của thương mại điện tử trong
kinh doanh xuất khẩu.
1.2.2.1. Thanh toán điện tử.
Thanh toán điện tử là quá trình thanh toán dựa trên hệ thống thanh
toán tài chính tự động mà ở đó diễn ra sự trao đổi các thông điệp điện tử với
chức năng là tiền tệ, thể hiện giá trị của một cuộc giao dịch.
Trong số các phương thức thanh toán điện tử trên Internet có nhiều
phương thức tương tự với các phương thức thường dùng trong các hệ thống
bán hàng trong các cửa hàng, theo đó người mua hàng thanh toán tiền mua
hàng tại một điểm của cửa hàng, có thể bằng các công cụ thanh toán khác
nhau như tiền mặt, thr tín dụng,… và đại diện nhận tiền của cửa hàng đó có
thể là người hoặc các dạng máy đọc thẻ khác nhau. Khác nhau cơ bản là mọi
thứ được tổ chức trên Internet thông qua sử dụng máy tính cá nhân của khách
hàng và máy chủ của cửa hàng (hình1.2)
Khách hàng qua máy tính điện tử để điền các đơn mua hàng và cung
cấp các thông tin về phương thức thanh toán của mình chẳng hạn thẻ tín dụng,
tiền mặt số, séc điện tử. Sau đó các phần mềm trên máy chủ phải xử lý các giao
dịch bao gồm xác nhận đơn đặt mua hàng (đối chiếu sơ bộ với catologue của
cửa hàng), nhận uỷ quyền chuuyển tiền từ ngân hàng hoặc ngân hàng thanh
toán. Thông thường bước cuối cùng này được thực hiện thông qua một bộ
chuyển đổi trung gian kết nối với ngân hàng thông qua Internet hoặc qua một
mạng riêng của ngân hàng.
Khách hàng Thông tin thẻ tín dụng
Thông tin tài khoản thanh toán
Tiền mặt số
Quản lý hoá đơn
Nhà buôn Máy chủ, phần mềm
Quản lý trả lại tiền, hàng
Nhận thanh toán

Bộ chuyển đổi giữa Nh buôn v Ngânà à h ngà
Ngân h ng nhà ậ n
Uỷquyền/
thanh toán
Ngân h ng phát h nhà à
Uỷquyền/
thanh toán
Mạng ngân hàng
Hình1.2: Quy trình thanh toán trên Internet.

×