Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

BÀI THU HOẠCH MODULE1 CANBOQUANLYTRUONG PHO THONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.78 KB, 8 trang )

BÀI KIỂM TRA KẾT THÚC MODULE 1
Bồi dưỡng CBQL trường PHỔ THƠNG
Đề bài:
Câu 1. (5đ)
Từ thực tiễn cơng tác, anh/chị hãy chỉ ra những khó khăn trong giáo dục hiện nay.
Câu 2. (5đ)
Qua việc học tập, nghiên cứu Đường lối phát triển giáo dục – đào tạo Việt Nam, anh
(chị) hãy đề xuất các giải pháp để khắc phục những khó khăn trên

BÀI LÀM

Ngày nay xu thế phát triển của giáo dục trên thế giới đó là các quốc gia đang
lấy “học tập thường xuyên, học tập suốt đời” làm nền móng, tiến tới xây dựng một
xã hội học tập. Giáo dục được xây dựng trên 4 trụ cột là: Học để biết; Học để làm;
Học để làm người; Học để chung sống.
Văn kiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2020 của Đại hội
Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện
đại hoá, xã hội hố, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt.
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối
sống, năng lực sang tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp”.
Tư tưởng xuyên suốt từ quan điểm đến mục tiêu và các giải pháp Chiến lược
phát triển giáo dục 2011 – 2020 là ưu tiên nâng cao chất lược giáo dục,
người học là tâm điểm của Chiến lược, hướng tới phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất của người học; phát triển giáo dục đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Các chương trình hành động cụ thể như việc triển khai chương
trình giáo dục phổ thơng mới 2018 để đạt được mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo mà Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khoá XI (Nghị
quyết số: 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013) đã đề ra.

1




Thực tế khi triển khai chương trình giáo dục phổ thơng mới những khó khăn
mà giáo viên trung học phổ thơng hiện nay gặp phải đó là:
1. Giáo viên phải thích ứng với nhiều điểm mới của chương trình giáo dục
phổ thông mới.
Giáo viên trung học phổ thông hiện nay mang tâm trạng lo lắng, bất an khi
tiếp cận chương trình giáo dục phổ thơng mới vì họ phải đối mặt với nhiều khó
khăn, thách thức; trước hết là giáo viên phải thích nghi với những điểm mới nổi bật
của chương trình, cụ thể là:
Kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thơng mới chia làm 2 giai
đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản từ lớp 1 đến lớp 9 (9 năm) gồm Tiểu học và
THCS, nhằm trang bị cho học sinh tri thức, kĩ năng nền tảng; hình thành phát triển
các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi; chuẩn bị tâm thế cho việc thích ứng với
những thay đổi nhanh chóng nhiều mặt của xã hội tương lai; đáp ứng yêu cầu phân
luồng sau THCS theo các hướng: học lên THPT học nghề hoặc tham gia cuộc sống
lao động và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (3 năm từ lớp 10 đến lớp
12) nhằm phát triển năng lực theo sở trường, nguyện vọng của từng học sinh , đảm
bảo học sinh tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn bị cho giai đoạn sau giáo dục phổ thơng
có chất lượng hoặc tham gia cuộc sống lao động.
Điểm mới tiếp theo là hệ thống các môn học gồm các môn học bắt buộc (là
môn học mà mọi học sinh đều phải học), mơn học bắt buộc có phân hóa (là mơn
học mà nội dung được thiết kế thành các chủ đề hoặc học phần, môn học tự chọn
và môn học tự chọn bắt buộc (là môn học mà học sinh bắt buộc phải lựa chọn
trong số các môn học định hướng nghề nghiệp ở lớp 11, 12 theo quy định của
chương trình giáo dục phổ thơng).
Điểm mới nữa là một số mơn học có tên mới và một số môn mới, hoạt động giáo
dục mới (theo hướng tích hợp, liên mơn và định hướng nghề nghiệp cho học sinh).
Điểm mới cuối cùng là kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định
tính và định lượng thơng qua đánh giá thường xun, định kì ở cơ sở giáo dục, các kì

đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kỳ đánh giá quốc tế.
HS hồn thành các mơn học, tích lũy đủ kết quả đánh giá theo quy định của Bộ được
cấp bằng tốt nghiệp THPT (không tổ chức một kì thi chung như hiện nay). Và đặc
biệt hơn trong tinh hình dịch bệnh Covid đang biến phức tạp, vì thế việc thực hiện
chương trình giáo dục năm 2021-2022 được chuyển sang hình thức trực tuyến. Dạy
học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp trong thời gian học sinh không thể đến
trường là yêu cầu cần thiết để thực hiện cùng lúc 2 nhiệm vụ: thực hiện nhiệm vụ
2


giáo dục năm học 2021-2022 và phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn sức khỏe
cho giáo viên và học sinh
Những điểm mới trên đòi hỏi người giáo viên phải được trang bị kiến thức, kỹ
năng, phương pháp, lẫn kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động dạy học trực tiếp và
trực tuyến; kết quả giáo dục phản ánh sự đầu tư và năng lực của người thầy. Thế
nhưng người thầy phần lớn hiện nay chỉ được đào tạo kiến thức nền là một phân
môn chưa được đào tạo để dạy học tích hợp, họăc dạy liên mơn.
2. Hạn chế, bất cập về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, kinh phí đào tạo
trong ngành giáo dục.
Để thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng mới cần giải quyết căn cơ vấn
đề tình trạng đội ngũ giáo viên sẽ thừa thiếu cục bộ, một số giáo viên đơn môn chắc
chắn sẽ thừa, trong khi giáo viên môn nghệ thuật sẽ thiếu trầm trọng, đặc biệt là
giáo viên dạy tích hợp một số mơn chưa có; cơ sở vật chất, trang thiết bị, không
gian riêng ở nhiều địa phương sẽ không đáp ứng được u cầu do có nhiều mơn
học mới, đòi hỏi rèn luyện kỹ năng, chú trọng giáo dục nhân cách cho học sinh;
hơn nữa việc giáo dục trải nghiệm sáng tạo cũng cần kinh phí thực hiện và hơn hết
là đảm bảo sự an toàn cho học sinh, tạo niềm tin cho phụ huynh cùng đồng hành
với nhà trường trong việc giáo dục con em mình.
3. Dạy học nội dung giáo dục lịch sử địa phương.
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới đề cao nội dung giáo dục lịch sử

địa phương; tuy nhiên, việc biên soạn tài liệu, giáo trình, tư liệu vật chất lại phụ
thuộc vào năng lực của giáo viên, điều kiện thực tế của từng địa phương. Từ đó,
dẫn đến tình trạng kiến thức còn nặng và sự lệch nhau giữa nội dung lịch sử dân tộc
và lịch sử địa phương. Bên cạnh đó, do đặc thù vùng miền nên việc tổ chức các
hình thức dạy học sẽ kém phong phú, việc dạy học lịch sử địa phương tại thực
địahay việc ứng dụng công nghệ thơng tin ít các trường tổ chức thực hiện. Việc tổ
chức cho học sinh tham quan, học tập ở các di tích lịch sử chỉ diễn ra đối với các
trường nằm ở trung tâm hoặc là gần các di tích…Mặt khác, một số học sinh khơng
ham thích học lịch sử địa phương còn diễn ra ở một số trường học, nên dẫn đến tình
trạng một số tiết học chưa đảm bảo được nội dung và yêu cầu của chương trình.
4. Cơng tác xã hội hố giáo dục.
Trong những năm qua, các trường trung học phổ thơng nói chung dưới sự lãnh
chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, quản lý cơng tác xã hội
hố giáo dục đã được tiến hành dưới nhiều hình thức và đạt được một số kết quả
nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt được, việc thực hiện xã hội
3


hố giáo dục vẫn cịn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc như: một số xã, phường, cấp
ủy, chính quyền địa phương, đoàn thể và cha mẹ học sinh (CMHS) chưa thật sự
quan tâm đến việc học tập của con em mình; chưa nhận thức đúng đắn về vị trí, tầm
quan trọng của giáo dục; do hồn cảnh gia đình khó khăn nên một bộ phận học sinh
phải bỏ học vào đời kiếm sống; một số lực lượng xã hội quan niệm cho rằng nội
dung chính của cơng tác xã hội hố giáo dục là chỉ huy động kinh phí trong nhân
dân hoặc là để cho dân lo là chính, dẫn đến việc đầu tư cho giáo dục chưa đúng
mức. Mặt khác, việc quản lý cơng tác xã hội hố giáo dục cịn thiếu biện pháp phù
hợp, tính khả thi chưa cao. Điều này chắc chắn ảnh hưởng đến tâm lý của giáo viên
khi giảng dạy, một khi chưa thật sự an tâm cơng tác thì chất lượng giáo dục sẽ
khơng đạt được kết quả như mong muốn
5. Nhận thức của các lực lượng xã hội về vai trò của giáo dục.

Nhận thức về vai trò giáo dục chưa thực sự thống nhất, đồng thuận trong các
cấp quản lý và các tầng lớp nhân dân. Vẫn còn tư duy bao cấp, sức ì trong nhận
thức, tác phong quan liêu trong ứng xử với giáo dục của nhiều cấp, nhiều ngành,
của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; bệnh thành tích, hư danh, chạy theo bằng
cấp trong cán bộ và người dân chậm được khắc phục.
6. Hệ lụy của sự tiến bộ xã hội.
Khoảng cách phát triển về KT- XH, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào
tạo giữa nước ta và các nước tiên tiến trong khu vực, trên thế giới có xu hướng gia
tăng, hội nhập quốc tế và sự phát triển của kinh tế thị trường đang làm nảy sinh
nhiều nguy cơ tiềm ẩn như sự thâm nhập lối sống khơng lành mạnh, xói mịn bản
sắc văn hóa dân tộc; sự thâm nhập của các loại dịch vụ giáo dục kém chất lượng,
lạm dụng dạy thêm, học thêm, chạy trường, chạy điểm...

4


Câu 2:
Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng
đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dụcvừa là mục tiêu vừa là
động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Phương châm này đã được nêu rõ trong Văn
kiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2020 của Đại hội Đảng Cộng sản
Việt Nam lần thứ XI
Qua việc học tập, nghiên cứu Đường lối phát triển giáo dục – đào tạo Việt
Nam, từ hoạt động thực tiễn trong tổ chức hoạt động dạy học, bên cạnh những kết
quả đạt được cũng cịn khơng ít những khó khăn cho ngành giáo dục nói chung mà
trực tiếp là đội ngũ thầy cô giáo, tôi xin đề xuất các giải pháp để khắc phục những
khó khăn trên
Một là công tác bồi dưỡng, tập huấn
Tăng cường bồi dưỡng thường xuyên, tập huấn ngắn hạn của Bộ, Sở Giáo dục
và Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, khuyến khích học trực tuyến,

bồi dưỡng tại chỗ, phát huy năng lực tự nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng cơng nghệ
thơng tìn vào giảng dạy, cơng tác; đa dạng các hình thức tập huấn, quan tâm đến
giao lưu học tập kinh nghiệm, tổ chức hội thảo chuyên đề, mời chuyên gia để
truyền đạt ý tưởng, tạo động lực để giáo viên thổi hồn vào bài giảng một cách thiết
thực và hiệu quả hơn.
Hai là tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
Cần tận dụng tối đa cơ sở vật chất của nhà trường, linh hoạt sáng tạo trong sử
dụng, phân bố các phòng học; quán triệt nguyên tắc tận dụng tối đa tài nguyên hiện
có; xây dựng kế hoạch trang bị thêm thiết bị tối thiểu cho những môn học mới; sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả; phát huy ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả; tích cực
tự làm đồ dùng dạy học, tăng cường xã hội hoá, tranh thủ sự hỗ trợ về mọi mặt của
cha mẹ học sinh và cộng đồng xã hội.
Ba là phát huy vai trò của Ban đại diện cha mẹ học sinh, các lực lượng xã
hội.
Ban đại diện cha mẹ học sinh (CMHS) là một tổ chức quần chúng đặc biệt
quan trọng trong tổ chức, hoạt động giáo dục. Việc củng cố, phát huy hoạt động của
Ban đại diện CMHS chính là nâng cao, tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa nhà
trường, gia đình và xã hội trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình
5


GD. Để đẩy mạnh mọi hoạt động của Ban đại diện CMHS thì nhà trường, cần có
hình thức tổ chức Hội nghị Ban đại diện CMHS định kỳ. Thông qua Hội nghị, các
chương trình phối hợp giáo dục giữa gia đình - nhà trường và xã hội sẽ tạo sự gắn
kết, tạo ra sức mạnh tổng hợp trong sự nghiệp giáo dục
Bốn là phối hợp chặt chẽ các môi trường giáo dục: gia đình, nhà trường và xã hội
Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi thân yêu nuôi dưỡng cả đời người, là
môi trường quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách cho học sinh.
Chính vì thế, Nhà nước, các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư phải có trách nhiệm
giúp đỡ, định hướng cho các gia đình về những điều kiện tối thiểu, cần thiết về kinh

tế, về nếp sống văn minh, về trình độ học vấn và kiến thức giáo dụchọc sinh, đặc
biệt là vai trò của CMHS cần phải phát huy tối đa.
Nhà trường là trung tâm, thông qua giáo dục trong nhà trường sẽ góp phần
hình thành và phát triển nhân cách con người. Nhà trường không chỉ cung cấp cho
học sinh những kiến thức về văn hóa, mà còn rèn luyện và phát triển đạo đức, tư
duy sáng tạo, hành vi ứng xử giúp các em trở thành con người phát triển tồn diện.
Mơi trường giáo dục xã hội ảnh hưởng không nhỏ tới hành vi ứng xử, đạo đức
học sinh. Môi trường xã hội ta đang có những biến đổi nhanh chóng và mạnh mẽ,
có tác động lớn đến việc giáo dục thế hệ trẻ. Vì thế, cần huy động toàn xã hội vào
việc xây dựng mơi trường xã hội lành mạnh, có ý nghĩa giáo dục tích cực, ln
hướng các em đến cái thiện, cái tốt.
Năm là đẩy mạnh tổ chức hoạt động giáo dục thế giới quan khoa học, tư
tưởng chính trị, đạo đức cho học sinh
Trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐẢO TẠO cũng
xác định sự thay đổi quan trọng nhất là chuyển từ coi trọng truyền thụ nội dung tri
thức sang giáo dục phẩm chất đạo đức, nhân cách của người công dân. Nhà trường
chỉ chú trọng truyền thụ tri thức một chiều hay chỉ “dạy chữ” mà quên đi “dạy
người” là một khiếm khuyến lớn của giáo dục. Giáo dục toàn diện phải chú trọng
trang bị kiến thức cùng với giáo dục các phẩm chất. Những phẩm chất nhà trường
phải hướng tới là phẩm chất của một con người mới, phẩm chất công dân mới
biết “sống yêu thương, sống tự chủ, sống có trách nhiệm”.
Sáu là chú trọng tổ chức hoạt động giáo dục lao động và hướng nghiệp cho
học sinh.
Đây là một trong những nội dung giáo dục toàn diện cho học sinh ở nhà trường phổ
thông hiện nay. Thông qua hoạt động này, người giáo viên sẽ giúp học sinh hình
6


thành được những phẩm chất và năng lực của người lao động, chuẩn bị tâm thế để
bước vào cuộc sống lao động sau này. Mục đích tổ chức hoạt động giáo dục lao

động là giúp học sinh ý thức trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn vệ sinh lớp
học, làm sạch mơi trường học tập và có ý thức trách nhiệm trong phân công lao
động tập thể. Tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp sẽ giúp học sinh có hiểu
biết và chọn đúng đắn nghề nghiệp trong tương lai phù hợp với năng lực của bản
thân và nhu cầu của xã hội.
Bảy là đa dạng các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi
giải trí.
Bên cạnh các hoạt động học tập, lao động của lớp, giáo viên bộ môn cùng với giáo
viên chủ nhiệm cần quan tâm cố vấn cho đội ngũ cán sự lớp tổ chức cho học sinh
tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí…
nhằm giúp học sinh sảng khối tinh thần, minh mẫn học tập, mở mang trí tuệ, phát
triển thể chất, giáo dục thẩm mĩ, phát triển nhân cách nói chung của học sinh. Hình
thức tổ chức các hoạt động giáo dục này rất phong phú, đa dạng như: các hoạt động
giao lưu thể thao (bóng đá, bóng chuyền, cầu lơng…), hoạt động cắm trại, du lịch,
tham gia các hoạt động vui chơi bổ ích… Đó là những hoạt động ngồi giờ lên lớp
rất bổ ích mà bất cứ một mơi trường giáo dục lành mạnh, tiên tiến nào cũng cần có.
Tóm lại, để hồn thành mục tiêu giáo dục tồn diện, góp phần thực hiện thành
cơng cuộc đổi mới giáo dục, rất cần sự thay đổi trong nhận thức và hành động của
mỗi thầy cô giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Giáo viên phải tích cực phối hợp chặt
chẽ với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tổ chức tốt các hoạt động
giáo dục toàn diện cho học sinh. Mọi tổ chức hoạt động giáo dục tồn diện cho học
sinh thật sự thành cơng hay không là phụ thuộc vào cái tâm, cái tài và cái tầm của
người giáo viên. Với những kinh nghiệm đã được đúc kết trong quá trình giảng dạy
và quản lý giáo dục nhiều năm qua, tôi tin rằng những giải pháp nêu trên sẽ giúp
ích cho giáo viên trung học sẽ tự tin, đủ kiến thức và kĩ năng để hoàn thành tốt
nhiệm vụ vừa “dạy chữ” vừa “dạy người” của mình với chương trình giáo dục phổ
thơng mới trong bối cảnh cả hệ thống chính trị và nhân dân đang cùng chống dịch
bệnh Covid- 19 hiện nay./.

7



TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Một số tài liệu dùng cho Ban xây dựng Chương
trình giáo dục phổ thơng tổng thể, Hà Nội tháng 1- 2015, trang 9.
[2]. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Giáo dục
2005, sửa đổi năm 2009, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[3]. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[4]. Ban hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết 29- NQ/TW của Hội nghị
BCHTW Đảng lần thứ VIII, khoá XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố và hiện đại hố…”
[5]. />
8



×