Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

phát thải bằng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 45 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN MƠI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
NGĂN NGỪA Ô NHIỄM CÔNG NGHIỆP

PHÁT THẢI BẰNG KHÔNG

GVHD: PGS.TS LÊ THANH HẢI
HVTH:

BÙI HỒNG DIỄM
ĐOÀN THỊ BỘI HANH
HỒ HOÀNG TUYẾT
TRẦN NGỌC LAM TUYỀN
NGUYỄN THÀNH TRUNG

Tháng 9/2010


Chuyên đề: Phát thải bằng không

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 CÁC KHÁI NIỆM “PHÁT THẢI BẰNG KHÔNG” - ZWE...................1
1.1. KHÁI NIỆM KHÔNG PHÁT THẢI..................................................................1
1.1.1. Khái niệm không phát thải............................................................................1
1.1.2. Phát thải bằng không trong sản xuất.............................................................1
1.2. Ý NGHĨA KHI ÁP DỤNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÁC NHAU................2
1.3. CƠ SỞ NGUYÊN LÝ.........................................................................................2
1.3. MỤC TIÊU CỦA “PHÁT THẢI BẰNG KHÔNG”............................................4
CHƯƠNG 2 ÁP DỤNG PHÁT THẢI BẰNG KHÔNG...............................................6


2.1. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG PHÁT THẢI BẰNG KHÔNG....................................6
2.2. NHỮNG XU HƯỚNG NỔI BẬT HỖ TRỢ.......................................................6
2.2.1. Thiết kế vì mơi trường (Design for the Environment)..................................6
2.2.2. Thiết kế để có thể tháo rời (Design for Disassembly)...................................7
2.2.3. Tái sản xuất (Remanufacturing)....................................................................8
2.2.4. Sản xuất sạch hơn (Cleaner Production).......................................................8
2.2.5. Phi vật chất hóa (De-materialisation)..........................................................11
2.2.6. Đơn nguyên hóa động học (Dynamic Modularity).....................................12
2.2.7. Mở rộng trách nhiệm nhà sản xuất (Extended Producer Responsibility)....13
2.2.8. Tính thuận nghịch của dây chuyền chuyên chở và phân phối sản phẩm
(Reverse Logistics)...............................................................................................14
2.2.9. Bán dịch vụ thay vì bán sản phẩm..............................................................15
2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN PTBK........................................................16
2.3.1. Đánh giá vòng đời sản phẩm (LCA)...........................................................16
2.3.2. Sản xuất sạch hơn và hiệu suất sinh thái.....................................................16
2.3.3. Cộng sinh công nghiệp, Sinh thái công nghiệp và Nhóm cơng nghiệp.......16
2.3.4. Xử lý cuối đường ống
16
2.3.5. Tận dụng và tái chế.....................................................................................17
2.3.6. Hệ thống sinh học tích hợp.........................................................................17
2.3.7. Tài nguyên từ nguồn có thể tái tạo..............................................................20
2.3.8. Hóa học xanh..............................................................................................20
2.4. LỢI ÍCH CỦA PHÁT THẢI BẰNG KHƠNG..................................................21
2.4.1. Tiết kiệm tiền bạc.......................................................................................21
i


Chuyên đề: Phát thải bằng không

2.4.2. Tiến triển / tiến bộ nhanh hơn.....................................................................22

2.4.3. Hỗ trợ tính bền vững...................................................................................22
2.4.4. Cải thiện dịng vật chất...............................................................................23
2.5. SO SÁNH HỆ THỐNG CƠNG NGHIỆP HIỆN HỮU VÀ HỆ THỐNG CÔNG
NGHIỆP KHÔNG CHẤT THẢI.............................................................................24
2.6. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT THẢI BẰNG KHƠNG28
CHƯƠNG 3 CÁC TRƯỜNG HỢP ÁP DỤNG PHÁT THẢI BẰNG KHÔNG TIÊU
BIỂU........................................................................................................................... 30
3.1. MƠ HÌNH KHƠNG PHÁT THẢI THEO ĐỀ XUẤT CỦA TỔ CHỨC SÁNG
KIẾN KHÔNG PHÁT THẢI Ở VÙNG EARTH CENTRE, VƯƠNG QUỐC ANH
................................................................................................................................. 30
3.2. MƠ HÌNH KHƠNG PHÁT THẢI TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ
NGÀNH CHĂN NUÔI THEO KUNIO ABE (NHẬT BẢN)..................................31
3.3. MƠ HÌNH KHƠNG PHÁT THẢI TRÊN CƠ SỞ NGUN LÝ CÔNG –
NÔNG KẾT HỢP THEO HANS SCHNITZER (TUG, ÁO)...................................33
3.4. MƠ HÌNH HƯỚNG ĐẾN KHƠNG PHÁT THẢI DOANH NGHIỆP CHẾ
BIẾN XUẤT KHẨU ABC.......................................................................................33
3.4.1. Giới thiệu doanh nghiệp.............................................................................33
3.4.2. Thơng tin tóm lược dây chuyền sản xuất....................................................33
3.4.3. Nội dung thực hiện hướng đến PTBK........................................................34
3.5. MƠ HÌNH HƯỚNG ĐẾN KHƠNG PHÁT THẢI TRẠM TRỘN BÊ TƠNG
NAM SÀI GỊN.......................................................................................................36
3.5.1. Giới thiệu doanh nghiệp.............................................................................36
3.5.2. Thơng tin tóm lược dây chuyền sản xuất và nguồn gây ô nhiễm................36
3.5.3. Nội dung thực hiện hướng đến PTBK........................................................36
3.5.4. Lợi ích của sản xuất hướng đến PTBK.......................................................38
KẾT LUẬN................................................................................................................. 39

ii



Chuyên đề: Phát thải bằng không

iii


Chuyên đề: Phát thải bằng không

1


Chuyên đề: Phát thải bằng không

PTBK dựa trên nguyên lý tái thiết kế hệ thống công nghiệp một chiều hiện tại thành
hệ thống khép kín mơ phỏng theo những chu trình tự nhiên hồn hảo nhằm giúp cộng
đồng đạt được một nền kinh tế phát triển ổn định và cung cấp phương cách tự cung
ứng đầy đủ.
PTBK hướng tới mục tiêu không tạo ra chất thải bằng phương châm tăng cường tối đa
tái chế, giảm thiểu chất thải, hạn chế tiêu thụ và bảo đảm khả năng tái sử dụng, sửa
chữa hay quay vòng trở lại vào tự nhiên hay thị trường của sản phẩm thiết kế.

1.2. Ý NGHĨA KHI ÁP DỤNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÁC NHAU
Lợi ích của Chiến lược PTBK có thể đạt được ở hầu hết mọi loại hình của tổ chức:


Chương trình cộng đồng có thể được thiết kế nhằm xem xét tất cả các cách thức
sử dụng nguyên vật liệu và năng lượng trong vận hành và dịch vụ. Chú trọng vào
mục tiêu không chất thải rắn ở các bãi chôn lấp và không lãng phí năng lượng có
thể giúp giải quyết vấn đề thất nghiệp (nhu cầu nhân lực cho các ngành công
nghiệp tái chế) và nguồn cung cấp nguyên liệu để sản xuất sản phẩm mới từ chất
thải tái sinh.




Chương trình thương mại có thể được thiết kế cho việc sử dụng năng lượng và
vật liệu trong sản phẩm, quy trình và dịch vụ. Những chương trình này thường
chú trọng vào việc tăng cường hiệu suất sử dụng năng lượng thông qua các
phương thức loại trừ chất thải rắn, chất thải nguy hại, chất thải từ các quy trình
sản xuất, chất thải từ quá trình vận hành và các nỗ lực giảm tiêu thụ.



Chương trình cơng nghiệp quy mơ lớn có thể rất hiệu quả nếu các thành viên của
ngành công nghiệp sẵn lịng cộng tác với nhau. Trong trường hợp đó sẽ đạt được
hiệu quả tối đa trong việc giảm tiêu thụ năng lượng và vật liệu đồng thời đạt được
những cải thiện về khía cạnh mơi trường.



Chương trình trong trường học khi được áp dụng vào mọi hoạt động của nhà
trường cũng như vào việc dạy học trong lớp có thể tiết kiệm chi phí trong khi vẫn
duy trì chất lượng giáo dục tốt. PTBK có thể được áp dụng không chỉ đối với
việc sử dụng năng lượng và vật liệu mà còn trong những nhà máy, văn phòng,
phòng học và ngay cả những quán cà phê (!)



Chương trình trong hộ gia đình có thể được phát triển bao gồm tiết kiệm năng
lượng, thay đổi trong thói quen mua sắm, giảm mức độc hại trong những hoá chất
tẩy rửa, sử dụng phân bón và thuốc diệt cơn trùng thích hợp hơn.


1.3. CƠ SỞ NGUYÊN LÝ
Những chu trình tự nhiên hoạt động không tạo ra chất thải. Từ quan điểm hệ thống,
mặt trời cung cấp năng lượng đầu vào cho toàn bộ hệ thống tự nhiên. Năng lượng mặt
trời thúc đẩy quá trình quang hợp khiến các nguyên tử và phân tử thể hiện đến mức
giá trị năng lượng cao hơn như các sản phẩm thức ăn và lâm sàng. Những thành phần
chết đi được xử lý cho khái niệm này là “Chất thải = Thức ăn” (William McDonough).
2


Chun đề: Phát thải bằng khơng

mơ phỏng theo những chu
trình tự nhiên hồn hảo

Chất thải = Thức ăn

Chiếc nơi  Nấm mồ

tái thiết kế hệ thống công
nghiệp một chiều hiện tại thành
hệ thống khép kín

Lấy – Làm – Thải

Điều gì về công nghiệp và hệ thống xã hội hiện nay?
Hệ thống công nghiệp của chúng ta hiện nay căn bản theo đường thẳng với quy trình
“Lấy – làm – thải”. Vật liệu khai thác từ vỏ trái đất được vận chuyển đến nơi sản xuất
để sản xuất ra sản phẩm (tất cả vật liệu không phải một phần của sản phẩm cuối cùng
đều bị bỏ đi dưới dạng chất thải). Sau đó sản phẩm được chuyển đến người tiêu dùng
và cuối cùng bị thải bỏ dưới dạng chất thải ở cuối vịng đời sản phẩm.

Điều này khơng những khơng hiệu quả về kinh tế mà những sản phẩm này thường
chứa đựng những vật liệu độc hại và bền vững gây tác động tiêu cực đến môi trường
khi bị đốt hay thải bỏ ở các bãi chôn lấp.
Mô phỏng theo hệ thống tự nhiên để có được hiệu quả hoạt động cao nhất, ít chi phí
nhất và lợi nhuận cao nhất, hệ thống cơng nghiệp và xã hội sẽ có thể loại trừ những
tổn hại cho môi trường.
Khi hệ thống tuần hồn được biểu hiện bởi vịng trịn màu xám bên trong có thể loại
trừ chất thải vào mơi trường. Mũi tên màu xanh từ hệ thống công nghiệp đến môi
trường đại diện cho đầu ra không độc hai và không bền vững (có thể phân hủy sinh
học). Mũi tên màu đỏ thể hiện sự loại trừ những vật liệu độc hại hay bền vững và khó
xử lý từ vỏ trái đất hay từ các phịng thí nghiệm đi vào mơi trường. Những vật liệu
này phải được quay vòng trong nội bộ các hệ thống công nghiệp / xã hội. Điều này
thường được gọi là “Sinh thái công nghiệp”.
3


Chuyên đề: Phát thải bằng không

Một biểu thức thông dụng cho khái niệm hệ thống cơng nghiệp khép kín là “Từ chiếc
nôi đến nấm mồ”.

1.3. MỤC TIÊU CỦA “PHÁT THẢI BẰNG KHÔNG”
Mục tiêu sâu xa của PTBK thể hiện nhu cầu một hệ thống xã hội / cơng nghiệp khép
kín. Chất thải là dấu hiệu của tính khơng hiệu quả.
Chất thải là dấu hiệu Phát thải bằng không được xem xét, đánh giá hiệu suất sử dụng
tài nguyên 100%: Năng lượng, ngun vật liệu, nhân cơng


Khơng có chất thải rắn và chất thải nguy hại




Không phát thải vào môi trường: Khơng khí, nước, đất



Khơng chất thải trong q trình sản xuất và các hoạt động văn phịng



Khơng chất thải trong vòng đời sản phẩm: từ khâu vận chuyển, sử dụng , kết thúc
thải bỏ.



Không độc tố:
o Giảm thiểu rủi ro cho thiên nhiên
o Không độc tố trong chất thải nguy hại

Những chiến lược PTBK xem xét tồn bộ vịng đời sản phẩm, chu trình và các hệ
thống theo khía cạnh tìm hiểu sự “chịu đựng” của các hệ thống đối với những tương
tác của con người với môi trường và tìm kiếm những điểm hạn chế trên mọi cấp bậc
của vòng đời sản phẩm.

4


Chun đề: Phát thải bằng khơng

Hình 1.1 Mơ hình tiêu biểu của vịng đời sản phẩm đầy đủ


Trong đó:
1. tái chế trực tiếp/tái sử dụng
2. tái sản xuất những thành phần có thể tái sử dụng
5


Chuyên đề: Phát thải bằng không

3. tái xử lý những nguyên vật liệu có thể tái sinh
4. cung cấp nguyên liệu thơ

Hình 1.2 Sơ đồ input – outphut thể hiện tính chất của chiến lược PTBK
Chiến lược PTBK giúp xác định những điểm yếu kém hiệu quả trong sử dụng vật liệu,
năng lượng và tài nguyên nhân lực để tái thiết kế chúng hướng đến một xã hội bền
vững.
Phát thải bằng không là chiến lược đúng đắn
Tiết kiệm tiền bạc – khía cạnh kinh tế
Đẩy mạnh việc ngăn ngừa ơ nhiễm: thiết kế vì mơi trường, tái sử dụng, sửa chữa
Đẩy mạnh việc thu hồi chất thải: Tái chế, phân bón
Định hướng cho việc bảo tồn tài nguyên và năng lượng
Loại trừ ô nhiễm
Tạo ra những việc làm mới:

CHƯƠNG 2
ÁP DỤNG PHÁT THẢI BẰNG KHÔNG
Sản xuất nhiều sản phẩm từ những vật liệu được thu hồi
QL chất thải trở thành QL nguồn tài nguyên

2.1. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG PHÁT THẢI BẰNG KHƠNG

Lợi ích của Chiến lược PTBK có thể đạt được ở hầu hết mọi loại hình của tổ chức:
6


Chun đề: Phát thải bằng khơng



Chương trình cộng đồng có thể được thiết kế nhằm xem xét tất cả các cách thức
sử dụng nguyên vật liệu và năng lượng trong vận hành và dịch vụ. Chú trọng vào
mục tiêu không chất thải rắn ở các bãi chôn lấp và không lãng phí năng lượng có
thể giúp giải quyết vấn đề thất nghiệp (nhu cầu nhân lực cho các ngành công
nghiệp tái chế) và nguồn cung cấp nguyên liệu để sản xuất sản phẩm mới từ chất
thải tái sinh.



Chương trình thương mại có thể được thiết kế cho việc sử dụng năng lượng và
vật liệu trong sản phẩm, quy trình và dịch vụ. Những chương trình này thường
chú trọng vào việc tăng cường hiệu suất sử dụng năng lượng thông qua các
phương thức loại trừ chất thải rắn, chất thải nguy hại, chất thải từ các quy trình
sản xuất, chất thải từ quá trình vận hành và các nỗ lực giảm tiêu thụ.



Chương trình cơng nghiệp quy mơ lớn có thể rất hiệu quả nếu các thành viên
của ngành công nghiệp sẵn lịng cộng tác với nhau. Trong trường hợp đó sẽ đạt
được hiệu quả tối đa trong việc giảm tiêu thụ năng lượng và vật liệu đồng thời đạt
được những cải thiện về khía cạnh mơi trường.




Chương trình trong trường học khi được áp dụng vào mọi hoạt động của nhà
trường cũng như vào việc dạy học trong lớp có thể tiết kiệm chi phí trong khi vẫn
duy trì chất lượng giáo dục tốt. PTBK có thể được áp dụng không chỉ đối với
việc sử dụng năng lượng và vật liệu mà còn trong những nhà máy, văn phòng,
phòng học và ngay cả những quán cà phê (!)



Chương trình trong hộ gia đình có thể được phát triển bao gồm tiết kiệm năng
lượng, thay đổi trong thói quen mua sắm, giảm mức độc hại trong những hoá chất
tẩy rửa, sử dụng phân bón và thuốc diệt cơn trùng thích hợp hơn.
2.2. NHỮNG XU HƯỚNG NỔI BẬT HỖ TRỢ

2.2.1. Thiết kế vì mơi trường (Design for the Environment)
Một khái niệm thiết kế mới khởi nguồn nhằm bảo đảm toàn bộ chi phí bao gồm cả
mơi trường đều được tính đến ngay từ giai đoạn thiết kế.
Ví dụ: Các tiểu vương quốc Arab thống nhất đã bắt đầu xây dựng thành phố chỉ dành
cho người đi bộ, sử dụng hoàn toàn năng lượng có thể tái sinh.
Các nhà máy năng lượng mặt trời và năng lượng gió sẽ cung cấp năng lượng cho
tồn thành phố. Xây xong, đây có thể là thành phố không carbon, không chất thải đầu
tiên trên thế giới.

7


Chun đề: Phát thải bằng khơng

2.2.2. Thiết kế để có thể tháo rời (Design for Disassembly)

Một khái niệm thiết kế khác nhằm bảo đảm sản phẩm được thiết kế sao cho có thể dễ
dàng tháo rời và những thành phần tháo rời đó có thể tái kết hợp vào mơ hình mới và
vật liệu có thể được tái chế.
Ví dụ: Máy tính, ti vi, điện thoại….. Khi bị hư hỏng, chỉ cần thay các linh kiện bị
cháy, hư…. không phải thải bỏ cả sản phẩm

8


Chuyên đề: Phát thải bằng không

2.2.3. Tái sản xuất (Remanufacturing)
Tái sản xuất là tái chế một lại một sản phẩm đã qua sử dụng sau đó lại sử dụng vào
một công việc phục vụ cho nhu cầu của con người ; Lấy những thành phần đã được
tháo rời và sửa chữa, xử lý sao cho có thể sử dụng được một lần nữa.
Tái sản xuất giúp tiết kiệm tài nguyên, ngun vật liệu đồng thời giảm phát thải ra mơi
trường
Ví dụ: Túi tái chế (ragbag) là tên thương mại của một dòng sản phẩm thời trang được
làm bằng cách tái chế các túi nhựa do những người nhặt rác sống trong khu ổ chuột ở
New Delhi, Ấn Độ thu gom, rửa sạch, sấy khô và phân loại theo màu sắc. Công việc
này tạo nguồn thu cho những người dân nghèo. Một hợp tác xã gồm toàn phụ nữ rửa
và làm sạch những chiếc túi này, biến chúng thành các sản phẩm mới dựa trên mẫu
thiết kế của các nhà thiết kế trẻ Ấn Độ và Châu Âu, những người khởi xướng dự án.
Việc sử dụng nhựa để tạo ra sản phẩm hoàn toàn mới và thời trang đồng nghĩa với
việc tái sử dụng nguyên liệu và giảm sử dụng nguyên liệu nguyên khai.

2.2.4. Sản xuất sạch hơn (Cleaner Production)
9



Chuyên đề: Phát thải bằng không

Khái niệm : Theo UNEP-UNIDO, sản xuất sạch hơn (SXSH) là sự áp dụng liên tục
chiến lược phịng ngừa tổng hợp về mơi trường vào:


Qui trình sản xuất



Các sản phẩm



Các dịch vụ

Vì thế, SXSH giúp bảo tồn tài nguyên , giảm thiểu chất thải và tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Các giải pháp SXSH không chỉ dơn thuần là thay đổi thiết bị, mà còn là các thay dổi
trong vận hành và quản lý của một doanh nghiệp. Các giải pháp SXSH có thể dược
chia thành các nhóm sau:


Giảm chất thải tại nguồn;



Tuần hồn;




Cải tiến sản phẩm.

10


Chuyên đề: Phát thải bằng không

Giảm chất thải tại nguồn
Về cơ bản, ý tưởng của SXSH là tìm hiểu tận gốc của ô nhiễm.


Quản lý nội vi là một loại giải pháp đơn giản nhất của SXSH. Quản lý nội vi
khơng dịi hỏi chi phí dầu tư và có thể dược thực hiện ngay sau khi xác dịnh dược
các giải pháp. Các ví dụ của quản lý nội vi có thể là khắc phục các diểm rị rỉ,
dóng van nước hay tắt thiết bị khi không sử dụng dể tránh tổn thất. Mặc dù quản
lý nội vi là dơn giản nhưng vẫn cần có sự quan tâm của ban lãnh đạo cũng như
việc đào tạo nhân viên.



Kiểm sốt q trình tốt hơn để đảm bảo các điều kiện sản xuất được tối ưu hoá
về mặt tiêu thụ nguyên liệu, sản xuất và phát sinh chất thải. Các thông số của quá
trình sản xuất như nhiệt độ, thời gian, áp suất, pH, tốc độ... cần được giám sát và
duy trì càng gần với điều kiện tối ưu càng tốt. Cũng như với quản lý nội vi, việc
kiểm sốt q trình tốt hơn đòi hỏi các quan tâm của ban lãnh đạo cũng như việc
giám sát ngày một hoàn chỉnh hơn.




Thay đổi nguyên liệu là việc thay thế các nguyên liệu đang sử dụng bằng các
nguyên liệu khác thân thiện với môi trường hơn. Thay đổi ngun liệu cịn có thể
là việc mua nguyên liệu có chất lượng tốt hơn để đạt được hiệu suất sử dụng cao
hơn. Thông thường lượng nguyên liệu sử dụng, chất lượng của nguyên liệu và
sản phẩm có mối quan hệ trực tiếp với nhau.



Cải tiến thiết bị là việc thay đổi thiết bị đã có để nguyên liệu tổn thất ít hơn.
Việc cải tiến thiết bị có thể là điều chỉnh tốc độ máy, là tối ưu kích thước kho
chứa, là việc bảo ơn bề mặt nóng/lạnh, hoặc thiết kế cải thiện các bộ phận cần
thiết trong thiết bị. Một ví dụ của mạ điện là lắp đặt cẩu vớt để thu hồi phần rơi
vãi từ các chi tiết được mạ.



Công nghệ sản xuất mới là việc lắp đặt các thiết bị hiện đại và có hiệu quả hơn,
ví dụ như lắp đặt nồi hơi hiệu suất cao hơn hay lắp đặt máy nhuộm Jet sử dụng
đung tỷ thấp hơn. Giải pháp này yêu cầu chi phí đầu tư cao hơn các giải pháp sản
xuất sạch khác, do đó cần phải được nghiên cứu cẩn thận. Mặc dù vậy, tiềm năng
tiết kiệm và cải thiện chất lượng có thể cao hơn so với các giải pháp khác.

Tuần hồn
Có thể tuần hồn các loại dịng thải khơng thể tránh được trong khu vực sản xuất hoặc
bán ra như một loại sản phẩm phụ.


Tận thu và tái sử dụng tại chỗ là việc thu thập "chất thải" và sử dụng lại cho
q trình sản xuất. Một ví dụ đơn giản của giải pháp này là sử dụng lại nước giặt
từ một quá trình cho quá trình giặt khác.




Tạo ra các sản phẩm phụ là việc thu thập (và xử lý) "các dịng thải" để có thể
trở thành một sản phẩm mới hoặc bán ra cho các cơ sở sản xuất khác. Lượng men
bia dư thừa có thể được sử dụng làm thức ăn cho lợn, cho cá hay làm các chất
độn thực phẩm.

Thay đổi sản phẩm
11


Chuyên đề: Phát thải bằng không

Cải thiện chất lượng sản phẩm để làm giảm ô nhiễm cũng là một ý tưởng cơ bản của
SXSH.


Thay đổi sản phẩm là việc xem xét lại sản phẩm và các yêu cầu đối với sản
phẩm đó. Nếu có thể thay một cái nắp đậy kim loại đã được sơn bằng một cái nắp
đậy bằng nhựa cho một số sản phẩm nhất định thì đã tránh được các vấn đề về
môi trường cũng như các chi phí để sơn hồn thiện nắp đậy đó. Cải thiện thiết kế
sản phẩm có thể đem lại tiết kiệm về tiêu thụ nguyên liệu và lượng hoá chất độc
hại sử dụng.



Các thay đổi về bao bì có thể là quan trọng. Vấn đề cơ bản là giảm thiểu bao bì
sử dụng, đồng thời bảo vệ được sản phẩm. Một ví dụ trong nhóm giải pháp này là
sử dụng bìa cac-tông cũ thay cho các loại xốp để bảo vệ các vật dễ vỡ.


2.2.5. Phi vật chất hóa (De-materialisation)
Một khái niệm được sử dụng rộng rãi bởi Paul Hawken, Karl Herick Robert và
Amory, Hunter Lovins của Viện Rocky Mountain nhằm miêu tả khái niệm của việc sử
dụng ít vật liệu hơn cho việc thiết lập một dịch vụ tương tự.
Theo UNEP, Phi vật chất hóa là sự tiết giảm vật liệu và năng lượng trong các thiết kế
sản phẩm và dịch vụ, và do vậy sẽ hạn chế được mức tác động vào môi trường của sản
phẩm hay dịch vụ này. Phi vật chất hóa bao gồm giảm thiểu nguyên, vật liệu ở khâu
sản xuất, tiết kiệm năng lượng và tăng cường hiệu quả sinh thái ở khâu sử dụng và
giảm phát sinh chất thải ở khâu thải bỏ.
Phi vật chất hóa liên quan chặt chẽ giũa hiệu quả của các sản phẩm đã được cải tiến
với tiết kiệm , tái sử dụng hoặc tái chế vật liệu và sản phẩm.
Phi vật chất hóa là các hoạt động phải được tiến hành ở mọi giai đoạn của chuỗi sản
xuất và tiêu thụ :


Tiết kiệm tài nguyên trong khai thác vật liệu ban đầu



Cải tiến sản phẩm theo khuynh hướng thiết kế sản phẩm vì mơi trường



Đổi mới cơng nghệ trong quá trình sản xuất



Tái chế chất thải v.v…


Phi vật chất hóa có thể là :


Khái niệm hình thành và sản xuất những sản phẩm được thiết kế gọn, nhẹ
hơn,hoặc tăng hiệu quả sử dụng vật liệu.
Ví dụ; thay thế máy TV thành TV màn hình tinh thể lỏng LCD, điện thoại bàn
thành điện thoại di động v.v…



Thay thế các sản phẩm hàng hóa bằng các sản phẩm phi vật chất, người tiêu dùng
thay vì mua sản phẩm thì sẽ trả tiền qua dịch vụ.
Ví dụ: thay thế giấy trong thư từ bằng thư điện tử



Giảm việc sử dụng một hệ thống vật liệu hoặc hệ thống các cơ sở hạ tầng lớn để
phục vụ cho dịch vụ đó.
12


Chun đề: Phát thải bằng khơng

Ví dụ; Sử dụng hệ thống viễn thơng thay vì dùng các phương tiện vận chuyển
như : ơ tơ, xe lửa, máy bay khi có nhu cầu liên hệ trong cơng tác.
2.2.6. Đơn ngun hóa động học (Dynamic Modularity)
Sản phẩm được sản xuất theo đơn nguyên để chỉ một đơn nguyên cần phải thay thế
với mục đích kéo dài thời gian sử dụng.
Sản xuất dựa trên đơn nguyên hóa là việc áp dụng tiêu chuẩn hóa đơn vị sản phẩm
hoặc các nguyên tắc thay thế để tạo ra các thành phần đơn nguyên. Các quá trình này

có thể quyết định cấu hình của sản phẩm cuối cùng nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của
khách hàng (Ulrich, 1995).
Sản xuất theo đơn nguyên là một chiến lược sản xuất có hiệu quả, giúp nhà sản xuất
đối phó với với những thay đổi nhanh chóng của cải tiến kỹ thuật và thị hiếu khách
hàng. Bằng cách phát triển khả năng sản xuất nhiều loại sản phẩm thông qua lắp ráp
các đơn nguyên chuẩn hóa, các nhà sản xuất hy vọng làm giảm đáng kể sự không chắc
chắn và phức tạp, cắt giảm thời gian phát triển sản phẩm, và giảm tổng chi phí
(Sanchez, 2000). Nhiều doanh nghiệp thấy rằng đơn nguyên hóa sản phẩm có khả
năng cách mạng hóa tồn bộ hoạt động của họ (O'Grady, 1999).
Sản phẩm được sản xuất theo đơn nguyên để chỉ một đơn nguyên cần bị thay thế với
mục đích kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm.
Ba khía cạnh của thiết kế sản phẩm đơn nguyên:
1) Thuộc tính độc lập: thuộc tính độc lập cho phép việc tái thiết kế một đơn
nguyên mà không hoặc chỉ làm thay đổi rất nhỏ lên toàn bộ sản phẩm. Điều
này làm cho một sản phẩm dễ thích với sự thay đổi nhanh chóng nhu cầu của
khách hàng.
2) Quy trình độc lập: Mỗi quá trình sản xuất của mỗi mơ-đun khơng bị phụ thuộc
các quá trình trãi qua của các thành phần khác cũa sản phẩm. Quy trình độc lập
cho phép thiết kế lại một đơn ngun trong sự cơ lập trong q trình sản xuất.
3) Quy trình tương tự: tạo ra một đơn ngun có các linh kiện, phụ kiện có cùng
quy trình sản xuất, như vậy nó sẽ có vịng đời sản phẩm tương tự nhau.
Ví dụ : Bộ nhớ của máy vi tính (RAM)

13


Chuyên đề: Phát thải bằng không

2.2.7. Mở rộng trách nhiệm nhà sản xuất (Extended Producer Responsibility)
“Mở rộng trách nhiệm của nhà sản xuất” dựa trên nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải

trả tiền” buộc các nhà sản xuất phải chịu trách nhiệm về tồn bộ vịng đời sản phẩm và
bao bì mà họ sản xuất ra.
Đối với nhà sản xuất, công ty cần phải quan tâm không chỉ đến sản phẩm và chức
năng của nó khi xuất xưởng mà cịn tính tốn đến chi phí xử lý khi thải bỏ ra mơi
trường, mục đích của nó là khuyến khích nhà sản xuất tăng việc tái chế, tái sử dụng.
Đối với người tiêu dùng, mục tiêu của “Mở rộng trách nhiệm của nhà sản xuất” là
thay đổi vai trò của người chịu gánh nặng chi phí về tái chế, xử lý chất thải từ chính
quyền địa phương và người dân nộp thuế sang những nhà sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, do đó sẽ nội hóa chi phí mơi trường của sản phẩm vào giá thành của nó. Như
vậy, cơng dân phải trả chi phí quản lý chất thải như người tiêu dùng khi mua sản phẩm
chứ không phải nộp thuế như thuế môi trường thông qua các khoản thuế địa phương.

MỞ RỘNG TRÁCH NHIỆM NHÀ SẢN XUẤT cũng có nghĩa là các nhà sản xuất
chịu trách nhiệm về sản phẩm của mình từ đầu đến cuối vịng đời sản phẩm (như hình
trên). Do đó, nhà sản xuất phải cải tiến sản phẩm sao cho đạt được hiệu suất cao nhất
trong suốt vịng đời của nó. Ba giai đoạn chính của một vòng đời sản phẩm được nêu
dưới đây:
1.Chu kỳ sống của sản phẩm, có thể bắt đầu với nguyên liệu lấy từ tài nguyên thiên
nhiên, khoáng sản trong đất và năng lượng tạo ra.
2. Vật liệu và năng lượng này sau đó tham gia vào q trình sản xuất, đóng gói, quy
trình phân phối, đó là những hoạt động chính của ngành công nghiệp và thương mại
của nền kinh tế.
14


Chun đề: Phát thải bằng khơng

3. Hàng hóa và các dịch vụ liên quan sau đó được sử dụng và duy trì bởi người tiêu
dùng. Khi hàng hố trở nên lỗi thời (như khi bị hư hỏng, đổ vỡ, không có sử dụng,
hoặc đơn giản là trở thành khơng cần thiết), người tiêu dùng sẽ đưa ra quyết định về

sự kết thúc vịng đời sản phẩm, chất thải này có thể được tái sử dụng, tái chế, hoặc vứt
bỏ để xử lý cuối cùng.
Ví dụ: Hiệu suất của chương trình thu hồi chai cũ để tái chế của công ty Yukon
Beverage Container (Canada) : 1998-1999
Chai chứa

Số lượng bán ra

Số lượng thu về

Tỷ lệ thu hồi (%)

Thức uống không cồn
(Nhôm, thủy tinh,nhựa, thiếc)
- chai <1000ml

12.254.981

9.595.760

78,3

Thức uống không cồn
(Nhôm, thủy tinh, nhựa,
thiếc)- chai lớn > 1001 ml

522.231

403.500


77,3

Chai rượu nhỏ

406.140

262.973

64,7

Chai rượu lớn

521.353

449.704

86,3

4,158,190

4,064,449

97,7

Nước trái cây lên men - chai
thủy tinh

2.2.8. Tính thuận nghịch của dây chuyền chuyên chở và phân phối sản phẩm
(Reverse Logistics)


15


Chuyên đề: Phát thải bằng không

Hầu hết các nhà sản xuất đều thiết lập một mạng lưới phân phối (chiều thuận) để sản
phẩm của mình dễ dàng đến tay người tiêu dùng thơng qua hệ thống phân phối (các
mắt xích): bán lẻ, siêu thị, đại lý …nhưng với chiều ngược lại thì cịn chưa được quan
tâm nhiều.
Việc sử dụng hệ thống phân phối trong dây chuyền nhằm thu hồi tất cả hàng hóa bị hư
hỏng hay khơng sử dụng được nữa về địa điểm sữa chữa , tái sử dụng, hay tháo gỡ
thành những thành phần riêng biệt phục vụ tái chế.
Tính chất hai chiều của dây chuyền này cũng giúp cho việc tái thiết kế thông qua việc
cung cấp những phản hồi xoay quanh chất lượng sản phẩm cho nhà sản xuất.
Vai trò của thiết lập dây chuyền chuyên chở và phân phối sản phẩm đã giúp nhà
sản xuất:


Có tầm nhìn tổng qt khi theo dõi các mắt xích trong chuỗi hoạt động trong dây
chuyền này để biết được xu hướng, thị hiếu của người tiêu dùng.



Việc quản lý dịch vụ chuyên chở và thu hồi được diễn ra trong cùng một hệ
thống: dễ kiểm soát, tiết kiệm chi phí, nhân cơng …



Quản lý tốt việc chun chở




Quản lý tốt kho, bãi, lưu trữ hàng hóa.

2.2.9. Bán dịch vụ thay vì bán sản phẩm
Phần lớn máy photocopy, một số thảm trải sàn, một số máy vi tính và bây giờ là máy
giặt được cho người sử dụng thuê hơn là bán. Và do đó nhà sản xuất có được quyền
lợi được bảo đảm bất di bất dịch trong việc xây dựng những sản phẩm có chất lượng
cao hơn và có tuổi thọ dài hơn – đồng thời giúp xã hội sử dụng ít vật liệu hơn.

“PTBK là một khái niệm kỳ lạ có thể dẫn dắt xã hội, thương mại và thành phố
đến sự cải tiến liên tục có thể bảo vệ môi trường, cuộc sống và tiền bạc. Qua
16


Chun đề: Phát thải bằng khơng

lăng kính PTBK, một mối quan hệ mới một cách toàn diện giữa con người và hệ
thống đã được tiên đoán, một mối quan hệ có thể thiết lập mức an tồn cao hơn
và tạo điều kiện cho con người trong khi vẫn giảm đáng kể tác động của chúng
ta lên hành tinh trái đất. PTBK có giá trị cao ở hai cấp độ: cung cấp một tầm
nhìn xa và rộng. Và ngày nay điều này là thiết thực và khả thi.” (Paul Hawken)
2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN PTBK
Những nhà nghiên cứu đã đề xuất những cách tiếp cận khác nhau nhằm đạt tới mục
tiêu xây dựng một xã hội bền vững. Một số phương pháp cụ thể là:
2.3.1. Đánh giá vòng đời sản phẩm (LCA)
LCA là một công cụ mạnh cung cấp thông tin về các tác động môi trường trong suốt
các giai đoạn phát triển khác nhau của sản phẩm và được mơ tả theo vịng đời sản
phẩm.
Ví dụ: Trong cơng nghệ sản xuất ơ tơ, phân tích thơng tin và đánh giá các tác động

mơi trường của từng khía cạnh mơi trường (điển hình như CO 2 trong khí thải ơ tơ)
trong suốt vịng đời của 1 sản phẩm ơ tơ đã tạo động lực cạnh tranh cho các nhà sản
xuất nghiên cứu, cải tiến sản phẩm do đánh giá vòng đời sản phẩm ôtô giúp người
tiêu dùng so sánh, lựa chọn sản phẩm có cùng chức năng, tiêu hao nhiên liệu ít và ít
tác động đến mơi trường


Theo báo cáo thường niên của EC: các loại ô tô mới được tiêu thụ trong năm
2004 tại 15 nước thuộc Liên minh châu Âu (EU) có lượng khí thải trung bình
thấp hơn 12,4% so với mức của năm 1995. Lượng khí thải của xe do Hàn Quốc
sản xuất trong năm 2004 đã giảm 6,1% so với năm 2003.



FCX Clarity chỉ sử dụng hydro và điện nên chất thải là nước, không một chút
khói gây ơ nhiễm

2.3.2. Sản xuất sạch hơn và hiệu suất sinh thái
Cách thức sản xuất tích hợp và những thay đổi tổ chức giảm thiểu sự phát thải từ
những cơng đoạn sản xuất và cho tồn nhà máy. Kết hợp với cách tiếp cận Hiệu suất
sinh thái điều này có thể giảm lượng nguyên liệu và năng lượng sử dụng. Một số ví dụ
của những phương pháp SXSH tiêu biểu là thay thế những hợp chất độc hại bởi những
hợp chất ít độc hoặc khơng mang độc tính, quản lý nội vi tốt, cải tiến công nghệ…
2.3.3. Cộng sinh cơng nghiệp, Sinh thái cơng nghiệp và Nhóm cơng nghiệp
Như một hệ sinh thái sống, một hệ thống công nghiệp sử dụng chất thải của một hệ
thống công nghiệp khác làm nguyên liệu đầu vào. Cách tiếp cận bậc thấp này được
phát triển đến một mức cao hơn dựa theo định nghĩa: “Sinh thái công nghiệp bao gồm
thiết kế hạ tầng công nghiệp như thể chúng là một chuỗi những hệ sinh thái nhân tạo
ăn khớp với nhau giống như hệ sinh thái tự nhiên tồn cầu.
Sinh thái cơng nghiệp mơ phỏng theo hình mẫu của mơi trường tự nhiên trong việc

giải quyết những vấn đề môi trường, tạo nên một mơ hình mới cho hệ thống cơng
17


Chuyên đề: Phát thải bằng không

nghiệp như thể một chu trình hồn chỉnh.” Và tất nhiên cách tiếp cận này sẽ kém hiệu
quả hơn nếu khoảng cách giữa những nhà máy cần phải có thiết bị chuyên chở trọng
tải lớn. Khu công nghiệp sinh thái được hoạch định thành vùng công nghiệp là nơi mà
những nguyên tắc của Sinh thái cơng nghiệp được sử dụng trong việc xây dựng cho
tồn bộ những địa điểm trong khu công nghiệp với đầu vào và đầu ra nhỏ nhất với các
vùng xung quanh.
2.3.4 Xử lý cuối đường ống
Khái niệm xử lý cuối đường ống bao gồm xử lý các chất thải và xử lý dịng thải bị ơ
nhiễm. Phương pháp tiếp cận cho việc xử lý cuối đường ống cho đến ngày nay vẫn là
một yếu tố thiết yếu cho nhiều ngành công nghiệp và cho nhiều công nghệ, phương
pháp này chỉ nên dung như là một phương án cuối cùng khi không còn lựa chọn nào
khác, và việc áp dụng sản xuất sạch hơn vẫn là ưu tiên hàng đầu. Xử lý cuối đường
ống bao gồm: Xử lý nước, khơng khí, tiếng ồn và các chất thải rắn. Công nghệ xử lý
cuối đường ống bao gồm nhiều kỹ thuật, đó có thể là sự kết hợp thống hóa học, hệ
thống sinh học dung cho xử lý nước, hệ thống lọc, cyclone và rất nhiều các hệ thống
khác cho việc làm phân bón hay là loại bỏ chất thải. Đối với từng loại dịng thải, sẽ có
một phương án xử lý tốt nhất, chấp nhận được về công nghệ, thỏa mãn về điều kiện
môi trường cũng như khả thi về mặt kinh tế. Phương án hợp lý về mặt môi trường là
giảm tối đa lượng chất thải cần xử lý cuối đường ống và tối đa hóa vấn đề sản xuất
sạch hơn sao cho việc sử dụng tài nguyên một cách có hiệu quả nhất. Nếu so với cách
tiếp cận truyền thống về quản lý chất thải, thì việc cải tiến sẽ là:
Kiểm soát tại nguồn, cố gắng quản lý và giảm tối đa sự tiêu thụ tài nguyên thay cho
việc thải bỏ và phân tán…Trong tương lai chúng ta có thể mong đợi chú trọng hơn
nữa về tiết kiệm nguồn tài nguyên khan hiếm và sử dụng hiệu quả hiệu suất năng

lượng, thu hồi chất thải biến chất thải thành năng lượng đầu vào
2.3.5. Thiết kế sản phẩm – dịch vụ và thay đổi hành vi người tiêu dùng theo
hướng mang tính sinh thái
Nếu chu trình sản xuất rất sạch và hiệu quả, bản thân sản phẩm sẽ là nguồn phát thải
chính vào cuối chu trình sống của của sản phẩm (giai đoạn sử dụng và thải bỏ). Giá trị
sử dụng về kinh tế của nhà sản xuất là bán sản phẩm. Nếu nhà sản xuất bán “sản
phẩm” dịch vụ, có nghĩa là bao gồm cả bảo trì và thải bỏ, giá trị sử dụng về kinh tế
của sản phẩm sẽ có thể được gia tăng. Điều này có thể thực hiện được bằng cách thiết
kế mọi quá trình xoay quanh sản phẩm hướng tới mục tiêu hiệu quả hơn cũng như kéo
dài vòng đời của sản phẩm. Cách thức này cũng sẽ đem lại những tác động tích cực
đến mơi trường.
2.3.6. Tận dụng và tái chế
Trong hầu hết những quy trình sản xuất, chỉ một phần nhỏ nguyên liệu trong quy trình
có thể tìm thấy trong sản phẩm cuối cùng. Phần còn lại được thải ra dưới dạng chất
thải hay những dịng thải khơng mong muốn. Ngay cả khi bản thân sản phẩm là chất
thải ở giai đoạn cuối vòng đời sản phẩm. Một số loại chất thải (thủy tinh, giấy, phế
liệu kim loại…) có thể được tái chế dễ dàng bên ngồi quy trình sản xuất. Đó là khái
niệm “tận dụng” nhằm sử dụng mọi chất thải của một quy trình sản xuất và chuyển
18


Chuyên đề: Phát thải bằng không

đổi chúng thành những sản phẩm bổ sung (điều này khơng có nghĩa là bán chất thải
cho nơi thải bỏ chất thải hay nơi xử lý chất thải!). Do đó mọi nguyên liệu đầu vào đều
được chuyển đổi thành những sản phẩm có thể bán được đồng thời tạo ra lợi nhuận
trên mỗi đơn vị nguyên liệu (giá trị gia tăng). Nhằm đạt đến mục tiêu này những công
nghệ và sản phẩm mới phải được thiết kế sao cho có thể sử dụng mọi dịng thải cho
những quy trình khác. Điều này bao gồm những công nghệ xử lý cuối đường ống cho
phép tái sử dụng vật liệu và thành phần.

2.3.7. Hệ thống sinh học tích hợp
Hệ thống sinh học tích hợp nghĩa là tích kết một hệ thống sinh học tự nhiên vào một
quy trình sản xuất theo cách thức rằng chất thải là cơ sở để sản xuất nguồn tài nguyên
hữu cơ, cắt giảm chi phí và phát sinh những sản phẩm bổ sung có giá trị.
Hệ thống sinh học tích hợp tích kết những ứng dụng của chất thải từ các quy trình sản
xuất với cách xử lý nước thải để giảm chi phí xử lý đồng thời cung cấp những cơ hội
lao động mới bằng cách tạo ra thu nhập hay những sản phẩm bổ sung.
Hệ thống sinh học tích hợp thường được áp dụng trong nông nghiệp và nuôi trồng
thủy sản ở những quốc gia đang phát triển bằng cách sử dụng tàn dư sinh khối và
nước thải cho việc sản xuất thức ăn, phân bón hữu cơ, thức ăn gia súc giàu protein vi
lượng và năng lượng sinh học. Thức ăn nông nghiệp và ngành công nghiệp sản xuất
nước giải khát tạo ra chất thải và nước thải không độc có thể cung cấp đầu vào cho
những hệ thống sinh học tích hợp này.
Trong hệ thống IBS truyền thống của Trung Quốc, vịt và heo được nuôi gần một hồ
nước. Chất thải từ các vật nuôi này sẽ được thu vào hồ, góp phần gia tăng mức độ sinh
trưởng của thủy sinh vật trong hồ. Cá trong hồ có được nguồn thức ăn dồi dào từ các
loài thủy sinh này sẽ phát triển tốt. Nước trong hồ với hàm lượng dinh dưỡng cao độ
sẽ được sử dụng cho mục đích tưới tiêu nơng nghiệp. Tàn tích nơng nghiệp sẽ là thức
ăn cho gia cầm, tạo thành một vòng hầu như khép kín.
Ở Montfort Boys Town (Fiji), hệ thống được mở rộng bao gồm cả việc sản xuất nấm
từ bã ủ rượu bia. Qua đó ligno-cellulose trong bã thải ban đầu bị phân hủy, bã thải sau
đó có thể được sử dụng làm thức ăn cho heo. Chất thải từ chăn ni heo được lên men
kị khí để sản sinh methane với mục đích cung cấp năng lượng. Tảo sinh trưởng thành
các mảng trên hồ nhằm tận dụng hết hàm lượng dinh dưỡng cao có thể được thu hoạch
làm thức ăn cho gia súc (Ajuyah 1999).

19


Chun đề: Phát thải bằng khơng


Hình 2.1. Sơ đồ hệ sinh thái tích hợp hướng tới khơng phát thải tại Fiji
Việc sản xuất trùn đất và nuôi gà sẽ được tích kết vào hệ thống này, hướng tới việc
khơng phát thải vào khí quyển. Một số ví dụ khác có thể kể đến như Nông trang sinh
thái ở Việt Nam1 (Rodriguez 1999), Nơng trang tích hợp Tropical and Pozo Verde ở
Columbia2 (Chara 2000).
Với Berrybank Farm, một IBS quy mô gia đình khởi đầu với 1.000 đầu heo gần
Ballarat (Victoria) đã sử dụng bề sinh học kị khí, máy phát điện… để xử lý chất thải từ
chuồng trại chăn nuôi heo, giảm chi phí thơng qua việc quay vịng chất dinh dưỡng và
nước đồng thời với việc bán lượng điện dư thừa cho hệ thống cấp điện quốc gia. IBS
đã hoạt động được 10 năm (Annon. 1998).

1

2

Ecological Farm in Vietnam (Rodriguez 1999)
Tropical and Pozo Verde integrated farm in Columbia (Chara 2000)

20


Chun đề: Phát thải bằng khơng

Hình 2.2. Một phần của module đầu tiên được thiết lập ở Montfort Boys Town
[Asifo Ajuyah]
Để hệ thống nông trại bền vững, hệ thống trang trại nên là những mối quan hệ khép
giữa các thành phần khác nhau ảnh hưởng lẫn nhau trong sự chuyển năng lượng từ
mặt trời và chất dinh dưỡng từ đất có lợi ích cho cả người tiêu dùng và người sản xuất.
Hệ thống hầm ủ biogas đóng nhiều vai trị khác nhau: nguồn nhiên liệu cho đun nấu

thức ăn, nguồn phân bón, là một phương pháp giảm ơ nhiễm nước thải giàu chất hữu
cơ.
Vườn có thể là cây ăn trái hay vườn rau. Ngoài việc cho thu nhập từ sản phẩm vườn,
vườn cây ăn trái cịn tạo bóng mát, điều hịa khơng khí, nhiệt độ, ẩm độ của hệ sinh
thái, che chắn gió làm hạn chế bốc thốt hơi nước từ mặt ao. Vườn còn cung cấp thức
ăn bổ sung cho chăn nuôi như heo, gà, vịt xiêm, ngỗng, dê, bị, thỏ ni nhốt…
Ao cung cấp nước tưới cho vườn, nhất là trong mùa khơ. Hơi nước bốc thốt từ mặt
ao góp phần điều hịa tiểu khí hậu của cả hệ thống. Ao cịn là mơi trường để ni cá,
chăn thả vịt, là nơi chứa các chất thải của chăn nuôi sau khi đã được xử lý bằng túi ủ
biogas. Dưới ao có thể thả lục bình, rau muống, bơng súng Đà Lạt… cung cấp một
phần rau, bèo, hoặc đánh tỉa cá rô phi định kỳ làm thức ăn bổ sung đạm cho chăn ni.
Hàng năm, bùn đáy (sình non) chứa nhiều chất hữu cơ được sên vét từ đáy ao có tác
dụng bồi đắp cho đất vườn thêm màu mỡ.
Chăn ni là khâu tích lũy vốn có hiệu quả của mơ hình, chăn ni cịn cung cấp một
phần thức ăn cho cá, cung cấp nguyên liệu cho túi ủ biogas, tiêu thụ sản phẩm phụ của
vườn như rau, cỏ, trái cây loại thải. Biogas giúp cho việc xử lý chất thải chăn nuôi,
vừa đảm bảo vệ sinh môi trường, vừa tạo khí đốt rẻ tiền, sạch. Gas cịn dùng để thắp
sáng hay dùng để úm cho gia súc, gia cầm non, góp phần làm giảm chi phí, tăng hiệu
quả chăn ni. Gas cịn có thể dùng làm nhiên liệu chạy máy động cơ, dụng cụ nấu
nước tắm.
Chất thải sau khi được xử lý bằng túi ủ hay hầm ủ được dùng tưới cho cây trồng hay
tạo nguồn thức ăn thủy sinh gián tiếp cho nuôi trồng thủy sản hiệu quả khá cao. Có thể
xử lý sinh học bằng cách cho chất thải chăn nuôi qua một ao khoảng 100m 2, trong ao
thả cây lục bình hay cây rau ngổ. Hai loại cây này có bộ rễ như một máy lọc nước tự
làm sạch, sau khi xử lý nước thải ra môi trường sẽ sạch hơn nhiều so với khi mới thải
ra, không ảnh hưởng tới môi trường và tôm, cá [Nguyễn Xuân Khoa,
].

21



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×