01198999
chào
TỈNH ỦY LÂM ĐỒNG
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
*
BÀI THU HOẠCH
PHẦN IV: ĐƯỜNG LỐI, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG,
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ CÁC LĨNH VỰC CỦA
ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
TÊN BÀI THU HOẠCH:
“TRÌNH BÀY NHIỆM VỤ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN
HÓA VIỆT NAM TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC? LIÊN
HỆ THỰC TIỄN VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA CƠ SỞ Ở THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT”
Lớp: Trung cấp LLCT - HC Khóa 79
Hệ: Khơng tập trung
Số phách:………………
Điểm:…………………..
Lâm Đồng, tháng 09 năm 2021
TỈNH ỦY LÂM ĐỒNG
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
*
BÀI THU HOẠCH
PHẦN IV: ĐƯỜNG LỐI, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG,
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ CÁC LĨNH VỰC CỦA
ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
TÊN BÀI THU HOẠCH:
“TRÌNH BÀY NHIỆM VỤ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN
HÓA VIỆT NAM TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC? LIÊN
HỆ THỰC TIỄN VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA CƠ SỞ Ở THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT”
Học viên thực hiện: NGUYỄN VĂN THƯỜNG
Đơn vị: Trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt
Lớp: Trung cấp LLCT - HC Khóa 79
Hệ: Khơng tập trung
Số phách:…………
Lâm Đồng, tháng 09 năm 2021
2
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được Bài thu hoạch “Trình bày nhiệm vụ xây dựng và phát triển
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc? Liên hệ thực tiễn việc xây
dựng và phát triển đời sống văn hóa cơ sở ở thành phố Đà Lạt” tơi xin bày tỏ lịng
biết ơn chân thành nhất đến Ban Giám hiệu, Lãnh đạo Phịng Đào tạo trường Chính trị
tỉnh Lâm Đồng và đặc biệt là quý Thầy Cô tham gia giảng dạy học phần IV cho lớp
Trung cấp Chính trị - Hành chính K79 mặc dù là hình thức dạy học trực tuyến nhưng
với sự tận tình giúp đỡ của quý Thầy Cô đã giúp tôi nhận thức được nhiều vấn đề về
kiến thức thuộc lĩnh vực này và giúp tôi trong việc định hướng vấn đề, cũng như trong
suốt quá trình học tập, tìm hiểu và nghiên cứu chuyên đề này tại nhà trường.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu các vấn đề hết sức sâu sắc về Đường lối,
chính sách của đảng, nhà nước Việt Nam về các lĩnh vực của đời sống xã hội thông
qua những bài giảng của Thầy Cô và cùng trao đổi thảo luận tích cực của lớp chúng tơi
đã thu nhận được nhiều kiến thức bổ ích cho mình. Trong quá trình học tập, tìm hiểu
và nghiên cứu mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng bài thu hoạch khơng tránh được
những thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp thêm của các Thầy, Cơ
giáo để thu hoạch của tơi được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin trân thành cảm ơn!
3
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCHTW: Ban chấp hành trung ương
BD: Bồi dưỡng
CT/TW: Chỉ thị/ Trung ương
GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo
HĐND: Hội đồng nhân dân
MTTQ: Mặt trận tổ quốc NCKH: Nghiên cứu khoa học
TDĐKXDĐSVH: Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
TDTT: Thể dục thể thao
TN: Thanh niên
UBKT: Ủy ban kiểm tra
UBND: Ủy ban nhân dân
VHVN: Văn hóa văn nghệ
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
VHTT&DL: Văn hóa thể thao và du lịch
4
MỤC LỤC
Mục
Phần I
Phần II
I.
1.1.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
II.
2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.1.4.
2.1.5.
2.1.6.
2.1.7.
2.1.8.
2.1.9.
2.1.10.
2.2.
III.
3.1.
Nội dung
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Những vấn đề lý luận chung về văn hóa và quan điểm của Đảng
về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc.
Khái niệm về văn hóa
Nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc và quan
điểm của Đảng về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc.
Văn hóa và vai trị của văn hóa đối với con người và xã hội
Quan điểm chỉ đạo của Đảng về việc xây dựng và phát triển nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Nhiệm vụ xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương
khóa VIII (1998)
Nhiệm vụ thứ nhất: Xây dựng con người Việt Nam trong giai
đoạn cách mạng mới
Nhiệm vụ thứ hai: Xây dựng môi trường văn hóa
Nhiệm vụ thứ ba: Phát triển sự nghiệp văn học và nghệ thuật
Nhiệm vụ thứ tư: Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa
Nhiệm vụ thứ năm: Phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo và
khoa học - công nghệ
Nhiệm vụ thứ sáu: Phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống
thông tin đại chúng
Nhiệm vụ thứ bảy: Bảo tồn và phát huy, phát triển văn hố các
dân tộc thiểu số
Nhiệm vụ thứ tám: Chính sách văn hóa đối với tơn giáo
Nhiệm vụ thứ chín: Mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa
Nhiệm vụ thứ mười: Củng cố, xây dựng và hoàn thiện thể chế
văn hố
Nghị quyết Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII của Đảng
(2016)
Liên hệ thực tiễn việc xây dựng và phát triển đời sống văn hóa
cơ sở ở thành phố Đà Lạt
Thực trạng việc xây dựng và phát triển đời sống văn hóa cơ sở ở
thành phố Đà Lạt
5
Trang
08
10
10
10
10
10
11
13
13
13
14
14
15
15
16
17
17
18
18
19
21
21
3.1.1.
3.1.2.
3.1.2.1.
3.1.2.2.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
Phần III
Đặc điểm tình hình về thành phố Đà Lạt
Kết quả thực hiện việc xây dựng và phát triển đời sống văn hóa
cơ sở thành phố Đà Lạt
Kết quả thực hiện 05 nội dung của Phong trào
Kết quả thực hiện 07 phong trào
Những hạn chế, khuyết điểm
Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện việc xây dựng và
phát triển đời sống văn hóa cơ sở ở thành phố Đà Lạt
Xây dựng văn hóa giao tiếp của người Đà Lạt thơng qua các
hoạt động phát triển đời sống văn hóa ở cơ sở
Liên hệ với bản thân trong vấn đề xây dựng và phát triển đời
sống văn hóa cơ sở
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
6
21
22
22
24
28
29
29
31
33
35
37
38
NỘI DUNG BÀI THU HOẠCH
“TRÌNH BÀY NHIỆM VỤ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NỀN VĂN
HÓA VIỆT NAM TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC? LIÊN
HỆ THỰC TIỄN VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA CƠ SỞ Ở THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT”
Cấu trúc nội dung bài thu hoạch bao gồm 3 phần cơ bản:
PHẦN I: MỞ ĐẦU
PHẦN II: NỘI DUNG
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
7
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Văn hóa có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của con người và xã
hội lồi người. Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, định hướng cho sự phát triển
bền vững của xã hội. Văn hóa thấm sâu vào các lĩnh vực của đời sống xã hội và mọi
hành vi của con người, điều chỉnh suy nghĩ và hành vi của con người. Trong suốt
chặng đường hơn 83 năm lãnh đạo nhân dân tiến hành thắng lợi hai cuộc kháng chiến
vĩ đại chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng dân tộc, thống nhất
đất nước, cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
hiện nay, Đảng ta luôn nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trị của văn hóa và thường
xuyên quan tâm lãnh đạo, phát huy sức mạnh văn hóa đối với sự phát triển bền vững
của đất nước.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ: “Văn hóa phát triển chưa tương xứng
với tăng trưởng kinh tế. Quản lý văn hóa, văn nghệ, báo chí, xuất bản cịn thiếu chặt
chẽ. Mơi trường văn hóa bị xâm hại, lai căng, thiếu lành mạnh, trái với thuần phong
mỹ tục, các tệ nạn xã hội, tội phạm và sự xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ độc
hại làm suy đồi đạo đức, nhất là trong thanh, thiếu niên, rất đáng lo ngại".
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã xác định: Quá trình phát
triển đất nước phải gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó phát
triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hóa là
nền tảng tinh thần; bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên.
Trong đó Đảng ta coi phát huy giá trị văn hoá như một trọng tâm gồm: “Khơi
dậy khát vọng phát triển đất nước, phát huy mạnh mẽ giá trị văn hoá, con người Việt
Nam và sức mạnh thời đại, huy động mọi nguồn lực, phát triển nhanh và bền vững..”
Xuất phát từ những điều kiện tự nhiên, điều kiện lịch sử hết sức đặc biệt, văn
hóa Việt Nam, con người Việt Nam có những giá trị, phẩm chất độc đáo: đó là tinh
thần yêu nước nồng nàn và nhân văn; đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng, anh hùng
trong chiến đấu; sáng tạo trong lao động sản xuất; đó là tinh thần cố kết cộng đồng,
lịng khoan dung, cởi mở…Những giá trị văn hóa ấy đã gắn kết các cá nhân thành
cộng đồng, cùng chung tay xây dựng đất nước. Trong quá trình phát triển đất nước,
nhất là thời kỳ đổi mới, Đảng ta luôn khẳng định; phát huy giá trị văn hóa trong phát
triển đất nước, trở thành nền tảng tinh thần của xã hội, là nội dung tất yếu trong chiến
lược lâu dài.
Bởi vì, sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Văn hóa soi đường quốc
dân đi” như một cách khẳng định vị trí và vai trị của văn hóa trong sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nước, động lực chính của sự phát triển đất nước là giá trị văn
hóa dân tộc và giá trị con người Việt Nam. Thực tiễn đã chứng minh từ khi nước ta
giành được độc lập, xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt là hơn 35 năm đổi mới,
các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc không những được cấp ủy, tổ chức đảng, chính
quyền các cấp và nhân dân ni dưỡng, phát huy; đồng thời có những hình thức phát
8
triển phù hợp với xu thế hội nhập toàn cầu của đất nước; văn hóa và giá trị văn hóa
cịn trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, kết hợp với du lịch, dịch vụ, đóng góp to
lớn vào sự phát triển chung của đất nước. Hiệu quả cao nhất mà văn hóa và các giá trị
văn hóa, con người Việt Nam mang đến chính là ni dưỡng tình q hương đất nước,
là nhân lên lịng u nước, ý chí khát vọng và tinh thần cống hiến của mỗi người dân
ra sức thi đua lao động sản xuất, học tập, nghiên cứu và cơng tác vì sự phát triển tồn
diện của đất nước, vì hạnh phúc của nhân dân, vì sự trường tồn của dân tộc.
Lâm Đồng là nơi hội tụ 43 dân tộc anh em. Trong quá trình sinh sống, văn hóa
của dân cư từng vùng miền đã giao thoa, quyện hịa với văn hóa của các dân tộc bản
địa, tạo nên nét đẹp văn hóa đa sắc màu.
Nhất quán quan điểm của Tỉnh ủy Lâm Đồng qua các nhiệm kỳ Đại hội Đảng
bộ tỉnh "Tập trung bảo tồn và phát triển văn hóa, di sản văn hóa các dân tộc trên địa
bàn; trong đó, chú trọng phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của đồng bào các
dân tộc thiểu số; đồng thời, gắn phát triển văn hóa với phát triển du lịch", Sở VHTTDL
ln chủ động phối hợp với chính quyền các địa phương bảo tồn và phát huy các giá
trị văn hóa truyền thống, gìn giữ di sản "Khơng gian văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên", phục dựng các lễ hội tiêu biểu của đồng bào các dân tộc thiểu số bị mai một;
khôi phục một số làng nghề và nghề truyền thống bị thất truyền; lấy phát triển văn hóa
làm nền tảng, sức mạnh nội sinh để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng, an ninh...
Dưới sự lãnh, chỉ đạo của Đảng bộ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Lâm Đồng,
những năm qua, đời sống văn hóa của Nhân dân trong tỉnh ngày càng phong phú,
nhiều giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc được phát huy, nhiều chuẩn mực
văn hóa, đạo đức mới được hình thành, sản phẩm văn hóa ngày càng phong phú, đa
dạng, bám sát thực tiễn, nhiều phong trào, hoạt động văn hóa phục vụ thiết thực, hiệu
quả cho sản xuất và đời sống.
Ở thành phố Đà Lạt hoạt động bảo tồn và phát huy văn hóa của địa phương ln
được Đảng ủy và HĐND thành phố quan tâm và chỉ đạo sát sao tới từng dân phố và
thu lại được nhiều kết quả cao.
Xuất phát từ những lý do cơ bản trên trong nội dung bài thu hoạch này chúng
tôi tập trung đi sâu nghiên cứu về vấn đề “Trình bày nhiệm vụ xây dựng và phát triển
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc? Liên hệ thực tiễn việc xây
dựng và phát triển đời sống văn hóa cơ sở ở thành phố Đà Lạt”.
9
PHẦN II: NỘI DUNG
I. Những vấn đề lý luận chung về văn hóa và quan điểm của Đảng về xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
1.1. Khái niệm về văn hóa
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa. Theo UNESCO: ‘Văn hóa là tổng
thể sống động các hoạt động và sáng tạo trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế
kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống
và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc”. Định nghĩa này
nhấn mạnh vào hoạt động sáng tạo của các cộng đồng người gắn liền với tiến trình
phát triển có tính lịch sử của mỗi cộng đồng trải qua một thời gian dài tạo nên những
giá trị có tính nhân văn phổ qt, đồng thời có tính đặc thù của mỗi cộng đồng, bản sắc
riêng của từng dân tộc. Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứ vào định nghĩa có tính khái qt này,
trong hoạt động quản lý nhà nước về văn hóa, chúng ta dễ bị hiểu một cách sai lạc:
Quản lý văn hóa là quản lý các hoạt động sáng tạo và thu hẹp hơn nữa là quản lý sáng
tác văn học nghệ thuật. Thực tế quản lý văn hóa khơng phải như vậy, quản lý văn hóa
ở cấp xã lại càng khơng phải chỉ có thế.
Theo Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi
người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học,
tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các
phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”. Định
nghĩa của Hồ Chí Minh giúp chúng ta hiểu văn hóa cụ thể và đầy đủ hơn.
Ở một góc độ khác, người ta xem văn hóa như là một hệ thống các giá trị vật
chất và tinh thần do con người sáng tạo, tích lũy trong hoạt động thực tiễn qua q
trình tương tác giữa con người với tự nhiên, xã hội và bản thân. Văn hóa là của con
người, do con người sáng tạo và vì lợi ích của con người. Văn hóa được con người giữ
gìn, sử dụng để phục vụ đời sống con người và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Văn hóa là một hệ thống các giá trị chân lý,chuẩn mực mục tiêu mà con người
cùng thống nhất với nhau trong quá trình tương tác và hoạt động sáng tạo. Nó được
bảo tồn và chuyển hóa cho các thế hệ nối tiếp thao sau.
1.2. Nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc và quan điểm
của Đảng về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
1.2.1. Văn hóa và vai trị của văn hóa đối với con người và xã hội
Vai trò của văn hóa đối với con người và xã hội
Với con người: Là cơ sở xã hội hóa các cá nhân :Văn hóa được thể hiện là nhân
thức của mỗi người để đảm bảo sự hòa đồng của các cá nhân và xã hội chung và năng
lực lao động của các cá nhân để đảm bảo đời sống của chính họ .Con người không thể
tồn tại nếu tách rời tự nhiên cũng như con người khó tồn tại nếu tách rời mơi trường
văn hóa
Với xã hội:
10
- Thứ nhất: Hệ giá trị văn hóa điều tiết, cải biến sự phát triển của xã hội
+ Điều tiết xã hội: Với hệ giá trị tốt đẹp chân thiện mỹ của mình, văn hóa ln
làm trịn trách nhiệm của mình đối với việc điều tiết sự vận hành của xã hội.
+ Cải biến xã hội: ứng với nó là văn hóa chính trị, văn hóa pháp quyền, văn hóa
quản lý xã hội, văn hóa dân chủ, văn hóa cơng dân, văn hóa giao tiếp, văn hóa ứng xử,
văn hóa đối thoại, văn hóa lối sống và nếp sống, văn hóa giáo dục, văn hóa mơi
trường…
Văn hóa góp phần giữ ổn định xã hội trong giai đoạn phát triển bền vững hiện
nay.
Điều quan trọng nhất khi nói văn hóa là nền tảng tinh thần bởi văn hóa có chức
năng định hình các giá trị, chuẩn mực trong đời sống xã hội, chi phối các hành vi của
mỗi người và toàn xã hội. Với tính lịch sử, các giá trị, chuẩn mực đó được truyền bá,
lưu giữ, chắt lọc và phát triển trong tiến trình lịch sử của dân tộc, trở thành hệ thống
các giá trị đặc trưng cho một dân tộc, bao gồm chính trị, đạo đức, luật pháp, khoa học,
văn học, nghệ thuật, các thể chế, thiết chế văn hóa, tập quán, lối sống, tạo nên cái cốt,
cái hồn, bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc. Chẳng hạn, khi nói bản sắc văn hóa của con
người Việt Nam, chúng ta đặt lên hàng đầu lòng yêu nước với những khía cạnh như
yêu quê hương, xứ sở; lấy dân làm gốc; trân trọng lịch sử, văn hóa dân tộc; bảo vệ chủ
quyền, lãnh thổ; chiến đấu vì độc lập, tự do. Những giá trị đó là truyền thống văn hóa
tốt đẹp được truyền bá, kế thừa và phát triển từ thế hệ này sang thế hệ khác trong tiến
trình lịch sử của dân tộc.
- Thứ hai: Văn hóa là nguồn lực mạnh mẽ cho sự phát triển xã hội
Chìa khóa của sự phát triển, cũng như phát triển bền vững bao gồm những nhân
tố như: Nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, nguồn khoa học công nghệ,
nguồn lực con người, trong đó nguồn lực con người đóng vai trò chủ chốt. Định hướng
Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam đã nêu lên 8 nguyên tắc chính cần thực
hiện trong quá trình phát triển, thì quy nguyên tắc đầu tiên được nêu ra đầu tiên là con
người, nguồn lực con người có vai trị quyết định, đây là chìa khố của mọi chìa khố.
Con người là trung tâm của phát triển bền vững. Đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu
cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân, xây dựng đất nước giàu mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ và văn minh là nguyên tắc quán triệt nhất quán trong mọi giai
đoạn phát triển.
Vì vậy có thể nhận thấy việc xây dựng con người mới, có đủ phẩm chất, năng
lực đạo đức, vừa hồng vừa chuyên là rất cần thiết trong quá trình phát triển bền vững.
- Thứ ba: Hệ Giá trị văn hóa tốt đẹp của văn hóa tác động mạnh đến quá trình
phát triển xã hội trong giai đoạn phát triển bền vững.
Sức mạnh đại đoàn kết dân tộc để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã
hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Tinh thần nhân văn nhân đạo xây dựng một xã hội toàn diện hơn.
11
1.2.2. Quan điểm chỉ đạo của Đảng về việc xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
là nhằm xây dựng nền văn hóa Việt Nam hiện đại có sự thống nhất hữu cơ giữa
tính tiên tiến và tính đậm đà bản sắc dân tộc. Đây là kết quả của việc tổng kết kinh
nghiệm lãnh đạo xây dựng và phát triển nền văn hóa mới của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong gần 80 năm qua. Trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, Đảng ta đều đề ra
phương hướng, nhiệm vụ phát triển văn hóa, phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ cách
mạng. Trong thời kỳ đổi mới, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, Đảng ta
đã xác định nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc. Trình độ tiên tiến của nền văn hóa khơng mâu thuẫn với bản sắc văn hóa
dân tộc, ngược lại, hai đặc tính thống nhất biện chứng với nhau, tác động qua lại và
quy định lẫn nhau. Tuy nhiên, để tìm hiểu đặc trưng của nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, chúng ta có thể cần làm rõ từng nội dung “tiên tiến” và “đậm đà bản
sắc dân tộc”.
Nền văn hóa tiên tiến trước hết là nền văn hóa yêu nước và tiến bộ mà nội dung
cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dựa trên cơ sở của chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh
phúc và sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện của con người trong mối quan hệ hài
hoà giữa tự nhiên với cá nhân và cộng đồng, giữa tự nhiên với xã hội.
Nền văn hóa tiến bộ là nền văn hóa thúc đẩy sự phát triển của đất nước dựa trên
tư tưởng cách mạng và khoa học dẫn đường. Đó là chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh. Nền văn hóa tiến bộ cũng là nền văn hóa thể hiện tinh thần nhân
văn và dân chủ sâu sắc.
Nền văn hóa tiên tiến thể hiện ở nội dung phản ánh, đó là tồn bộ sự nghiệp đổi
mới vĩ đại của dân tộc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh, tiến bước vững chắc lên chủ nghĩa xã hội. Nền văn hóa hướng tới đấu tranh
để khẳng định cái đúng, cái tốt, cái đẹp, phủ nhận cái xấu, cái ác, cái giả; góp phần xây
dựng con người phát triển tồn diện và tạo lập mơi trường văn hóa lành mạnh cho quá
trình phát triển bền vững của đất nước. Đây cũng là nền văn hóa có cơ sở vật chất - kỹ
thuật hiện đại, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền văn hóa dân tộc trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế.
Bản sắc văn hóa dân tộc là các giá trị đặc trưng tiêu biểu phản ánh diện mạo,
cốt cách, phẩm chất và bản lĩnh riêng của mỗi quốc gia, dân tộc; là dấu hiệu cơ bản để
phân biệt nền văn hóa của dân tộc này với dân tộc khác. Bản sắc văn hóa dân tộc thể
hiện tập trung trong truyền thống văn hóa dân tộc. Truyền thống văn hóa là các giá trị
do lịch sử truyền lại, được các thế hệ sau kế thừa gìn giữ và phát huy trong thời đại của
mình, tạo nên dịng chảy liên tục của lịch sử văn hóa. Bản sắc văn hóa dân tộc Việt
Nam là những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam,
12
được vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. “Đó là
lịng u nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng
gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc; lịng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa
tình, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động, sự tinh tế trong ứng xử, tính giản
dị trong lối sống”7. Bản sắc văn hóa dân tộc là cơ sở để liên kết xã hội và liên kết các
thế hệ, tạo nên sức mạnh tinh thần của dân tộc. Vì vậy, bản sắc văn hóa dân tộc vừa
được coi là “căn cước”, vừa được coi là “bộ gien” di truyền văn hóa dân tộc. Đứng
trước sự bùng nổ của cách mạng khoa học - công nghệ và sự tác động của xu thế tồn
cầu hóa, khu vực hóa, các quốc gia, dân tộc, nhất là các nước đang phát triển đều ý
thức sâu sắc việc bảo vệ, giữ gìn các giá trị đặc sắc và đa dạng của văn hóa dân tộc,
chống nguy cơ bị đồng hóa. Vì vậy, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trở
thành yêu cầu khách quan và là mục tiêu của sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam hiện nay.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã xác định: Quá trình phát
triển đất nước phải gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó phát
triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hóa là
nền tảng tinh thần; bảo đảm quốc phịng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên.
Trong đó Đảng ta coi phát huy giá trị văn hoá như một trọng tâm gồm: “Khơi
dậy khát vọng phát triển đất nước, phát huy mạnh mẽ giá trị văn hoá, con người Việt
Nam và sức mạnh thời đại, huy động mọi nguồn lực, phát triển nhanh và bền vững..”
II. Nhiệm vụ xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc.
Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã xác định
các quan điểm chỉ đạo cơ bản và 10 nhiệm vụ quan trọng để xây dựng và phát triển
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Các quan điểm này được bổ sung, phát
triển, thể hiện trong Văn kiện Đại hội lần thứ IX và Hội nghị lần thứ mười khoá IX của
Đảng. Đây là những tư tưởng, lý luận quan trọng của Đảng về lĩnh vực văn hóa trong
thời kỳ đổi mới, cần được triển khai sâu rộng trong toàn bộ đời sống xã hội.
II.1. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa
VIII (1998)
Để xây dựng thành cơng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, Đảng
ta đã chỉ ra mười nhiệm vụ cụ thể như sau:
2.1.1. Nhiệm vụ thứ nhất: Xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn
cách mạng mới.
Xây dựng con người Việt Nam hiện đại đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp
đổi mới là nhiệm vụ trọng tâm của quá trình xây dựng và phát triển nền văn hóa hiện
nay. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nhấn mạnh: “Mọi
hoạt động văn hóa nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển tồn diện về chính
trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lịng
nhân ái, khoan dung, tơn trọng nghĩa tình, lối sống có văn hóa, quan hệ hài hoà trong
13
gia đình, cộng đồng và xã hội. Văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con người tự hoàn
thiện nhân cách, kế thừa truyền thống cách mạng của dân tộc, phát huy tinh thần yêu
nước, ý chí tự lực, tự cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Đề cao tinh thần tập thể, đồn kết phấn đấu vì lợi ích chung.
Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp.
Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa.
Xây dựng con người và các thế hệ gắn bó với sự nghiệp cách mạng là một q
trình lâu dài, khó khăn và phức tạp, địi hỏi sự nỗ lực của từng cá nhân, từng gia đình,
từng tập thể và cộng đồng, gắn liền với các thiết chế và thể chế văn hóa của đất nước.
Vì vậy, cần phải huy động sức mạnh tổng hợp và toàn diện của các nguồn lực văn hóa
để giáo dục và xây dựng con người, bằng nhiều hình thức và phương pháp khác nhau,
tạo điều kiện và cơ hội cho con người phát triển toàn diện và cống hiến nhiều hơn cho
sự phát triển đất nước.
2.1.2. Nhiệm vụ thứ hai: Xây dựng mơi trường văn hóa.
Mơi trường văn hóa là mơi trường chứa những giá trị văn hóa và những quan hệ
văn hóa của con người từ quá khứ đến hiện tại và hướng tới tương lai. Mơi trường văn
hóa là nơi đồng thời diễn ra các hoạt động văn hóa từ hoạt động sáng tạo, sản xuất, bảo
quản, lưu giữ, truyền bá, thưởng thức và đánh giá các giá trị văn hóa. Mơi trường văn
hóa được hiện diện bằng sự tồn tại của các giá trị văn hóa vật thể, các giá trị văn hóa phi
vật thể, các hoạt động văn hóa cá nhân và cộng đồng trong những mối quan hệ đa dạng
và sinh động, từ hành vi của cá nhân tới gia đình, họ hàng, làng xóm và cộng đồng xã
hội cùng với sự ứng xử của họ với quá khứ, hiện tại và tương lai, với con người và tự
nhiên.
Mơi trường văn hóa chính là hệ sinh thái văn hóa, ni dưỡng đời sống tinh thần
của xã hội. Xây dựng mơi trường văn hóa góp phần ổn định chính trị - xã hội, tạo bầu
khơng khí tinh thần lành mạnh làm tiền đề để xây dựng con người, thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.
Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để
xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh. Đảng ta đã nhấn mạnh: "Tạo ra ở các đơn vị
cơ sở (gia đình, làng, bản, xã, phường, khu tập thể, cơ quan, xí nghiệp, nơng trường,
lâm trường, trường học, đơn vị bộ đội...), các vùng dân cư (đơ thị, nơng thơn, miền
núi...) đời sống văn hóa lành mạnh, đáp ứng những nhu cầu văn hóa đa dạng và không
ngừng tăng lên của các tầng lớp nhân dân... Phát triển và không ngừng nâng cao chất
lượng hoạt động của các thiết chế văn hóa ở cơ sở; đầu tư xây dựng một số cơng trình
văn hố trọng điểm tầm quốc gia. Tăng cường hoạt động của các tổ chức văn hóa,
nghệ thuật chuyên nghiệp, phát triển phong trào quần chúng hoạt động văn hóa, nghệ
thuật". Xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa; xây dựng trường học, cơ quan,
đơn vị văn hóa; xây dựng làng bản, khối phố văn hóa là những nội dung quan trọng để
xây dựng mơi trường văn hóa ở cơ sở.
2.1.3. Nhiệm vụ thứ ba: Phát triển sự nghiệp văn học và nghệ thuật.
14
Văn học, nghệ thuật là bộ phận tinh tế và nhạy cảm của văn hóa, thể hiện khát
vọng vươn tới các giá trị Chân - Thiện - Mỹ của nhân dân. Nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của sự nghiệp văn học, nghệ thuật là sáng tạo những tác phẩm có giá trị cao về tư
tưởng, nghệ thuật, thấm nhuần tinh thần nhân văn, dân chủ sâu sắc, có ý nghĩa giáo
dục, bồi dưỡng tinh thần, tình cảm, nhân cách và bản lĩnh cho các thế hệ công dân hiện
nay. Khuyến khích các tìm tịi, thể nghiệm mọi phương pháp, phong cách sáng tạo, đáp
ứng mọi nhu cầu tinh thần lành mạnh của nhân dân.
Nâng cao trách nhiệm của đội ngũ nghệ sĩ trước nhân dân, dân tộc và thời đại.
Đồng thời bài trừ các khuynh hướng sáng tác suy đồi, phi nhân tính.
Đấu tranh chống lại các khuynh hướng sáng tác trái với đường lối văn hóa, văn
nghệ của Đảng. Nâng cao thị hiếu thẩm mỹ nghệ thuật cho nhân dân, đặc biệt là tầng
lớp thanh, thiếu niên, nhi đồng. Khuyến khích các hoạt động văn nghệ quần chúng, tạo
điều kiện để nhân dân tham gia sáng tạo, hưởng thụ các giá trị nghệ thuật cao của dân
tộc và nhân loại.
Tạo điều kiện để nhân dân tham gia sáng tạo, hưởng thụ và phê bình các tác
phẩm có giá trị của dân tộc và nhân loại.
2.1.4. Nhiệm vụ thứ tư: Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa.
Di sản văn hóa là tài sản, của cải quý báu kết tinh sự sáng tạo lâu dài của dân
tộc do lịch sử để lại, bao gồm các di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể.
Di sản văn hóa cịn là cơ sở để liên kết cộng đồng, là nền tảng để sáng tạo các giá trị
văn hóa mới, là tiền đề để mở rộng giao lưu văn hóa với các dân tộc khác trên thế giới.
Di sản văn hóa khơng chỉ nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần của nhân dân, góp
phần khẳng định niềm tự hào dân tộc, mà còn là nguồn lực để phát triển kinh tế - xã
hội. Giáo dục truyền thống yêu nước và cách mạng qua hệ thống di sản văn hóa có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với thế hệ trẻ hiện nay.
Vì vậy, đầu tư cho việc bảo tồn, tơn tạo các di tích lịch sử văn hóa, nâng cao
trách nhiệm của nhân dân đối với việc bảo vệ và phát huy vai trò của di sản văn hóa
dân tộc là cơng việc vừa cơ bản, vừa cấp bách, cần phải được tiến hành nghiêm túc,
kiên trì và thận trọng.
2.1.5. Nhiệm vụ thứ năm: Phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo và khoa
học - cơng nghệ.
Nghị quyết Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định:
“Phát triển khoa học và công nghệ cùng với phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực, nhân tố quyết định sự
phát triển đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần tạo chuyển biến
cơ bản và toàn diện về giáo dục và đào tạo.
Giáo dục và đào tạo cần tập trung bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu
quê hương, gia đình và tinh thần tự hào dân tộc, có lý tưởng xã hội chủ nghĩa, lịng
khoan dung, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp,
15
không cam chịu nghèo hèn. Đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ
kỹ năng nghề nghiệp, quan tâm với hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý
thức vươn lên về khoa học và công nghệ. Xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, các
chuyên gia và các nhà khoa học, nhà văn hóa, nhà quản lý và kinh doanh giỏi. Có
chính sách tốt trong việc sử dụng nhân lực và nhân tài để phục vụ sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa.
Cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ cũng được coi là chìa
khố cho sự phát triển. Do đó, cần tăng cường tiềm lực và đổi mới cơ chế quản lý để
khoa học và công nghệ thực sự trở thành động lực phát triển đất nước. Phát huy vai trò
của khoa học xã hội và nhân văn trong việc tổng kết thực tiễn và đi sâu nghiên cứu
những vấn đề lớn của đất nước, khu vực và toàn cầu, giải quyết những vấn đề lý luận
và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, cung cấp luận cứ cho việc
hoạch định đường lối, chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, phát huy nhân
tố con người và văn hóa Việt Nam.
Khoa học tự nhiên chú trọng việc nghiên cứu thực tiễn, nghiên cứu cơ sở khoa
học của việc phát triển công nghệ trọng điểm, khai thác tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
mơi trường, dự báo phịng tránh thiên tai. Khoa học và công nghệ tập trung nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh,
bảo vệ môi trường và an ninh quốc phòng. Coi trọng việc phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, cơng nghệ tự động hố
vào trong sản xuất và dịch vụ. Mở rộng giao lưu và hợp tác khoa học giữa các địa
phương, các ngành trong nước và quốc tế. Các địa phương, các ngành cần chú trọng
xây dựng các luận cứ khoa học cho các dự án, các chương trình phát triển kinh tế - xã
hội, có cơ chế để phát huy vai trị dân chủ của nhân dân tham gia đóng góp vào các
chương trình, dự án này. Mặt khác, cần đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền, hướng dẫn
người lao động sử dụng đúng những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản
xuất, tránh tình trạng lạm dụng hoặc thiếu hiểu biết khi sử dụng những thành tựu này
(thuốc trừ sâu, thuốc kích thích, các chất độc hại gây ơ nhiễm mơi trường và gây độc
hại cho người tiêu dùng).
2.1.6. Nhiệm vụ thứ sáu: Phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông
tin đại chúng.
Các phương tiện thông tin đại chúng bao gồm sách, báo, tạp chí, các đài phát
thanh và truyền hình ở Trung ương và địa phương…, đóng vai trò to lớn trong việc
tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các
đồn thể chính trị - xã hội tới nhân dân và phản ánh nguyện vọng của nhân dân đối với
Đảng và Nhà nước, góp phần to lớn vào việc xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Bên cạnh phát triển chiến lược truyền thông quốc gia, các địa phương, các
ngành, các cấp ở cơ sở cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, tạo điều kiện để
16
phát triển mạnh mạng lưới thơng tin văn hóa ở cơ sở. Hoàn thành cơ bản việc phổ cập
các phương tiện phát thanh, truyền hình đến mỗi gia đình. Phát triển các điểm văn hóa
kết hợp với hệ thống bưu cục khắp các xã trên phạm vi cả nước. Dùng tiếng nói dân
tộc và chữ viết của các dân tộc trên các phương tiện thông tin đại chúng ở vùng đồng
bào dân tộc. Sớm phát hiện và xử lý kiên quyết đối với việc tuyên truyền các thông tin
phản động và phản văn hóa.
Thực hiện tốt phương châm báo chí là tiếng nói của Đảng, của Nhà nước và
diễn đàn đáng tin cậy của nhân dân.
2.1.7. Nhiệm vụ thứ bảy: Bảo tồn và phát huy, phát triển văn hoá các dân
tộc thiểu số.
Nước ta gồm có 54 dân tộc anh em từng đồn kết, gắn bó với nhau trong q
trình xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Những thành tựu văn hóa của
đồng bào dân tộc thiểu số là một bộ phận tạo nên nền văn hóa Việt Nam đa dạng và
phong phú trong sự thống nhất; bổ sung và hỗ trợ, tạo điều kiện để mỗi dân tộc phát
triển bình đẳng trong cộng đồng quốc gia Việt Nam. Vì vậy, xây dựng nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc không thể không chú ý tới nhiệm vụ hết
sức quan trọng là bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số. Nghị
quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng đã nhấn mạnh: “Bảo tồn và phát huy các di sản văn
hóa dân tộc, các giá trị văn học, nghệ thuật, ngôn ngữ, chữ viết và thuần phong mỹ tục
của các dân tộc; tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh; khai thác
các kho tàng văn hóa cổ truyền. Tiếp thu tinh hoa và góp phần làm phong phú thêm
nền văn hóa của nhân loại. Đấu tranh chống sự xâm nhập của văn hóa độc hại”.
Cần nâng cao trình độ dân trí, trình độ khoa học, kỹ thuật, cơng nghệ ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng xây dựng đội ngũ trí thức và những nhà quản lý
người dân tộc, khuyến khích họ cơng tác tại địa phương mình. Tăng cường công tác
điều tra, sưu tầm, tôn tạo, bảo vệ và phát huy các cơng trình văn hóa mới, xây dựng lối
sống, tác phong, phong tục và tập quán mới phục vụ yêu cầu phát triển hiện nay, mở
rộng hợp tác giao lưu, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc để cùng tiến bộ.
Chăm lo cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc thiểu
số, coi đó là cơ sở để bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa của các dân tộc trên đất
nước ta.
2.1.8. Nhiệm vụ thứ tám: Chính sách văn hóa đối với tơn giáo.
Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân và đang
tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đảng và
Nhà nước ta thực hiện nhất quán chính sách tơn trọng và bảo đảm quyền tự do tín
ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tơn giáo bình
thường theo pháp luật.
Nghiêm cấm lợi dụng các vấn đề dân tộc, tín ngưỡng, tơn giáo để hoạt động
trái pháp luật và chính sách của Nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ dân
tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia. Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là
17
công tác vận động quần chúng. Mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh là điểm tương đồng, có giá trị định hướng để đồn kết, gắn bó các tơn
giáo vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ở những vùng đồng bào theo các tơn giáo khác nhau, có những đặc điểm văn
hóa khác nhau, cần nêu cao tinh thần công bằng, bác ái, hướng thiện của các tôn giáo
vào sự nghiệp xây dựng cuộc sống tốt đẹp của cộng đồng.
Đồng thời chăm lo phát triển kinh tế và văn hóa, nâng cao trình độ dân trí,
trình độ khoa học - cơng nghệ, hỗ trợ đồng bào xóa đói giảm nghèo, xây dựng nếp
sống văn minh, gia đình văn hóa. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của đồng bào theo
các tôn giáo khác nhau với nhân dân, với Tổ quốc và với sự nghiệp đổi mới hiện nay.
Kiên quyết đấu tranh chống việc lợi dụng tôn giáo để phá hoại sự nghiệp đổi mới.
2.1.9. Nhiệm vụ thứ chín: Mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa.
Giao lưu, hợp tác quốc tế là một yêu cầu tất yếu để xây dựng và phát triển nền
văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Để thực hiện nhiệm vụ này, công
tác quản lý nhà nước về văn hóa cần chú trọng các nội dung chính sau:
- Làm tốt việc giới thiệu văn hoá đất nước và con người Việt Nam với thế
giới, để nhân dân thế giới hiểu biết, chia sẻ, đồng cảm và ủng hộ nhiều hơn nữa sự
nghiệp đổi mới của Việt Nam.
- Tiếp thu có chọn lọc các giá trị nhân văn, khoa học tiến bộ của nước ngoài;
phổ biến những kinh nghiệm tốt về xây dựng và phát triển văn hoá của các nước trên
thế giới.
- Chú trọng giúp đỡ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi giữ gìn và bảo
vệ văn hóa dân tộc, hiểu biết hơn về đất nước và sự nghiệp đổi mới, tạo điều kiện để
họ tham gia vào xây dựng, phát triển văn hóa dân tộc.
Mở rộng giao lưu văn hố, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại phải gắn liền với
việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, phát triển văn hóa Việt Nam lên tầm
cao mới để góp phần đóng góp cho nền văn hóa nhân loại. Đồng thời phải nâng cao
cảnh giác, chống xu hướng “lai căng” và sự xâm nhập các loại sản phẩm phản văn hóa,
đồi trụy, phản động vào đời sống tinh thần của nhân dân.
2.1.10. Nhiệm vụ thứ mười: Củng cố, xây dựng và hồn thiện thể chế văn
hố.
Thể chế văn hoá là hệ thống các quy định về quản lý, xây dựng và phát triển
văn hoá, bao gồm:
- Hệ thống tổ chức, bộ máy cán bộ trên lĩnh vực văn hoá.
- Cơ chế hoạt động và phối hợp của các tổ chức văn hoá.
- Hệ thống luật pháp và quy định hoạt động văn hóa của xã hội, các hành vi
của cá nhân trong hoạt động văn hóa
- Hệ thống chính sách văn hố.
- Hệ thống các thiết chế văn hoá của cộng đồng.
Cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý có hiệu quả của cơ quan nhà
nước ở các cấp, phát huy vai trò của các đồn thể chính trị - xã hội và của nhân dân trong
18
việc xây dựng đời sống văn hóa. Ở cấp cơ sở, nhiệm vụ củng cố, xây dựng và hoàn thiện
thể chế văn hoá cần tập trung giải quyết một số nội dung sau:
- Nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của các thiết chế hiện có.
- Thực hiện chủ trương "Nhà nước và nhân dân cùng làm" và xã hội hóa các
hoạt động văn hố.
- Xây dựng và hồn thiện các thiết chế văn hóa ở cơ sở như nhà văn hóa, thư
viện, trạm phát thanh, truyền hình, trạm bưu điện văn hóa, sân chơi, sân thể thao, trung
tâm văn hóa giải trí cho thanh, thiếu niên...
- Thực hiện nghiêm túc các văn bản luật pháp về văn hóa, thông tin mà Nhà
nước ban hành. Củng cố nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý văn hóa ở cấp xã,
phường; giải quyết tốt các chế độ, chính sách cho hoạt động văn hóa ở cơ sở và đáp
ứng tốt nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân.
Trước mắt cần tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng tư tưởng,
đạo đức, lối sống và đời sống văn hóa lành mạnh trong xã hội, trước hết là trong các tổ
chức Đảng và Nhà nước, trong các đồn thể quần chúng và gia đình. Để thực hiện
nhiệm vụ trọng tâm này, cần thực hiện tốt các nội dung sau:
- Kiên quyết loại bỏ các phần tử thoái hóa, biến chất về đạo đức ra khỏi tổ
chức Đảng và cơ quan nhà nước. Nghiêm trị tội phạm. Ngăn ngừa và đẩy lùi các hoạt
động phản văn hóa, các sản phẩm văn hóa độc hại.
- Xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, đẩy lùi hủ
tục, tệ nạn cờ bạc, ma tuý, mại dâm, bạo lực, gây rối trật tự công cộng.
- Cải thiện văn hóa ở những vùng đời sống cịn q khó khăn, nhất là những
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đáp ứng
nhu cầu thiết yếu về văn hóa tinh thần cho nhân dân.
Những nhiệm vụ trên đây phải được tiến hành đồng bộ, thường xuyên và phải
được cụ thể hoá ở từng giai đoạn, từng địa phương. Ở đây, sự gương mẫu của đội ngũ
lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước và các đồn thể chính trị - xã hội là điều kiện
cơ bản để thực hiện thành công những nhiệm vụ quan trọng này.
2.2. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (2016)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng nêu lên 6 nhiệm vụ trọng tâm
trong nhiệm kỳ Đại hội XII, trong đó nhiệm vụ thứ 6 là: “Phát huy nhân tố con người
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức,
nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng mơi trường văn hóa lành
mạnh”.
Trên cơ sở Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, từ thực tiễn xây dựng và thực hiện những nhiệm vụ phát triển văn hóa con người
Việt Nam trong 30 năm đổi mới, Đại hội xác định 8 nhiệm vụ cơ bản trong những năm
sắp tới.
Một là, xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện phải trở thành một
mục tiêu của chiến lược phát triển. Như vậy vấn đề nguồn lực con người được Đảng
đặt lên hàng đầu đối với quá trình xây dựng, phát triển văn hóa Việt Nam. Để xây
19
dựng con người, phải đúc kết và xây dựng hệ giá trị văn hóa, hệ giá trị chuẩn mực của
con người Việt Nam thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tê; tạo mơi trường và điều kiện thuận lợi để phát triển nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng
lực sáng taojm thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân
thủ pháp luật.
Hai là, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Môi trường là một trong những yếu tố quan trọng nhất định hình nhân cách,
phẩm chất của con người.
Phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ hạnh
phúc, văn minh. Xây dựng mỗi trường học thật sự là một trung tâm văn hóa giáo dục,
rèn luyện con người. Xây dựng nếp sống văn hóa, tiến bộ, văn minh, nhất là trong việc
cưới, việc tang, lễ hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả phịng trào: “Tồn dân đồn kết
xây dựng đời sống văn hóa”.
Ba là, xây dựng văn hóa trong chính trị, kinh tế. Trước hết, cần chú trọng chăm
lo xây dựng văn hóa trong Đảng, trong các cơ quan nhà nước và các đoàn thẻ; coi đây
là nhân tốt quan trọng để xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, văn hóa doanh nhân với ý thức tôn trọng, chấp
hành pháp luật, giữ chữ tín, cạnh tranh lành mạnh vì sự phát triển bền vững của đất
nước góp phần xây dựng và bảo vệ vững chức Tổ quốc Việt nam xã hội chủ nghĩa.
Bốn là, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa. Đứng trước những
yêu cầu mới, hoạt động văn hóa phải coi trọng trước hết đến chất lượng, hiệu quả. Phải
huy động sức mạnh của toàn xã hội nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống dân tộc; khích lệ sáng tạo các giá trị văn hóa mới, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại, làm giàu văn hóa dân tộc. Xây dựng cơ chế giải quyết hợp lý, hải hòa giữa bảo
tồn, phát huy di sản văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội.
Năm là, làm tốt công tác lãnh đạo, quản lý báo chí, xuất bản. Các cơ quan
truyền thơng, xuất bản phải thực hiện đúng tơn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ, nâng
cao tính tư tưởng, nhân văn và khoa học, đề cao trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân
góp phần xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt nam.
Sáu là, phát triển cơng nghiệp văn hóa đi đơi với xây dựng hồn thiện thị trường
dịch vụ và sản phẩm văn hóa. Thực tế nhiều nước cho thấy cơng nghiệp văn hóa góp
phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, đem lại những lợi nhuận to lớn.
Bảy là, chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại, Chủ động mở rộng hợp tác văn hóa với các nước trong khu vực và thế giới, trước
hết là với các nước láng giềng, các nước trong cộng đồng ASEAN.
Chủ động đón nhận cơ hội phats triển, vượt qua các thách thức để giữ gìn, hồn
thiện bản sắc văn hóa dân tộc, hạn chế, khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực, mặt trái
của tồn cầu hóa về văn hóa.
20
Tám là, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực văn hóa. Đảng lãnh đạo văn hóa là vấn đề
có tính tất u khách quan, là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo thực hiện thắng lợi
mục tiêu phát triển văn hóa, con người Việt Nam.
Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững.
Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ văn hóa, Coi quy hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý văn hóa, cán bộ làm cơng tác khoa học,
chun gia đầu ngành, cán bộ ở cơ sở. Từng bước nâng mức đầu tư cho văn hóa tương
ứng với mức tăng trưởng kinh tế. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động các
nguồn lực cho phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam.
III. Liên hệ thực tiễn việc xây dựng và phát triển đời sống văn hóa cơ sở ở
thành phố Đà Lạt
3.1. Thực trạng việc xây dựng và phát triển đời sống văn hóa cơ sở ở thành
phố Đà Lạt
3.1.1. Đặc điểm tình hình về thành phố Đà Lạt
Đà Lạt là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Lâm Đồng, nằm trên cao nguyên Lâm Viên,
thuộc vùng Tây Nguyên của Việt Nam. Từ xa xưa, vùng đất này vốn là địa bàn cư trú
của những cư dân người Lạch, người Chil và người Srê thuộc dân tộc Cơ Ho.
Thành phố Đà Lạt rộng 394,64 km², nằm trên Cao Nguyên Lâm Viên. Với độ
cao 1.500 mét so với mực nước biển và được các dãy núi cùng quần hệ thực vật rừng
bao quanh, Đà Lạt thừa hưởng một khí hậu miền núi ơn hịa và dịu mát quanh năm.
Lịch sử hơn một thế kỷ cũng để lại cho thành phố một di sản kiến trúc giá trị, được ví
như một bảo tàng kiến trúc châu Âu thế kỷ XX
Thành phố Đà Lạt có vị trí địa lý: Phía đơng và đơng nam giáp huyện Đơn
Dương, phía tây giáp huyện Lâm Hà, phía nam giáp huyện Đức Trọng, phía bắc giáp
huyện Lạc Dương.
Dân số Đà Lạt từ kết quả Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 là
226.578 người. Đây là đô thị miền núi đông dân đứng thứ hai cả nước, chỉ sau thành
phố Buôn Ma Thuột.
Sự phát triển của nền kinh tế xã hội nước ta trong những năm gần đây diễn ra
ngày càng mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ, cụ thể là du lịch. Nhu cầu về du
lịch trong xã hội ngày càng được nâng cao và cải tiến, người dân hướng tới sự hưởng
thụ trong các dịch vụ du lịch cao cấp ngày càng nhiều.
Đà Lạt là nơi hội tụ của nhiều nguồn cư dân. Trước đây đã là quê hương lâu đời
của người Lạch. Người Pháp trong ý đồ tìm kiếm cho mình nơi nghỉ dưỡng, đã đến Đà
Lạt và trong một thời gian dài xây dựng thành phố với dáng dấp và bộ mặt đến nay
vẫn còn thể hiện rõ nét. Người Kinh đến Đà Lạt định cư đồng thời với người Pháp. Họ
đóng góp sức lực, ý chí lớn lao trong việc xây dựng thành phố và gắn bó lâu dài với
vùng đất họ chọn làm quê hương cho mình và con cháu mai sau.
21
Đà Lạt là thành phố trẻ trong tuổi đời và trẻ trong cá tính. Các luồng dân nhập cư
và con cháu của họ mới có một thời gian chưa dài trong q trình hội nhập, giao thoa
giữa các cá tính và bản sắc địa phương. Đà Lạt là thành phố phát triển, vừa là mơi
trường tổng hịa các mối giao lưu vừa là kết quả tổng hợp các tinh hoa từ nhiều miền
để hình thành cho mình một bản sắc với nhiều dáng vẻ độc đáo.
Việc xây dựng và phát triển nền văn hóa ở Đà Lạt cũng đạt nhiều những thàch
tích và hiệu cao với việc đổi mới và sáng tạo trong các phương thức thực hiện các hoạt
động về nội dung này.
Năm 2020, Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” (Phong
trào) trên địa bàn thành phố Đà Lạt tiếp tục được triển khai theo tinh thần Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ thành phố Đà Lạt lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020, Kế hoạch số
2233/UBND ngày 24/5/2012 của UBND thành phố Đà Lạt về thực hiện Phong trào
"TDĐKXDĐSVH" trên địa bàn thành phố Đà Lạt giai đoạn 2012 - 2015, định hướng
đến năm 2020 và Kế hoạch số 5517/KH-UBND ngày 30/8/2016 triển khai Đề án Truyền
thông về phát triển Phong trào "TDĐKXDĐSVH" trên địa bàn thành phố Đà Lạt giai
đoạn 2016 - 2020.
Phong trào “TDĐKXDĐSVH” tiếp tục được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của
Thành ủy, HĐND, UBND thành phố Đà Lạt và sự hướng dẫn tận tình, sâu sát của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lâm Đồng, cùng với sự phối hợp chặt chẽ của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Đồn thể chính trị - xã hội và các phòng, ban, đơn
vị, các phường, xã trên địa bàn thành phố. Hiện nay, trên địa bàn thành phố Đà Lạt có
16 đơn vị phường, xã; hơn 250 cơ quan đơn vị, doanh nghiệp, trường học. Trong năm
2020, tỉ lệ đăng ký xây dựng các danh hiệu văn hóa đạt từ 98% trở lên, từ đó cho thấy
Phong trào đã lan tỏa một cách sâu rộng, bền vững trong mỗi gia đình, cộng đồng dân
cư, tạo sự chuyển biến về chất lượng của Phong trào.
Các nội dung của Phong trào được lồng ghép chặt chẽ với việc thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chương trình phát triển kinh
tế - xã hội của thành phố, đặc biệt là lồng ghép thực hiện mục tiêu “Đoàn kết xây dựng
tư tưởng, đạo đức, lối sống đẹp”; thực hiện văn minh đô thị, tiếp tục giữ gìn và phát
huy phong cách người Đà Lạt “Hiền hòa, thanh lịch, mến khách”; “Tập trung các lực
lượng quần chúng tham gia cơng tác phịng ngừa, đấu tranh trấn áp tội phạm, giải
quyết đẩy lùi tệ nạn xã hội và trật tự an tồn giao thơng trên địa bàn thành phố Đà
Lạt”; thực hiện có hiệu quả Đề án xây dựng nông thôn mới thành phố Đà Lạt giai đoạn
2016 - 2020, định hướng đến 2030 và Đề án xây dựng thành phố Đà Lạt trở thành
thành phố thông minh giai đoạn 2018 - 2025...
3.1.2. Kết quả thực hiện việc xây dựng và phát triển đời sống văn hóa cơ sở
thành phố Đà Lạt
3.1.2.1. Kết quả thực hiện 05 nội dung của Phong trào
- Về đoàn kết giúp nhau phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo:
22
Được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Ban Chỉ đạo Phong trào
thành phố đã tích cực chỉ đạo các cấp, các ngành liên quan triển khai hiệu quả các
chương trình an sinh xã hội như: Phong trào "Đồn kết giúp đỡ các hộ nghèo”; phong
trào đóng góp thêm tiền, vật tư, ngày cơng lao động, giúp đỡ vốn… đã giúp cho nhiều
hộ nghèo được chăm lo, hỗ trợ xây dựng nhà ở, hỗ trợ về vốn, giống, khoa học kỹ
thuật, từng bước ổn định cuộc sống, góp phần cùng các cấp ủy đảng, chính quyền thực
hiện thắng lợi Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo nhanh bền vững, hoàn
thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đồng thời phát huy tinh thần
tương thân tương ái, gắn kết tình làng nghĩa xóm, xây dựng nơng thơn mới, đơ thị văn
minh; nhiều nghĩa cử cao đẹp được bà con chia sẻ trong hoạn nạn. Đặc biệt trong năm
2020, Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố đã đẩy mạnh phát động chương trình “Vì
người nghèo”, phối hợp với các tổ chức thành viên, các phịng, ban, đồn thể, đơn vị,
địa phương có liên quan phát động nhiều phong trào thi đua yêu nước, xây dựng các
mơ hình phát triển kinh tế, góp vốn xoay vịng, hỗ trợ nhau trong sản xuất góp phần
giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống, khuyến khích làm giàu chính đáng.
- Thực hiện nếp sống văn hóa, kỷ cương pháp luật:
Ngay từ đầu năm, các cấp, các ngành, các địa phương trong toàn thành phố đã
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện bằng việc đẩy mạnh tuyên truyền,
quán triệt đến các cơ quan, đơn vị, phường, xã, khu dân cư; toàn thể đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân các nội dung như: Tuân thủ các
quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, địa phương; thực hiện
“cần kiệm, liêm, chính, chí cơng vô tư” trong hoạt động công vụ; không vi phạm các
quy định về thực hiện nếp sống văn minh, thực hiện tiết kiệm trong việc cưới, việc
tang và lễ hội; đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội; khơng có khiếu kiện
đơng người trái pháp luật; mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng, có tinh
thần đồn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng…
- Xây dựng mơi trường văn hóa:
Ban chỉ đạo Phong trào thành phố đã đẩy mạnh triển khai thực hiện các nội
dung xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, trọng tâm là xây dựng gia đình, cộng đồng
dân cư văn hóa; xây dựng nếp sống văn minh; đầu tư, nâng cấp và nâng cao chất lượng
hoạt động của các thiết chế văn hóa; đẩy mạnh hoạt động bằng việc tổ chức các phong
trào văn hóa, văn nghệ nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của Nhân dân.
Thơng qua các phong trào: “xây dựng gia đình văn hóa”; “thơn, tổ dân phố văn hóa”;
“xã đạt chuẩn văn hóa nơng thơn mới”; “phường đạt chuẩn văn minh đô thị”; “cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” đã góp phần xây dựng mơi trường văn
hóa lành mạnh, tạo cho người dân nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, đoàn kết cộng
đồng, kỷ cương xã hội được đề cao… gắn kết mối quan hệ giữa văn hóa và xây dựng
mơi trường văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Bên cạnh đó, việc đẩy mạnh và thực hiện tốt Phong trào gắn với “Đẩy mạnh
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, Cuộc vận động
23
“Tồn dân đồn kết xây dựng nơng thơn mới, đơ thị văn minh”, xây dựng nếp nghĩ,
nếp sống văn hóa trong từng cá nhân, từng gia đình, cộng đồng dân cư, cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp cũng đã góp phần làm cho các giá trị văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh
vực, mọi mặt của đời sống xã hội, giúp đẩy lùi các sản phẩm văn hóa độc hại.
- Xây dựng các thiết chế và hoạt động văn hóa, thể thao ở cơ sở:
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa,
thể thao hiện có, đồng thời rà sốt, đè xuất quỹ đất để xây dựng cơng trình văn hóa, thể
thao, từng bước chăm lo đời sống văn hóa của Nhân dân gắn với việc xây dựng nông
thôn mới. Thực hiện phương châm "Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ" để xây dựng các
cơng trình phúc lợi, cơ sở hạ tầng khu dân cư ngày càng phát huy hiệu quả; hệ thống
thiết chế văn hóa cơ sở đã góp phần quan trọng đối với đời sống kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, làm cho các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
được tuyên truyền đến Nhân dân và góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho
Nhân dân.
Trong năm 2020, bằng ngân sách Nhà nước đã đầu tư xây dựng mới hội trường
UBND Phường 9, với tổng kinh phí 1,9 tỉ đồng nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn
hóa, xã hội của cộng đồng dân cư trên địa bàn. Đến nay 04/04 xã đã có Trung tâm Văn
hóa - Thể thao được đầu tư cơ bản đáp ứng tiêu chí quy định tại Thơng tư số
12/2010/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Xây dựng tư tưởng chính trị lành mạnh:
Tình hình tư tưởng trong cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên và các tầng
lớp Nhân dân cơ bản ổn định; kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển; các chính sách an
sinh xã hội, dân tộc, tơn giáo được triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả; cơng tác
thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo tiếp tục được quan tâm; công tác đối
ngoại tiếp tục mở rộng; an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội được giữ vững, ổn định,
MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội ngày càng phát huy vai trị giám sát trên các
lĩnh vực, trong đó tập trung vào những nội dung Nhân dân quan tâm, những vấn đề
cịn nhiều vướng mắc, góp phần cùng các ngành chức năng thực hiện tốt các chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội,
chăm sóc người có cơng, hộ nghèo, các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch, bệnh Covid19 và thiên tai bão, lụt trong năm 2020.
3.1.2.2. Kết quả thực hiện 07 phong trào
a. Phong trào xây dựng “Gia đình văn hóa”; “Thơn, tổ dân phố văn hóa”
- Phong trào xây dựng “Gia đình văn hóa”:
Cơng tác đăng ký, bình xét danh hiệu “Gia đình văn hóa” được tiến hành đúng
quy trình; thực hiện tốt việc biểu dương, khen thưởng những hộ gia đình văn hóa tiêu
biểu vào dịp kỷ niệm Ngày hội Đại đoàn kết ở khu dân cư (18/11), từ đó khơi dậy ý
thức tham gia phong trào trong mỗi người dân, được đông đảo quần chúng Nhân dân
tích cực hưởng ứng. Qua thực hiện phong trào, xuất hiện ngày càng nhiều hộ gia đình
văn hóa tiêu biểu trên các lĩnh vực sản xuất kinh tế, xây dựng gia đình hạnh phúc, gia
24
đình hiếu học, ơng bà mẫu mực, con cháu thảo hiền, nêu cao tinh thần tương thân,
tương ái…
Trong năm 2020 tồn thành phố có 41.788/42.195 hộ đăng ký xây dựng “Gia
đình văn hóa” đạt 99,03%, qua bình xét có 40.612/41.788 hộ đạt tiêu chuẩn “Gia đình
văn hóa”, đạt tỉ lệ 97,18%.
- Phong trào xây dựng “Thôn, tổ dân phố văn hóa” (gọi tắt là “Khu dân cư
văn hóa”):
Phong trào xây dựng “Khu dân cư văn hóa” là nhiệm vụ trọng tâm, luôn được
quan tâm chỉ đạo thực hiện từ thành phố đến cơ sở; các khu dân cư tổ chức đăng ký từ
đầu năm, thường xuyên kiểm tra, giám sát và tổ chức bình xét cơng nhận vào cuối
năm. Năm 2020, tồn thành phố có 204/204 thơn, tổ dân phố đăng ký xây dựng thôn,
tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa (tỷ lệ 100%). Cuối năm, trên cơ sở đề nghị của Ban chỉ
đạo các phường, xã, Ban chỉ đạo thành phố đã tiến hành kiểm tra và đề xuất UBND
thành phố công nhận 199/204 khu dân cư đạt chuẩn văn hóa năm 2020, đạt tỷ lệ
97,5%, tặng giấy khen cho 31 khu dân cư có thành tích 05 năm liên lục đạt danh hiệu
“Thơn, tổ dân phố văn hóa” (2016 - 2020).
Thơng qua Phong trào đời sống văn hóa tinh thần của Nhân dân ngày càng được
đảm bảo, phát triển lành mạnh; việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang chuyển biến tiến bộ; các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được
duy trì và phát triển; các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc được bảo tồn và phát
huy. Môi trường cảnh quan được tôn tạo thường xuyên, đảm bảo xanh - sạch - đẹp.
b. Phong trào xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nơng thơn mới”; “Phường
đạt chuẩn văn minh đô thị”:
- Phong trào xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nơng thơn mới”
Song song với việc xây dựng nông thôn mới, trong năm 2020 phong trào xây dựng
“Xã đạt chuẩn văn hóa nơng thơn mới” tiếp tục được Ban chỉ đạo thành phố quan tâm chỉ
đạo và được cấp ủy, chính quyền các xã triển khai thực hiện nghiêm túc.
Ban chỉ đạo thành phố kiểm tra ghi nhận kết quả 04/04 xã giữ vững danh hiệu
“Xã đạt chuẩn văn hóa nơng thơn mới” trong năm 2020 để làm cơ sở cho việc công
nhận trong những năm tiếp theo khi đủ điều kiện về thời gian (02 năm công nhận lần
đầu, 05 năm công nhận lại).
Đề xuất UBND thành phố công nhận lại danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nơng
thơn mới” giai đoạn 2016 - 2020 đối với xã Xuân Trường.
- Phong trào xây dựng “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”:
Tiếp tục kế thừa những kết quả đạt được trong những năm qua, phong trào xây
dựng “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị” được Ban chỉ đạo thành phố duy trì triển
khai. Qua kiểm tra, đánh giá kết quả năm 2020, Ban chỉ đạo ghi nhận kết quả giữ vững
danh hiệu “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị” năm 2020 đối với 08/12 phường (1, 2,
5, 7, 8, 9, 11, 12) để làm cơ sở cho việc công nhận danh hiệu trong những năm tiếp
theo; 04 địa phương gồm các phường: 3, 4, 6, 10 không được công nhận “Phường đạt
25