Hội nghị Quốc gia lần thứ 23 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2020)
Đánh giá phẩm chất hệ thống RoF tín hiệu
QPSK nhiều băng tại tần số 95 GHz
Nguyễn Hồng Kiểm, Nguyễn Đức Bình, Nguyễn Thế Quang
Đại học kỹ thuật Lê Quý Đôn
Nguyễn Văn Điền, Nguyễn Vy Rin, Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Tấn Hưng
Đại học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng
Nguyễn Đông Nhật
Đại học Bách Khoa Prague, Cộng hòa Séc
Email: ,
RoF. Các kỹ thuật này có thể được phân thành hai loại
chính: Trong miền điện, các thiết bị điện tử sử dụng bộ
dao động nội để tạo ra tín hiệu tần số vơ tuyến (RF) và
trong miền quang sử dụng nguồn tín hiệu quang laser
đã được nghiên cứu trong [7,8]. Hạn chế chính của việc
tạo tín hiệu trong miền điện là hiệu suất hệ thống giảm
khi tần số tăng lên băng W. Do đó, tạo tín hiệu mmW
trong miền quang là giải pháp phù hợp với những dải
tần số cao như băng W. Trong đó, kỹ thuật tạo tín hiệu
mmW dựa trên hiệu ứng phi tuyến đã được nghiên cứu
như cơng trình [9] tín hiệu mmW 49 GHz được tạo ra
bằng tán xạ kích thích Brillouin (SBS), trong nghiên
cứu [10] tần số mmW 60 GHz được tạo ra dựa trên
hiệu ứng trộn bốn bước sóng (FWM) và điều chế độ lợi
chéo (XGM) được sử dụng để tạo nhiều tín hiệu mmW
cũng đã được chứng minh trong nghiên cứu [11].
Trong bài báo này, chúng tôi sử dụng khuếch đại
quang bán dẫn (SOA) tạo ra tín hiệu mmW tại trạm
trung tâm (CS). Ưu điểm chính của SOA có dải bước
sóng rộng, giá thành và cơng suất tiêu thụ năng lượng
thấp [12,13]. Tuy nhiên, khi truyền tín hiệu mmW trên
liên kết sợi quang cự ly 50 km, 200 km thì cơng suất
của tín hiệu RF sẽ bị suy hao. Ngồi ra, tín hiệu mmW
cịn chịu ảnh hưởng bởi các hiện tượng như GVD,
SPM. Truyền dẫn tín hiệu hai dải biên (DSB), dưới tác
động của GVD làm cho pha của dải biên trên (USB) và
dải biên dưới (LSB) của tín hiệu bị lệch nhau. Mặt
khác, tín hiệu khi truyền còn bị ảnh hưởng bời tự điều
chế pha (SPM). Cả hai hiện tượng GVD, SPM gây ra
pha đinh tín hiệu tại đầu thu giống với pha đinh đa
đường trong kênh vơ tuyến. Đã có nhiều kỹ thuật được
nghiên cứu để bù tán sắc và hiệu ứng phi tuyến trong
sợi quang như: sử dụng sợi chirp cách tử Bragg
(CFBG), sợi bù tán sắc (DCF), xử lý tín hiệu số (DSP).
Tuy nhiên, bộ liên hợp pha quang (OPC) đã được biết
đến là phẩn tử bù tán sắc và phi tuyến trong sợi quang
từ năm 1979 [14-16]. Để loại bỏ hiện tượng tán sắc,
hiệu ứng phi tuyến cho hệ thống truy nhập vơ tuyến
mmW/RoF cự ly xa thì OPC là một trong những lựa
chọn phù hợp [17].
Tóm tắt— Trong bài báo này, chúng tơi đề xuất mơ hình
hệ thống truy cập quang vơ tuyến ở dải bước sóng milimét (mmW/RoF) truyền dữ liệu nhiều băng 40 Gbps tín
hiệu QPSK băng tần W tại tần số 95 GHz. Tín hiệu sóng
mang mmW được tạo ra do hiệu ứng phi tuyến trộn bốn
bước sóng (FWM) trong bộ khuếch đại quang bán dẫn
(SOA). Khi truyền dẫn tín hiệu mmW/RoF do ảnh hưởng
của tán vận tốc nhóm (GVD) và tự điều chế pha (SPM)
gây ra hiện tượng pha đinh tín hiệu tại phía thu. Để khắc
phục hiện tượng pha đinh ảnh hưởng đến phẩm chất tín
hiệu tại đầu thu, chúng tôi đề xuất sử dụng bộ liên hợp
pha quang (OPC) đặt giữa liên kết với khoảng cách 50,
200 km sợi quang. Bài báo đã tối ưu công suất RF đầu
vào cho từng băng. Với công suất quang tại phía thu là 27 dBm thì tỷ lệ lỗi bit (Lg(BER)) bằng 3.8 x 10-3 và biên
độ véc-tơ lỗi (EVM) lớn nhất ở cự ly 200 km là 11.21 %.
Từ khóa- OPC, SOA, mmW/RoF, truyền nhiều băng.
I.
GIỚI THIỆU
Sóng mili-mét (mmW) có tần số từ 30 GHz đến
300 GHz đã được coi là dải sóng hứa hẹn mang lại
nhiều tiềm năng cho mạng di động thế hệ thứ năm (5G)
và các mạng di động thế hệ kế tiếp. Trong đó băng tần
W có tần số từ 75 GHz đến 110 GHz là một trong
những cách tiếp cận đầy hứa hẹn để cung cấp nguồn
phổ tần dồi dào cho các ứng dụng có dây và khơng dây
với sự hỗ trợ của băng thông khổng lồ của sợi quang
[1,2]. Sợi quang là phương tiện lý tưởng để truyền tín
hiệu mmW do sợi quang có hệ số suy hao, chi phí thấp
và băng thông rộng. Hệ thống truy cập mmW/RoF đã
được nghiên cứu trong [3-6]. Ưu điểm nổi bật của hệ
thống mmW/RoF sẽ giúp đơn giản hóa cấu hình của
trạm gốc (BS) bằng cách phân phối sóng mang mmW
từ trạm trung tâm (CS) đến BS. Do đó, hầu hết sự phức
tạp trong thiết kế hệ thống được chuyển từ BS sang CS.
Trong cơng nghệ này, việc tạo ra sóng mang mmW
quang là một trong những giải pháp được quan tâm
nhất, đặc biệt là đối với các tần số rất cao như băng W
so với tần số 2.4 GHz mà mạng di động hiện tại đang
sử dụng là rất khó để tạo ra trong miền điện. Do đó,
nhiều kỹ thuật khác nhau đã được phát triển để tạo
mmW và truyền dữ liệu băng rộng thông qua hệ thống
ISBN: 978-604-80-5076-4
102
Hội nghị Quốc gia lần thứ 23 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2020)
CS
95 GHz
fRF
Laser
fc
PC
MZM-1
SOA
EDFA
-2
-2
OPC
MZM-2
PD
PD
Signal
analyzer
fIF
6fRF
6fRF
25 km
1
25 km
VOA
OPC
2
-3
25 km VOA
25 km
EA
fRF
6fRF
-1
95 GHz
fIF
EA
DOBPF
RRH
ODN
4 Band
QPSK
SG
-3
3
3
-3
3
fc+fRF
fc-fIF
fc+fIF
EDFA
EDFA
x4
x4
fc-fRF
fc
Hình 1. Mơ hình hệ thống truy cập quang vơ tuyến ở dải bước sóng mili-mét (mmW/RoF)
Chính vì vậy, chúng tơi đã đề xuất, mơ phỏng hệ
thống nhiều băng 40 Gbps truyền tín hiệu DSB quang
mmW 95 GHz với định dạng điều chế QPSK ở các cự
ly 50 km và 200 km trên sợi quang đơn mode chuẩn
(SSMF) tại bước sóng 1550 nm sử dụng SOA tạo tín
hiệu mmW và OPC được đặt giữa liên kết quang.
Phần còn lại của bài báo được tổ chức như sau:
trong phần II, chúng tơi miêu tả mơ hình đề xuất và cơ
sở lý thuyết để luận giải việc sử dụng SOA để tạo tín
hiệu mmW và OPC để bù tán sắc, hiệu ứng phi tuyến.
Phần III cung cấp tham số mơ phỏng. Phần IV phân
tích kết quả mơ phỏng. Cuối cùng, chúng tôi kết luận
bài báo trong phần V.
II.
hưởng của hiệu ứng phi tuyến Kerr liên quan đến độ
nhạy bậc ba trong miền tín hiệu điện. Do tín hiệu
quang truyền đi chỉ bao gồm hai thành phân cơ bản
( c
RF ) và ( c
RF ) . Trong môi trường phi
tuyến cả hai thành phần này được coi như là tín hiệu
( c
tham chiếu
bơm
signal
RF ) và tín hiệu
Sout (t )
A0
B1
c
vRF
cos ((
2v
RF
signal
xuất
hiện
tại
tần
số
quang
) như trong cơng trình [9]. Do đó các
RF
)
trung tâm 3 f RF .
Như đã trình bày, OPC được sử dụng để liên hợp
tín hiệu quang tại điểm giữa của một liên kết sợi với
mục đích đảo ngược hoặc bù các biến dạng tín hiệu do
hiệu ứng phi tuyến và tán sắc trên sợi quang xảy ra
trong nửa đầu của liên kết trước khi tín hiệu được
truyền dẫn qua nửa thứ hai của liên kết. Về mặt lý
thuyết, quá trình bù phi tuyến bằng OPC có thể được
giải thích thơng qua phương trình Schrodinger phi
tuyến (NLSE) như sau:
2
A
( z) g (z)
i
A
A
2
z
2
2
t2
(2)
3
1
A
2
i
A
A
3
6
t3
Trong đó, biên độ điện trường A là hàm theo thời
gian t , khoảng cách truyền dẫn z , i là giá trị ảo,
)t )
Trong đó, A0 , c là biên độ và tần số góc của sóng
mang quang, vRF là biên độ điện áp, v là điện áp nửa
sóng, RF 2 f RF là tần số góc của sóng hình sine và
B1 (m) là hàm Bessel bậc nhất. Sau đó tín hiệu này
được đưa vào bộ điều chế quang bán dẫn (SOA). Khi
tín hiệu đi qua SOA xảy ra hiệu ứng FWM do ảnh
ISBN: 978-604-80-5076-4
pump
3l
) và do đó, sinh ra các dải biên mới
( c
RF )
với khoảng cách tần số gấp sáu lần tín hiệu f RF do SG
tạo ra. Tuy nhiên, để loại bỏ các dải biên khơng được
dùng để mang tín hiệu, bộ lọc thơng dải quang kép
(DOBPF) được sử dụng để lọc ra các dải biên mong
muốn. Tín hiệu sau bộ lọc DOBPF được khuếch đại 18
dBm bằng bộ khuếch đại EDFA với tạp âm là 4 dB.
Sau đó, tín hiệu quang được điều chế với dữ liệu
QPSK bởi MZM-2. Tín hiệu đầu ra của MZM-2 có
dạng phổ như trong hình 4 (b). Tín hiệu quang tại đầu
thu được chuyển đổi thành tín hiệu điện bằng bộ tách
sóng quang (PD) để khơi phục lại tín hiệu điện như
phía đầu phát 6 f RF với mỗi dải biên cách tần số
)t )...
RF
và
RF
3l
(1)
c
3h
c
dải biên mới được thể hiện:
( c
3h
MƠ HÌNH HỆ THỐNG
vRF
cos ((
2v
(
(2
Mơ hình hệ thống mơ tả tín hiệu từ trạm CS qua
mạng phối quang (ODN) và đến trạm vô tuyến đầu xa
(RRH) được biểu thị như mơ hình hình 1. Trong mơ
hình này, sóng mang quang do laser phát ra ở bước
sóng 1550 nm, cơng suất 16 dBm được đưa qua bộ
điều khiển phân cực (PC). Tín hiệu đầu ra của PC
được đưa vào bộ điều chế Mach - Zehnder (MZM-1).
Sau đó, tín hiệu quang trên hai nhánh của MZM-1
được điều chế với tín hiệu điện f RF do bộ tạo dao
động sine (SG) có tần số 15.84 GHz, góc pha 900 tạo
ra. Do vậy, các sóng mang được tạo ra tại đầu ra của
MZM-1 với các dải biên chẵn bị triệt tiêu và các dải
biên lẻ bậc cao hơn được sinh ra, nên trường tín hiệu
quang đầu ra của MZM-1 được biểu diễn theo công
thức (1) theo nghiên cứu [18].
B1
pump
103
Hội nghị Quốc gia lần thứ 23 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2020)
, g , 2 , 3 , lần lượt là suy hao, hệ số khuếch đại,
tán sắc vận tốc nhóm, hệ số tán sắc bậc ba và hệ số phi
tuyến Kerr của sợi quang. Tín hiệu quang truyền qua
nửa đầu của liên kết đạt được bằng cách liên hợp
phương trình (2) từ máy phát ( z 0) đến điểm giữa
của liên kết ( z L / 2) . Tín hiệu sau OPC sẽ được bù
biến dạng gây ra bởi GVD và SPM của nửa trước OPC
và được biểu diễn như phương trình (3) theo nghiên
cứu [19]:
2 *
A*
( z) g ( z) * i
A
A
2
z
2
2
t2
(3)
3 *
1
A
2
*
i A A
3
6
t3
DOBPF
PD
IV.
Fiber
z=0
phổ, ta có thể quan sát thấy độ lệch công suất quang
của dải biên thứ nhất so với dải biên thứ ba 80.27 dB.
10
Rx
Fiber
L/2
L
THAM SỐ MÔ PHỎNG HỆ THỒNG
Để đánh giá phẩm chất hệ thống, các tham số được thiết lập
như trong bảng 1.
Bảng 1. Tham số mô phỏng
Bit đầu
vào
Độ dài
Bước sóng
Cơng suất vào
Tốc độ bit
Định dạng điều chế
Điện áp định thiên 1
MZM-1
Điện áp định thiên 2
Điện áp định thiên 1
MZM-2
Điện áp định thiên 2
Laser
Chiều dài
Suy hao
SSMF
Tán sắc
Độ dốc tán sắc
SG
Tần số sóng mang
ISBN: 978-604-80-5076-4
20 dB
29 dB
-10
-20
-30
-40
-50
-60
Giá trị
-70
217 bit
-80
1549
1550 nm
16 dBm
40 Gbps
QPSK
0V
4V
0V
3V
50 km
200 km
0.2 dB/km
16.75
ps/nm/km
0.075
ps/nm2/km
15.84 GHz
1550
Wavelength (nm)
1551
30
20
Optical power (dBm)
Tham số
(a)
0
Hình 2. Sơ đồ khối hệ thống khi sử dụng OPC
III.
KẾT QUẢ
trong đó, chênh lệch cơng suất giữa dải bên thứ nhất
và thứ ba xấp xỉ 10 dB. Hình 3 (c) hiển thị phổ quang
sau khi được lọc bằng DOBPF để lấy hai dải biên
f c 3 f RF cách nhau 95 GHz. Từ hình biểu diễn
Optical power (dBm)
OPC
Giá trị
0.2 A
3 dBm
1550 nm
94 GHz
96 GHz
0.65 A/W
5 nA
Hình 3 cho thấy phổ quang tại các điểm khác nhau
của mơ hình mơ phỏng trong hình 1. Phổ của tín hiệu
sau điều chế MZM-1, Từ hình 3 (a) thấy rằng độ lệch
cơng suất quang của dải biên thứ nhất và sóng mang
quang f c là 20 dB. Trong khi dải biên thứ ba công
suất quang giảm 29 dB so với dải biên thứ nhất. Hình
3 (b) cho thấy phổ quang sau bộ SOA, mỗi sóng mang
1, 2, 3... )
cách nhau f c nf RF với ( n
Trong đó, ( ) biểu thị cho phép tính liên hợp phức.
Từ phương trình (2) và (3) cho thấy rằng dấu của suy
hao trong
là không thay đổi, vì vậy OPC khơng bù
cho các ảnh hưởng của sự suy hao khi truyền dẫn.
Ngược lại, với sự đảo ngược dấu của 2 và
nên
ảnh hưởng của GVD và hiệu ứng Kerr được bù khi tín
hiệu đi qua đường truyền nửa sau OPC. Như vậy, để
loại bỏ hoàn toàn tổn thất do GVD và hiệu ứng phi
tuyến Kerr thì OPC cần được thiết kế chính giữa của
tuyến và được mơ tả như hình 2.
Tx
Tham số
Dịng bơm
Suy hao
Bước sóng
Băng thơng 1
Băng thơng 2
Đáp ứng
Dịng tối
SOA
10 dB -3
10
+3
0
-10
-20
+5
-2
+2
-6
-4
-30
-40
-50
-60
1549
104
(b)
+1
-1
+4
-5
+6
fc
1550
Wavelength (nm)
1551
10
0
-10
-20
-30
-40
-50
-60
-70
-80
-90
-100
1549
10
(c)
80.27 dB
1550
Wavelength (nm)
-10
Electrical power (dBm)
-40
-50
-60
-30
-40
5
10
15
20
25
Frequency (GHz)
30
35
80
90
100 110
Frequency (GHz)
120
130
26
24
(b)
0
70
Hình 5 là kết quả tối ưu công suất tần số vô tuyến
của tín hiệu đầu vào, kết quả cho thấy dải cơng suất từ
- 4 đến 11 dBm thì giá trị EVM là dưới mức ngưỡng
tiêu chuẩn là 17.5 % cho tín hiệu điều chế QPSK ở cả
4 băng. Tuy nhiên, ngưỡng công suất cho giá trị EVM
tốt nhất cho từng băng là: băng 1 = 2.13 dBm, băng 2
= 3.12 dBm, băng 3 = 3.13 dBm, băng 4 = 3.13 dBm.
Mặt khác, nhìn vào đồ thị và chịm sao tín hiệu ta thấy,
khi công suất f RF tăng làm cho tỉ số tín hiệu trên tạp
âm quang (OSNR) tăng dẫn đến EVM giảm dần, các
điểm của chịm sao tín hiệu cũng có xu thế tụ về trung
tâm. Tuy nhiên khi cơng suất f RF vượt ngưỡng thì
EVM của hệ thống có xu hướng tăng lên. Điều này
chứng tỏ rằng, khi công suất f RF tăng dần vượt qua
ngưỡng tối ưu sẽ sinh ra phi tuyến trong hệ thống, nên
OSNR giảm dần. Do đó, giá trị EVM của hệ thống
tăng dần thì các điểm của chịm sao tín hiệu có xu
hướng xa dần trung tâm nên phẩm chất của hệ thống
theo đó cũng sẽ giảm dần khi công suất f RF tăng lên.
-20
10
22
-10
EVM (%)
Optical power (dBm)
-30
Hình 4. Phổ tín hiệu: (a) ghép 4 băng tín hiệu trung tần (IF)
tại phía phát, (b) tín hiệu trung tần được điều chế với
sóng mang 95 GH tại đầu ra bộ điều chế MZM-2, (c) tín
hiệu sau tách sóng quang (PD)
(a)
Band 1 Band 2 Band 3 Band 4
-20
-30
20
EVM = 17.5 %
18
16
-40
14
-50
12
-60
-70
1549
-20
-80
60
1551
Tín hiệu đầu ra của DOBPF được điều chế với bốn
băng tín hiệu dữ liệu QPSK 40 Gbps (10 Gbps/băng).
Độ rộng mỗi băng là 5 GHz và cách nhau 0.5 GHz để
đảm bảo không bị chồng phổ tín hiệu giữa các băng
như hình 4 (a). Hình 4 (b) mô tả phổ phát quang tại
đầu ra của MZM-2 và phổ điện tín hiệu điện sau bộ
tách sóng (PD) tại phía thu như trong hình 4 (c).
0
-10
-70
Hình 3. Phổ tín hiệu: (a) sau MZM-1, (b) sau bộ khuếch đại
bán dẫn quang (SOA), (c) sau bộ lọc thông dải quang
kép (DOBPF)
-50
(c)
0
Electrical power (dBm)
Optical power (dBm)
Hội nghị Quốc gia lần thứ 23 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2020)
1550
Wavelength (nm)
ISBN: 978-604-80-5076-4
10
-9
1551
Band 1
Band 2
Band 3
Band 4
-6
-3
0
3
6
9
RF input power (dBm)
12
Hình 5. Tối ưu cơng suất RF đầu vào cho từng băng
105
15
Hội nghị Quốc gia lần thứ 23 về Điện tử, Truyền thơng và Cơng nghệ Thơng tin (REV-ECIT2020)
Hình 6 lần lượt thể hiện kết quả mơ phỏng với cấu
hình B2B, 50 km, 200 km. Từ kết quả mơ phỏng trong
hình 6 (a) và 6 (b) cho thấy, cơng suất tín hiệu phía thu
tại -6 dBm đều có 3 băng bằng và dưới ngưỡng EVM =
17.5 % cho định dạng điều chế QPSK, băng 1 có giá
trị EVM = 19.34 %. Trong khi đó, với cự truyền dẫn
200 km, hình 6 (c) thì cơng suất tín hiệu phía thu tại -6
dBm cả 4 băng đều trên ngưỡng EVM = 17.5 %.
Hình 7 (a), (b) biểu diễn mối quan hệ Lg(BER) với
giá trị công suất mmW thu được sau PD. Trong cả hai
kết quả ta thấy rằng, để đảm bảo phẩm chất của hệ
thống thì ngưỡng Lg(BER) = 3.8 x10-3 (FEC). Ở cả cự
ly 50 km và 200 km, hệ thống không có lỗi khi cơng
suất mmW sau PD lớn hơn – 25 dBm.
33
(a)
B2B
30
Log10 (BER)
EVM (%)
27
24
21
EVM = 17.5 %
18
15
12
9
6
-10
Band 1
Band 2
Band 3
Band 4
-8
-6
-4
-2
0
2
Received optical power (dBm)
33
4
6
Log10 (BER)
EVM (%)
24
21
EVM = 17.5%
9
6
-10
-8
-32
EVM (%)
21
6
-10
EVM = 17.5 %
Band 1
Band 2
Band 3
Band 4
-24
-22
-20
-18
-16
KẾT LUẬN
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu sinh Nguyễn Văn Điền được hỗ trợ
bởi chương trình học bổng đào tạo tiến sĩ trong nước
của quỹ đổi mới sáng tạo Vingroup.
-8
-6
-4
-2
0
2
4
6
Received optical power (dBm)
Hình 6. Biên độ véc-tơ lỗi: (a) cấu hình B2B, (b) truyền dẫn
ở cự ly 50 km và (c) truyền dẫn ở cự ly 200 km
ISBN: 978-604-80-5076-4
-26
Chúng tôi đã đề xuất và chứng minh bằng kết quả
mơ phỏng việc loại bỏ pha đinh tín hiệu tại phía thu khi
truyền tín hiệu mmW trên hệ thống truyền dẫn cáp
quang bằng cách sử dụng OPC đặt giữa liên kết quang.
Kết quả mơ phỏng hệ thống truyền tín hiệu nhiều băng,
hai dải biên (DSB) định dạng điều chế QPSK tại tần số
95 GHz trên SSMF ở các cự ly 50 km và 200 km đã
chứng minh rằng phương pháp bù tán sắc, hiệu ứng phi
tuyến Kerr bằng OPC là một kỹ thuật hấp dẫn cho các
hệ thống truy nhập vơ tuyến cự ly xa truyền dải bước
sóng mili-mét qua sợi quang.
24
9
-28
V.
27
12
-30
Hình 7. Đánh giá tỉ số lỗi bít của hệ thống: (a) truyền dẫn ở
cự ly 50 km và (b) truyền dẫn ở cự ly 200 km
30
15
Band 1
Band 2
Band 3
Band 4
Received mmW power (dBm)
6
(c)
33
18
-7
-11
4
(b)
-6
-10
36
FEC = 3.8 x 10-3
-16
-5
-9
-6
-4
-2
0
2
Received optical power (dBm)
-28 -26 -24 -22 -20 -18
Received mmW power (dBm)
-4
-8
Band 1
Band 2
Band 3
Band 4
12
-30
-3
27
15
Band 1
Band 2
Band 3
Band 4
-1
(b)
(a)
FEC = 3.8 x 10-3
-2
30
18
-1
-2
-3
-4
-5
-6
-7
-8
-9
-10
-11
-12
-32
106
Hội nghị Quốc gia lần thứ 23 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2020)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
G. J. Meslener, “Chromatic dispersion induced distortion of
modulated monochromatic light employing direct detection,”
IEEE J. Quantum Electron., vol. QE-20, pp. 1208–1216, 1984.
[2] K. Kitayama, “Pha đinh-free transport of 60 GHz-optical DSB
signal in nondispersion shifted fiber using chirped fiber
grating,” in Proc. Int. Topical Meeting Microwave Photon.
(MWP’98), paper WB4, 1998, p. 223.
[3] G. H. Smith, D. Novak, and Z. Ahmed, “Technique for optical
SSB generation to overcome fiber dispersion penalties in fiberradio system,” Electron. Lett., vol. 33, pp. 74–75, 1997.
[4] T. Kuri and K. Kitayama, “Fiber dispersion penalty-free
transport of 156 Mb/s-DPSK mm-wave signal using 60 GHzbăng external modulation,” in Proc. 3rd Optoelectron.
Commun. Conf. (OECC’98), 14P-15, 1998.
[5] J. Park, W. V. Sorin, and K. Y. Lau, “Elimination of the fiber
chromatic dispersion penalty on 1550 nm millimeter-wave
optical transmission,” 8 and K. Kikuchi, “Design theory of
long-distance optical transmission systems using midway
optical phase conjugation,” J. Lightwave Technol., vol. 15, pp.
948–955, 1997.
[6] S. Watanabe, “Interbăng wavelength conversion of 320 Gb/s
(32 _ 10 Gb/s) WDM signal using a polarization-insensitive
fiber four-wave mixer,” in Proc. 24th European Conf. Optic.
Commun. (ECOC’98), postdeadline paper, 1998, pp. 83–87.
[7] F. Ramos and J. Marti, “Compensation for fiber-induced
second-order distortion in externally modulated lightwave
AM-SCM systems using optical-phase conjugation,” J.
Lightwave Technol., vol. 16, pp. 1387–1392, 1998.
[8] M. Junker, T. Schneider, K. U. Lauterbach, R. Henker, M. J.
Ammann and A. T. Schwarzbacher, “High quality millimeter
wave generation via stimulated Brillouin scattering,” 2007
Conference on Lasers and Electro-Optics (CLEO), (2007).
[9] P.-T. Shih, J. J. Chen, C.-T. Lin, W.-J. Jiang, H.-S. Huang and
P.-C. Peng, “Optical millimeter-wave signal generation via
frequency 12-tupling,” J. Lightw. Technol., 28(1), 71-78
(2010).
[10] Y.-K. Seo, C.-S. Choi and W.-Y. Choi, “All-optical signal upconversion for radio-on-fiber applications using cross-gain
ISBN: 978-604-80-5076-4
[11]
[12]
[13]
[14]
[15]
[16]
[17]
[18]
[19]
107
modulation in semiconductor optical amplifiers,” IEEE
Photon. Technol. Lett. Letters, 14(10), 1448-1450 (2002).
Hideyuki Sotobayashi and Ken-ichi Kitayama “Cancellation of
the Signal Pha đinh for 60 GHz Subcarrier Multiplexed
Optical DSB Signal Transmission in Nondispersion Shifted
Fiber Using Midway Optical Phase Conjugation”, Journal of
lightwave technology, vol. 17, no. 12, december 1999.
Huang, D. 2002. Semiconductor Optical Amplifiers and
Related Applications. Procceding of the SPIE (Invited paper).
Vol. 4833.
Bogoni, A., Poti, L., Porzi, C., Scaffardi, M., Ghelfi, P. and
Ponzini, F. 2004. Modeling and Measurement of Noisy SOA
Dynamics for Ultrafast Applications. IEEE Jounal on Slected
Topic in Quantum Electronics 10(1): 197-205.
A. Yariv, D. Fekete, and D. M. Pepper,“Compensation for
channel dispersion by nonlinear optical phase conjugation,”
Opt. Lett. vol. 4, no. 2, pp. 52–54, Feb. 1979.
S. Watanabe, T. Chikama, G. Ishikawa, T. Terahara, and H.
Kuwahara,“Compensation of pulse shape distortion due to
chromatic dispersion and Kerr effect by optical phase
conjugation,” IEEE Photon. Technol. Lett., vol. 5, no. 10, pp.
1241–1243, Oct. 1993.
C. Lorattanasane and K. Kikuchi,“Design theory of
longdistance optical transmission systems using midway
optical phase conjugation,” Journal of Lightwave Technology,
vol. 15, no. 6, pp. 948 – 955, 1997.
C.-T. Lin, J. Chen, S.-P. Dai, P.-C. Peng and S. Chi, "Impact
of nonlinear transfer function and imperfect splitting ratio of
MZM on optical up-conversion employing double sidebăng
with carrier suppression modulation," J. Lightw. Technol.,
26(15), 2449-2459 (2008).
Luis Vallejo, Beatriz Ortega, Vicenỗ Almenar, Jan Bohata,
Stanislav Zvanovec, Dong-Nhat Nguyen “SOA-aided photonic
signal generation for hybrid fibre and FSO 5G transmission
links” SPIE Photonics Europe, 2020, Online Only, France
Shu Namiki, Karen Solis-Trapala, Hung Nguyen Tan, Mark
Pelusi, and Takashi Inoue,“Multi-channel cascadable
parametric signal processing for wavelength conversion and
nonlinearity
compensation,”
Journal
of
Lightwave
Technology, Vol. 35 , No. 4, pp. 815-823, Feb 2017.