Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

đánh giá việt đặt hệ thống đăng ký học phần qua mạng tại trường và tại data center

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 45 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỀ TÀI NCKH CẤP TRƯỜNG

ĐÁNH GIÁ VIỆT ĐẶT HỆ THỐNG ĐĂNG KÝ
HỌC PHẦN QUA MẠNG TẠI TRƯỜNG
VÀ TẠI DATA CENTER
S

K

C

0

0

3

9
0

5
2

9
0

MÃ SỐ: T2010 - 41



S KC 0 0 3 0 4 0

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM


ĐỀ TÀI NCKH CẤP TRƯỜNG

ĐÁNH GIÁ VIỆC ĐẶT HỆ THỐNG ĐĂNG KÝ HỌC
PHẦNQUA MẠNG TẠI TRƯỜNG VÀ TẠI DATA CENTER

MÃ SỐ: T2010-41

THUỘC NHÓM NGÀNH : KHOA HỌC KỸ THUẬT
NGƯỜI CHỦ TRÌ
: THS. MAI TUẤN KHÔI
NGƯỜI THAM GIA
: TS. ĐẶNG TRƯỜNG SƠN
KS. PHÙNG QUANG NGỌC
ĐƠN VỊ
: KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TP. HỒ CHÍ MINH – 11/2010



1

MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................1
TÓM TẮT ĐỀ TÀI ....................................................................................................5
Mục tiêu của đề tài ................................................................................................5
Những cơ sở để xây dựng đề tài............................................................................5
Phương pháp tiếp cận .............................................................................................5
Những kết quả đạt được .........................................................................................6
Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................7
1.1

Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................7

1.2

Tổng quan tình hình thực tế ........................................................................7

1.2.1

Các sản phẩm đa người dùng đã được ứng dụng rộng rãi .................7

1.2.2

Các sản phẩm đa người dùng tác giả đã xây dựng và triển khai thử

nghiệm ...............................................................................................................9
1.2.3

Hiệu quả hoạt động thực tế của hệ thống đăng ký học phần hiện tại

...............................................................................................................9

1.3

Những vấn đề còn tồn tại............................................................................9

Phần 2 Các phương pháp thực hiện chi tiết ..........................................................11
2.1

Mục đích của đề tài ...................................................................................11

2.2

Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................11

2.3

Nội dung .....................................................................................................12

2.3.1

Đánh giá dựa trên mô hình lý thuyết ................................................12

2.3.2

Phương pháp thực hiện đề tài ............................................................15

2.4

Kết quả đạt được .......................................................................................18



2

2.4.1

Tính khoa học .....................................................................................18

2.4.2

Khả năng triển khai nghiên cứu vào thực tế ....................................19

2.4.3

Hiệu quả kinh tế - xã hội...................................................................20

2.4.4

Sản phẩm ............................................................................................20

2.5

Kết luận .....................................................................................................21

Phần 3 Tổng kết .....................................................................................................22
3.1

Tổng kết .....................................................................................................22

3.2


Hướng phát triển........................................................................................22

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................23


3

MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2-1 Đếm số lượt truy cập bằng phương pháp trực tiếp ................................19
Bảng 2-2 Đếm số lượt truy cập bằng phương pháp giả lập ...................................19


4

MỤC LỤC HÌNH
Hình 2-1 Mô hình hoá hệ thống đăng ký học phần đặt tại trường ........................16
Hình 2-1 Mô hình hoá hệ thống đăng ký học phần đặt tại DataCenter ...............17


5

TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Mục tiêu của đề tài
Hiện nay, trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TpHCM đã có một hệ thống đăng
ký học phần qua mạng, điều này đã làm tăng hiệu quả của việc đăng ký học phần lên
rất nhiều. Tuy nhiên, do hệ thống mạng chưa đủ đáp ứng nhu cầu hoạt động, nên hệ
thống còn hiện tượng nghẽn mạch xảy ra, dẫn đến sinh viên đăng ký còn mất khá
nhiều thời gian, và việc giải quyết bài toán này là vấn đề được đặt ra.
Từ thực trạng trên, tác giả đề xuất đánh giá lại việc đặt hệ thống tại trường và tại

Data Center để từ đó đưa ra giải pháp tốt hơn cho việc vận hành hệ thống đăng ký học
phần qua mạng của trường.

Những cơ sở để xây dựng đề tài
Đề tài không xây dựng một hệ thống mới mà chỉ triển khai lại hệ thống cũ trên 2
nơi khác nhau. Từ đó đánh giá mức độ hoạt động của hệ thống đặt ở đâu là tốt hơn, từ
đó đề xuất giải pháp lên trường để chọn lựa giải pháp tối ưu hơn nhằm làm tăng hiệu
quả về việc sử dụng hệ thống.
Dựa trên mô hình hoạt động của một hệ thống trực tuyến tại trường và tại Data
Center để đánh giá về mặt lý thuyết.

Phương pháp tiếp cận
Sau khi cài đặt và vận hành 2 hệ thống, tiến hành xây dựng hệ thống kết nối mô
phỏng. Sau đó tiến hành đánh giá dựa trên mô phỏng và đánh giá thực. Sau đó dựa vào
kết quả thực nghiệm để rút ra kết luận.


6

Những kết quả đạt được
Bản đánh giá về tốc độ xử lý và số lượng thành viên có thể truy nhập đồng thời,
từ đó rút ra kết luận về việc sử dụng hệ thống đăng ký học phần qua mạng đặt tại
DataCenter sẽ đem lại hiệu quả cao hơn cả về mặt kỹ thuật lẫn chi phí.


7

Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Đối tượng nghiên cứu
Công nghệ thông tin đã đem lại nhiều lợi ích to lớn cho cuộc sống của con

người. Công nghệ thông tin giúp chúng ta tiết kiệm nhiều tiền bạc và công sức
trong các công việc thường ngày. Và cũng dựa trên ý nghóa đó cùng với nhu cầu
thực tế trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật thành phố Hồ Chí Minh đã cho xây
dựng hệ thống đăng ký học phần qua mạng để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu đăng
ký học phần hàng năm của sinh viên và tiết kiệm sức lao động cho cán bộ công
chức nhà trường.
Hệ thống đăng ký học phần qua mạng đã đem lại nhiều lợi ích cho trường
Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TpHCM. Tuy nhiên, hệ thống hiện tại hoạt động
vẫn còn gặp 1 vấn đề, đó là vào thời điểm đăng ký học phần, số lượng sinh viên
truy cập vào quá đông dẫn đến tình trạng hệ thống bò quá tải, từ đó làm cho việc
xử lý bò chậm chạm và sinh viên thường phải mất nhiều giờ liên tục mới có thể
đăng ký học phần xong, thay vì chỉ mất vài phút như mong muốn ban đầu của hệ
thống.
Việc nghiên cứu giải pháp cải thiện hệ thống để hệ thống hoạt động tốt
hơn chính là đối tượng nghiên cứu chính của đề tài này.
1.2 Tổng quan tình hình thực tế
1.2.1 Các sản phẩm đa người dùng đã được ứng dụng rộng rãi
1.2.1.1 Google.com
Là website tìm kiếm mạnh nhất thế giới hiện nay, với hàng tỉ lượt truy cập hàng
ngày. Tuy với số lượng truy cập lớn như vậy, nhưng hoàn toàn không có hiện


8

tượng nghẽn mạch, hầu như bất kỳ lúc nào chúng ta có nhu cầu tìm kiếm, google
đều trả kết quả về gần như là ngay lập tức.
1.2.1.2 Facebook.com
Là mạng xã hội lớn nhất thế giới với hơn 500 triệu thành viên, hàng ngày có
hàng trăm triệu lượt truy nhập để chia sẻ thông tin, kết nối và giao tiếp với nhau.
Và việc truy cập cũng như xử lý cũng gần như là ngay lập tức giống google,

không hề có hiện tượng nghẽn mạch.
1.2.1.3 Báo vnexpress.net
Là tờ báo Online lớn nhất Việt Nam, với khoảng 20 triệu lượt truy cập mỗi ngày.
Hiếm khi xảy ra hiện tượng nghẽn mạch, và việc truy cập vào đọc tin tức hàng
ngày là việc khá đơn giản với rất nhiều người.
1.2.1.4 Báo bongda.com.vn
Là tờ báo Online chuyên về bóng đá hàng đầu Việt Nam với trên 1 triệu lượt
truy cập hàng ngày, thỉnh thoảng mới xuất hiện khả năng nghẽn mạch khi số
lượng người dùng quá đông.
Các sản phẩm cộng đồng trên có số lượng người truy cập cực lớn, lớn hơn rất
nhiều lần so với hệ thống đăng ký học phần ở trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật
TpHCM, tuy nhiên việc nghẽn mạch do số lượng người truy cập đông hầu như
không xảy ra. Nguyên nhân là do số lượng máy chủ nhiều, cơ chế phần luồng
hiện đại, khoa học và hợp lý, hệ thống đường mạng mạnh mẽ và chất lượng cao.


9

1.2.2 Các sản phẩm đa người dùng tác giả đã xây dựng và triển khai thử
nghiệm
Tác giả đã xây dựng một hệ thống Game giải trí trực tuyến và đã thử
nghiệm trên 2 môi trường là ở nhà và ở Data Center
Khi đặt hệ thống tại nhà riêng với đường truyền là 8Mbs: số lượng người
truy cập tối đa vào hệ thống là 50 người, mức độ sử dụng CPU là nhỏ hơn 1%.
Khi đặt hệ thống tại DataCenter với đường truyền là 10Mbs: số lượng
người truy cập tối đa vào hệ thống là 5000 – được thực hiện bằng phương pháp
thử nghiệm kết nối ảo. Mức độ sử dụng CPU khi có 5000 kết nối vào khoảng
15%.
1.2.3 Hiệu quả hoạt động thực tế của hệ thống đăng ký học phần hiện tại
Vào mỗi đầu học kì, khi bắt đầu đăng ký học phần thì hệ thống thường bò

nghẽn mạch và mỗi sinh viên trung bình phải tốn từ 8 đến 16 giờ để hoàn thành
việc đăng ký học phần của mình.
Nguyên nhân do tác giả dự đoán là 1 trong 2 khả năng sau:
 Do máy chủ quá yếu, dẫn đến khả năng xử lý chậm chạp làm thời gian giải
quyết việc đăng ký học phần tăng lên.
 Do đường truyền mạng tại nơi đặt máy chủ đăng ký học phần yếu, dẫn đến
việc bò nghẽn mạch khi có quá nhiều kết nối vào hệ thống.
1.3 Những vấn đề còn tồn tại
Các hệ thống chuyên nghiệp và lớn thì hầu như không có vấn đề gì khi số lượng
người truy cập đồng thời đông, còn hệ thống đăng ký học phần của trường thì chỉ
là một hệ thống nhỏ nhưng lại bò nghẽn mạch khi có khoảng trên 10000 sinh
viên cùng đăng nhập vào để đăng ký học phần.


10

Như vậy việc nghẽn mạch trên không phải là bài toán không thể giải quyết
được, mà chúng ta mắc phải là vì phương pháp giải quyết kỹ thuật chưa được
đúng đắn và nhược điểm này hoàn toàn có thể khắc phục được nếu chúng ta
chọn đúng biện pháp kỹ thuật cho bài toán đăng ký học phần qua mạng này.


11

Phần 2 Các phương pháp thực hiện chi tiết
2.1 Mục đích của đề tài
Đánh giá hiệu quả của việc đặt hệ thống đăng ký học phần tại Data Center so
với việc đặt hệ thống này tại trường, từ đó đưa ra kiến nghò về việc đặt hệ thống
ở đâu là tốt nhất nhằm giải quyết bài toán nghẽn mạch khi toàn trường tiến hành
đăng ký học phần.

2.2 Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng 2 phương pháp để đánh giá đề tài của mình, đó là
phương pháp đánh giá thực tế và phương pháp đá giá dựa trên các chương trình
giả lập việc kết nối.
Phương pháp đánh giá thực tế được thực hiện vào 3 giai đoạn đăng ký học
phần bao gồm học kỳ 2 năm học 2009-2010, học kì hè năm học 2009-2010 và
học kì 1 năm học 2010-2011, dựa trên việc đăng ký thật của sinh viên.


12

2.3 Noäi dung
2.3.1 Khaùi nieäm veà DataCenter

Trong môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt, doanh nghiệp nào biết nắm bắt,
sử dụng thông tin hiệu quả sẽ có lợi thế to lớn so với những doanh nghiệp không
biết tận dụng và nhìn nhận 1 cách đúng đắn. Để tiếp cận thị trường nhanh hơn, hạn
chế rủi ro đến mức thấp nhất, đòi hỏi doanh nghiệp cần nâng cao nâng lực cạnh
tranh nắm bắt thông tin kịp thời, không sai lệch nhằm đưa ra các quyết định nhanh
chóng, chính xác nhất trong hoạt động kinh doanh.


13

Vai trò của Data Center
Cuộc cách mạng Internet đang đóng vai trò quan trọng trong xã hội thông tin ngày
nay, đi sâu vào cuộc sống thường nhật của từng cá nhân, từng doanh nghiệp trong
việc cập nhật, ứng dụng và xử lý thông tin. Đặt biệt đối với doanh nghiệp lại càng
quan trọng hơn khi ứng dụng các phần mềm quản trị doanh nghiệp (ERP, CRM,
HRM…), thương mại điện tử, mutimedia, chia sẻ dữ liệu dùng chung… do đó nhu

cầu lưu trữ càng lớn, hình thành nên các trung tâm lưu trữ lớn và ngày càng phức
tạp, tinh vi. Từ đó thúc đẩy doanh nghiệp phải tính toán, tổ chức hệ thống lưu trữ
của mình nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng cũng như giảm chi phí cài đặt, vận
hành nhằm đem lại hiệu quả cao về mặt kinh tế lẩn sử dụng.
Trung tâm lưu trữ dữ liệu trong doanh nghiệp chưa được quan tâm và đầu tư
đúng mức, chưa tương xứng với sự phát triển không ngừng và mở rộng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì sự thiếu quan tâm này mà trước đây doanh
nghiệp phải đối mặt nhiều thách thức trong hoạt động kinh doanh. Từ những vấn
đề trên, hiện nay các doanh nghiệp vừa và lớn ở Việt Nam đã nhìn nhận vai trò
quan trọng của Data center là ưu tiên hàng đầu, không thể thiếu, những lợi ích cũng
như hiệu quả mà Data Center mang lại nhằm phục vụ nhu cầu kinh doanh rất to lớn
, do đó việc chú trọng đầu tư vào Data Center là quyết định đúng đắn và mang tính
bắt buộc, nơi được ví như là “trái tim” trong môi trường IT và kinh doanh của
doanh nghiệp.
Dựa vào các tiêu chuẩn quốc tế TIA-942 ( TIA:Telecommunications Industry
Association- Hiệp hội công nghiệp viễn thông ) về xây dựng Trung Tâm dữ liệu,
Lạc Việt đề xuất việc xây dựng Trung tâm dữ liệu theo các tiêu chí sau:
Ngoài việc cung cấp nguồn điện lưới cho trung tâm dữ liệu, để đảm bảo cho hệ
thống hoạt động xuyên suốt không xảy ra sự cố về nguồn điện, do đó phải cung cấp
thêm nguồn điện dự phòng (UPS và máy phát điện dự phòng).


Hệ thống điều hòa nhiệt độ phải được sử dụng loại máy lạnh chính xác vì môi
trường của trung tâm dữ liệu đòi hỏi rất cao sự ổn định của nhiệt độ nhằm đáp ứng


14

độ mát nhất định cho máy móc, thiết bị hoạt động bên trong Trung tâm Dữ liệu.



Trung tâm dữ liệu sẽ được cung cấp hệ thống chữa cháy dùng khí sạch cho máy
chủ, mạng, phòng điều khiển trung tâm. Tường và cửa có khả năng chịu nhiệt cao
trong thời gian dài.



Hệ thống sàn nâng (tùy chọn), sàn được thiết kế làm thông gió cho cho hệ thống
điều hòa cung cấp cho thiết bị tin học đặt bên trên. Sàn cũng được tận dùng để đi
dây cáp nguồn và cáp mạng.



Hệ thống an ninh (Access control và hệ thống Camera) cho trung tâm dữ liệu sẽ
dùng đầu đọc thẻ hoặc sinh trắc học để tăng cường an ninh. Hệ thống Camera quan
sát có thể dùng IP camera hoặc Analog camera để quan sát mọi hoạt động bên
trong Data Center.



Trung tâm dữ liệu sẽ được cung cấp hệ thống chiếu sáng theo đúng tiêu chuẩn một
Data Center, cung cấp ánh sáng đầy đủ trong trường hợp khẩn cấp. Nâng cao hiệu
quả công việc có tính trực giác.



Giám sát môi trường theo dõi thường xuyên hoạt động của Trung tâm dữ liệu có
thể ngăn chặn được các sự cố từ nhỏ nhất để tránh ảnh hưởng toàn bộ hệ thống
Trung tâm dữ liệu.
Các thành phầ n của trung tâm dữ liê ̣u:




Hê ̣ thố ng lưu điê ̣n UPS (Uninterruptible Power Supply)



Máy phát điê ̣n.



Tủ phân phố i điê ̣n PDU (Power Distribution Unit).



Hê ̣ thố ng điề u hoà không khí chính xác( Precision Cooling).



Hê ̣ thố ng chố ng cháy( Fire Protection).



Hê ̣ thố ng giám sát ra vào cửa ( Access Control)



Hê ̣ thố ng Camera quan sát .




Sàn nâng ( Raised Floor).



Hê ̣ thố ng tiế p đấ t và chố ng sét.


15



Tủ Rack và hê ̣ thớ ng cáp mạng.



Hê ̣ thớ ng quản trị cơ sở hạ tầ ng và giám sát mơi trường.
Ưu điểm của DataCenter là hệ thống mạng mạnh, ổn đònh, thông thường là
100Mbs. Các sự cố về điện, cháy nổ hầu như không thể xảy ra.
2.3.2 Đánh giá dựa trên mô hình lý thuyết
Một website luôn được yêu cầu về tính ổn đònh cao, do đó ngoài hệ thống
điện thông thường thì hệ thống điện dự phòng là một điều tối cần thiết. Do đó,
khi một đơn vò cần sự ổn đònh của website của mình thì luôn cần thiết xây dựng
một hệ thống điện dự phòng để tránh gặp sự cố khi cúp điện.
Tuy nhiên, mỗi đơn vò riêng lẻ thì không thể đầu tư để xây dựng một hệ
thống điện dự phòng lớn và chuyên nghiệp được, vì điều này quá tốn kém và
thiếu hiệu quả về mặt kinh tế.
Và cũng chính vì điều này, nên vào những thời điểm hệ thống điện không
ổn đònh, nếu việc cúp điện đột xuất diễn ra vào những thời điểm không có người
làm việc như ban đêm, hoặc ngày nghỉ, ngày lễ thì việc website không thể hoạt

động ổn đònh là điều khó tránh khỏi. Đây chính là nguyên nhân của tồn tại thứ
nhất mà tác giả đã nêu ở trên.
Về vấn đề thứ hai: “việc hệ thống đăng ký học phần chạy chậm” thì có
thể có 1 trong 2 nguyên nhân:
 Các xử lý khi sinh viên đăng ký quá nhiều khiến cho hệ thống chạy
chậm. Giải pháp: cải thiện về tốc độ xử lý và nâng cao cấu hình
hoạt động của server cài đặt hệ thống.
 Hệ thống đường truyền internet bò nghẽn mạch do số lượng người
truy cập quá nhiều.


16

Qua việc thử nghiệm qua mạng nội bộ cho thấy hệ thống hoạt động hoàn
toàn ổn đònh khi số lượng sinh viên đăng ký đông, từ đó tác giả đưa ra kết luận
việc hệ thống chạy chậm là do đường truyền internet bò nghẽn mạch do số lượng
người truy cập quá nhiều.
Hệ thống hiện nay của chúng ta sẽ được mô hình hóa như sau:

Đường truyền
Leased Line 4M

Trung tâm
Internet

Hệ thống
của trường

Hình 2-1 Mô hình hoá hệ thống đăng ký học phần đặt tại trường
Qua hình, chúng ta có thể dễ dàng thấy được rằng, việc nghẽn mạch sẽ

không nằm ở phía từng sinh viên giao tiếp với hệ thống internet mà sẽ nằm ở
phía internet giao tiếp với hệ thống của chúng ta.
Hiện nay trường chúng ta đang thuê kênh riêng (Leased Line) với băng
thông là 4Mbs với một chi phí không nhỏ. Con số 4Mbs nếu sử dụng ở góc độ cá
nhân thì rất mạnh, nhưng với số lượng sinh viên lên đến hàng ngàn cùng sử dụng
một lúc thì chắc chắn là không thể đáp ứng tốt được.
Thêm vào đó, hệ thống này còn được dùng cho các đơn vò hành chính
trong trường, việc này cũng khiến cho hệ thống bò tiêu tốn một lượng băng thông
đáng kể.
Trong thực tế, các hệ thống internet lớn giao tiếp với nhau trực tiếp tại
DataCenter với tốc độ của mạng nội bộ lên tới 1Gbs, tức là băng thông lớn gấp


17

250 lần băng thông mà chúng ta đang sử dụng. Vì vậy việc nghẽn mạnh với số
lượng thành viên sử dụng khoảng hơn mười ngàn như ở trường chúng ta là không
thể xảy ra.
Khi đó, hệ thống sẽ được thực hiện như mô hình sau:

Trung tâm Internet
Hệ thống
của trường

Hình 2-2 Mô hình hoá hệ thống đăng ký học phần đặt tại DataCenter
Lúc này hệ thống sẽ xem như nằm chung ở trung tâm Internet. Cái cổ chai
đã không tồn tại nữa.
2.3.3 Phương pháp thực hiện đề tài
2.3.3.1 Đánh giá hệ thống bằng phương pháp đánh giá trực tiếp
Ưu điểm: Đo được những kết nối thực sự trong quá trình đăng ký của sinh viên

Nhược điểm: khó thực hiện do phải đợi thời điểm có đăng ký môn học, từ lúc bắt
đầu đề tài đến lúc kết thúc đề tài thực hiện được 3 lần đó là vào học kì 2 và học
kì hè năm 2009-2010 và học kì 1 năm 2010-2011.
Phương pháp thực hiện: ở lần đăng ký học kỳ hè thì hệ thống được cài đặt trên
Data Center còn 2 lần còn lại hệ thống được cài đặt tại trường.
Nhóm tác giả quan sát hệ thống đến thời điểm việc nghẽn mạch xảy ra và ghi
nhận lại số người tối đa đang kết nối đến hệ thống.


18

2.3.3.2 Đánh giá hệ thống bằng phương pháp giả lập kết nối
Ưu điểm: dễ thực hiện, có thể thực hiện vào bất kì thời gian nào. Chỉ cần viết
một chương trình giả lập kết nối đơn giản là có thể thực hiện được.
Nhược điểm: việc đánh giá có thể không hoàn toàn chính xác, vì lượng dữ liệu
truyền đi của từng sinh viên là khác so với việc phát sinh dữ liệu tự động
Phương pháp thực hiện:
Viết một chương trình giả lập kết nối, cho vòng lặp tăng kết nối lên sau mỗi
10ms. Trong quá trình đó, dùng 1 tài khoản bình thường khác kết nối thử đến hệ
thống xem hệ thống đã xảy ra tình trạng quá tải hay chưa? Khi hiện tượng quá
tải xảy ra thì ghi nhận lại số lượt kết nối.
2.4 Kết quả đạt được
2.4.1 Tính khoa học
Dựa vào kết quả đo đạc được trong quá trình chạy thử bằng 2 phương pháp,
chúng tôi rút ra được bảng so sánh về hiệu quả hoạt động của hệ thống đăng ký
học phần khi đặt tại DataCenter và khi đặt tại trường qua 3 lần thử nghiệm như
sau:
Bằng phương pháp đếm số người truy nhập thực tế:
Tiêu chí


Hệ

thống

đặt

tại Hệ thống đặt tại trường

DataCenter
1. Số người truy cập vào 9866

3174

trước khi hệ thống có
dấu hiệu quá tải
2. Thời gian đăng ký 30 phút
trung bình của một

8 tiếng


19

sinh viên
3. Thời gian hệ thống bò Ít khi xảy ra, mỗi lần 1 ngày đầu tiên
quá tải trong suốt quá không quá 5 phút.
trình đăng ký
Bảng 2-1 Đếm số lượt truy cập bằng phương pháp trực tiếp
Bằng phương pháp giả lập kết nối:
Tiêu chí


Hệ

thống

đặt

tại Hệ thống đặt tại trường

DataCenter
4. Số người truy cập vào 10898

3564

trước khi hệ thống có
dấu hiệu quá tải
5. Thời gian đăng ký Không đo

Không đo

trung bình của một
sinh viên
6. Thời gian hệ thống bò Rủi ro xảy ra nếu số Rủi ro xảy ra nếu số
quá tải trong suốt quá người vượt quá chỉ số người vượt quá chỉ số
trình đăng ký

quá tải được đo ở trên.

quá tải được đo ở trên.


Bảng 2-2 Đếm số lượt truy cập bằng phương pháp giả lập
2.4.2 Khả năng triển khai nghiên cứu vào thực tế
Dựa vào các số liệu chúng ta có thể thấy hiệu quả về mặt kỹ thuật rất rõ ràng
của việc đặt hệ thống tại DataCenter và đặt tại trường.
Ngoài ra, bài toán kinh phí cũng là một bài toán cần phải xét đến.
Khi đặt server tại trường, chúng ta không phải trả chi phí thuê chỗ đặt. Tuy
nhiên chúng ta sẽ tốn chi phí tiền điện cho server, chi phí máy lạnh cho server,


20

chi phí thuê Leased Line cho server và chi phí cho nhân viên kỹ thuật thường
trực để giải quyết các sự cố cho server.
Số điện cho server là khoảng 0.4(KW)*24*30.4*2000 ~ 600.000/tháng.
Số điện cho máy lạnh là khoảng 5 lần server là khoảng gần 3.000.000/tháng.
Chi phí nhân viên là trên 2.000.000/tháng
Chi phí Leased Line.
Còn nếu đặt hệ thống tại DataCenter, chúng ta chỉ tốn chi phí đặt tối đa là hơn
3.000.000đ/tháng trong trường hợp sử dụng các dòch vụ tốt nhất mà thôi.
Như vậy việc triển khai vào thực tế là khả thi, vừa giúp hệ thống nâng cao về
mặt chất lượng, vừa giúp nhà trường tiết kiệm về mặt chi phí.
2.4.3 Hiệu quả kinh tế - xã hội
Nếu hệ thống đăng ký hoạt động hiệu quả hơn, sinh viên sẽ tiết kiệm được
nhiều thời gian và tiền bạc và có thể đăng ký học phần một cách nhanh chóng,
hiệu quả nhất.
Với hệ thống hiện tại, sinh viên mất đến 8 giờ để đăng ký, nếu tính theo giá
thuê internet thì mỗi sinh viên sẽ tiêu tốn gần 30.000đ để đăng ký. Với số lượng
sinh viên trên 10.000 thì số tiền đó sẽ là gần 300.000.000 đồng. Như vậy hiệu
quả kinh tế và xã hội của nghiên cứu là rất rõ rệt.
2.4.4 Sản phẩm

Nhóm nghiên cứu đã cài đặt hệ thống trên DataCenter để thử nghiệm và đánh
giá. Tuy nhiên, do kinh phí nghiên cứu hạn chế, nhóm chỉ đủ thời gian để thực
hiện nghiên cứu mà thôi, không thể duy trì liên tục được.


21

2.5 Kết luận
Bằng cả 2 phương pháp đánh giá dựa trên kết nối thực tế và đánh giá dựa trên
giả lập kết nối, chúng ta đều thấy hệ thống đặt tại DataCenter có khả năng chòu
tải cao hơn hẳn hệ thống đặt tại trường.


Tài liệu tham khảo

22

Phần 3 Tổng kết
3.1 Tổng kết
Chúng tôi đã hoàn tất đề tài và dựa trên những kết quả đạt được chúng tôi
đưa ra kết luận: đặt hệ thống đăng ký học phần qua mạng của trường tại
DataCenter vừa cải thiện được về mặt tốc độ, vừa tiết kiệm hơn về mặt chi phí
cho nhà trường.
Các mặt hạn chế: do kinh phí được cấp cho đề tài có hạn nên không thể
sử dụng hệ thống đăng ký trên server có đường truyền mạng 1Gbs nên chưa
đánh giá được khi sử dụng trên hệ thống mạng này thì hiệu quả sử dụng có tăng
cao hơn nữa hay không.
3.2 Hướng phát triển
Đề xuất nhà trường triển khai thực tế hệ thống đăng ký học phần qua mạng
tại DataCenter và triển khai cả hệ thống website của trường cũng như của các

khoa và phòng ban trung tâm khác, nhằm tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả
sử dụng chung của hệ thống mạng trong toàn trường.


Tài liệu tham khảo

23

TAØI LIỆU THAM KHẢO
Website trong nöôùc:
[1]

/>
[2]



[3]



Website nước ngoaøi:
[4]

/>
[5]



[6]


/>

×