TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT HÌNH SỰ
MÔN HỌC: LUẬT DÂN SỰ
VẤN ĐỀ 1
Tóm tắt quyết định số 10/2013/KDTM-GĐT
Nguyên đơn là Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân
hàng) với bị đơn là Công ty cổ phần xây dựng 16 - Vinaconex về việc tranh chấp hợp
đồng tín dụng. Xí nghiệp xây dựng số 4 do ông Nguyễn Hồng Tâm (giám đốc xí
nghiệp) làm đại diện ký hợp đồng ký hợp đồng tín dụng vay vốn 2 tỷ đồng, lãi suất
0,75% /tháng. Tài sản thế chấp là tồn bộ tài sản hình thành từ vốn vay, 2 ngôi nhà và
quyền sử dụng đất của 2 thành viên trong công ty. Ngân hàng đã phê duyệt và giải
ngân cho Xí nghiệp 4 vay tổng số tiền là 1.905.976.000 đồng. Sau đó Xí nghiệp 4 kinh
doanh thua lỗ và khơng có khả năng trả nợ. Khi Xí nghiệp 4 vay tiền Ngân hàng thì
Cơng ty cổ phần xây dựng 16 có biết và khơng phản đối nên khi Ngân hàng yêu cầu
Công ty Cổ phần xây dựng 16 có trách nhiệm thanh tốn khoản nợ nói trên là có căn cứ
và do Xí nghiệp 4 trực thuộc Cơng ty cổ phần xây dựng 16. Tòa án quyết định hủy bản
án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 01/2008/KDTM-ST ngày 27/10/2008 và bản án
phúc thẩm số 95/2009/KDTM-PT ngày 7/7/2009 và giao hồ sơ vụ án cho Tòa án tỉnh
Nghệ An xét xử lại theo đúng pháp luật
Quyết định số 08/2013/KDTM-GĐT ngay 15/3/2013 cua Hôi đông thâm phan Toa
an nhân dân tối cao đươc tóm tắt như sau:
Ngun đơn: Cơng ty liên doanh sản xuất thép Vinausteel kiện
Bị đơn: Công ty cổ phần kim khí Hưng n (HYM)
Phía Cơng ty bị đơn đã chậm trễ trong việc giao hàng dân đến tổn thất cho Công
ty Vinausteel. Nay Công ty Vinausteel u cầu bồi thương thiệt hại do phía Cơng ty
kim khí Hưng Yên gây ra là 8.681.106.883 đồng.
Quyết định của các cấp xét xử: Tại bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số
04/2009/KDTM-ST ngày 18/02/2009, Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh quyết định:
buộc Công ty Hưng Yên phải bồi thương thiệt hại cho công ty Vinausteel số tiền là
8.843.958.225 đồng.
Tại bản án kinh doanh thương mại phúc thẩm 102/2009/KDTM-PT ngày
15/7/2009 quyết định: hủy bản án sơ thẩm. Yêu cầu tòa án sơ thẩm giải quyết lại vụ
án theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa giám đốc thẩm đã đưa ra quyết định
hủy Quyết định giải quyết việc kháng cáo đối với quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án số 46/2010/QĐ-PT ngày 09/3/2010 của Tòa án phúc thẩm Tòa án nhân dân tối
cao Hà Nội và Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án kinh doanh thương mại số
2
05/2009/QD-ST ngày 15/12/2009 của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh. Giao hồ sơ về
cho Tòa án sơ thẩm xét xử sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Bai tập 1: Trường hơp đại diện hơp lệ:
Câu 1: Điểm mới cua BLDS 2015 (so với BLDS năm 2005) về người đại diện.
- Chủ thể của quan hệ đại diện:
+ Pháp nhân đại diện:
Khoản 1, khoản 5 Đ139 BLDS 2005 quy định:
“1. Đại diện là việc một người (sau đây gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích
của người khác (sau đây gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự trong phạm vi đại diện.
5. Người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 143 của Bộ luật này.”
Chỉ áp dụng cho cá nhân nên dân tới Tịa án khơng thừa nhận khả năng đại diện của
pháp nhân khi khơng có quy định cụ thể cho phép pháp nhân đại diện ngươi khác.
Khoản 1 Đ134 BLDS 2015 quy định:
“Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh
và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại
diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự”.
Pháp nhân hồn tồn có thể đại diện cho cá nhân, pháp nhân khác.
+ Số ngươi đại diện:
BLDS 2005 theo hướng đại diện là việc của “một” ngươi (khoản 1 Đ139).
BLDS 2015 theo hướng có thể là một ngươi hay nhiều ngươi cùng đại diện (khoản 1
Đ134).
+ Năng lực của ngươi đại diện:
Theo khoản 5 Đ139 BLDS 2005: “Người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 143 của Bộ luật này”.
Theo khoản 3 Đ134 BLDS 2015: “Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện
phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân
sự được xác lập, thực hiện”.
- Phân loại đại diện:
BLDS 2005: Phân loại dựa vào tiêu chí căn cứ xác lập quyền (theo pháp luật hay theo
ủy quyền).
+ Đại diện theo pháp luật.
3
+ Đại diện theo ủy quyền.
BLDS 2015: Phân loại dựa vào cả căn cứ xác lập quyền và chủ thể đại diện.
+ Đại diện theo pháp luật của cá nhân.
+ Đại diện theo pháp luật của pháp nhân.
+ Đại diện theo ủy quyền.
- Hình thức ủy quyền:
Khoản 2 Đ142 BLDS 2005 quy định: “Hình thức ủy quyền do các bên thỏa thuận, trừ
trường hợp pháp luật quy định việc ủy quyền phải được lập thành văn bản”.
BLDS 2015: Bỏ qua quy định về hình thức (vì nếu có quy định buộc ủy quyền theo
một hình thức nhất định thì các quy định chung về giao dịch dân sự đã buộc phải tuân
thủ).
- Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện:
Khoản 4 Đ139 BLDS 2005: “Người được đại diện có quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao
dịch dân sự do người đại diện xác lập”.
Đ139 BLDS 2015:
“1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp
với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện.
2. Người đại diện có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích
của việc đại diện.
3. Trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị
nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì khơng
làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được
đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối.”
Đây là một điều khoản mới hoàn toàn của BLDS 2015 so với BLDS 2005.
- Thơi hạn đại diện:
Gộp Đ147 (chấm dứt đại diện của cá nhân) và Đ148 (chấm dứt đại diện của pháp nhân)
của BLDS 2005 thành Đ140 (thơi hạn đại diện) của BLDS 2015.
- Phạm vi đại diện:
Đ144 BLDS 2005 quy định:
“1. Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì
lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Phạm vi đại diện theo ủy quyền được xác lập theo sự ủy quyền.
3. Người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
4
4. Người đại diện phải thông báo cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về
phạm vi đại diện của mình.
5. Người đại diện khơng được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình
hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.”
Đ141 BLDS 2015 quy định:
“1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện
theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1
Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch
dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác
nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của
người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người đại diện phải thơng báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của
mình.”
- Hậu quả của giao dịch dân sự do ngươi khơng có quyền đại diện xác lập, thực hiện:
Thêm các điều khoản loại trừ với trương hợp giao dịch dân sự do ngươi khơng có
quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh nghĩa vụ đối với ngươi được đại
diện (khoản 1 Đ142 BLDS 2015).
Thêm hậu quả đối với trương hợp ngươi khơng có quyền đại diện và ngươi đã giao
dịch cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà gây thiệt hại cho ngươi được đại diện
(khoản 4 Đ142 BLDS 2015).
- Hậu quả của giao dịch dân sự do ngươi đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi
đại diện:
Thêm hậu quả đối với trương hợp ngươi đại diện và ngươi giao dịch với ngươi đại diện
cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho
ngươi được đại diện (khoản 4 Đ143 BLDS 2015).
5
Câu 2: Trong Quyết định số 08, đoạn nao cho thấy ông Mạnh đại diện cho Hưng
Yên xac lập hơp đông với Vinausteel?
Trong Quyết định số 08, đoạn cho thấy ông Mạnh đại diện cho Hưng Yên xác lập hợp
đồng với Vinausteel là:
Trong phần xét thấy: “Bởi lẽ, ngày 20/11/2006, bà Lê Thị Ngọc Lan có Giấy ủy quyền
cho ơng Lê Văn Mạnh – Phó Tổng Giám đốc Cơng ty kim khí Hưng n được thay
mặt Cơng ty thực hiện các giao dịch kinh tế trong phạm vi ngành nghề kinh doanh
(trong thơi gian này bà Lê Thị Ngọc Lan vân là ngươi đại diện theo pháp luật của Công
ty kim khí Hưng n), nên ngày 16/01/2007, ơng Mạnh đã đại diện cho Cơng ty kim
khí Hưng n ký Hợp đồng mua bán phôi thép số 01/HĐTP/2007/VA-HY với Công ty
Vinausteel. Q trình thực hiện hợp đồng trên, Cơng ty kim khí Hưng n khơng giao
đủ hàng là trách nhiệm của Cơng ty kim khí Hưng n.”
Câu 3: Theo Hơi đơng thâm phan, ơng Mạnh có trach nhiệm gì với Vinausteel
khơng?
Theo Hội đồng thẩm phán, ơng Mạnh khơng có trách nhiệm gì với Vinausteel. Vì trong
phần xét thấy, Hội đồng thẩm phán có nhận định:
Việc ơng Lê Văn Mạnh có Bản cam kết vào ngày 01/4/2007 “xin chịu trách nhiệm
trước pháp luật và xin cam kết nhận trách nhiệm trả cho Cơng ty và các bên thứ ba
(trong đó có Cơng ty liên doanh sản xuất thép Vinausteel) tất cả các khoản nợ và bồi
thương thiệt hại phát sinh từ các giao dịch, hợp đồng” mà ông Mạnh đã ký trước hoặc
từ các giao dịch, hợp đồng của Công ty được ký kết trước đó. Tuy nhiên, Cơng ty
Vinausteel khơng tham gia ký kết, không đồng ý nên không thuộc trương hợp chuyển
giao nghĩa vụ dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 315 Bộ luật dân sự năm 2005.
Câu 4: Cho biết suy nghĩ cua anh/chị về hướng giải quyết trên cua Toa giam đốc
thâm liên quan đến ông Mạnh (có văn bản nao khơng về chu đề nay? Có thuyết
phục khơng?)
Hướng giải quyết trên của Tịa giám đốc thẩm liên quan đến ơng Mạnh là thuyết phục.
Vì ơng Mạnh mặc dù đại diện cho Cơng ty kim khí Hưng Yên trực tiếp ký hợp đồng
với Công ty Vinausteel nhưng là dưới danh nghĩa của Công ty, không phải của riêng
ông Mạnh, nghĩa là hợp đồng này là giữa hai pháp nhân với nhau. Vì thế, việc Cơng ty
Hưng Yên không giao đủ hàng là trách nhiệm của Công ty kim khí Hưng n, khơng
liên quan đến ơng Mạnh. Do ông Mạnh được bà Lan ký giấy ủy quyền cho ông để thực
6
hiện các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại trong phạm vi ngành kinh doanh của
Công ty nên việc ông ký kết hợp đồng với Vinausteel là hoàn toàn trong phạm vi cho
phép của mình, khơng vượt q thẩm quyền của ông.
Về vấn đề này, PGS. TS. Đỗ Văn Đại có nhận định: “Vì ngươi đại diện xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự trên danh nghĩa của ngươi được đại diện nên mặc dù ngươi đại
diện giao dịch trực tiếp với ngươi thứ ba, giao dịch dân sự không được xác lập giữa
ngươi đại diện và ngươi thứ ba. Về phía ngươi đại diện, mặc dù BLDS khơng quy định
rõ, chúng ta cũng phải thừa nhận rằng ngươi đại diện khơng có trách nhiệm đối với
giao dịch được xác lập hợp pháp vì bên trong giao dịch là ngươi được đại diện chứ
không phải là ngươi đại diện. Bộ nguyên tắc châu Âu cũng theo hướng này và đã quy
định rõ hơn chúng tại Điều 3:302, theo đó “ngươi đại diện không bị ràng buộc đối với
ngươi thứ ba”.1
Theo khoản 3 Đ16 Luật Doanh nghiệp 2014: “Ngươi đại diện theo ủy quyền chịu trách
nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền do vi phạm các nghĩa vụ quy
định tại Điều này. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền chịu trách nhiệm trước
bên thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực
hiện thông qua ngươi đại diện theo ủy quyền”.
Như vậy, trách nhiệm giải quyết vấn đề này là của tồn bộ Cơng ty kim khí Hưng
n, cịn ơng Mạnh khơng phải chịu trách nhiệm gì đối với Công ty Vinausteel. Nhưng,
ông mạnh phải chịu trách nhiệm đối với nội bộ Cơng ty kim khí Hưng Yên theo Luật
Doanh nghiệp nêu trên.
Câu 5: Theo hôi đông thâm phan, Hưng n có trach nhiệm gì với Vinausteel
khơng?
Theo phần xét thấy, câu trả lơi là có.
Câu 6: Cho biết suy nghĩ cua anh/ chị về hướng giải quyết cua Toa giam đốc
thâm liên quan đến Hưng Yên nêu trên?
Theo em, hướng giải quyết của tòa Giám đốc thẩm là hồn tồn chính xác theo
điều 315 BLDS 2005.
1
Đỗ Văn Đại, Luật Hợp đồng Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức -Hội luật gia Việt Nam 2017
(xuất bản lần thứ 6), Bản án số 35-37, tr.288.
7
Câu 7: Nếu ông Mạnh la đại diện theo phap luật cua Hưng n va trong hơp
đơng có thỏa thuận trọng tai thì thỏa thuận trọng tai nay có rang buôc Hưng
Yên không? Biết rằng điều lệ cua Hưng Yên quy định mọi tranh chấp liên quan
đến Hưng Yên.
Dựa theo điều 134, 137, 139, 141 BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
Khoản 1 điều 134 BLDS 2015
"Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là ngươi đại diện) nhân
danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là ngươi đại
diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.”
Khoản 2 điều 137:
"Một pháp nhân có thể có nhiều ngươi đại diện theo pháp luật và mỗi ngươi đại
diện có quyền đại diện cho pháp nhân theo quy định tại Điều 140 & Điều 141 của Bộ
luật này".
Khoản 1 điều 139
"Ngươi được đại diện có quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự do ngươi
được đại diện xác lập".
Điều 141:
1. Ngươi đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại
diện theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật.
2. Trương hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại
khoản 1 Điều này thì ngươi đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi
giao dịch dân sự vì lợi ích của ngươi được đại diện, trừ trương hợp pháp luật có quy
định khác.
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác
nhau nhưng không được nhân danh ngươi được đại diện để xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là ngươi đại diện của
ngươi đó, trừ trương hợp pháp luật có quy định khác.
4. Ngươi đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của
mình.
Vậy, nếu ơng Mạnh là đại diện theo pháp luật của Hưng Yên và trong hợp
đồng có thỏa thuận trọng tài thì thỏa thuận trọng tài này có ràng buộc Hưng
Yên.
8
Bai tập 2: Trường hơp đại diện không hơp lệ:
Câu 1: Trong Quyết định số 10, đoạn nao cho thấy người xac lập hơp đông với
Ngân hang không đươc Vinaconex uy quyền (khơng có thâm quyền đại diện để
xac lập)?
Theo tài liệu do Công ty xây dựng số II Nghệ An xuất trình thì ngày 26/3/2001, Cơng
ty xây dựng số II có Cơng văn số 263 CV/XD2.TCKT quy định về việc vay vốn tín
dụng của các đơn vị trực thuộc và ngày 06/4/2001, Công ty hàng Công thương Nghệ
An trong đó có nội dung “đề nghị Ngân hàng Cơng thương Nghệ An khơng cho các Xí
nghiệp thuộc Cơng ty xây dựng số II Nghệ An vay vốn khi chưa có bảo lãnh vay vốn
của Công ty kể từ ngày 06/4/2001…” và “Các văn bản của Công ty liên quan tới vay
vốn tại Ngân hàng Công thương Nghệ An ban hành trước ngày 06/4/2001 đều bãi bỏ”,
nhưng ngày 14/5/2001 Ngân hàng vân ký Hợp đồng tín dụng số 01/HĐTD cho Xí
nghiệp xây dựng 4 vay tiền.
Câu 2: Trong vụ việc trên, theo Toa giam đốc thâm, Vinaconex có chịu trach
nhiệm với Ngân hang về hơp đông trên không?
Trong vụ việc trên, theo Tòa giám đốc thẩm, Vinaconex phải chịu trách nhiệm với
Ngân hàng về hợp đồng trên.
Quyết định cho câu trả lơi: “Sau khi Xí nghiệp xây dựng 4 vay tiền Ngân hàng, Công
ty xây dựng số II Nghệ An biết và không phản đối nên Công ty xây dựng số II Nghệ
An (nay là Công ty cổ phần xây dựng 16 – Vinaconex) phải chịu trách nhiệm trả khoản
nợ này”.
Câu 3: Cho biết suy nghĩ cua anh/chị về hướng giải quyết trên cua Toa giam đốc
thâm.
Hướng giải quyết của Tòa giám đốc thẩm là hợp lý. Vì:
- Thứ nhất, Cơng ty Vinaconex đã đồng ý cho Xí nghiệp xây dựng 4 trực thuộc Công
ty Vinaconex vay vốn từ Ngân hàng thơng qua việc Tổng giám đốc Vinaconex có văn
bản số 23 CV/TCT thông báo cho Ngân hàng biết việc Vinaconex đồng ý cho Xí
nghiệp xây dựng 4 trực tiếp vay vốn tại chi nhánh ngân hàng. Sau đó, Vinaconex có
cơng văn số 064CV/XDII.TCKT bãi bỏ văn bản trên nhưng không chứng minh được
Ngân hàng đã. Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 142 BLDS 2015, Cơng ty Vinaconex
có lỗi dân đến việc Ngân hàng khơng thể biết được Xí nghiệp xây dựng 4 khơng có
9
quyền đại diện nên giao dịch dân sự không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với
Công ty Vinaconex.
- Thứ hai, Vinaconex biết được việc Xí nghiệp xây dựng 4 vay vốn ngân hàng và
khơng phản đối là có căn cứ. Dựa trên điểm b khoản 1 Điều 142 BLDS 2015 thì
Vinaconex biết mà khơng phản đối trong thơi hạn hợp lý nên hợp đồng trong bản án
vân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với Vinaconex.
Câu 4: Nếu hoan cảnh tương tự như trong Quyết định số 10 nhưng chỉ phía Ngân
hang phản đối hơp đơng (u cầu huy bỏ hơp đông do người đại diện Vinaconex
không có quyền đại diện) thì phải xử lý như thế nao trên cơ sở BLDS 2015? Vì sao?
Nếu hồn cảnh tương tự như trong Quyết định số 10 nhưng chỉ phía Ngân hàng phản
đối hợp đồng (yêu cầu hủy bỏ hợp đồng do ngươi đại diện Vinaconex khơng có quyền
đại điện) thì phản đối của Ngân hàng khơng được chấp nhận . Vì theo khoản 3 điều 142
BLDS 2015 quy định: “3. Ngươi đã giao dịch với ngươi khơng có quyền đại diện có
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu
cầu bồi thương thiệt hại, trừ trương hợp ngươi đó biết hoặc phải biết về việc khơng có
quyền đại diện mà vân giao dịch hoặc trương hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này”. Trong trương hợp này Công ty Xây dựng số II không phản đối hợp đồng, như
vậy đã công nhận giao dịch theo điểm a khoản 1 điều 142 BLDS 2015: “1. Giao dịch
dân sự do ngươi khơng có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền,
nghĩa vụ đối với ngươi được đại diện, trừ một trong các trương hợp sau đây:
a) Ngươi được đại diện đã công nhận giao dịch;
b) Ngươi được đại diện biết mà không phản đối trong một thơi hạn hợp lý;
c) Ngươi được đại diện có lỗi dân đến việc ngươi đã giao dịch không biết hoặc không
thể biết về việc ngươi đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình khơng có quyền
đại diện”. Vậy hậu quả do ngươi khơng có quyền đại điện xác lập trong trương hợp này
là Ngân hàng TMCP Cơng thương khơng có quyền đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ
giao dịch dân sự đã xác lập
10
VẤN ĐỀ 2
Tóm tắt: Bản an số 2493/2009/DS-ST ngay 04/9/2009 cua Toa an nhân dân Tp.Hơ
Chí Minh.
Ngun đơn: - Bà Nguyễn Thị Khót do ơng Bùi Mạnh Qn đại diện.
- Ông An Văn Tâm do ông An Hồng Quảng đại diện.
Bị đơn: - Ông Nguyễn Tài Nhật
- Cụ Khánh và cụ Lầm (chết năm 1983) có 2 con là bà Khót và ơng Tâm, cụ Khánh và
cụ Ngọt (chết năm 1973) có 1 con là ơng Nhật. Năm 2000 cụ Khánh chết và di sản của
cụ là căn nhà 83 Lương Định Của, phương An Khánh, quận 2, thành phố Hồ Chí Minh
và đây cũng là tài sản riêng của cụ Khánh do cụ Khánh và cụ Ngọt không chung sống
từ lâu, cụ Ngọt ở Bắc và cũng có gia đình riêng.
- 30/5/1992, cụ Khánh lập di chúc cho ơng Nhật ngươi duy nhất được quyền thừa kế
căn nhà 83 Lương Định Của. Ơng Tâm và bà Khót u cầu được hưởng thừa kế theo
quy định của pháp luật về ngươi được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di
chúc. Quyết định xác định di sản của cụ Khánh là giá trị quyền sử dụng căn nhà 83
Lương Định Của bằng 1.800.000đ và không chấp nhận yêu cầu của bà Tâm và ơng
Khót về việc hưởng di sản của cụ Khánh mỗi ngươi là 400.000.000đ theo diện những
ngươi được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
Tóm tắt quyết định 377/2008/DS-GĐT ngay 23-12-2008:
− Nguyên đơn: bà Cao Thị Xê.
− Bị đơn: chị Võ Thị Thu Hương, anh Nguyễn Quốc Chính.
− Ngươi có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: ông Nguyễn Văn Thành, bà Nguyễn
Thị Thẩm.
− Nội dung vụ việc: ông Lưu và bà Thẩm là vợ chồng hợp pháp kết hơn ngay
26/10/1964 và có con chung là chị Võ Thị Thu Hương, sau ông chuyển công tác
vào miền Nam, ông Lưu và bà Xê sống chung với nhau có đăng ký kết hơn
nhưng là hơn nhân khơng hợp pháp. Ơng Võ Văn Lưu chết có để lại di sản là
một căn nhà số 150/6A Lý Thương Kiệt, cùng một số tài sản. Trước khi chết
ơng có để lại di chúc cho bà Xê tồn bộ tài sản của mình. Xảy ra tranh chấp thừa
kế tài sản giữa chị Hương, bà Thẩm với bà Xê. Chị Hương yêu cầu chia thừa kế
theo pháp luật, bà Xê khởi kiện xin được thừa kế tài sản theo di chúc.
11
Bai tập 1: Hình thức sở hữu tai sản.
Câu 1: Những điểm mới cua BLDS 2015 so với BLDS 2005 về hình thức sở hữu
tai sản.
Trong BLDS 2005 quy định về hình thức sở hữu tài sản gồm 6 hình thức sở hữu tài sản:
●
●
●
●
●
●
Sở Hữu Nhà Nước.
Sở hữu tập thể.
Sở hữu tư nhân.
Sở hữu chung.
Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội.
Sở hữu chung của tổ chức, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
Qua BLDS 2015 ta đã thấy những thay đổi rõ rệt về các hình thức sở hữu tài sản chỉ
cịn 3 hình thức thay vì 6 như BLDS 2005:
● Sở hữu tồn dân.
● Sở hữu riêng.
● Sở hữu chung.
Hình thức sở hữu nhà nước được thay bằng sở hữu toàn dân mà nhà nước là đại diện.
Rút gọn các hình thức sở hữu của các tổ chức xã hội, tổ chức chính trị, tổ chức nghề
nghiệp, tập thể, tư nhân bằng cách quy thành sở hữu pháp nhân và cá nhân.
Trong đó pháp nhân gồm pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại.
Câu 2: Căn nha số 150/6A Lý Thường Kiệt có đươc ơng Lựu tạo lập trong thời kỳ
hôn nhân với ba Thâm không? Đoạn nao cua Quyết định số 377 cho câu trả lời?
Căn nhà số 150/6A Lý Thương Kiệt được ông Lựu tạo lập trong thơi hôn nhân với bà
Thẩm.
Đoạn Quyết định 377 cho câu trả lơi: “quan hệ hôn nhân giữa ông Lưu với bà Thầm là
quan hệ hôn nhân hợp pháp và vân đang tồn tại theo quy định của pháp luật, còn quan
hệ hôn nhân giữa ông Lưu và bà Xê là vi phạm pháp luật. Căn nhà số 150/6A Lý
Thương Kiệt, phương 6, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang được ông Lưu tạo lập
trong thơi kỳ hôn nhân giữa ông Lưu và bà Thẩm.”
Câu 3: Theo ba Thâm, căn nha trên thuôc sở hữu chung cua vơ chông cua vơ
chông ba hay sở hữu riêng cua ông Lựu? đoạn nao cua quyết định 377 cho câu trả
lời?
12
Theo bà Thẩm, căn nhà trên thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
Đoạn của Quyết định 377 cho câu trả lơi: “Còn bà Thẩm cho rằng căn nhà số 150/6A
Lý Thương Kiệt trên diện tích 101 mẻ đất là tài sản chung của vợ chồng bà nên khơng
nhất trí theo yêu cầu của bà Xê. Bà đề nghị Tòa giải quyết theo pháp luật để bà được
hưởng thừa kế tài sản của ông Lưu cùng với chị Hương.”
Câu 4: Theo Toa an dân sự Toa an nhân dân tối cao, căn nha trên thuôc sở hữu
chung cua ông Lưu, ba Thâm hay sở hữu riêng cua ông Lưu? Đoạn nao cua
Quyết định 377 cho câu trả lời?
Theo Tòa án dân sự Tòa án nhân dân tối cao, căn nhà trên của ông Lưu sở hữu riêng.
Đoạn của quyết định 377 cho câu trả lơi: “Căn nhà số 150/6A Lý Thương Kiệt, phương
6, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang được ông Lưu tạo lập trong thơi kỳ hôn nhân
giữa ông Lưu và bà Thẩm, nhưng từ năm 1975 ông Lưu đã chuyển vào Miền Nam
công tác và căn nhà được tạo lập bằng nguồn thu nhập của ông bà Thẩm khơng có
đóng góp về kinh tế cũng như cơng sức đề cùng ông Lưu tạo lập ra căn nhà này nên
ơng Lưu có quyền định đoạt đối với căn nhà nêu trên.”
Câu 5: Anh/chị có suy nghĩ gì về giải phap cua Toa an dân sự Toa an nhân dân tối
cao?
Giải pháp của Tịa án theo tơi là chưa hợp lý.
Bơi Tòa án đã khẳng định là căn nhà số 150/6A được ông Lưu tạo lập trong thơi kỳ
hôn nhân với bà Thẩm nhưng lại xác định là tài sản riêng của ông Lưu là mâu thuân
theo khoản 1 Điều 33 luật hơn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 quy định về tài sản
chung của vợ chồng:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động,
hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập
hợp pháp khác trong thời kỳ hơn nhân, trì trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều
40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung
và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung,
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hơn là tài sản chung của vợ
chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng.
13
Câu 6: Nếu căn nha trên la tai sản chung cua ơng Lưu, ba Thâm thì ơng Lưu có
thể di chúc định đoạt toan bô căn nha hay không? Nêu căn cứ phap lý khi trả lời?
Căn nhà trên là tài sản chung của ơng Lưu, bà Thẩm thì ơng Lưu khơng thể di chúc
định đoạt tồn bộ căn nhà.
Theo Điều 35 luật hơn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 quy định về chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản chung:
Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung:
1 lúc chiếm hững, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng
trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu c) Tài sản
đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Bởi đây là tài sản chung của vợ chồng nên sau khi mất thì ơng Lưu chỉ có quyền định
đoạt 1 phần di sản của mình trong tài sản chung với bà Thẩm.
14
Bai tập 2: Diện thừa kế
Câu 1: Ba Thâm, chị Hương va ba Xê có thc hang thừa kế thứ nhất cua ơng
Lưu khơng? Vì sao?
Bà Thẩm và chị Hương là thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Lưu, bà Xê khơng
thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
Bởi Tịa án xác định bà Thẩm là vợ hợp pháp của ông Lưu và chị Hương là con ruột
của ông, còn hôn nhân của ông Lưu và bà Xê là vi phạm pháp luật.
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS quy định về thừa kế theo pháp luật:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết;
Câu 2: Nếu ông Lưu kết hôn với ba Xê vao cuối năm 1976 thì câu trả lời trên có
khac khơng? Vì sao?
Nếu ơng Lưu và bà Xê vào cuối năm 1976 thì hơn nhân của ơng Lưu và bà Xê là hôn
nhân hợp pháp.
- Theo nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 khoản a mục 4 về những ngươi thừa
kế theo pháp luật: “Trong trương hợp một ngươi có nhiều vợ (trước ngày 13-01-1960
ngày cơng bố Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959 đối với miền Bắc; trước ngày 25-31977 ngày công bố danh mục văn bản pháp luật được áp dụng thống nhất trong cả
nước đối với miền Nam và đối với cán bộ, bộ đội có vợ ở miền Nam sau khi tập kết ra
Bắc lấy thêm vợ mà việc kết hôn sau không bị huỷ bỏ bằng bản án có hiệu lực pháp
luật), thì tất cả các ngươi vợ đều là ngươi thừa kế hàng thứ nhất của ngươi chồng và
ngược lại, ngươi chồng là ngươi thừa kế hàng thứ nhất của tất cả các ngươi vợ”.
Vì ơng Lưu và bà xê kết hôn ở miền Nam và thơi điểm kết hôn là cuối năm 1976 là
trước thơi điểm luật hôn nhân và gia đình năm 1959 có hiệu lực cả nước, nên hôn nhân
của ông Lưu và bà Xê là hôn nhân hợp pháp và bà Xê thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo
pháp luật.
Câu 3: Trong vụ việc nay, chị Hương có đươc chia di sản cua ơng Lưu khơng? Vì
sao?
Trong vụ việc này chị Hương không được hưởng di sản của ông Lưu.
15
Bởi ơng Lưu để lại di chúc tồn bộ tài sản của ơng cho bà Xê, Tịa án cũng kết luận:
“quan hệ hôn nhân giữa ông Lưu với bà Thầm là quan hệ hôn nhân hợp pháp và vân
đang tồn tại theo quy định của pháp luật, còn quan hệ hôn Thương Kiệt, phương 6,
thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang được ông Lưng tôi ho lập trong thơi kỳ hôn nhân
giữa ông Lưu và bà Thẩm, nhưng từ năm 1975 ông Lưu đã chuyển vào Miền Nam
công tác và căn nhà được tạo lập bằng nguồn thu nhập của ông bà Thẩm không có
đóng góp về kinh tế cũng như công sức để cùng ông Lưu tạo lập ra căn nhà này nên
ơng Lưu có quyền định đoạt đối với căn nhà nêu trên. Việc ông Lưu lập văn bản để là
"Di chúc" ngày 27-7-2002 là thể hiện ý chí của ơng Lưu để lại tài sản của ơng cho bà
Xẽ là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, do bà Thẩm đang là vợ hợp pháp của ông Lưu đã già yếu, không còn khả
năng lao động, theo quy định tại Điều 669 Bộ luật dân sự thì bà Thẩm được thừa kế tài
sản của ông Lưu mà không phụ thuộc vào nội dung đi chúc của ơng Lưu.”
Chị hương cũng khơng cịn thuộc diện thừa kế không phụ thuộc vào di chúc theo Điều
669 bộ luật dân sự 2005.
Câu 4: Theo phap luật hiện, ở thời điểm nao người thừa kế có quyền sở hữu đối
với tai sản la di sản do người qua cố để lại ? Nêu cơ sở khi trả lời?
Theo pháp luật hiện hành thơi điểm ngươi thừa kế có quyền sở hữu đối với tài sản là di
sản do ngươi quá cố để lại là thơi điểm mở thừa kế.
Theo Điều 614. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế:
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do
người chết để lại.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế:
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tịa án tun
bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2
Điều 71 của Bộ luật này.
Câu 5: Trong quyết định số 08, theo nôi dung cua bản an, ở thời điểm nao người
thừa kế cua ơng Ha có quyền sở hữu nha ở va đất có tranh chấp ? Vì sao?
Thơi điểm ngươi thừa kế của ơng Hà có quyền sở hữu nhà ở và đất có tranh chấp là vào
thơi điểm ơng Hà chết ngày 12/5/2005.
Bơi Tòa án đã nhân định: “Cụ Huệ chết ngày 27/12/1999, trước khi chết cụ Huệ đã lập
di chúc cho con là Nguyễn Kỳ Hà được thừa kế, ơng Hà chết ngày 12/5/2008 thì bà Lý
16
Thị Ơn là vợ và các con ông Hà được thèm kế và nhà đất này di chuyển dịch quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở sang cho bà Lý Thị Ơn.”
17
Bai tập 3: Thừa kế không phụ thuôc vao nôi dung di chúc.
Câu 1: Đoạn nao cua Quyết định cho thấy ông Lưu đã định đoạt bằng di chúc
toan bô tai sản cua ông Lưu cho ba Xê?
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 59/2005/DSST ngày 29-6-2005 và bản án dân sự phúc
thẩm số 499/2005/DS-PT ngày 13-10-2005 đều cho thấy ơng Lưu đã định đoạt bằng di
chúc tồn bộ tài sản của ông Lưu cho bà Xê:
“Công nhận di chúc ngày 27-7-2002 do ơng Võ Văn Lưu viết có xác nhận của ông
Nguyễn Văn Thành, trưởng khu phố 10, phương 6, thành phố Mỹ Tho ngày 19-9-2002
là di chúc hợp pháp.
Bà Cao Thị Xê được hưởng thừa kế theo di chúc ngày 27-7-2002 do ông Võ Văn Lưu
viết gồm các tài sản, nhà đất tọa lạc tại số 150/6A Lý Thương Kiệt, phương 6, thành
phố Mỹ Tho đã được ghi nhận tại biên bản xác minh đo đạc ngày 26-5-2005 của Tòa
án nhân dân thành phố Mỹ Tho gồm một căn nhà và đất có diện tích 116,64m2 cấu trúc
nhà mái tôn, nền gạch men, vách tương (2 vách nhỏ), không khu phụ, không trần, 01
bàn gỗ chữ y có 04 ghế đai, 01 tủ áo 02 buồng bằng thao lao (1m X 1,8m X 0.5). Tổng
giá trị nhà, đất và tài sản tủ bàn ghế là 379.085.094 đồng.”
Câu 2: Ba Xê, ba Thâm, chị Hương có thc diện đươc hưởng thừa kế không phụ
thuôc vao nôi dung di chúc đối với di sản cua ơng Lưu khơng? Vì sao?
Theo Điều 669 BLDS 2005 về ngươi thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc:
“Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một
người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp
họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít
hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định
tại Điều 642 hoặc họ là những người khơng có quyền hưởng di sản theo quy định tại
khoản 1 Điều 643 của bộ luật này:
1.
Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2.
Con đã thành niên mà khơng có khả năng lao động.”
Như vậy:
- Chỉ có bà Thẩm thuộc diện được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di
chúc đối với di sản của ông Lưu vì bà Thẩm là vợ hợp pháp của ông Lưu.
- Bà Xê và chị Hương không thuộc diện hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung
di chúc đối với di sản của ơng Lưu vì quan hệ giữa ông Lưu và bà Xê là vi phạm pháp
18
luật và chị Hương là con của ông Lưu đã thành niên (chị Hương sinh năm 1965 mà ông
Lưu chết năm 2003 khi ấy chị Hương đã 38 tuổi).
Câu 3: Theo Toa dân sự Toa an nhân dân tối cao, vì sao ba Thâm đươc hưởng
thừa kế khơng phụ thc vao nôi dung cua di chúc đối với di sản cua ông Lưu?
Đoạn nao cua Quyết định cho câu trả lời?
Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, bà Thẩm được hưởng thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ông Lưu do:
“Bà Thẩm đang là vợ hợp pháp của ông Lưu đã già yếu, khơng cịn khả năng lao động,
theo quy định tại Điều 669 Bộ luật dân sự thì bà Thẩm được thừa kế tài sản của ông
Lưu mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc của ông Lưu.
Mặt khác, trong suốt thơi gian từ khi ông Lưu vào miền Nam công tác, bà Thẩm là
ngươi trực tiếp ni dưỡng con chung từ lúc cịn nhỏ cho đến khi trưởng thành, khi giải
quyết lại cũng cần xem xét đến công sức nuôi con chung của bà Thẩm và trích từ giá trị
khối tài sản của ơng Lưu để bù đắp công sức nuôi con chung cho bà Thẩm (nếu bà
Thẩm có yêu cầu).
Câu 4: Nếu ba Thâm khỏe mạnh, có khả năng lao đơng thì có đươc hưởng thừa kế
không phụ thuôc vao nôi dung cua di chúc đối với di sản cua ơng Lưu? Vì sao?
Nếu bà Thẩm khỏe mạnh, có khả năng lao động thì vân được hưởng thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ơng Lưu, vì theo Điều 669 BLDS thì
chỉ cần bà Thẩm là vợ hợp pháp của ông Lưu là được hưởng thừa kế khơng phụ thuộc
vào nội dung di chúc chứ khơng có yêu cầu khác về mặt sức khỏe.
Câu 5: Nếu di sản cua ơng Lưu có 600 triệu đơng thì ba Thâm sẽ đươc hưởng
khoản tiền la bao nhiêu ? Vì sao?
Giả sử ông Lưu chết không để lại di chúc, di sản của ông Lưu được chia theo pháp luật:
chị Hương = bà Thẩm = 600/2 = 300 triệu đồng.
Theo Điều 669, bà Thẩm thuộc diện Điều 699
2/3 x 300 = 200 triệu đồng.
Như vậy, nếu di sản ông Lưu có 600 triệu đồng thì bà Thẩm sẽ được hưởng khoản tiền
là 200 triệu đồng.
19
Câu 6: Nếu ba Thâm yêu cầu đươc chia di sản bằng hiện vật thì u cầu cua ba
Thâm có đươc chấp nhận khơng? Vì sao?
Nếu bà Thẩm u cầu được chia di sản bằng hiện vật thì yêu cầu của bà Thẩm vân
được chấp nhận do bà Thẩm cũng là ngươi được hưởng thừa kế di sản của ông Lưu
(theo khoản 2 Điều 685 BLDS 2005).
Khoản 2 Điều 685 BLDS 2005:
“2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không
thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá
hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật
được bán để chia.”
Câu 7: Trong bản an số 2493, đoạn nao cho thấy ba Khót, ơng Tâm va ơng Nhật
la con cua cụ Khanh?
Trích án: “Cụ Nguyễn Thị Khánh và cụ An Văn Lầm (chết năm 1983) có 2 con là bà
Nguyễn Thị Khót sinh năm 1929, ông An Văn Tâm sinh năm 1932. Cụ Khánh và cụ
Nguyễn Tài Ngọt (chết năm 1973) có 01 con là ông Nguyễn Tài Nhật sinh năm 1930.
Năm 2000 cụ Khánh chết. Mặc dù các đương sự khơng xuất trình được giấy khai sinh
một cách đầy đủ nhưng đều thống nhất xác nhận các con của cụ Khánh là bà Khót, ơng
Tâm, ơng Nhật và khơng có tranh chấp gì về hàng thừa kế đồng thơi cũng xác nhận cha
mẹ của cụ Khánh chết trước cụ Khánh đã lâu. Căn cứ Điều 679 của Bộ luật dân sự
1995, những ngươi thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ Khánh gồm: bà Khót, ơng Tâm
và ơng Nhật.
Câu 8: Ai đươc cụ Khanh di chúc cho hưởng toan bơ di sản có tranh chấp?
Ông Nguyễn Tài Nhật là ngươi được cụ Khánh di chúc cho hưởng tồn bộ tài sản có
tranh chấp. Ngày 30/5/1992 tại Phịng cơng chứng nhà nước số 2, Thành phố Hồ Chí
Minh cụ Khánh lập di chúc cho ông Nhật là ngươi duy nhất được quyền thừa kế căn
nhà 83 Lương Định Của, phương An Khánh, quận 2.
Câu 9: Tại thời điểm cụ Khót chết, ba Khót va ông Tâm có la con đã thanh niên
cua cụ Khanh không? Đoạn nao cua bản an cho câu trả lời?
Tại thơi điểm cụ Khánh chết, bà Khót, ơng Tâm là con thành niên của cụ Khánh.
Trích án: - Bà Khót sinh năm 1929 và ông Tâm sinh năm 1932.
-”… tại thơi điểm mở thừa kế bà Khót đã 71 tuổi, già yếu khơng cịn khả năng lao
động nên bà Khót yêu cầu được thừa kế của cụ Khánh theo quy định của pháp luật về
20
ngươi thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc,..tại thơi điểm cụ Khánh chết ông
Tâm đã 68 tuổi, là thương binh hạng 2/4, khơng cịn khả năng lao động.”
Câu 10: Ba Khót va ơng Tâm có đươc Toa an chấp nhận cho hưởng thừa kế
không phụ thuôc vao nôi dung di chúc không? Đoạn nao cua bản an cho câu trả
lời?
Bà Khót và ơng Tâm khơng được Tịa án chấp nhận cho hưởng thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung di chúc.
Trích án: “Do đó, độ tuổi lao động là cơ sở xác định ngươi hết tuổi lao động để được
hưởng các chế độ đãi ngộ chứ không phải căn cứ để xác định một ngươi khơng cịn khả
năng lao động. Các ngun đơn cũng khơng xuất trình được chứng cứ chứng minh tại
thơi điểm mở thừa kế họ là những ngươi khơng có khả năng lao động. Hơn nữa, từ
trước đến nay ơng Tâm, bà Khót có đơi sống kinh tế độc lập, không phụ thuộc vào cụ
Khánh. Bà Khót có gia đình, có tài sản riêng, bản thân bà hàng tháng cịn được hưởng
chế độ chính sách của nhà nước theo diện ngươi có cơng với cách mạng khoảng
400.000 đồng; cịn ơng Tâm tuy là thương binh 2/4, theo quy định thì ơng bị suy giảm
khả năng lao động là 62% nhưng ông cũng đã được hưởng chính sách đãi ngộ của nhà
nước hàng tháng ơng lãnh hơn 2.000.000 đồng nên Hội đồng xét xử nhận thấy khơng
có cơ sở để chấp nhận u cầu của bà Khót, ơng Tâm về ngươi được hưởng thừa kế
khơng phụ thuộc vào nội dung di chúc, cụ thể mỗi ngươi được hưởng là 400.000.000
đồng.”
Câu 11: Suy nghĩ cua anh/chị về hướng giải quyết trên cua Toa an.
Hướng giải quyết trên là hợp tình, hợp lý vì ơng Tâm, bà Khót có đơi sống kinh tế độc
lập, khơng phụ thuộc vào cụ Khánh. Bà Khót có gia đình, có tài sản riêng, bản thân bà
hàng tháng còn được hưởng chế độ chính sách của nhà nước theo diện ngươi có cơng
với cách mạng khoảng 400.000 đồng; cịn ơng Tâm tuy là thương binh 2/4, theo quy
định thì ơng bị suy giảm khả năng lao động là 62% nhưng ông cũng đã được hưởng
chính sách đãi ngộ của nhà nước hàng tháng ông lãnh hơn 2.000.000 đồng nên Hội
đồng xét xử nhận thấy khơng có cơ sở để chấp nhận u cầu của bà Khót, ơng Tâm về
ngươi được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, cụ thể mỗi ngươi
được hưởng là 400.000.000 đồng.
→ Vì vậy,hướng giải quyết khơng chấp nhận u cầu của bà Khót và ông Tâm về
việc hưởng di sản của cụ Khánh mỗi ngươi là 400.000.000 đồng theo diện
những ngươi được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc là hợp
lý.
21
Câu 12: Hướng giải quyết có khac khơng khi ơng Tâm bị tai nạn mất 85% sức lao
đơng? Vì sao?
Hướng giải quyết có khác khi ơng Tâm bị tai nạn mất 85% sức lao động vì để đảm bảo
quyền và lợi ích của những ngươi có mối quan hệ ruột thịt với ngươi để lại di chúc dựa
theo khoản 1 điều 644 BLDS 2015 quy định ngươi thừa kế không phụ thuộc vào nội
dung của di chúc “1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần
ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật,
trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho
hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà khơng có khả năng lao động.”
Đối với ông Tâm là con đã thành niên của cụ Khánh và ơng khơng cịn khả năng lao
động để tự ni sống mình (khơng dựa vào ngươi này có điều kiện kinh tế như thế nào).
“Theo quy định tại Điều 20 Bộ luật dân sự 2015: Ngươi thành niên là ngươi từ đủ mươi
tám tuổi trở lên.
Hiện tại chưa có một định nghĩa chính xác nào cho cụm từ khơng có khả năng lao động.
Tuy nhiên dựa vào thực tế, có thể tạm hiểu ngươi thành niên mà khơng có khả năng lao
động tự ni sống bản thân là ngươi đã thành niên (vào thơi điểm mở thừa kế)
nhưng mắc các bệnh tâm thần hoặc bệnh khác dân đến mất khả năng nhận thức, không
làm chủ hành vi của mình như bị bại liệt tồn thân, liệt cột sống, liệt đốt cổ, liệt hai chi
trở lên, mù mắt, mất sức lao động từ 81% trở lên”.2
→ Vì vậy, hướng giải quyết sẽ khác do ông Tâm đã thành niên và bị mất khả năng
lao động tại thơi điểm mở thừa kế ( ông Tâm bị tai nạn mất 85%).
Câu 13: Nêu những điểm giống va khac nhau giữa di chúc va tặng cho tai sản.
Giống nhau:
- Đều được quy định trong Bộ luật dân sự 2015.
- Đều định đoạt tài sản, nhằm chuyển quyền sở hữu tài sản từ ngươi này sang ngươi
khác.
2
Link tài kiệu tham khảo: />
noi-dung-di-chuc/
22
Khác nhau:
STT Tiêu chí
1
Căn cứ
pháp lý
2
Định
nghĩa
Di chúc
Chương XXII Bộ luật dân
sự 2015
Di chúc là sự thể hiện ý chí
của cá nhân nhằm chuyển
tài sản của mình cho ngươi
khác sau khi chết.
3
Về đối
tượng
Là tài sản
4
Bản chất
5
Hiệu lực
Thể hiện tâm nguyện,
mong muốn chủ quan của
ngươi để lại di sản
Từ thơi điểm mở thừa kế
6
Về hình
thức
Hợp đồng tặng cho
Mục 3 Chương XVI Bộ luật
dân sự 2015
Hợp đồng tặng cho tài sản là
sự thỏa thuận giữa các bên,
theo đó bên tặng cho giao tài
sản của mình và chuyển quyền
sở hữu cho bên được tặng mà
không yêu cầu đền bù, bên
được tặng cho đồng ý nhận.
Là tài sản nhưng là tài sản
đang có, đang tồn tại chứ
khơng phải là tài sản hình
thành trong tương lai.
Sự thỏa thuận của hai bên
- Hợp đồng tặng cho động sản
có hiệu lực từ thơi điểm bên
được tặng cho nhận tài sản,
trừ trương hợp có thỏa thuận
khác.
- Hợp đồng tặng cho bất động
sản phải đăng ký quyền sở
hữu có hiệu lực từ thơi điểm
đăng ký;
- Hợp đồng tặng cho bất động
sản khơng phải đăng ký quyền
sở hữu có hiệu lực kể từ thơi
điểm chuyển giao tài sản.
- Di chúc phải được lập
Tặng cho bất động sản phải
thành văn bản:
được lập thành văn bản có
+ Di chúc bằng văn bản
cơng chứng, chứng thực hoặc
khơng có ngươi làm chứng; phải đăng ký, nếu bất động
+ Di chúc bằng văn bản có sản phải đăng ký quyền sở
ngươi làm chứng;
hữu theo quy định luật.
+ Di chúc bằng văn bản có
cơng chứng;
+ Di chúc bằng văn bản có
chứng thực.
- Nếu khơng thể lập bằng
23
7
Nghĩa vụ
văn bản thì có thể di chúc
miệng:
- Di chúc của ngươi từ đủ
15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
phải được lập thành văn
bản và phải được cha, mẹ
hoặc ngươi giám hộ đồng
ý.
- Di chúc của ngươi bị hạn
chế về thể chất hoặc của
ngươi không biết chữ phải
được làm chứng lập thành
văn bản và có cơng chứng
hoặc chứng thực.
- Những ngươi hưởng thừa
kế có trách nhiệm thực
hiện nghĩa vụ tài sản trong
phạm vi di sản do ngươi
chết để lại, trừ trương hợp
có thỏa thuận khác.
- Ngươi thừa kế khơng phải
là cá nhân hưởng di sản
theo di chúc thì cũng phải
thực hiện nghĩa vụ tài sản
do ngươi chết để lại như
ngươi thừa kế là cá nhân.
24
- Bên tặng cho có thể yêu cầu
bên được tặng cho thực hiện
một hoặc nhiều nghĩa vụ trước
hoặc sau khi tặng cho.
- Điều kiện tặng cho không
được vi phạm điều cấm của
luật, không trái đạo đức xã
hội.
Trương hợp phải thực
hiện nghĩa vụ trước khi
tặng cho, nếu bên được
tặng cho đã hoàn thành
nghĩa vụ mà bên tặng cho
khơng giao tài sản thì bên
tặng cho phải thanh toán
nghĩa vụ mà bên được
tặng cho đã thực hiện.
Trương hợp phải thực
hiện nghĩa vụ sau khi tặng
cho mà bên được tặng
khơng thực hiện thì bên
tặng cho có quyền địi lại
tài sản và yêu cầu bồi
thương thiệt hại.
Câu 14: Nếu ông Lưu không định đoạt tai sản cua ông cho ba Xê bằng di chúc ma
trước khi chết, ông Lưu lam hơp đông tặng cho ba Xê toan bơ tai sản cua ơng Lưu
thì ba Thâm có đươc hưởng môt phần di sản cua ông Lưu như trên không?
- Nếu tài sản trên là tài sản riêng của ông Lưu được tạo lập trong thơi kỳ hôn nhân và
hợp đồng tặng cho tài sản nêu trên được ông Lưu tạo lập trước thơi điểm ông Lưu chết,
thì khi ơng Lưu chết ơng Lưu khơng cịn di sản, nên bà Thẩm không được hưởng phần
tài sản của ông Lưu.
- Theo em, hợp đồng tặng cho tài sản của ông Lưu cho bà Xê là không hợp lệ. Vì trong
phần tài sản ơng Lưu có căn nhà số 150/6A Lý Thương Kiệt, phương 6, thành phố Mỹ
Tho, tỉnh Tiền Giang là căn nhà được ông Lưu tạo lập trong thơi kỳ hôn nhân giữa ông
Lưu với bà Thẩm nên đây là tài sản chung của ông Lưu với bà Thẩm. Mặc dù căn nhà
này được ông Lưu tạo lập bằng nguồn thu nhập riêng của ông sau khi ông Lưu chuyển
nào miền Nam công tác nhưng theo quy định Điều 43 Luật Hơn nhân và gia đình về tài
sản riêng của vợ, chồng:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản
được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia
riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục
vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và các tài sản khác mà theo quy định của pháp luật
thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2.Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng
trừ hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân.”
và khoản 2 Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có quy định:
“2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tịa
án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.”
Như vậy ơng Lưu khơng có căn cứ để chứng minh căn nhà số 150/6A là tài sản riêng
của ông. Vậy nên bà Thẩm vẫn được hưởng một phần di sản của ông Lưu.
Câu 15: Đối với hoan cảnh như câu trên, phap luật nước ngoai điều chỉnh như
nao?
25