Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

TAI LIEU TAP HUAN XD MA TRAN DE NAM 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.22 MB, 86 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. TÀI LIỆU TẬP HUẤN CÁN BỘ QUẢN LÍ VÀ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VỀ KĨ THUẬT XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ VÀ BIÊN SOẠN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN. MÔN VẬT LÍ Lớp 10 và lớp 11 (LƯU HÀNH NỘI BỘ). Hà Nội, năm 2017.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> MỤC LỤC Trang Phần 1: Những vấn đề chung về kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 3. 1.1. Định hướng chỉ đạo đổi mới PPDH và KTĐG. 3. 1.2. Nhiệm vụ và giải pháp. 6. 1.3. Trách nhiệm triển khai. 8. Phần 2: Quy trình, kĩ thuật xây dựng ma trận đề, biên soạn và chuẩn hóa câu hỏi trắc nghiệm khách quan. 10. 2.1. Quy trình xây dựng đề kiểm tra. 10. 2.2. Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan. 11. Phần 3: Vận dụng quy trình, kĩ thuật xây dựng ma trận đề, biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí. 25. 3.1. Kĩ thuật xây dựng ma trận đề kiểm tra. 25. 3.2. Kĩ thuật biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan. 33. 3.3. Xây dựng đề kiểm tra (quy trình theo 8773). 38. Đề kiểm tra Học kì I lớp 10. 39. Đề kiểm tra Học kì I lớp 11. 55. Phần 4: Hướng dẫn biên soạn, quản lí và sử dụng ngân hàng câu hỏi kiểm tra, đánh giá trên mạng. 62. Phụ lục. 80. Tài liệu tham khảo. 87.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Phần 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH 1.1. Định hướng chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, giáo dục phổ thông trong phạm vi cả nước đang thực hiện đổi mới đồng bộ các yếu tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và đánh giá chất lượng giáo dục. a) Về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa phương, cơ sở giáo dục tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT- GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương pháp "Bàn tay nặn bột" và các phương pháp dạy học tích cực khác; đổi mới đánh giá giờ dạy giáo viên, xây dựng tiêu chí đánh giá giờ dạy dựa trên Công văn số 5555/BGDĐT- GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT; đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học; tập trung dạy cách học, cách nghĩ; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá phù hợp các đối tượng học sinh khác nhau; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường tổ chức dạy học thí nghiệm - thực hành của học sinh. Việc đổi mới phương pháp dạy học như trên cần phải được thực hiện một cách đồng bộ với việc đổi mới hình thức tổ chức dạy học. Cụ thể là: - Đa dạng hóa các hình thức dạy học, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức dạy học thông qua việc sử dụng các mô hình học kết hợp giữa lớp học truyền thống với các lớp học trực tuyến nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cũng như tăng cường sự công bằng trong việc tiếp cận các dịch vụ giáo dục chất lượng cao... Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường. - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học đối với học sinh trung học; động viên học sinh trung học tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kĩ thuật theo Công văn số 1290/BGDĐT- GDTrH ngày 29/3/2016 của Bộ GDĐT. Tăng cường hình thức học tập gắn với thực tiễn thông qua Cuộc thi vận dụng kiến thức.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn dành cho học sinh trung học theo Công văn số 3844/BGDĐT- GDTrH ngày 09/8/2016. - Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học xây dựng và sử dụng tủ sách lớp học, phát động tuần lễ "Hưởng ứng học tập suốt đời" và phát triển văn hóa đọc gắn với xây dựng câu lạc bộ khoa học trong các nhà trường. - Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển năng lực học sinh như: Văn hóa - văn nghệ, thể dục – thể thao; thi thí nghiệm - thực hành; thi kĩ năng sử dụng tin học văn phòng; thi giải toán trên máy tính cầm tay; thi tiếng Anh trên mạng; thi giải toán trên mạng; hội thi an toàn giao thông; ngày hội công nghệ thông tin; ngày hội sử dụng ngoại ngữ và các hội thi năng khiếu, các hoạt động giao lưu;… trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, cha mẹ học sinh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh trung học, phát huy sự chủ động và sáng tạo của các địa phương, đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. Không giao chỉ tiêu, không lấy thành tích của các hoạt động giao lưu nói trên làm tiêu chí để xét thi đua đối với các đơn vị có học sinh tham gia. - Tiếp tục phối hợp với các đối tác thực hiện tốt các dự án khác như: Chương trình giáo dục kĩ năng sống; Chương trình dạy học Intel; Dự án Đối thoại Châu Á Kết nối lớp học; Trường học sáng tạo; Ứng dụng CNTT đổi mới quản lý hoạt động giáo dục ở một số trường thí điểm theo kế hoạch số 10/KH-BGDĐT ngày 07/01/2016 của Bộ GDĐT; … b) Về kiểm tra và đánh giá Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa phương, cơ sở giáo dục tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Cụ thể như sau: - Giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục và giáo viên trong việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ; chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh. - Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Đối với học sinh có kết quả bài kiểm tra định kì không phù hợp với những nhận xét trong quá trình học tập (quá trình học tập tốt nhưng kết quả kiểm tra quá kém hoặc ngược lại), giáo viên cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, nếu thấy cần thiết và hợp lí thì có thể cho học sinh kiểm tra lại. - Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra cuối học kì, cuối năm học theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: + Nhận biết: yêu cầu học sinh phải nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học; + Thông hiểu: yêu cầu học sinh phải diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập; + Vận dụng: yêu cầu học sinh phải kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học; + Vận dụng cao: yêu cầu học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao. - Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội; chỉ đạo việc ra câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có câu hỏi 1 lựa chọn đúng; tiếp tục nâng cao chất lượng việc kiểm tra và thi cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết và triển khai phần tự luận trong các bài kiểm tra viết, vận dụng định dạng đề thi tiếng Anh đối với học sinh học theo chương trình thí điểm theo Công văn số 3333/BGDĐT- GDTrH ngày 07/7/2016 đối với môn ngoại ngữ; thi thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia lớp 12; tiếp tục triển khai đánh giá các chỉ số trí tuệ (IQ, AQ, EQ…) trong tuyển sinh trường THPT chuyên ở những nơi có điều kiện..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ (tại địa chỉ ) của sở/phòng GDĐT và các trường học. Chỉ đạo cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối" về xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 1.2. Nhiệm vụ và giải pháp đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh Nhằm thực hiện có hiệu quả việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá nêu trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hướng dẫn các địa phương, cơ sở giáo dục triển khai các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trong trường trung học, tập trung vào thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; giúp cho cán bộ quản lý, giáo viên bước đầu biết chủ động lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học trong mỗi môn học và các chuyên đề tích hợp, liên môn phù hợp với việc tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh; sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để xây dựng tiến trình dạy học theo chuyên đề nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Cụ thể như sau: a) Xây dựng bài học phù hợp với các hình thức, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các bài học (thực hiện trong nhiều tiết học) phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong mỗi chuyên đề đã xây dựng. b) Biên soạn câu hỏi/bài tập để sử dụng trong quá trình tổ chức hoạt động học và kiểm tra, đánh giá Với mỗi chủ đề bài học đã xây dựng, xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Trên cơ sở đó, biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chuyên đề đã xây dựng. c) Thiết kế tiến trình dạy học theo các phương pháp dạy học tích cực.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Tiến trình dạy học mỗi bài học được tổ chức thành các hoạt động học của học sinh để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. d) Tổ chức dạy học và dự giờ Trên cơ sở các bài học đã được xây dựng, tổ/nhóm chuyên môn phân công giáo viên thực hiện bài học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy. Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh thông qua việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau: - Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. - Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên". - Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí. - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động. Mỗi bài học được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ thực hiện một số bước trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Khi dự một giờ dạy, giáo viên cần phải đặt nó trong toàn bộ tiến trình dạy học của chuyên đề đã thiết kế. Cần tổ chức ghi hình các giờ dạy để sử dụng khi phân tích bài học. e) Phân tích, rút kinh nghiệm bài học Quá trình dạy học mỗi bài học được thiết kế thành các hoạt động học của học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. Học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học của học sinh, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho học sinh của giáo viên. Việc phân tích bài học có thể được căn cứ vào các tiêu chí cụ thể như sau: Nội Tiêu chí dung.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> sinh3. Hoạt động của học 2. Tổ chức hoạt động học1. Kế hoạch và tài liệu dạy học cho học sinh. Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng. Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập. Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của học sinh. Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh.. Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập. Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh. Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập. Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh. Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học sinh trong lớp. Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập. Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.. 1.3. Trách nhiệm của các cấp quản lý giáo dục Các Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo và nhà trường/trung tâm thường xuyên chỉ đạo tổ chức sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn thông qua dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện các chuyên đề, tiến trình dạy học và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học; có biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các hoạt động chuyên môn trên mạng; có hình thức động viên, khen thưởng các tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá. Cụ thể là: a) Tăng cường đổi mới quản lí việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục theo hướng phân cấp, giao quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục; củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá và thi. Đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Các cơ quan quản lí giáo dục và các nhà trường nghiên cứu, quán triệt đầy đủ chức năng, nhiệm vụ cho từng cấp quản lí, từng chức danh quản lí theo qui định tại các văn bản hiện hành. Tăng cường nền nếp, kỷ cương trong các cơ sở giáo dục trung học. Khắc phục ngay tình trạng thực hiện sai chức năng, nhiệm vụ của từng cấp, từng cơ quan đơn vị và từng chức danh quản lí. b) Chú trọng quản lí, phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011; tăng cường quản lí chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ GDĐT khắc phục tình trạng dạy thêm, học thêm sai quy định; quản lí các khoản tài trợ theo Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 qui định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. c) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lí hoạt động dạy học, quản lý nhà giáo, quản lý kết quả học tập của học sinh, hỗ trợ xếp thời khoá biểu, tăng cường mối liên hệ giữa nhà trường với cha mẹ học sinh và cộng đồng; quản lí thư viện trường học, tài chính... tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục đào tạo. Đẩy mạnh việc việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp; động viên cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia trang mạng "Trường học kết nối", đặc biệt trong công tác tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, thanh tra viên, cán bộ quản lí giáo dục..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Phần 2 QUY TRÌNH, KĨ THUẬT XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ, BIÊN SOẠN VÀ CHUẨN HÓA CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN 2.1. Quy trình xây dựng đề kiểm tra Để biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo quy trình sau: Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp. Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra - Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau: - Đề kiểm tra tự luận; - Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan; Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan. Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn. Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên có nhiều phiên bản đề khác nhau hoặc cho học sinh làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh làm phần tự luận. Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra) Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng chính cần đánh giá, một chiều là các mức độ nhận thức của học sinh theo các mức độ độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi. Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng mức độ nhận thức. (Các khung ma trận đề thi và hướng dẫn cụ thể được thể hiện chi tiết trong Công văn số 8773 đính kèm theo). Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra như sau: B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra; B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi mức độ tư duy;.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...); B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra; B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ %; B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng; B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột; B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột; B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết. Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu hỏi, số câu hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi TNKQ chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm. Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo các yêu cầu: Nội dung: khoa học và chính xác. Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra. Cần hướng tới xây dựng bản mô tả các mức độ đạt được để học sinh có thể tự đánh giá được bài làm của mình (kĩ thuật Rubric). 2.2. Kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan a) Giới thiệu chung về trắc nghiệm khách quan - TNKQ là phương pháp kiểm tra, đánh giá bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan. - Cách cho điểm TNKQ hoàn toàn không phụ thuộc vào người chấm. - Phân loại các câu hỏi.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Các loại câu hỏi TNKQ - Trắc nghiệm nhiều lựa chọn (Multiple choice questions) - Trắc nghiệm Đúng, Sai (Yes/No Questions) - Trắc nghiệm điền khuyết (Supply items) hoặc trả lời ngắn (Short Answer). - Trắc nghiệm ghép đôi (Matching items) So sánh câu hỏi/đề thi tự luận và trắc nghiệm khách quan Nội dung so sánh Tự luận Trắc nghiệm khách quan 1- Độ tin cậy. Thấp hơn. Cao hơn. 2- Độ giá trị. Thấp hơn. Cao hơn. 3- Đo năng lực nhận thức Như nhau 4- Đo năng lực tư duy. Như nhau. 5- Đo Kỹ năng, kỹ sảo. Như nhau. 6- Đo phẩm chất. Tốt hơn. Yếu hơn. 7- Đo năng lực sáng tạo. Tốt hơn. Yếu hơn. 8- Ra đề. Dễ hơn. Khó hơn. 9- Chấm điểm. Thiếu chính xác và thiếu khách quan hơn. Chính xác và khách quan hơn.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 10- Thích hợp. Qui mô nhỏ Qui mô lớn b) Quy trình viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Quy trình viết câu hỏi thô.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Ví dụ 1: Nung nóng hỗn hợp gồm 9,45 gam Al và 27,84 gam Fe3O4 với hiệu suất phản ứng là 80%. Cho thêm V lít dung dịch NaOH 0,5 M vào hỗn hợp sản phẩm sau phản ứng. Lượng dung dịch NaOH dùng dư 20% so với lượng cần thiết. Giá trị của V là: A. *0,84 B. 0,6144 C. 0,875 D. 0,64 Phân tích: Phương án đúng là A. Phương án B: HS không để ý đến Al dư ⇒nNaOH cần = 0,256 mol, VD: NaOH cần = 0,256 0,5 = 0,512 lít ⇒VddNaOH lấy = 0,512.1,2 = 0,6144 lít Phương án C: HS không hiểu rõ bản chất của khái niệm “dùng dư 20%”. HS đã nhầm tưởng “dùng dư 20%” tức là “đã hao hụt 20% so với lượng cần thiết”.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> (lượng dư dùng để bù đắp cho phần hao hụt) và áp đặt công thức tính giống như khái niệm trên (lấy kết quả từ đáp án): VddNaOH lấy = 0,7.100 80 = 0,875 lít. Phương án D: Tương tự như phương án C (lấy kết quả từ phương án B): Vd: NaOH lấy = 0,512.100 80 = 0,64 lít Ví dụ 2:. Phân tích: Phương án đúng là D. Phương án A: HS nhầm với phép cộng, trừ các số thông thường Phương án B: nhầm với phép cộng, trừ các số thông thường và nhầm lẫn giữa kí hiệu độ dài vec tơ với dấu giá trị tuyệt đối Phương án C: HS nhầm tổng hai vec tơ với tổng độ dài của hai đoạn thẳng c) Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn (MCQ) Câu MCQ gồm 2 phần: - Phần 1: câu phát biểu căn bản, gọi là câu dẫn hoặc câu hỏi (STEM) - Phần 2: các phương án (OPTIONS) để thí sinh lựa chọn, trong đó chỉ có 1 phương án đúng hoặc đúng nhất, các phương án còn lại là phương án nhiễu (DISTACTERS). Câu dẫn Chức năng chính của câu dẫn: - Đặt câu hỏi; - Đưa ra yêu cầu cho HS thực hiện; - Đặt ra tình huống/ hay vấn đề cho HS giải quyết. Yêu cầu cơ bản khi viết câu dẫn, phải làm HS biết rõ/hiểu: - Câu hỏi cần phải trả lời - Yêu cầu cần thực hiện - Vấn đề cần giải quyết Có hai loại phương án lựa chọn: Phương án nhiễu - Chức năng chính: • Là câu trả lời hợp lý (nhưng không chính xác) đối với câu hỏi hoặc vấn đề được nêu ra trong câu dẫn. • Chỉ hợp lý đối với những HS không có kiến thức hoặc không đọc tài liệu đầy đủ. • Không hợp lý đối với các HS có kiến thức, chịu khó học bài Phương án đúng, Phương án tốt nhất - Chức năng chính:.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Thể hiện sự hiểu biết của HS và sự lựa chọn chính xác hoặc tốt nhất cho câu hỏi hay vấn đề mà câu hỏi yêu cầu.. Các dạng câu hỏi kiểm tra đánh giá KQHT - Những kiểu câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn: 1. Câu lựa chọn câu trả lời đúng 2. Câu lựa chọn câu trả lời đúng nhất 3. Câu lựa chọn các phương án trả lời đúng 4. Câu lựa chọn phương án để hoàn thành câu 5. Câu theo cấu trúc phủ định 6. Câu kết hợp các phương án d) Đặc tính của câu hỏi MCQ (Theo GS. BoleslawNiemierko) Mức Mô tả độ Nhận Học sinh nhớ các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc nhận ra chúng khi biết được yêu cầu Học sinh hiểu các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng, khi chúng Thông được thể hiện theo cách tương tự như cách giáo viên đã giảng hoặc như các hiểu ví dụ tiêu biểu về chúng trên lớp học. Học sinh có thể hiểu được khái niệm ở một mức độ cao hơn “thông hiểu”, Vận tạo ra được sự liên kết logic giữa các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng dụng chúng để tổ chức lại các thông tin đã được trình bày giống với bài giảng của giáo viên hoặc trong sách giáo khoa. Học sinh có thể sử dụng các kiến thức về môn học - chủ đề để giải quyết các vấn đề mới, không giống với những điều đã được học, hoặc trình bày Vận trong sách giáo khoa, nhưng ở mức độ phù hợp nhiệm vụ, với kỹ năng và dụng kiến thức được giảng dạy phù hợp với mức độ nhận thức này. Đây là những cao vấn đề, nhiệm vụ giống với các tình huống mà Học sinh sẽ gặp phải ngoài xã hội. e) Một số nguyên tắc khi viết câu hỏi MCQ.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Câu hỏi viết theo đúng yêu cầu của các thông số kỹ thuật trong ma trận chi tiết đề thi đã phê duyệt, chú ý đến các qui tắc nên theo trong quá trình viết câu hỏi; - Câu hỏi không được sai sót về nội dung chuyên môn; - Câu hỏi có nội dung phù hợp thuần phong mỹ tục Việt Nam; không vi phạm về đường lối chủ trương, quan điểm chính trị của Đảng CSVN, của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; - Câu hỏi chưa được sử dụng cho mục đích thi hoặc kiểm tra đánh giá trong bất cứ trường hợp nào trước đó; - Câu hỏi phải là mới; không sao chép nguyên dạng từ sách giáo khoa hoặc các nguồn tài liệu tham khảo; không sao chép từ các nguồn đã công bố bản in hoặc bản điện tử dưới mọi hình thức; - Câu hỏi cần khai thác tối đa việc vận dụng các kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế trong cuộc sống; - Câu hỏi không được vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ; - Các ký hiệu, thuật ngữ sử dụng trong câu hỏi phải thống nhất g) Kĩ thuật viết câu hỏi MCQ 1. YÊU CẦU CHUNG 1. Mỗi câu hỏi phải đo một kết quả học tập quan trọng (mục tiêu xây dựng) Cần xác định đúng mục tiêu của việc kiểm tra, đánh giá để từ đó xây dựng câu hỏi cho phù hợp. Ví dụ: bài kiểm tra bằng lái xe chỉ với mục đích đánh giá “trượt” hay “đỗ”. Trong khi bài kiểm tra trên lớp học nhằm giúp giáo viên đánh giá việc học tập, tiếp thu kiến thức của học sinh. 2. Tập trung vào một vấn đề duy nhất: 1 câu hỏi tự luận có thể kiểm tra được một vùng kiến thức khá rộng của 1 vấn đề. Tuy nhiên, đối với câu MCQ, người viết cần tập trung vào 1 vấn đề cụ thể hơn (hoặc là duy nhất). Ví dụ: - Với câu tự luận “Trình bày lịch sử phát triển của bảng tuần hoàn?”=> Câu hỏi yêu cầu học sinh phải trình bày được kiến thức tổng quan về bảng tuần hoàn -Với câu MCQ: “Ai là người có vai trò quan trọng nhất trong việc xây dựng bảng tuần hoàn?” A. Mendeleev B. Lavoisier C. Newlands D. Hinrichs => Câu hỏi này chỉ yêu cầu học sinh về vấn đề: “người phát triển bảng tuần hoàn” 3. Dùng từ vựng một cách nhất quán với nhóm đối tượng được kiểm tra: Cần xác định đúng đối tượng để có cách diễn đạt cho phù hợp..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 4. Tránh việc một câu trắc nghiệm này gợi ý cho một câu trắc nghiệm khác, giữ các câu độc lập với nhau Các học sinh giỏi khi làm bài trắc nghiệm có thể tập hợp đủ thông tin từ một câu trắc nghiệm để trả lời cho một câu khác. Trong việc viết các bộ câu hỏi trắc nghiệm từ các tác nhân chung, cần phải chú trọng thực hiện để tránh việc gợi ý này. Đây là trường hợp dễ gặp đối với nhóm các câu hỏi theo ngữ cảnh. 5. Tránh các kiến thức quá riêng biệt hoặc câu hỏi dựa trên ý kiến cá nhân: Ví dụ: Cầu thủ bóng chày giỏi nhất trong Liên đoàn Quốc gia Mỹ là ai? A. RyneSandberg B. BarryLarkin C. WillClark D. * BobbyBonds Ngoài việc câu trả lời còn nhiều điều phải tranh cãi thì các tiêu chí để đánh giá "giỏi nhất" cũng không rõ ràng. Nên sửa thành: Theo Tin tức thể thao, cầu thủ xuất sắc nhất trong Liên đoàn Quốc gia năm 1990 là ai? A. RyneSandberg B. BarryLarkin C. WillClark D. * BobbyBonds Câu hỏi thứ hai này có vòng loại và đề cập đến một mùa cụ thể, do đó, với câu hỏi này có một câu trả lời chính xác. 6. Tránh sử dụng các cụm từ đúng nguyên văn trong sách giáo khoa Việc sử dụng các tài liệu trong sách giáo khoa quen thuộc cho ra các câu hỏi trắc nghiệm làm hạn chế việc học tập và kiểm tra trong phạm vi nhớ lại (có nghĩa là, học thuộc lòng các tài liệu của sách giáo khoa). Ví dụ: Hoàn thành khái niệm sau: “Sóng âm là những …. truyền trong các môi trường khí, lỏng, rắn.” A. sóng dừng B. sóng tới C. *sóng cơ D. sóng ngang Câu hỏi này chỉ cần học sinh học thuộc định nghĩa là có thể chọn được đáp án đúng. 7. Tránh việc sử dụng sự khôi hài: - Các câu trắc nghiệm có chứa sự khôi hài có thể làm giảm các yếu tố nhiễu có sức thuyết phục làm cho câu trắc nghiệm dễ hơn một cách giả tạo. - Sự khôi hài cũng có thể làm cho sinh viên xem bài trắc nghiệm kém nghiêm túc hơn. 8. Tránh viết câu KHÔNG phù hợp với thực tế:.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Ví dụ: Một vận động viên leo núi có độ cao 200m trong 2 phút. Vận tốc của vận động viên là bao nhiêu? Trên thực tế, không thể có chuyện leo núi 200m trong 2 phút. Vì vậy, câu hỏi này không phù hợp với thực tiễn. 2. KỸ THUẬT VIẾT PHẦN DẪN 1. Đảm bảo rằng các hướng dẫn trong phần dẫn là rõ ràng và việc sử dụng từ ngữ cho phép thí sinh biết chính xác họ được yêu cầu làm cái gì Câu nên xác định rõ ràng ý nghĩa muốn biểu đạt, từ dùng trong câu phải rõ ràng, chính xác, không có sai sót và không được lẫn lộn. Ví dụ: Đoạn hát (recitative) là A* một hình thức biểu hiện âm nhạc. b. phần nói của một vở opera. c. giới thiệu một tác phẩm âm nhạc. d. đồng nghĩa với libretto. Phần dẫn này không cung cấp định hướng hoặc ý tưởng về những gì tác giả tiểu mục muốn biết. Nên sửa thành: Trong opera, mục đích của đoạn hát là những gì? Định dạng câu hỏi có hiệu quả hơn trong việc nhấn mạnh kiến thức đạt được thay vì đọc hiểu. Ví dụ: Định dạng câu hỏi Đối với các tiểu mục nhiều lựa chọn, định dạng nào được khuyến khích sử dụng? A. * Câu hỏi B. Hoàn thành C. Nhiều lựa chọn phức tạp D. Nhiều lựa chọn đa chiều - Định dạng hoàn chỉnh câu: Đối với việc trắc nghiệm nhiều lựa chọn, phải sử dụng dạng nào dưới đây? A.* Câu hỏi B. Hoàn chỉnh câu C. Câu đa tuyển phức tạp D. Câu lựa chọn đa chiều 2. Để nhấn mạnh vào kiến thức thu được nên trình bày câu dẫn theo định dạng câu hỏi thay vì định dạng hoàn chỉnh câu Định dạng câu hỏi có hiệu quả hơn trong việc nhấn mạnh kiến thức đạt được thay vì đọc hiểu. Ví dụ: Định dạng câu hỏi Đối với các tiểu mục nhiều lựa chọn, định dạng nào được khuyến khích sử dụng? A. * Câu hỏi B. Hoàn thành C. Nhiều lựa chọn phức tạp D. Nhiều lựa chọn đa chiều - Định dạng hoàn chỉnh câu:.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Đối với việc trắc nghiệm nhiều lựa chọn, phải sử dụng dạng nào dưới đây? A.* Câu hỏi B. Hoàn chỉnh câu C. Câu đa tuyển phức tạp D. Câu lựa chọn đa chiều 3. Nếu phần dẫn có định dạng hoàn chỉnh câu, không nên tạo một chỗ trống ở giữa hay ở bắt đầu của phần câu dẫn - Các định dạng này gây khó khăn cho thí sinh khi đọc. Ví dụ: Các định dạng _______________ là cách tốt nhất để định dạng một tiểu mục có nhiều lựa chọn. A. hoàn thành B. * câu hỏi C. nhiều lựa chọn phức tạp D. nhiều lựa chọn đa chiều 4. Tránh sự dài dòng trong phần dẫn: Một số tiểu mục chứa các từ, cụm từ, hoặc câu hoàn toàn không có gì liên quan với trọng tâm của tiểu mục. Một lý do cho việc này là để làm cho các tiểu mục nhìn thực tế hơn. Dạng thức như vậy sẽ thích hợp trong trường hợp người làm bài trắc nghiệm phải lựa chọn, nhận biết sự kiện chính trong chuỗi thông tin nhằm giải quyết vấn đề. Ví dụ: Nhiệt độ cao và mưa nhiều đặc trưng của miền khí hậu ẩm ướt. Những người sống trong loại khí hậu này thường phàn nàn về việc ra nhiều mồ hôi. Ngay cả khi có ngày ấm áp dường như họ cũng không thoải mái. Khí hậu được mô tả là gì? A. sa mạc B. * nhiệt đới C. ôn đới D. cận xích đạo Nên sửa thành: Thuật ngữ nào dưới đây mô tả miền khí hậu với nhiệt độ cao và mưa nhiều? A. sa mạc B. * nhiệt đới C. ôn đới D. cận xích đạo 5. Nên trình bày phần dẫn ở thể khẳng định Khi dạng phủ định được sử dụng, từ phủ định cần phải được nhấn mạnh hoặc nhấn mạnh bằng cách đặt in đậm, hoặc gạch chân, hoặc tất cả các. Ví dụ: Âm thanh KHÔNG thể truyền trong môi trường nào dưới đây?.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> A. Khoảng chân không B. Tường bê tông C. Nước biển D. Tầng khí quyển bao quanh trái đất 3. KỸ THUẬT VIẾT CÁC PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN 1. Phải chắc chắn có và chỉ có một phương án đúng hoặc đúng nhất đối với câu chọn 1 phương án đúng/đúng nhất Ví dụ: Học sinh đủ 16 tuổi được phép lái loại xe có dung tích xi – lanh bằng bao nhiêu? A. Từ 40 – dưới 50 cm3 B. Dưới 50 cm3 C. 90 cm3 D. Trên 90cm3 Đáp án đúng là B. Tuy nhiên, phương án A trong trường hợp này cũng đúng. 2. Nên sắp xếp các phương án theo một thứ tự nào đó Câu trả lời nên được sắp xếp tăng dần hoặc giảm dần theo thứ tự bảng chữ cái, độ lớn... Ví dụ: Phương trình A có bao nhiêu nghiệm? A. 1 B. 2 C. 3 D. 4 3. Cần cân nhắc khi sử dụng những phương án có hình thức hay ý nghĩa trái ngược nhau hoặc phủ định nhau Khi chỉ có hai câu trả lời có ý nghĩa trái ngược nhau trong các phương án lựa chọn thì học sinh có xu hướng dự đoán 1 trong 2 phương án đó là phương án đúng và tập trung và 2 phương án đó. Để khắc phục, nên xây dựng các cặp phương án có ý nghĩa trái ngược nhau đôi một. Ví dụ:Về mặt di truyền, lai cải tiến giống: A. ban đầu làm tăng tỉ lệ thể đồng hợp, sau đó tăng dần tỉ lệ dị hợp. B. làm tăng cá thể dị hợp và thể đồng hợp C. ban đầu làm tăng tỉ lệ dị hợp, sau đó làm tăng thể đồng hợp. D. làm giảm cá thể dị hợp và thể đồng hợp. Khi chỉ có hai câu trả lời có ý nghĩa trái ngược nhau trong các phương án lựa chọn thì học sinh có xu hướng dự đoán 1 trong 2 phương án đó là phương án đúng và tập trung và 2 phương án đó. Để khắc phục, nên xây dựng các cặp phương án có ý nghĩa trái ngược nhau đôi một. 4. Các phương án lựa chọn phải đồng nhất theo nội dung, ý nghĩa Học sinh sẽ có khuynh hướng sẽ lựa chọn câu không giống như những lựa chọn khác. Tất nhiên, nếu như một trong các lựa chọn đồng nhất là đúng, câu trắc nghiệm đó có thể là một câu mẹo, có tính đánh lừa. Ví dụ: Cái gì làm cho salsa nóng nhất? A. Thêm ớt đỏ vào B. Thêm ớt xanh vào.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> C. Thêm hành và ớt xanh vào D. * Thêm ớt jalapeno vào Ba lựa chọn A, B, C là giống nhau và lựa chọn D khác với những cái kia. 5. Các phương án lựa chọn nên đồng nhất về mặt hình thức (độ dài, từ ngữ,…) Không nên để các câu trả lời đúng có những khuynh hướng ngắn hơn hoặc dài hơn các phương án khác. Tính đồng nhất có thể dựa trên căn bản ý nghĩa, âm thanh, độ dài, loại từ. Phân tích hoạt động cơ quan đợt này là để lãnh đạo: A. điều chỉnh năng suất lao động B. xác định chế độ khen thưởng C. thay đổi cơ chế quản lý D. nắm vững thực trạng, xác định mục tiêu cho hướng phát triển cơ quan trong tương lai Phương án D quá dài, có thể sửa lại là “xác định hướng phát triển cơ quan” 6. Tránh lặp lại một từ ngữ/thuật ngữ nhiều lần trong câu hỏi Câu gốc: Câu sửa: Tắc động mạch vành bên phải gần Tắc động mạch vành bên phải gần nguồn gốc của nó bởi một huyết khối nguồn gốc của nó bởi một huyết khối có sẽ rất có thể là kết quả của: thể do hiện tượng nhồi máu khu vực nào A. nhồi máu của vùng bờ bên của sau đây? tâm thất phải và tâm nhĩ phải.. A. Bờ bên của hai tâm thất. B. nhồi máu của tâm thất trái bên.. B. Bên trái tâm thất.. C. nhồi máu của tâm thất trái trước.. D. vách ngăn phía trước.. C. Trước tâm thất trái.. D. nhồi máu vách ngăn phía trước. 7. Viết các phương án nhiễu ở thể khẳng định - Giống như phần dẫn, các phương án nhiễu phải được viết ở thể khẳng định, có nghĩa là, cần tránh các phủ định dạng KHÔNG và TRỪ. - Thỉnh thoảng, các từ này không thể tránh được trong nội dung của một câu trắc nghiệm. Trong các trường hợp này, các từ này cần phải được đánh dấu như làm đậm, viết in, hay gạch dưới. Khi chất lỏng đang sôi, nếu tiếp tục đun thì nhiệt độ chất lỏng sẽ: A. Tiếp tục tăng B. Không thay đổi C. Giảm.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> D. Không tăng cũng không giảm 8. Tránh sử dụng cụm từ “tất cả những phương án trên”, “không có phương án nào” Nếu như thí sinh có thông tin một phần (biết rằng 2 hoặc 3 lựa chọn cho là đúng/sai), thông tin đó có thể gợi ý thí sinh việc chọn lựa phương án tất cả những phương án trên hoặc Không có phương án nào Chọn khẳng định sai trong các khẳng định sau: A. 1 + 1 = 3 B. 3 – 2 = 0 C. a và b đều sai D. Tất cả đều sai 9. Tránh các thuật ngữ mơ hồ, không có xác định cụ thể về mức độ như “thông thường”, “phần lớn”, “hầu hết”,... hoặc các từ hạn định cụ thể như “luôn luôn”, “không bao giờ”, “tuyệt đối”… Các từ hạn định cụ thể thường ở mức độ quá mức và do đó chúng ít khi nào làm nên câu trả lời đúng Ví dụ: Lý do chủ yếu gây nên tính kém tin cậy của một bài trắc nghiệm trong lớp học? A. Hoàn toàn thiếu các hướng dẫn có hiệu quả. B. Toàn bộ các câu hỏi thiếu hiệu quả. C. * Có quá ít các câu trắc nghiệm. D. Dạng thức của tất cả các câu hỏi còn mới lạ với học sinh 10. Câu trả lời đúng phải được thiết lập ở các vị trí khác nhau với tỉ lệ từ 10-25% Nên chia gần đều số lần xuất hiện cho các phương án A, B, C, D. Không nên để cho phương án đúng xuất hiện ở cùng 1 vị trí liên tục ở nhiều câu cạnh nhau 4. LƯU Ý ĐỐI VỚI PHƯƠNG ÁN NHIỄU 1. Phương án nhiễu không nên “sai” một cách quá lộ liễu; Ví dụ: Hà Tiên thuộc tỉnh: A. An Giang B. Hậu Giang C. * Kiên Giang D. Hà Giang Thí sinh sẽ dễ dàng loại được tỉnh Hà Giang. 2. Tránh dùng các cụm từ kỹ thuật có khuynh hướng hấp dẫn thí sinh thiếu kiến thức và đang tìm câu trả lời có tính thuyết phục để đoán mò; Mỗi phương án nhiễu có thể được viết bằng một ngôn ngữ đơn giản, nhưng chúng có vẻ như sai rõ ràng hơn. Ví dụ: Khi thiết kế bài trắc nghiệm, việc gì phải luôn luôn được làm trước?.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> A. Xác định kích cỡ của dữ liệu và xác định đối tượng chọn mẫu B. Đảm bảo rằng phạm vi và các đặc điểm kỹ thuật được dựa vào lý thuyết. C.* Định rõ việc sử dụng cách chấm điểm hoặc việc giải thích. D. Lựa chọn mô hình phản hồi theo số lượng các tham số mong muốn. 3. Tránh sử dụng các cụm từ chưa đúng (sai ngữ pháp, kiến thức…): Hãy viết các phương án nhiễu là các phát biểu đúng, nhưng không trả lời cho câu hỏi. Ví dụ: Điều gì nói chung là đúng về mối quan hệ giữa chất lượng và độ tin cậy của câu trắc nghiệm? A. Không thể có được tính giá trị mà thiếu độ tin cậy. B. * Các câu trắc nghiệm kém có khuynh hướng làm tăng lỗi đo lường. C. Việc thể hiện câu trắc nghiệm có thể được thể hiện trong việc dạy kém. D. Một phạm vi hạn chế của các điểm trắc nghiệm có thể làm giảm độ tin cậy ước lượng. 4. Lưu ý đến các điểm liên hệ về văn phạm của phương án nhiễu có thể giúp học sinh nhận biết câu trả lời Ví dụ: Nhà nông luân canh để A. giãn việc theo thời vụ B. dễ dàng nghỉ ngơi C. bảo trì đất đai D. cân bằng chế độ dinh dưỡng Phương án "B” có thể bị loại bỏ ngay vì không cùng dạng ngữ pháp..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Phần 3 VẬN DỤNG QUY TRÌNH, KĨ THUẬT XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ, BIÊN SOẠN CÂU HỎI KHÁCH QUAN MÔN VẬT LÍ 3.1. Kĩ thuật xây dựng ma trận đề kiểm tra a) Tóm tắt các bước biên soạn một đề kiểm tra Bước 1: Xác định mục tiêu đề kiểm tra, các chủ đề cần kiểm tra trong chương trình. Bước 2: Xác định hình thức đề kiểm tra (kiểm tra 1 tiết hay học kì, dạng đề trắc nghiệm hay tự luận, số lượng câu hỏi), từ đó: - Lựa chọn trọng số của đề kiểm tra phù hợp với đối tượng học sinh. - Lập Bảng trọng số để tính số câu hỏi, số điểm cho các chủ đề. Bước 3: Thiết lập khung ma trận: Mô tả yêu cầu cần kiểm tra và xây dựng nội dung ma trận. Bước 4: Sử dụng Thư viện câu hỏi, biên soạn câu hỏi theo ma trận. Bước 5: Xây dựng hướng dẫn chấm và biểu điểm Bước 6: Thẩm định, hoàn thiện, bảo quản đề kiểm tra b) Những điều cần lưu ý: 1. Trọng số của đề kiểm tra Một tiết lí thuyết theo PPCT hiện hành, thông thường có 70% thời gian học tập để hình thành kiến thức mới (chuẩn cần đạt là Nhận biết, Thông hiểu) và 30% thời gian dành cho luyện tập, vận dụng củng cố bài học (chuẩn cần đạt là Vận dụng). Các tiết bài tập, ôn tập, thực hành.... là thời gian dành cho học sinh vận dụng tìm tòi, mở rộng (chuẩn cần đạt là Vận dụng, Vận dụng cao). Như vậy trong bài kiểm tra, thời lượng ứng với các mức độ sẽ được tính quy đổi như sau: - Nhận biết và thông hiểu (BH) chiếm 70% tổng số tiết lý thuyết. - Vận dụng và vận dụng cao (VD) chiếm 30% tổng số tiết lý thuyết cộng với tổng số tiết luyện tập như bài tập, ôn tập, thực hành v.v... Hệ số h = 70% = 0,7 trên đây dùng để quy đổi số tiết của từng chủ đề gọi là Hệ số quy đổi của đề kiểm tra. Đối với học sinh giỏi, học sinh trường chuyên, thời gian vận dụng nhiều hơn nên có thể lấy hệ số h thấp xuống (từ 0,2 đến 0,5 chẳng hạn). Đối với học sinh yếu hoặc học sinh hệ GDTX có thể lấy cao lên (chẳng hạn.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> từ 0,9 đến 1,2). Điều chỉnh giá trị h ta sẽ có các mức độ đề khó hoặc dễ khác nhau, vì vậy h còn được gọi là trọng số của đề kiểm tra. 2. Tính số câu hỏi, điểm số cho các chủ đề Dựa vào khung PPCT để lập bảng tính số câu và điểm số của đề kiểm tra (còn gọi là Bảng trọng số) sau đây:. Nội dung. Tổng TS Số tiết quy đổi số tiết lý BH VD tiết thuyết (a) (b) (2) (3) (4) (5). Số câu BH. VD. Điểm số BH. VD. (1) (6) (7) (8) (9) Chủ đề 1: Chủ đề 2: Chủ đề ... Tổng A Cách thực hiện: - Nhập tên các chủ đề, tổng số tiết, số tiết lí thuyết (các cột 1, 2 và 3). - Số tiết quy đổi BH ở cột 4 (ứng với mức nhận biết, thông hiểu) được tính bằng cách: lấy TS tiết lí thuyết nhân với hệ số h (với HS trung bình lấy h=0,7). - Số tiết quy đổi VD ở cột 5 (ứng với mức vận dụng, vận dụng cao) được tính bằng cách: tổng số tiết trừ đi số tiết quy đổi BH (cột 2 trừ cột 4). - Số câu hỏi của BH hoặcVD được tính như sau: Gọi a hoặc b là số tiết BH hoặc VD sau khi quy đổi; A là tổng số tiết toàn ma trận, N là số câu toàn bài thì số câu BH hoặc VD ở cột 6 hoặc 7 được tính theo công thức:. Kết quả này được làm tròn (số câu là nguyên). - Điểm số của bài kiểm tra được chia đều cho các câu hỏi. Căn cứ vào số câu hỏi ta xác định được điểm BH và điểm VD (cột 8 và cột 9) của mỗi chủ đề và toàn ma trận. Chú ý: - Việc làm tròn trên đây cũng như việc thêm bớt số câu ở các cột của từng chủ đề căn cứ vào tính tính chất của chủ đề và năng lực thực tế của học sinh. Chẳng hạn ở những chủ đề ít kiến thức vận dụng và vận dụng cao thì số câu vận dụng có.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> thể làm tròn xuống hoặc giảm xuống và làm tròn lên hoặc tăng lên ở các chủ đề khác, với điều kiện là tổng số câu toàn bài phải đúng như dự kiến ban đầu. - Cách tính toán như trên không có nghĩa là toàn bộ nội dung câu hỏi lý thuyết được đưa vào mức độ 1, 2; các bài tập và kiến thức vận dụng được đưa vào mức độ độ 3, 4. Tính tỷ lệ các mức độ như trên chỉ là dựa vào cơ sở thời lượng dành cho các mức độ này. Như vậy những vấn đề lý thuyết khó vẫn có thể đưa vào các mức độ cao và những bài tập dễ vẫn có thể đưa vào mức độ thấp. Vấn đề khó khăn nhất của người ra đề kiểm tra (GV, tổ chuyên môn, hội đồng ra đề,...) là xác định trọng số nội dung các kiến thức, kỹ năng trong các chủ đề cần kiểm tra và biên soạn các câu hỏi, bài tập kiểm tra trong đề kiểm tra. Đối với giáo viên có nhiều kinh nghiệm trước đây, khi ra một đề kiểm tra thì việc đầu tiên là nghĩ đến tương quan giữa nội dung kiểm tra phần hình thành kiến thức mới (Nhận biết, Thông hiểu) và nội dung kiểm tra phần luyện tập, vận dụng (Vận dụng, Vận dụng cao). c) Minh họa thiết lập ma trận đề kiểm tra Ví dụ minh họa: Đề kiểm tra học kì I, 40 câu hỏi trắc nghiệm khách quan lớp 10 theo chương trình chuẩn. B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra; Chủ đề 1: Động học chất điểm (14 tiết) gồm các nội dung: 1. Chuyển động cơ. 2. Chuyển động thẳng đều. 3. Chuyển động thẳng biến đổi đều. 4. Sự rơi tự do. 5. Chuyển động tròn đều. 6. Tính tương đối của chuyển động. Công thức cộng vận tốc. 7. Sai số của phép đo các đại lượng vật lí. 8. TH: Khảo sát chuyển động rơi tự do. Chủ đề 2: Động lực học chất điểm (11 tiết) (tương tự liệt kê các nội dung) Chủ đề 3: Cân bằng và chuyển động của vật rắn (9 tiết) (tương tự liệt kê các nội dung) B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi mức độ tư duy; Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình để mô tả các chuẩn cần kiểm tra đánh giá: Chủ đề 1: Mô tả các chuẩn KTKN được đánh giá như sau:.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Chủ đề 1. Chuyển động cơ. 2. Chuyển động thẳng đều. 3. Chuyển động thẳng biến đổi đều. 4. Sự rơi tự do. 5. Chuyển động tròn đều. 6. Tính tương đối của chuyển động. Công thức cộng vận tốc. 7. Sai số của phép đo các đại lượng vật lí. 8. TH: Khảo sát chuyển động rơi tự do.. Nhận biết (Mức độ 1) 1.Nhận biết được các khái niệm, định nghĩa về: chất điểm, chuyển động cơ, hệ quy chiếu, mốc thời gian, đặc điểm về vận tốc của chuyển động thẳng đều; vận tốc, phương trình chuyển động; vận tốc tức thời; ví dụ về chuyển động thẳng biến đổi đều (nhanh dần đều, chậm dần đều); đặc điểm của vectơ gia tốc trong chuyển động thẳng nhanh dần đều, trong chuyển động thẳng chậm dần đều; sự rơi tự do, đặc điểm về gia tốc rơi tự do, chuyển động tròn đều, ví dụ về chuyển động tròn đều, hướng của gia tốc trong chuyển động tròn đều và viết được biểu thức của gia tốc hướng tâm, các loại sai số của một phép đo... 2. Viết được công thức tính gia tốc của một chuyển động biến đổi, công thức tính vận tốc và quãng đường đi của chuyển động rơi tự do, công thức tốc độ dài và chỉ được hướng của vectơ vận tốc trong chuyển động tròn đều,công thức và nêu được đơn vị đo tốc độ góc, chu kì, tần số của chuyển động tròn đều. hệ thức giữa tốc độ dài và tốc. Thông hiểu (Mức độ 2) 1. Hiểu được các mối liên hệ của các đại lượng trong chủ đề như chất điểm, chuyển động cơ, hệ quy chiếu, mốc thời gian, đặc điểm về vận tốc của chuyển động thẳng đều; vận tốc, phương trình chuyển động; vận tốc tức thời; ví dụ về chuyển động thẳng biến đổi đều (nhanh dần đều, chậm dần đều); đặc điểm của vectơ gia tốc trong chuyển động thẳng nhanh dần đều, trong chuyển động thẳng chậm dần đều; sự rơi tự do, đặc điểm về gia tốc rơi tự do, chuyển động tròn đều, ví dụ về chuyển động tròn đều, hướng của gia tốc trong chuyển động tròn đều và viết được biểu thức của gia tốc hướng tâm, các loại sai số của một phép đo... 2. Lập được phương trình chuyển động đơn giản 3. Tính toán đơn giản tìm các đại lượng trong công thức. Vận dụng (Mức độ 3) 1. Giải được các bài toán đơn giản theo các nội dung về xác định được vị trí của một vật chuyển động trong hệ quy chiếu đã cho, vận dụng được phương trình x = x0 + vt đối với chuyển động thẳng đều của một hoặc hai vật; vẽ được đồ thị toạ độ - thời gian của chuyển động thẳng đều; 2. Lập được công thức tính vận tốc vt = v0 + at, và vận dụng được các công thức này; phương trình chuyển động thẳng biến đổi đều; công thức tính quãng đường đi được;vận dụng được các công thức; vẽ được đồ thị vận tốc của chuyển động biến đổi đều. 2. Giải được bài tập đơn giản về chuyển động tròn đều; về cộng vận tốc cùng phương (cùng chiều, ngược chiều); xác định được gia tốc của chuyển động thẳng nhanh dần đều bằng thí nghiệm. 3. Vận dụng lí thuyết cơ bản để giải quyết các bài toán có hiệu quả.. Vận dụng cao (Mức độ 4) 1. Giải được các dạng bài toán tổng hợp về chuyển động biến đổi đều, chuyển động rơi tự do, chuyển động tròn đều. 2. Vận dụng lí thuyết để giải quyết các bài toán có liên hệ các nội dung lí thuyết với thực tiễn..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> độ góc, công thức. cộng vận tốc... 3. Nêu được một số ví dụ và ứng dụng của các loại chuyển động... 4. Tính toán đơn giản tìm các đại lượng trong công thức. Chủ đề 2 và 3: Mô tả các chuẩn KTKN được đánh giá tương tự như trên. B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...); - Chủ đề 1: Động học chất điểm (14 tiết) = 41,1 % - Chủ đề 2: Động lực học chất điểm (11 tiết) =32,4% - Chủ đề 3: Cân bằng và chuyển động của vật rắn (9 tiết) =26,5% Chủ đề 2 và 3: tương tự tính như chủ đề 1. B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra: 10 điểm cho 40 câu, như vậy mỗi câu 0,25 điểm. Căn cứ số câu cho các chủ đề theo các mức độ ta tính được các bước sau đây: B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ %; B6. Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng; B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột; B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột; Và bước cuối cùng là: B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết. (Xem ví dụ minh họa cụ thể dưới đây) Cần lưu ý: - Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi mức độ tư duy: + Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trò quan trọng trong chương trình môn học. Đó là chuẩn có thời lượng quy định trong phân phối chương trình nhiều và làm cơ sở để hiểu được các chuẩn khác. + Mỗi một chủ đề (nội dung, chương...) đều phải có những chuẩn đại diện được chọn để đánh giá. + Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với thời lượng quy định trong phân phối chương trình dành cho chủ đề (nội dung,.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> chương...) đó. Nên để số lượng các chuẩn kĩ năng và chuẩn đòi hỏi mức độ tư duy cao (vận dụng) nhiều hơn. - Quyết định tỉ lệ % tổng điểm phân phối cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...): Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra, căn cứ vào mức độ quan trọng của mỗi chủ đề (nội dung, chương...) trong chương trình và thời lượng quy định trong phân phối chương trình để phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho từng chủ đề. - Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra để phân phối tỉ lệ % số điểm cho mỗi chuẩn cần đánh giá, ở mỗi chủ đề, theo hàng. Giữa các mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng theo thứ tự nên theo tỉ lệ phù hợp với chủ đề, nội dung và trình độ, năng lực của học sinh. + Căn cứ vào số điểm đã xác định ở B5 để quyết định số điểm và câu hỏi tương ứng, trong đó mỗi câu hỏi dạng TNKQ phải có số điểm bằng nhau. + Nếu đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận thì cần xác định tỉ lệ % tổng số điểm của mỗi một hình thức sao cho thích hợp. - Để ra đề kiểm tra môn học cần căn cứ vào các chuẩn kiến thức, kỹ năng đã ban hành theo văn bản của Bộ quy định, điều đầu tiên người ra đề phải hiểu rõ những qui định về thời lượng và nội dung trong kế hoạch giảng dạy của môn học theo chương trình. Cụ thể đối với chương trình chuẩn Vật lí lớp 12 như sau: * Thời lượng phân bổ giữa các loại tiết học cấp THPT - Số tiết học lí thuyết chiếm khoảng từ 60% đến 70%, trong đó có 30% số tiết học lí thuyết kết hợp với thí nghiệm. - Số tiết bài tập chiếm khoảng từ 15% đến 20%. - Số tiết thực hành chiếm khoảng từ 5% đến 10%. - Số tiết ôn tập, tổng kết chiếm khoảng 5% đến 10%. - Số tiết kiểm tra chiếm khoảng 5% đến 10%. * Số tiết dạy cho học sinh theo chương trình Vật lí Chuẩn lớp 10. Cả năm: 37 tuần = 70 tiết Học kì I: 19 tuần = 36 tiết Học kì II: 18 tuần = 34 tiết HỌC KÌ I.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Tổng Lí Thực số thuyết hành tiết. Nội dung. Bài tập, ôn tập. Chương I. Động học chất điểm. 14. 10. 2. 2. Chương II. Động lực học chất điểm. 11. 8. 2. 1. Chương III. Cân bằng và chuyển động của vật rắn. 9. 8. 1. Kiểm tra 1 tiết (học xong chương I). 1. Kiểm tra học kì I. 1. Tổng số tiết trong học kì. 36. Tổng Lí Thực số thuyết hành tiết. Bài tập, ôn tập. HỌC KÌ II. Nội dung Chương IV. Các định luật bảo toàn. 10. 8. 2. Chương V. Chất khí. 6. 5. 1. Chương VI. Cơ sở của nhiệt động lực học. 4. 3. 1. Chương VII. Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể. 12. 8. Kiểm tra 1 tiết (học xong chương V). 1. Kiểm tra học kì II. 1. Tổng số tiết trong học kì. 34. 2. * Số tiết dạy cho học sinh theo chương trình Vật lí Chuẩn lớp 11. LỚP 11 Cả năm: 37 tuần = 70 tiết Học kì I: 19 tuần = 37 tiết. 2.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Học kì II: 18 tuần = 33 tiết HỌC KÌ I Tổng Lí Thực số thuyết hành tiết. Nội dung. Bài tập, ôn tập. Chương I. Điện tích. Điện trường. 10. 7. 3. Chương II. Dòng điện không đổi. 13. 8. 2. 3. Chương III. Dòng điện trong các môi trường. 12. 8. 2. 2. Kiểm tra 1 tiết (học xong chương II). 1. Kiểm tra học kì I. 1. Tổng số tiết trong học kì. 37 HỌC KÌ II. Nội dung. Tổng Lí Thực số thuyết hành tiết. Bài tập, ôn tập. Chương IV. Từ trường. 6. 4. 2. Chương V. Cảm ứng điện từ. 6. 4. 2. Chương VI. Khúc xạ ánh sáng. 4. 2. 2. Chương VII. Mắt. Các dụng cụ quang. 15. 8. Kiểm tra 1 tiết (học xong chương V). 1. Kiểm tra học kì II. 1. Tổng số tiết trong học kì. 33.  Bảng trọng số đề kiểm tra. 2. 5.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Dựa vào Khung PPCT để lập bảng trọng số, số câu và điểm số của đề kiểm tra. Ví dụ Bảng trọng số đề kiểm tra HK I, Vật lí 10 theo chương trình chuẩn. Nhập các chủ đề, tổng số tiết, số tiết lí thuyết và tính giá trị các ô trong bảng theo hướng dẫn ta được bảng sau: Tổng số tiết. TS tiết lý thuyết. 1. Động học chất điểm. 14. 2. Động lực học chất điểm 3. Cân bằng và chuyển động của vật rắn. Nội dung. Tổng. Số tiết quy đổi. Số câu. Điểm số. BH. VD. BH. VD. BH. VD. 10. 7,0. 7,0. 8. 8. 2,0. 2,0. 11. 8. 5,6. 5,4. 7. 6. 1,75. 1,5. 9. 8. 5,6. 3,4. 7. 4. 1,75. 1,0. 34. 26. 18,2. 15,8. 22. 18. 5,5. 4,5. 3.2. Kĩ thuật biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan 3.2.1. Các mức độ câu hỏi Các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu theo bảng sau đây: Mức độ tư duy Nhận biết (Mức 1). Mô tả yêu cầu cần đạt. Ghi chú. Nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến - Thuộc chuẩn KT, KN chương thức, kĩ năng đã học. trình- sách giáo khoa môn học. - Thời lượng tư duy: 0,5 phút - Thao tác tư duy: từ 1 đến 2.. Thông hiểu (Mức 2). Diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu). - Thuộc chuẩn KT, KN chương trình- sách giáo khoa môn học. - Thời lượng tư duy: 1 phút - Thao tác tư duy: từ 2 đến 3..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập; Vận dụng (Mức 3). Vận dụng cao (Mức 4). Kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học;. - Thuộc chuẩn KT, KN chương trình- sách giáo khoa môn học.. Vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống.. - Thuộc chuẩn KT, KN chương trình- sách giáo khoa môn học.. - Thời lượng tư duy: 1,5 phút - Thao tác tư duy: từ 3 đến 4.. - Thời lượng tư duy: từ 2 phút - Thao tác tư duy: từ 4 trở lên.. 3.2.2. Biên soạn câu hỏi theo ma trận (Minh họa một chủ đề cụ thể) a) Minh họa câu hỏi theo các mức độ ở trên: Chủ đề 1 * Nhận biết: yêu cầu học sinh phải "nhắc lại" hoặc "mô tả" được những Kiến thức gì? Kĩ năng gì? Ví dụ: Câu hỏi Mô tả yêu cầu [Nhận biết] Câu 1. Chuyển động của một vật là sự thay đổi A. vị trí của vật đó so với các vật khác theo thời gian. B. vị trí của vật đó so với một vật khác. C. hình dạng của vật đó theo thời gian. D. vị trí và hình dạng của vật đó theo thời gian. Câu 2. Chuyển động tròn đều không có đặc điểm nào [Nhận biết] sau đây? A. Quĩ đạo là đường tròn. B. Vectơ vận tốc dài không đổi. C. Tốc độ góc không đổi. D. Vectơ gia tốc luôn hướng vào tâm..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Nếu lấy mốc thời gian là lúc 5 giờ 15 phút thì [Nhận biết] kim phút đuổi kịp kim giờ sau ít nhất là A. 10 phút. B. 11 phút 35 giây. C. 12 phút 16,36 giây. D. 12 phút 30 giây. * Thông hiểu: yêu cầu học sinh phải "diễn đạt" lại như thế nào? "phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp" theo "mẫu hay tình huống" nào đã được gặp trong quá trình học tâp? Đó là các "mẫu hay tình huống" nào? Ví dụ: Câu 3.. Câu hỏi Mô tả yêu cầu Câu 1. Một vật rơi tự do từ độ cao h xuống đất. Vận [Thông hiểu] tốc của vật ngay trước khi chạm đất là A. v = 2gh.. C.. v. 2h g .. B. v  2gh .. D. v = gh .. Đất quay một vòng quanh trục của nó mất [Thông hiểu] 24 giờ. Vận tốc góc của Trái Đất đối với trục quay của nó là A. 7,27 . 10-4 rad/s. C. 6,20 . 10-6 rad/s. B. 7,27 . 10-5 rad/s. D. 5,42 . 10-5 rad/s. Câu 3. Một vật rơi tự do không vận tốc ban đầu thì đồ [Thông hiểu] thị biểu diễn quan hệ giữa quãng đường s và thời gian rơi t có dạng A. đường thẳng qua gốc tọa độ và có hệ số góc bằng g/2. B. đường thẳng qua gốc tọa độ và có hệ số góc bằng g. C. đường parabol. D. đường hyperbol. * Vận dụng: Yêu cầu học sinh phải "kết nối và sắp xếp"lại các kiến thức, kĩ năng nào đã học để giải quyết "tình huống, vấn đề tương tự"tình huống, vấn đề đã được gặp trong quá trình dạy học nói trên? Ví dụ: Câu 2. Trái.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> Câu hỏi Mô tả yêu cầu Câu 1. Một ôtô đang chuyển động với vận tốc 10m/s [Vận dụng] trên đoạn đường thẳng thì hãm phanh chuyển động chậm dần đều. Khi dừng lại ôtô đã chạy thêm được 100m. Gia tốc a của ôtô là A. – 0,5m/s2. B. 0,2m/s2. C. – 0,2m/s2. D. 0,5m/s2. Câu 2. Một ôtô đang chuyển động với vận tốc 10m/s [Vận dụng] trên đoạn đường thẳng thì tăng ga chuyển động nhanh dần đều. Sau 20s, ôtô đạt vận tốc 14m/s. Gia tốc a và vận tốc v của ôtô sau 40s kể từ lúc bắt đầu tăng ga là A. a = 0,7m/s2 và v = 38m/s. B. 2 a = 0,2m/s và v = 18m/s. C. a = 0,2m/s2 và v = 8m/s. D. 2 a = 1,4m/s và v = 66m/s. * Vận dụng cao: Yêu cầu học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng nào đã học trong chủ đề/chương này và các kiến thức, kĩ năng đã học có liên quan (trước đó) để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống? Những vấn đề "mới" đối với học sinh có liên quan đến các kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã học (bao gồm kiến thức, kĩ năng ở chủ đề/chương này và các kiến thức, kĩ năng đã học trước đó) có thể là gì? Ví dụ: Câu hỏi Mô tả yêu cầu Câu 1. Hai ôtô xuất phát cùng lúc tại hai bến xe A và [Vận dụng cao] B cách nhau 12km, đi cùng chiều theo hướng từ A đến B. Ôtô chạy từ A có vận tốc 60km/h; ôtô chạy từ B có vận tốc 54km/h. Chọn bến xe A làm vật mốc, mốc thời gian là thời điểm hai ôtô xuất phát và chiều dương là chiều từ A đến B. Thời điểm t và vị trí x hai xe gặp nhau là A. t = 2 giờ 20 phút và x = 150km..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> B. t = 2 giờ và x = 120km. C. t = 1 giờ 30 phút và x = 90km. D. t = 1 giờ và x = 60km Một viên bi được ném theo phương ngang với [Vận dụng cao] vận tốc ban đầu là 10m/s. Coi chuyển động ném ngang của viên bi là tổng hợp của hai chuyển động đồng thời: chuyển động thẳng đều theo phương ngang và chuyển động rơi tự do theo phương đứng. Lấy gia tốc rơi tự do g = 9,8m/s 2. Sau giây đầu tiên kể từ khi bắt đầu chuyển động thì vận tốc của viên bi đối với mặt đất là A. 19,8m/s. B. 0,2m/s. C. 5,6m/s. D. 14,0m/s. Câu 2.. 3.2.3. Mối liên hệ giữa Ma trận - Thư viện câu hỏi - Đề kiểm tra. 3.3. Xây dựng đề kiểm tra (quy trình theo 8773) a) Những yêu cầu biên soạn đề kiểm tra 1. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao. 2. Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. 3. Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ (tại địa chỉ ) của sở/phòng GDĐT và các trường học. b) Minh họa biên soạn đề kiểm tra.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> THIẾT KẾ MA TRẬN VÀ BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ (Đề kiểm tra HK I lớp 10 theo chương trình Chuẩn, thời gian 60 phút) 1. Xác định mục tiêu đề kiểm tra, nội dung kiểm tra (các chủ đề) Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kỹ năng của Học kì I môn Vật lí lớp 10 trong Chương trình giáo dục phổ thông. (Xem tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Vật lí lớp 10. NXBGDVN). 2. Xác định hình thức kiểm tra: - Đề kiểm tra học kì I, hình thức trắc nghiệm gồm 40 câu. - Bảng trọng số đề kiểm tra: Dựa vào Khung PPCT để lập bảng trọng số, số câu và điểm số của đề kiểm tra. Tổng số tiết. TS tiết lý thuyết. 1. Động học chất điểm. 14. 2. Động lực học chất điểm 3. Cân bằng và chuyển động của vật rắn. Nội dung. Tổng. Số tiết quy đổi. Số câu. Điểm số. BH. VD. BH. VD. BH. VD. 10. 7,0. 7,0. 8. 8. 2,0. 2,0. 11. 8. 5,6. 5,4. 7. 6. 1,75. 1,5. 9. 8. 5,6. 3,4. 7. 4. 1,75. 1,0. 34. 26. 18,2. 15,8. 22. 18. 5,5. 4,5. 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng chính cần đánh giá, một chiều là các mức độ nhận thức của học sinh theo các mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng mức độ nhận thức..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Khung ma trận đề kiểm tra Học kì I, hình thức trắc nghiệm. Phạm vi kiểm tra: Học kì I theo chương trình Chuẩn. Thời gian kiểm tra: 60 phút. Tên Chủ đề. Nhận biết (Mức độ 1). Chủ đề 1: Động học chất điểm (14 tiết) 1. Chuyển động 1.Nhận biết được các khái cơ. niệm, định nghĩa về: chất 2. Chuyển động điểm, chuyển động cơ, hệ quy thẳng đều. chiếu, mốc thời gian, đặc 3. Chuyển động điểm về vận tốc của chuyển thẳng biến đổi động thẳng đều; vận tốc, đều. phương trình chuyển động; 4. Sự rơi tự do. vận tốc tức thời; ví dụ về 5. Chuyển động chuyển động thẳng biến đổi tròn đều. đều (nhanh dần đều, chậm 6. Tính tương đối dần đều); đặc điểm của vectơ của chuyển động. gia tốc trong chuyển động Công thức cộng thẳng nhanh dần đều, trong vận tốc. chuyển động thẳng chậm dần 7. Sai số của phép đều; sự rơi tự do, đặc điểm về đo các đại lượng gia tốc rơi tự do, chuyển động vật lí. tròn đều, ví dụ về chuyển 8. TH: Khảo sát động tròn đều, hướng của gia chuyển động rơi tốc trong chuyển động tròn tự do. đều và viết được biểu thức của gia tốc hướng tâm, các loại sai số của một phép đo... 2. Viết được công thức tính gia tốc của một chuyển động biến đổi, công thức tính vận tốc và quãng đường đi của chuyển động rơi tự do, công thức tốc độ dài và chỉ được. Thông hiểu (Mức độ 2). Vận dụng (Mức độ 3). Vận dụng cao (Mức độ 4). 1. Hiểu được các mối liên hệ của các đại lượng trong chủ đề như chất điểm, chuyển động cơ, hệ quy chiếu, mốc thời gian, đặc điểm về vận tốc của chuyển động thẳng đều; vận tốc, phương trình chuyển động; vận tốc tức thời; ví dụ về chuyển động thẳng biến đổi đều (nhanh dần đều, chậm dần đều); đặc điểm của vectơ gia tốc trong chuyển động thẳng nhanh dần đều, trong chuyển động thẳng chậm dần đều; sự rơi tự do, đặc điểm về gia tốc rơi tự do, chuyển động tròn đều, ví dụ về chuyển động tròn đều, hướng của gia tốc trong chuyển động tròn đều và viết được biểu thức của gia tốc hướng tâm, các loại sai số của một phép đo... 2. Lập được phương trình chuyển động đơn giản. 1. Giải được các bài toán đơn giản theo các nội dung về xác định được vị trí của một vật chuyển động trong hệ quy chiếu đã cho, vận dụng được phương trình x = x0 + vt đối với chuyển động thẳng đều của một hoặc hai vật; vẽ được đồ thị toạ độ - thời gian của chuyển động thẳng đều; 2. Lập được công thức tính vận tốc vt = v0 + at, và vận dụng được các công thức này; phương trình chuyển động thẳng biến đổi đều; công thức tính quãng đường đi được;vận dụng được các công thức; vẽ được đồ thị vận tốc của chuyển động biến đổi đều. 2. Giải được bài tập đơn giản về chuyển động tròn đều; về cộng vận tốc cùng phương (cùng chiều, ngược chiều); xác định được gia tốc của chuyển động thẳng nhanh dần đều bằng thí nghiệm. 3. Vận dụng lí thuyết cơ bản để giải quyết các bài toán có. 1. Giải được các dạng bài toán tổng hợp về chuyển động biến đổi đều, chuyển động rơi tự do, chuyển động tròn đều. 2. Vận dụng lí thuyết để giải quyết các bài toán có liên hệ các nội dung lí thuyết với thực tiễn..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> hướng của vectơ vận tốc 3. Tính toán đơn giản tìm hiệu quả. trong chuyển động tròn các đại lượng trong công đều,công thức và nêu được thức đơn vị đo tốc độ góc, chu kì, tần số của chuyển động tròn đều. hệ thức giữa tốc độ dài và tốc độ góc, công thức. cộng vận tốc... 3. Nêu được một số ví dụ và ứng dụng của các loại chuyển động... 4. Tính toán đơn giản tìm các đại lượng trong công thức Số câu (điểm) 3 (0,75đ) 5 (1,25đ) Số câu (điểm) 8 (2,0 đ) Tỉ lệ % 20 % Chủ đề 2: Động lực học chất điểm (11 tiết) 1. Tổng hợp và 1.Nhận biết được các khái 1. Hiểu được các mối liên phân tích lực. niệm, định nghĩa về: lực và hệ của các đại lượng trong Điều kiện cân nêu được lực là đại lượng chủ đề như lực và nêu bằng của chất vectơ; quy tắc tổng hợp và được lực là đại lượng điểm. phân tích lực; điều kiện cân vectơ; quy tắc tổng hợp và 2. Ba định luật bằng của một chất điểm dưới phân tích lực; điều kiện Niu-tơn. tác dụng của nhiều lực; nội cân bằng của một chất 3. Lực hấp dẫn. dung ba định luật Niu-tơn; điểm dưới tác dụng của Định luật vạn vật quán tính của vật một số ví nhiều lực; nội dung ba hấp dẫn. dụ về quán tính; mức quán định luật Niu-tơn; quán 4. Lực đàn hồi tính; các đặc điểm của phản tính của vật một số ví dụ của lò xo. Định lực và lực tác dụng, định về quán tính; mức quán luật Húc. tính; các đặc điểm của luật vạn vật hấp dẫn 5. Lực ma sát. 2. Viết được các hệ thức, phản lực và lực tác dụng, Đo hệ số ma sát. công thức của ba định luật định luật vạn vật hấp 6. Lực hướng Niu-tơn; định luật vạn vật hấp dẫn tâm. dẫn; công thức xác định lực 2. Tính toán đơn giản tìm 7. Chuyển động. 5 (1,25đ). 3 (0,75đ) 8 (2,0 đ) 20 %. 1. Giải được các bài toán đơn giản theo các nội dung về mối quan hệ giữa khối lượng và mức quán tính của vật để giải thích một số hiện tượng thường gặp trong đời sống và kĩ thuật;biểu diễn được các vectơ lực và phản lực trong một số ví dụ cụ thể; các định luật I, II, III Niu-tơn để giải được các bài toán đối với một vật hoặc hệ hai vật chuyển động; vận dụng được công thức của lực hấp dẫn để giải các bài tập đơn giản. 2. Vận dụng được định luật Húc để giải được bài tập đơn giản về sự biến dạng của lò. 1. Giải được các dạng bài toán tổng hợp về: các định luật I, II, III Niu-tơn để giải được các bài toán có liên hệ thực tiễn đối với một vật hoặc hệ hai vật chuyển động.; định luật Húc; lực hướng tâm.... 2. Vận dụng lí thuyết để giải quyết các bài toán có liên hệ các nội dung lí thuyết với thực.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> ném ngang.. Số câu (điểm). ma sát trượt. lực hướng tâm các đại lượng trong công xo; công thức tính lực ma sát tiễn. trong chuyển động tròn đều là thức trượt để giải được các bài tập hợp lực tác dụng lên vật đơn giản; xác định được hệ số 3. Nêu được ví dụ về lực đàn ma sát trượt bằng thí nghiệm.; hồi và những đặc điểm của lực hướng tâm và giải được lực đàn hồi của lò xo (điểm bài toán về chuyển động tròn đặt, hướng); định luật Húc và đều khi vật chịu tác dụng của viết hệ thức của định luật này một hoặc hai lực. đối với độ biến dạng của lò 3. Giải được bài toán về xo; chuyển động của vật ném 4. Tính toán đơn giản tìm các ngang. đại lượng trong công thức. 3 (0,75 đ). 4 (1,00 đ). Số câu (điểm) 7 (1,75 đ) Tỉ lệ % 17,5 % Chủ đề 3: Cân bằng và chuyển động của vật rắn (9 tiết) 1. Cân bằng của 1.Nhận biết được các khái 1. Hiểu được các mối liên một vật chịu tác niệm, định nghĩa về các dạng hệ của các đại lượng trong dụng của hai lực cân bằng bền, cân bằng không chủ đề như các dạng cân và của ba lực bền, cân bằng phiếm định của bằng bền, cân bằng không không song song. vật rắn; điều kiện cân bằng bền, cân bằng phiếm định 2. Cân bằng của của một vật rắn chịu tác dụng của vật rắn; điều kiện một vật có trục của hai hoặc ba lực không cân bằng của một vật quay cố định. song song; trọng tâm của một rắn chịu tác dụng của Momen lực. vật; momen của lực và nêu 3. Quy tắc hợp được đơn vị đo momen của hai hoặc ba lực không lực song song lực; điều kiện cân bằng của song song; trọng tâm của cùng chiều một vật rắn có trục quay cố một vật; momen của lực và 4. Các dạng cân định; quy tắc xác định hợp nêu được đơn vị đo bằng. Cân bằng lực của hai lực song song momen của lực; điều kiện của một vật có cùng chiều; điều kiện cân cân bằng của một vật rắn mặt chân đế. bằng của một vật có mặt chân có trục quay cố định; quy 5. Chuyển động đế; đặc điểm để nhận biết tắc xác định hợp lực tịnh tiến của vật chuyển động tịnh tiến của của hai lực song song rắn. Chuyển động một vật rắn; khi vật rắn chịu. 4 (1,00 đ). 2 (0,5 đ) 6 (1,5 đ) 15 %. 1. Giải được các bài toán đơn giản theo các nội dung như điều kiện cân bằng và quy tắc tổng hợp lực để giải các bài tập đối với trường hợp vật chịu tác dụng của ba lực đồng quy; xác định được trọng tâm của các vật phẳng, đồng chất bằng thí nghiệm; quy tắc momen lực để giải được các bài toán về điều kiện cân bằng của vật rắn có trục quay cố định khi chịu tác dụng của hai lực; quy tắc xác định hợp lực song song để giải các bài tập đối với vật chịu tác dụng của hai lực; các dạng cân bằng của một vật có một điểm tựa hoặc một trục quay cố định trong. 1. Giải được các dạng bài toán tổng hợp vềc cân bằng, momen lực, ngẫu lưc.... 2. Vận dụng lí thuyết để giải quyết các bài toán có liên hệ các nội dung lí thuyết với thực tiễn..

<span class='text_page_counter'>(44)</span> quay của vật rắn quanh một trục cố định. 6. Ngẫu lực.. tác dụng của một momen lực khác không, thì chuyển động quay quanh một trục cố định của nó bị biến đổi (quay nhanh dần hoặc chậm dần); ngẫu lực và nêu được tác dụng của ngẫu lực. 2. Nêu được ví dụ về sự biến đổi chuyển động quay của vật rắn phụ thuộc vào sự phân bố khối lượng của vật đối với trục quay; ngẫu lực và nêu. được tác dụng của ngẫu lực.. cùng chiều; điều kiện trường trọng lực. cân bằng của một vật có mặt chân đế; đặc điểm để nhận biết chuyển động tịnh tiến của một vật rắn;. khi vật rắn chịu tác dụng của một momen lực khác không, thì chuyển động quay quanh một trục cố định của nó bị biến đổi (quay nhanh dần hoặc chậm dần); ngẫu lực và nêu được tác dụng của ngẫu lực.... 3. Viết được công thức tính momen ngẫu lực. 2. Tính toán đơn giản tìm 4. Tính toán đơn giản tìm các các đại lượng trong công đại lượng trong công thức. thức Số câu (điểm) Số câu (điểm) Tỉ lệ % TS số câu (điểm) Tỉ lệ %. 4 (1,0đ). 3 (0,75đ) 7 (1,75 đ) 17,5 % 22 (5,5 đ) 55 %. 3 (0,75đ). 1 (0,25đ) 4 (1,0 đ) 10 % 18 (4,5 đ) 45 %.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> Đề kiểm tra học kì I, hình thức trắc nghiệm ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I LỚP 10 (Thời gian làm bài: 60 phút, 40 câu ) Câu 1. (NB) Chuyển động của một vật là sự thay đổi A. vị trí của vật đó so với các vật khác theo thời gian. B. vị trí của vật đó so với một vật khác. C. hình dạng của vật đó theo thời gian. D. vị trí và hình dạng của vật đó theo thời gian. Câu 2. (NB) Nếu lấy mốc thời gian là lúc 5 giờ 15 phút thì kim phút đuổi kịp kim giờ sau ít nhất là A. 10 phút. B. 11 phút 35 giây. C. 12 phút 16,36 giây. D. 12 phút 30 giây. Câu 3. (VDC) Hai ôtô xuất phát cùng lúc tại hai bến xe A và B cách nhau 12km, đi cùng chiều theo hướng từ A đến B. Ôtô chạy từ A có vận tốc 60km/h; ôtô chạy từ B có vận tốc 54km/h. Chọn bến xe A làm vật mốc, mốc thời gian là thời điểm hai ôtô xuất phát và chiều dương là chiều từ A đến B. Thời điểm t và vị trí x hai xe gặp nhau là A. t = 2 giờ 20 phút và x = 150km. B. t = 2 giờ và x = 120km. C. t = 1 giờ 30 phút và x = 90km. D. t = 1 giờ và x = 60km. Câu 4. (NB) Vật nào có thể chuyển động thẳng đều? A. Hòn bi lăn trên máng nghiêng; B. Xe đạp đi trên đoạn đường nằm ngang; C. Pittông chạy đi, chạy lại trong xi lanh; D. Hòn đá nhỏ được ném thẳng đứng lên cao. Câu 5. (TH) Trong công thức tính vận tốc của chuyển động thẳng nhanh dần đều v = v0+ at thì A. v luôn luôn dương. B. a luôn luôn dương. C. a luôn luôn cùng dấu với v. D. a luôn luôn ngược dấu với v. Câu 6. (VD) Một người đi xe đạp chuyển động trên một đoạn đường thẳng AB. Vận.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> tốc của xe đạp trên nửa quãng đường đầu là 12km/h và trên nửa quãng đường sau là 18km/h. Vận tốc trung bình của xe đạp trên cả quãng đường AB là A. 6 km/h. B. 15 km/h. C. 14,4 km/h. D. 30 km/h. Câu 7. (TH) Câu nào dưới đây nói về chuyển động thẳng biến đổi đều là không đúng? A. Vận tốc tức thời của vật chuyển động thẳng biến đổi đều có độ lớn tăng hoặc giảm dần theo thời gian. B. Gia tốc của vật chuyển động thẳng biến đổi đều luôn có độ lớn không đổi. C. Gia tốc của vật chuyển động thẳng biến đổi đều luôn cùng phương chiều với vận tốc. D. Quãng đường đi được của vật chuyển động thẳng biến đổi đều luôn được tính theo công thức s = v t, với v tb là vận tốc trung bình của vật. tb. Câu 8. (VDC) Một ôtô đang chuyển động với vận tốc 10m/s trên đoạn đường thẳng thì tăng ga chuyển động nhanh dần đều. Sau 20s, ôtô đạt vận tốc 14m/s. Gia tốc a và vận tốc v của ôtô sau 40s kể từ lúc bắt đầu tăng ga là A. a = 0,7m/s2 và v = 38m/s. B. a = 0,2m/s2 và v = 18m/s. C. a = 0,2m/s2 và v = 8m/s. D. a = 1,4m/s2 và v = 66m/s. Câu 9. (VD) Một ôtô đang chuyển động với vận tốc 10m/s trên đoạn đường thẳng thì hãm phanh chuyển động chậm dần đều. Khi dừng lại ôtô đã chạy thêm được 100m. Gia tốc a của ôtô là A. – 0,5m/s2. B. 0,2m/s2. C. – 0,2m/s2. D. 0,5m/s2. Câu 10. (VD) Một vật rơi tự do từ độ cao h xuống đất. Vận tốc của vật ngay trước khi chạm đất là A. v = 2gh. v. 2h g .. B. v  2gh .. C. D. v = gh . Câu 11. (TH) Chuyển động tròn đều không có đặc điểm nào sau đây? A. Quĩ đạo là đường tròn; B. Vectơ vận tốc dài không đổi; C. Tốc độ góc không đổi; D. Vectơ gia tốc luôn hướng vào tâm. Câu 12. (VD) Trái Đất quay một vòng quanh trục của nó mất 24 giờ. Vận tốc góc của Trái Đất đối với trục quay của nó là A. 7,27 . 10-4 rad/s. C. 6,20 . 10-6 rad/s. B. 7,27 . 10-5 rad/s. D. 5,42 . 10-5 rad/s..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> Câu 13. (TH) Một hành khách ngồi trong toa tàu H, nhìn qua cửa sổ thấy toa tàu N bên cạnh và gạch lát sân ga đều đang chuyển động như nhau. So với mặt đất thì A. tàu H đứng yên, tàu N chạy. B. tàu H chạy, tàu N đứng yên. C. cả hai tàu đều chạy. D. cả hai tàu đều đứng yên. Câu 14. (VDC) Một viên bi được ném theo phương ngang với vận tốc ban đầu là 10m/s. Coi chuyển động ném ngang của viên bi là tổng hợp của hai chuyển động đồng thời: chuyển động thẳng đều theo phương ngang và chuyển động rơi tự do theo phương đứng. Lấy gia tốc rơi tự do g = 9,8m/s2. Sau giây đầu tiên kể từ khi bắt đầu chuyển động thì vận tốc của viên bi đối với mặt đất là A. 19,8m/s. B. 0,2m/s. C. 5,6m/s. D. 14,0m/s. Câu 15. (TH) Sai số tuyệt đối của phép đo một đại lượng vật lí là A. sai số ngẫu nhiên. B. tổng sai số ngẫu nhiên và sai số dụng cụ. C. sai số hệ thống. D. sai số tuyệt đối trung bình. Câu 16. (VD) Một vật rơi tự do không vận tốc ban đầu thì đồ thị biểu diễn quan hệ giữa quãng đường s và thời gian rơi t có dạng A. đường thẳng qua gốc tọa độ và có hệ số góc bằng g/2. B. đường thẳng qua gốc tọa độ và có hệ số góc bằng g. C. đường parabol. D. đường hyperbol. Câu 17. (NB) Cho hai lực đồng qui có độ lớn bằng 9N và 12N. Độ lớn của hợp lực có thể là A. 1N. B. 15N. C. 2N. D. 25N. Câu 18. (NB) Câu nào dưới đây là đúng? A. Nếu không chịu lực nào tác dụng thì mọi vật phải đứng yên. B. Khi không còn lực nào tác dụng lên vật nữa, thì vật đang chuyển động sẽ lập tức dừng lại. C. Vật chuyển động được là nhờ có lực tác dụng lên nó. D. Khi vận tốc của vật thay đổi thì chắc chắn đã có lực tác dụng lên vật. Câu 19. (VD) Một vật có khối lượng 8,0kg trượt xuống một mặt phẳng nghiêng nhẵn với gia tốc 2,0m/s2. Lấy g = 10m/s2. Lực gây ra gia tốc này là.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> A. 1,6 N. C. 16 N. B. 160 N. D. 4 N. Câu 20. (VD) Lực tác dụng vào một vật có khối lượng 5,0kg làm vận tốc của vật tăng dần từ 2,0m/s đến 8,0m/s trong 3,0s. Lực tác dụng vào vật và quãng đường vật đi được trong khoảng thời gian ấy là A. 10N và 1,5m. C. 1,0N và 150m. B. 10N và 15m. D. 1,0N và 15m. Câu 21. (NB) Cặp “lực và phản lực” trong định luật III Niu-tơn có độ lớn A. như nhau và tác dụng vào cùng một vật. B. như nhau và tác dụng vào hai vật khác nhau. C. khác nhau và tác dụng vào hai vật khác nhau. D. khác nhau và tác dụng vào cùng một vật. Câu 22. (VD) Một vật ở trên mặt đất có trọng lượng 10N. Khi vật ở độ cao cách tâm Trái Đất hai lần bán kính thì vật có trọng lượng bằng A. 1 N.. B. 5 N.. C. 2,5 N. .. D. 10 N.. Câu 23. (TH) Biết bán kính Trái Đất là 6400km và gia tốc rơi tự do ở mặt đất là 9,80m/s2. Gia tốc rơi tự do ở độ cao 3200km sẽ là A. 4,36m/s2.. B. 22,05m/s2.. C. 9,80m/s2.. D. 4,90m/s2.. Câu 24. (TH) Để một lò xo có độ cứng k = 100N/m dãn ra được 10cm thì phải treo vào lò xo một vật có trọng lượng bằng A. 1000N. B. 10N. C. 100N. D. 1N. Câu 25. (VDC) Một lò xo được giữ cố định ở một đầu. Khi kéo vào đầu kia của nó một lực 1,8N thì nó có chiều dài 17cm, lực kéo là 4,2N thì nó có chiều dài là 21cm. Độ cứng và chiều dài tự nhiên của lò xo này là A. 60N/m và 14cm.. B. 0,6N/m và 19cm.. C. 20N/m và 19cm.. D. 20N/m và 14cm.. Câu 26. (TH) Nếu lực ép giữa hai mặt tiếp xúc tăng lên thì hệ số ma sát giữa hai mặt đó sẽ. A. tăng lên. C. không thay đổi. B. giảm đi. D. có thể tăng hoặc giảm. Câu 27. (VD) Một vận động viên môn khúc côn cầu dùng gậy gạt quả bóng để truyền cho nó một vận tốc đầu là 10m/s. Lấy g = 9,8m/s2. Hệ số ma sát trượt giữa quả bóng và mặt băng là 0,10. Quả bóng đi được một đoạn đường trên mặt băng là bao nhiêu thì dừng lại?. A. 39m;. B. 51m;. C. 45m;. D. 57m..

<span class='text_page_counter'>(49)</span> Câu 28. (VDC) Một vệ tinh khối lượng 100kg được phóng lên quỹ đạo tròn quanh Trái Đất ở độ cao mà tại đó nó có trọng lượng 920N. Chu kì của vệ tinh là 5,3.10 3 s, bán kính Trái Đất là 6400km. Khi đó, khoảng cách từ vệ tinh đến mặt đất là A. 6546km. B. 146km. C. 1235km . D. 6546m. Câu 29. (TH) Một viên bi đang chuyển động thẳng trên mặt bàn nhẵn nằm ngang thì rơi ra khỏi bàn. Hình nào dưới đây mô tả quĩ đạo của viên bi? A .. B.. C.. D .. Câu 30. (VD) Một quả cầu đồng chất có khối lượng 3kg được treo vào tường nhờ một sợi dây. Dây làm với tường một góc  = 200 như hình vẽ. Bỏ qua ma sát ở chỗ tiếp xúc của quả cầu với tường, lấy g = 9,8 m/s 2. Độ lớn lực căng của dây là A. 88N. B. 10N. C. 28N. D. 31N. Câu 31. (NB) Một vật chịu tác dụng của ba lực không song song sẽ cân bằng khi giá của ba lực đó A. đồng phẳng. B. đồng phẳng và đồng quy. C. đồng quy. D. đồng quy tại một điểm của vật. Câu 32. (VD) Một thanh chắn đường AB dài 7,8m, trọng lượng 2100N, có trọng tâm ở cách đầu A là 1,2m. Thanh có thể quay quanh một trục nằm ngang ở cách A là 1,5m. Muốn thanh cân bằng thì phải tác dụng vào đầu B một lực bằng A. 1000 N. B. 500 N. C. 100 N. D. 400 N.  Câu 33. (NB) Cánh tay đòn của lực F đối với một trục quay là  A. khoảng cách từ điểm đặt của lực F đến trục quay.  B. độ lớn của lực F . C. chiều dài của trục quay.  D. khoảng cách từ giá của lực F đến trục quay. Câu 34. (VD) Một người gánh một thùng gạo nặng 300N và một thùng ngô nặng 200N bằng một đòn gánh dài 1m. Bỏ qua trọng lượng của đòn gánh. Để đòn gánh nằm cân bằng trên vai thì người đó phải điều chỉnh vai đặt vào đòn gánh ở vị trí A. cách thùng gạo 40cm. B. cách thùng ngô 40cm.. .

<span class='text_page_counter'>(50)</span> C. chính giữa đòn gánh.. D. bất kì trên đòn gánh..   F1 F2 và song. Câu 35. (TH) Hai lực độ lớn thỏa mãn điều kiện. F1 d 2  F2 d1 A. F = F1 + F2 và .. song, cùng chiều. Hợp lực.  F1. của hai lực đó có. F1 d1  F2 d 2 B. F = F1 + F2 và .. F1 d 2  F2 d1 C. F = F1 – F2 và .. D. F = F1 + F2 và F1.d2 = F2.d1 . Câu 36. (TH) Thước MN đồng chất có thể quay quanh trục đi qua O. Trường hợp nào dưới đây thước nằm ở vị trí cân bằng bền? A.. M. B.. M. C. M O. D.. M. O O N. O N. N. N. Câu 37. (TH) Muốn tăng mức vững vàng của vật có mặt chân đế thì cần A. hạ thấp trọng tâm và tăng diện tích mặt chân đế. B. hạ thấp trọng tâm và giảm diện tích mặt chân đế. C. nâng cao trọng tâm và tăng diện tích mặt chân đế. D. nâng cao trọng tâm và giảm diện tích mặt chân đế. Câu 38. (NB) Đối với vật quay quanh một trục cố định, câu nào sau đây là đúng? A. Nếu không chịu momen lực tác dụng thì vật phải đứng yên. B. Khi không còn momen lực tác dụng thì vật đang quay sẽ lập tức dừng lại. C. Vật quay được là nhờ có momen lực tác dụng lên nó. D. Khi thấy tốc độ góc của vật thay đổi thì chắc chắn là đã có momen lực tác dụng lên vật. Câu 39. (VD) Một vật đang quay quanh một trục với tốc độ góc không đổi thì chịu thêm một momen lực không đổi tác dụng vào vật. Momen lực này sẽ làm thay đổi đại lượng nào? A. Tốc độ góc của vật; B. Mômen quán tính của vật; C. Khối lượng của vật;.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> D. Không thay đổi đại lượng nào. Câu 40. (NB) Ngẫu lực là cặp lực có đặc điểm A. song song, cùng chiều, cùng độ lớn và cùng tác dụng vào một vật. B. song song, ngược chiều, cùng độ lớn và cùng tác dụng vào một vật. C. song song, cùng chiều và cùng tác dụng vào một vật. D. song song, ngược chiều và cùng tác dụng vào một vật. ĐÁP ÁN A B C D. 1 X. 2. 3. 4. X. X. X. 5. 6. 7. X. X. X. 8 X. 9 X. 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 X. X. X. X. X. X. X. X. X. X X 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 A X X X X X X X B X X X X X C X X X X X D X X X. Đề kiểm tra học kì I, hình thức tự luận ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I LỚP 10 (Thời gian 60 phút) - Đề kiểm tra học kì I, hình thức tự luận được suy ra từ đề kiểm tra hình thức trắc nghiệm gồm 40 câu. Bảng trọng số, số câu và điểm số của đề kiểm tra như sau: Tổng số tiết. TS tiết lý thuyết. 1. Động học chất điểm. 14. 2. Động lực học chất điểm 3. Cân bằng và chuyển động của vật rắn. Nội dung. Tổng. Số tiết quy đổi. Số câu. Điểm số. BH. VD. BH. VD. BH. VD. 10. 7,0. 7,0. 1. 1. 2,0. 2,0. 11. 8. 5,6. 5,4. 1. 1. 1,75. 1,5. 9. 8. 5,6. 3,4. 1. 1. 1,75. 1,0. 34. 26. 18,2. 15,8. 3. 3. 5,5. 4,5.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I MÔN VẬT LÍ LỚP 10 – CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN (Thời gian 60 phút, tự luận) Câu 1 (2,0 điểm). a) Thế nào là sự rơi tự do? Cho ví dụ ? b) Nêu các đặc điểm của sự rơi tự do ? c) Viết công thức tính vận tốc và quãng đường của sự rơi tự do. Câu 2 (2,0 điểm). Phương trình chuyển động của một vật chuyển động thẳng là: x = 80t2 + 50t + 10 (cm, s) a) Tìm gia tốc của chuyển động ? b) Tìm vận tốc lúc t = 1 s. c) Tính quãng đường đi của vật sau 3 s tính từ thời điểm ban đầu. Câu 3 (1,75 điểm). Phát biểu và viết hệ thức của định luật 2 Niu-tơn ? Câu 4 (1,5 điểm). Một  vật có khối lượng m = 2 kg nằm trên mặt ngang, tác dụng vào vật lực F theo phương ngang có độ lớn F = 3 N, làm vật chuyển động. Hệ số ma sát trượt giữa vật và mặt phẳng nằm ngang là t = 0,1. Lấy g = 10 m/s2. a) Hãy phân tích tất cả các lực tác dụng lên vật và tính gia tốc của chuyển động. b) Tính vận tốc của vật sau 30 s kể từ khi vật bắt đầu chuyển động. Câu 5 (1,75 điểm). Momen lực đối với một trục quay là gì? Viết công thức tính momen lực đối với một trục quay và chỉ ra đơn vị của nó. Câu 6 (1,0 điểm). Một thanh chắn đường dài 7,8 m có trọng lượng 210 N, có trọng tâm ở cách đầu bên trái 1,2 m. Thanh có thể quay linh động quanh một trục nằm ngang ở cách đầu bên trái 1,5 m. Hỏi phải tác dụng vào đầu bên phải một lực bằng bao nhiêu để giữ thanh ấy nằm cân bằng theo phương ngang? HƯỚNG DẪN CHẤM Câu Nội dung kiển thức hỏi 1 - Sự rơi tự do là sự rơi chỉ dưới tác dụng của trọng lực. + VD: Sự rơi của các vật nặng trong không khí. - Những đặc điểm của sự rơi tự do: + Phương thẳng đứng (phương dây dọi).. Điểm. Ghi chú. 0,5. - Có phương pháp trả lời hệ thống, khoa học, trình bày đẹp cho điểm tối đa.. 0,25 0,25.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> 2. 3. 4. 5. + Chiều từ trên xuống dưới. + Là chuyển động thẳng nhanh dần đều. - Viết được công thức: v = gt s = ½ gt2 a) Phương trình tổng quát: a at 2 x x 0  v 0 t  2 . Suy ra 2 = 80. Thay số: a = 160 cm/s2. b) Từ phương trình chuyển động suy ra công thức vận tốc: v = 50 + 160t (cm/s; s). Thay số: v = 50 + 160.1 = 210 cm/s. c) Từ phương trình chuyển động suy ra công thức tính đường đi: s = 50t + 80t2 (cm; s) - Thay số: s = 50.3 + 80.32 = 870 cm. - Định luật II Niu-tơn: Gia tốc của một vật cùng hướng với lực tác dụng lên vật. Độ lớn của gia tốc tỉ lệ thuận với độ lớn của lực và tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật. - Hệ thức của  định luật:  F  a  m hay F ma a) Phân tích đúng 4 lực -Định  luật  2Niu-tơn:  P  N  F  Fmst m.a + Chiếu lên Ox: F - Fmst = ma + Chiếu lên Oy: N - P = 0 F   t .g - Lập luận, rút ra được: a = m - Thay số: a = 0,5 m/s2. b) Áp dụng công thức: v = v0 + at - Thay số: v = 15 m/s. - Momen lực đối với trục quay là đại lượng + đặc trưng cho tác dụng làm quay của lực + được đo bằng tích của lực với cánh tay đòn của nó.. 0,25 0,25. - Không đạt yêu cầu trên, trừ tối đa 0,25đ. 0,25 0,25 0,5 0,25 0,25 0,5. - Có phương pháp trả lời hệ thống, khoa học, trình bày đẹp cho điểm tối đa. - Không đạt yêu cầu trên, trừ tối đa 0,25đ. 0,25 0,25 1,0. 0,75. 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,5 0,5. - Có phương pháp trả lời hệ thống, khoa học, trình bày đẹp cho điểm tối đa. - Không đạt yêu cầu trên, trừ tối đa 0,25đ - Có phương pháp trả lời hệ thống, khoa học, trình bày đẹp cho điểm tối đa. - Không đạt yêu cầu trên, trừ tối đa 0,25đ - Có phương pháp trả lời hệ thống, khoa học, trình bày đẹp cho điểm.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> - Viết được công thức tính: M = F.d - Đơn vị: N.m 6. - Chọn trục quay trùng với trục nằm ngang - Áp dụng quy tắc momen ta có: M P = M F  P.d1 = F.d2 (d1, d2 lần lượt là cánh tay đòn của trọng lực P và lực tác dụng F ) P.d F 1 d2  - Tính các cánh tay đòn: + d1 = 1,5 - 1,2 = 0,3 m + d2 = 7,8 - 1,5 = 6,3 m 210.0,3 F 10 N 6,3 - Thay số vào ta có:. Chú ý:. 0,5 0,25. 0,25. 0,25 0,25. tối đa. - Không đạt yêu cầu trên, trừ tối đa 0,25đ - Có phương pháp trả lời hệ thống, khoa học, trình bày đẹp cho điểm tối đa. - Không đạt yêu cầu trên, trừ tối đa 0,25đ. 0,25. - Thiếu mỗi lần đơn vị trừ 0,25 điểm, toàn bài không trừ quá 0,5 điểm. - Học sinh giải cách khác, nếu đúng vẫn cho điểm tối đa..

<span class='text_page_counter'>(55)</span> THIẾT KẾ MA TRẬN VÀ BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ (Đề kiểm tra HK I lớp 11 theo chương trình nâng cao, thời gian 45 phút) 1. Xác định mục tiêu đề kiểm tra, nội dung kiểm tra (các chủ đề) Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kỹ năng của Học kì I môn Vật lí lớp 11 Nâng cao trong Chương trình giáo dục phổ thông. (Xem tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Vật lí lớp 11. NXBGDVN). 2. Xác định hình thức kiểm tra: - Đề kiểm tra học kì I, hình thức trắc nghiệm gồm 30 câu. - Bảng trọng số đề kiểm tra: Dựa vào Khung PPCT để lập bảng trọng số, số câu và điểm số của đề kiểm tra. Tổng số tiết. TS tiết lý thuyết. I. Điện tích. Điện trường. 12. II. Dòng điện không đổi III. Dòng điện trong các môi trường. Nội dung. Tổng. Số tiết quy đổi. Số câu. Điểm số. BH. VD. BH. VD. BH. VD. 8. 5,6. 6,4. 5. 6. 1,7. 2,0. 13. 7. 4,9. 8,1. 4. 7. 1,3. 2,3. 9. 7. 4,9. 4,1. 5. 3. 1,7. 1,0. 34. 22. 15,4. 18,6. 14. 16. 4,7. 5,3. 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng chính cần đánh giá, một chiều là các mức độ nhận thức của học sinh theo các mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi. Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng mức độ nhận thức..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> Khung ma trận đề kiểm tra Học kì I, hình thức trắc nghiệm. Phạm vi kiểm tra: Học kì I theo chương trình Nâng cao. Thời gian kiểm tra: 45 phút. Tên Chủ đề. Nhận biết (Mức độ 1). Chủ đề 1: Điện tích. Điện trường (12 tiết) 1.Điện tích. Định 1. NhẬN biết được các khái luật bảo toàn điện niệm, định nghĩa: sự nhiễm tích. Lực tác dụng điện một vật (cọ xát, tiếp xúc giữa các điện tích. và hưởng ứng); các nội dung Thuyết êlectron. chính của thuyết êlectron; 2.Điện trường. điện trường; các đặc điểm của Cường độ điện đường sức điện; trường tĩnh trường. Đường điện là trường thế; mối quan sức điện. hệ giữa cường độ điện trường đều và hiệu điện thế giữa hai điểm của điện trường đó; đơn 3. Điện thế và vị đo cường độ điện trường; hiệu điện thế. nguyên tắc cấu tạo của tụ điện 4. Tụ điện. 5. Năng lượng và nhận dạng được các tụ điện trường trong điện thường dùng; điện dung của tụ điện và nêu được đơn tụ điện. vị đo điện dung; điện trường trong tụ điện và mọi điện trường đều mang năng lượng. 1 Viết được công thức W = 2 CU2. 2. Viết được các công thức tính các đại lượng. 3. Lấy được một số ví dụ. 4. Tính toán đơn giản tìm các đại lượng trong công thức.. Thông hiểu (Mức độ 2). Vận dụng (Mức độ 3). Vận dụng cao (Mức độ 4). 1. Hiểu được các mối liên hệ của các đại lượng trong chủ đề như được định luật Cu-lông và chỉ ra đặc điểm của lực điện giữa hai điện tích điểm; định nghĩa cường độ điện trường; hiệu điện thế giữa hai điểm của điện trường và nêu được đơn vị đo hiệu điện thế; ý nghĩa các số ghi trên mỗi tụ điện; cách mắc các tụ điện thành bộ và viết được công thức tính điện dung tương đương của mỗi bộ tụ điện... 2. Tính toán đơn giản tìm các đại lượng trong công thức.. 1. Giải được các bài toán đơn giản theo các nội dung về thuyết êlectron để giải thích được các hiện tượng nhiễm điện định luật Cu - lông để xác định lực điện tác dụng giữa hai điện tích điểm; cường độ điện trường (phương, chiều và độ lớn) tại một điểm của điện trường gây bởi một, hai hoặc ba điện tích điểm; phương, chiều của từng vectơ cường độ điện trường gây bởi các điện tích điểm đã cho tại điểm xét;. 1. Giải được những bài toán đối với hệ cân bằng điện tích điểm .- Biết cách biểu diễn và tổng hợp vectơ cường độ điện trường gây bởi các điện tích điểm đã cho tại điểm xét.; Giải bài tập cấu tạo của tụ điện phẳng khi có sự thay đổi các yếu tố cấu tạo; một số bài toán mạch điện mạch cầu cân bằng tụ điện Biết cách tính năng lượng của tụ điện khi đã tích điện 2. Vận dụng lí thuyết để giải quyết các bài toán có liên hệ. 2. Tính độ lớn từng vectơ cường độ điện trường gây bởi các điện tích điểm đã cho tại điểm xét; công của lực điện khi di chuyển một điện tích giữa hai điểm trong điện trường đều. 3. Giải được bài tập về chuyển động của điện tích trong điện trường đều; vận dụng được công thức C = q/U; các công.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> Số câu 2 câu 3 câu Số câu (điểm) 5 (1,7 đ) Tỉ lệ % 17 % Chủ đề 2: Dòng điện không đổi (11 tiết) 1. Dòng điện. 1.Nhận biết được các khái 1. Hiểu được các mối liên Dòng điện không niệm, định nghĩa về: dòng hệ của các đại lượng trong đổi. chủ đề như nguyên nhân vì điện không đổi ; suất điện 2. Nguồn điện. sao acquy có thể sử dụng động của nguồn điện; Suất điện động được nhiều lần; công của nguyên tắc tạo ra suất điện của nguồn điện. nguồn điện là công của các động trong pin và acquy; Pin, acquy. lực lạ bên trong nguồn công suất của nguồn điện ... 3. Công suất của 2. Viết được hệ thức của định điện và bằng công của dòng điện chạy trong toàn nguồn điện. Công luật Ôm đối với đoạn mạch mạch; máy thu điện là gì suất của máy thu có chứa nguồn điện và máy và ý nghĩa của suất phản điện. thu điện điện của máy thu; định luật 3. Nêu được thế nào là mắc 4. Định luật Ôm Ôm đối với toàn (ghép) nối tiếp, mắc (ghép) đối với toàn mạch;Mắc được các nguồn xung đối, mắc (ghép) song mạch. Định luật điện thành bộ nguồn nối song và mắc (ghép) hỗn hợp Ôm đối với đoạn tiếp, xung đối hoặc song đối xứng các nguồn điện mạch có chứa song. thành bộ nguồn. nguồn điện và 4. Tính toán đơn giản tìm các 2. Tính toán đơn giản tìm máy thu điện. các đại lượng trong công 5.Mắc mắc nguồn đại lượng trong công thức thức điện thành bộ.. thức tính điện dung tương đương của bộ tụ điện; công 1 thức W = 2 CU2 5 câu 6 (2,0 đ) 20 %. các nội dung lí thuyết với thực tiễn.. 1. Giải được các bài toán đơn giản theo các nội dung về công của nguồn điện và các đại lượng trong các công thức tính công suất của nguồn điện và các đại lượng trong các công thức; tính điện trở tương đương của mạch ngoài trong các trường hợp; tính cường độ dòng điện hoặc hiệu điện thế và các đại lượng trong các công thức.; nhận dạng được các đoạn mạch chứa nguồn điện và máy thu điện. 2. Lập và giải phương trình để tính các đại lượng trong các công thức định luật Ôm cho đoạn mạch và toàn mạch; Biết cách chọn chiều dòng điện và phân biệt được máy thu điện, nguồn điện trên mạch điện. Biết cách tính được suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn mắc nối tiếp, mắc xung đối, mắc song song hoặc mắc hỗn hợp đối xứng theo các công thức ở trên.. 1. Giải được các dạng bài toán tổng hợp về: tính công suất của máy thu điện và các đại lượng trong công thức Pp = EpI + I2rp. Biết cách tiến hành thí nghiệm: Biết tính toán các số liệu thu được từ thí nghiệm để đưa ra kết quả: Vẽ được đồ thị U(I) trên giấy. - Tính được suất điện động E và và điện trở trong r của nguồn. 2. 2. Vận dụng lí thuyết để giải quyết các bài toán có liên hệ các nội dung lí thuyết với thực. 1 câu.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> 2. Giải được những bài toán tiễn. cơ bản. Số câu. 3 câu. 1 câu. Số câu (điểm) 4 (1,3 đ) Tỉ lệ % 13 % Chủ đề 3: Dòng điện trong các môi trường (9 tiết) 1. Dòng điện 1.Nhận biết được các khái 1. Hiểu được các mối liên trong kim loại. niệm, định nghĩa về: các tính hệ của các đại lượng trong Sự phụ thuộc của chất điện của kim loại; hiện chủ đề như hiện tượng điện trở vào nhiệt tượng siêu dẫn là gì và ứng nhiệt điện; điện trở suất độ. Hiện tượng dụng chính của hiện tượng của kim loại tăng theo nhiệt điện. Hiện này; cách tạo ra dòng điện nhiệt độ; nguyên tắc cấu tượng siêu dẫn. trong chân không, bản chất tạo và hoạt động của ống dòng điện trong chân không phóng điện tö; các định 2. Dòng điện và đặc điểm về chiều của luật Fa-ra-đây về điện trong chân không. dòng điện này; tia catôt; bản phân và viết được hệ thức chất của dòng điện trong chất của các định luật này; c điện phân; hiện tượng dương cách tạo hồ quang điện, 4. Dòng điện cực tan; một số ứng dụng của nêu được các đặc điểm trong chất điện hiện tượng điện phân; bản chính và các ứng dụng phân. chất của dòng điện trong chất chính của hồ quang điện. khí; cách tạo tia lửa điện. 2. Tính toán đơn giản tìm 5. Dòng điện 2. Tính toán đơn giản tìm các các đại lượng trong công trong chất khí đại lượng trong công thức thức Số câu Số câu (điểm) Tỉ lệ % TS số câu (điểm) Tỉ lệ %. 3 câu. 2 câu 5 (1,7 đ) 17 % 14 (4,7 đ) 47 %. 6 câu. 1 câu 7 (2,3 đ) 23 %. 1. Giải được các bài toán đơn giản theo các nội dung về vận dụng được công thức:  = 0[1 + (t – t0)]. 2. Giải được bài tập về dòng điện trong kim loại.; các định luật Fa-ra-đây để giải được các bài tập về hiện tượng điện phân.. 1. Giải được các dạng bài toán tổng hợp về hiện tượng điện phân.. 2. Vận dụng lí thuyết để giải quyết các bài toán có liên hệ các nội dung lí thuyết với thực tiễn.. 1 câu. 2 câu 3 (1,0 đ) 10 % 16 (5,3 đ) 53 %.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> Đề kiểm tra học kì I, hình thức trắc nghiệm ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I LỚP 11 (Thời gian làm bài: 45 phút, 30 câu ) 1. Chủ đề I: (5 câu) Câu 1: (NB) Người ta làm nhiễm điện do hưởng ứng cho 1 thanh kim loại. Sau khi nhiễm điện thì êlectron trong thanh kim loại sẽ như thế nào? A. Tăng. B. Lúc đầu đẩy, sau đó giảm. C. Không đổi. D. Giảm. Câu 2: (NB) Phát biểu nào sai khi nói về tính chất cơ bản của điện trường? A. Có mang năng lượng rất lớn. B. Tác dụng lực lên nam châm đặt trong nó. C. Tác dụng lực lên điện tích khác đặt cho nó. D.Làm nhiễm điện các vật đặt trong nó. Câu 3: (TH) Hai tụ điện có cùng điện C dung ghép nối tiếp với nhau, bộ tụ điện tương đương có điện dung Cb A. Cb>C B. Cb = C C. Cb<C D. Cb = 2C Câu 4: (TH) Nếu tăng khoảng cách giữa hai bản cực của tụ lên 3 lần thì năng lượng của tụ A. tăng 3 lần. B. giảm 9 lần. C. giảm 3 lần. D. tăng 9 lần. Câu 5: (TH) Khi ghép n nguồn điện nối tiếp, mỗi nguồn có suất điện động  và điện trở trong r thì suất điện động và điện trở trong của cả bộ nguồn là A. n và r/n. B.  và nr. C. n và nr. D.  và r/n. 2. Chủ đề II: (4 câu) Câu 6: (NB) Nguồn điện là thiết bị dùng để A. tạo ra hiệu điện thế nhằm duy trì dòng điện trong mạch. B. làm nhiễm điện cho các vật. C. tạo ra điện trường xung quanh vật dẫn. D. duy trì điện trường xung quanh điện tích. Câu 7: (NB) Dòng điện trong kim loại là dòng chuyển dời có hướng của A. các electron tự do ngược chiều điện trường. B. các ion (+) cùng chiều điện trường. C. các ion ngược chiều điện trường. D. các prôton cùng chiều điện trường. Câu 8: (NB) Công thức định luật Ôm áp dụng cho mạch điện kín là   U AB    U AB U I I I I RN  r . B RN  r . RN  r . R. A. C. D. Câu 9: (TH) Công của lực điện tác dụng lên 1 điện tích dịch chuyển từ M đến N A. phụ thuộc vào vị trí các điểm M, N. B. chỉ phụ thuộc vị trí điểm M. C. phụ thuộc vào dạng quỹ đạo. D.càng lớn nếu đoạn đường càng dài. 3. Chủ đề III: (5 câu) Câu 10: (TH) Cho các nhóm bình điện phân có dung dịch và điện cực sau đây, bình điện phân nào không có hiện tượng cực dương tan?.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> A. CuSO4 - Cu B.FeSO4 – Fe. C. ZnSO4 – Zn. D.CuSO4 – Fe. Câu 11: (NB) Quá trình dẫn điện tự lực của chất khí xảy ra khi A. giữa hai điện cực phải có một hiệu điện thế. B. giữa hai điện cực phải có một điện trường đủ lớn. C. khoảng cách giữa hai điện cực phải đủ nhỏ. D. chất khí phải chịu một tác nhân ion hóa nào đó. Câu 12: (NB) Phát biểu nào sau đây đúng? A. Khi nhiệt độ tăng thì điện trở suất của dung dịch điện phân giảm. B. Khi nhiệt độ tăng thì điện trở suất của kim loại không thay đổi. C. Khi nhiệt độ tăng thì điện trở suất của kim loại giảm. D. Khi nhiệt độ tăng thì điện trở suất của dung dịch điện phân không thay đổi. Câu 13: (NB) Tính chất nào sau đây không phải là tính chất của tia catốt? A. Tia catốt phát ra theo mọi hướng của catốt. B. Tia catốt luôn luôn truyền thẳng khi không có điện từ trường. C. Tia catốt có thể đâm xuyên. D. Tia catốt là chùm electron. Câu 14: (TH) Phát biểu nào sau đây đúng? A. Dòng điện trong chân không chỉ theo một chiều từ anôt đến catôt. B. Bình điện phân nào cũng có suất phản điện. C. Khi nhiệt độ tăng điện trở suất của kim loại tăng không đều. D. Dòng điện trong chất khí tuân theo định luật Ôm. 4. Chủ đề I: (6 câu) Câu 15: (VD) Hai điện tích điểm bằng nhau đặt trong không khí cách nhau một khoảng 2 cm, lực tương tác giữa chúng là 1,6.10-4N. Để lực tương tác giữa chúng là 2,5.10-4N thì khoảng cách giữa chúng là A. 2,4cm. B. 0,4cm. C.3,6cm. . D. 1,6cm. Câu 16: (VD) Để tụ tích một điện lượng 10 nC thì đặt vào hai đầu tụ một hiệu điện thế 2V. Để tụ đó tích được điện lượng 2,5 nC thì phải đặt vào hai đầu tụ một hiệu điện thế A. 500 mV. B. 0,05 V. C. 5V. D. 20 V. Câu 17: (VD) Điện trường trong khí quyển gần mặt đất có E = 200V/m, hướng thẳng đứng từ trên xuống dưới. Một êlectron ở trong điện trường này sẽ chịu tác dụng một lực có độ lớn và hướng như thế nào? A. 1,6.10-21N ; hướng từ trên xuống. B. 3,2.10-17N ; hướng từ trên xuống. -17 C. 3,2.10 N ; hướng từ dưới lên. D. 1,6.10-21N ; hướng từ dưới lên. Câu 18: (VD) Giữa hai bản kim loại phẳng song song cách nhau 4 cm có một hiệu điện thế không đổi 200 V. Cường độ điện trường ở khoảng giữa hai bản kim loại là A. 5000 V/m. B. 50 V/m. C. 800 V/m. D. 80 V/m. Câu 19: (VD) Mạch điện như hình vẽ, C1 = 4 µF; Hiệu điện thế nguồn U = 30 V. Khi K chuyển sang vị trí 2, hiệu điện thế của bộ tụ lúc này đo được U’= 20 V. Điện dung C2 = A. 4 µF. B. 2 µF. C. 1 µF. D. 3µF. C C U 1 2 K Câu 20: (VDC) Một tụ điện phẳng không khí có điện dung C = 500 pF được tích điện đến hiệu 1 2môi lỏng có e= 2 . Hiệu điện thế điện thế U =300V. Ngắt tụ khỏi nguồn, nhúng vào chất điện của tụ lúc đó là.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> A. 600 V.. B. 150 V.. C. 100 V.. D. 300 V.. 5. Chủ đề II: (7 câu) Câu 21: (VD) Cho mạch điện như hình vẽ.  = 6V, r = 1, R là biến trở. Công suất cực đại của mạch ngoài bằng A. 10 W. B. 9,25 W. C. 12 W. D. 9 W..  , r R. Câu 22: (VD) Một mạch điện gồm nguồn điện có suất điện động 3 V và điện trở trong 1 Ω. Biết điện trở ở mạch ngoài lớn gấp 2 điện trở trong. Dòng điện trong mạch chính là A. 1/2 A. B. 1 A. C. 2 A. D. 3 A. Câu 23: (VD) Cho ba điện trở R 1 = 2  , R 2 = R 3 = 3  . Các điện trở được mắc thành một bộ với R 2 song song với R 3 và cùng nối tiếp với R 1 . Điện trở tương đương Rb của mạch là A. 3,5  . B. 8  . C. 0,96  . D. 4,2  . Câu 24: (VD) Một nguồn điện có điện trở trong 0,1  được mắc nối tiếp với một điện trở 4,8  thành mạch kín. Khi đó hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện là 12 V thì suất điện động của nguồn điện có giá trị là A. 12,25 V. B. 1,2 V. C. 15,5 V. D. 12 V. Câu 25: (VD) Cho một đoạn mạch như hình A B vẽ. Biết E = 3V, r1 = 1W; E = 6V, r2 =1W; 1. 2. R = 3WUAB = 7V. Cường độ dòng điện chạy trong đoạn mạch AB là. E1, r1. E2, r2. R. A. 2 A. B. 0,8 A. C. 3,2 A. D. 1,6 A. Câu 26: (VD) Cho 3 điện trở giống nhau cùng giá trị 8 Ω, hai điện trở mắc song song và cụm đó nối tiếp với điện trở còn lại. Đoạn mạch này được nối với nguồn có điện trở trong 2 Ω thì hiệu điện thế hai đầu nguồn là 12 V. Cường độ dòng điện trong mạch và suất điện động của mạch khi đó là A. 1 A và 14 V. B. 0,5 A và 13 V. C. 0,5 A và 14 V. D. 1 A và 13 V. Câu 27: (VDC) Cách mắc nào để mắc 3 nguồn điện như nhau có ɛ =2V,r = 1Ω thành một bộ nguồn tương đương có ɛ b = 4V; rb = 1,5Ω? A.. B.. C.. D.. 6. Chủ đề III: (3 câu).

<span class='text_page_counter'>(62)</span> Câu 28: (VD) Một bình điện phân chứa dung dịch đồng sunfát (CuSO 4 ), cho dòng điện chạy qua bình trong thời gian 1 giờ 10 phút thì lượng đồng bám vào Catốt là 2,146 g. Biết đồng có A = 64, n = 2. Cường độ dòng điện chạy qua bình điện phân là A. 1 A. B. 1,45 A. C. 1,54 A. D. 4 A. Câu 29: (VDC) Một bóng đèn 220V -100W khi sáng bình thường thì nhiệt độ của dây bóng đèn -3. -1. là 20000C. Biết dây tóc đèn làm bằng vonfam có hệ số nhiệt điện trở α= 4,5.10 (K ) . Điện trở của bóng đèn này ở 200C là A. 4,84W. B. 0, 484W. C. 48,8W. D. 484W. Câu 30: (VDC) Một bình điện phân chứa dung dịch Bạc Nitrat có điện trở 2,5. Anôt bằng Bạc và hiệu điện thế đặt vào hai điện cực của bình là 10 V. Biết A = 108, n = 1. Khối lượng Bạc bám vào catôt sau 16 phút 5 giây là A. 2,16 mg. B. 4,32 mg. C. 2,16 g. D. 4,32 g.. Đáp án: Giáo viên tự lập bảng đáp án và hướng dẫn giải..

<span class='text_page_counter'>(63)</span> Phần 4 HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN, QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG BÀI HỌC TRÊN MẠNG "TRƯỜNG HỌC KẾT NỐI". I. Truy cập và đăng nhập hệ thống Sử dụng tài khoản được cấp của Trường học kết nối để đăng nhập và sử dụng hệ thống Soạn bài dạy Online. - Truy cập truonghocketnoi.edu.vn; - Kích chuột vào Banner của đợt tập huấn. - Chuyển sang trang Tập huấn trực tuyến. - Kích chuột vào nút Đăng nhập (Xem hình): Sử dụng tài khoản Trường học kết nối để đăng nhập;.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> II. Đăng ký bài học của khóa tập huấn Mỗi khóa học trên hệ thống được phân chia thành các chuyên mục/môn học/lĩnh vực khác nhau.. - Lựa chọn chuyên mục/môn học/lĩnh vực phù hợp với mình để bắt đầu đăng ký tham gia khóa tập huấn. - Mỗi chuyên mục/môn học/lĩnh vực bao gồm các bài học khác nhau. Quý thầy/cô sẽ tiến hành đăng ký từng bài học như mô tả trong hình dưới.. Lưu ý: Khi đăng ký bài học, hệ thống sẽ yêu cầu nhập thẻ đăng ký homeSchool do Ban tổ chức cấp như hình minh họa dưới đây..

<span class='text_page_counter'>(65)</span> III. Cách thức thực hiện các bài học Sau khi đăng kí tham gia bài học, thực hiện lần lượt các hoạt động theo tiến trình bài học. Chỉ khi hoàn thành hoạt động trước thì các hoạt động sau mới mở ra. Với các hoạt động đã hoàn thành, dấu tích xanh sẽ hiện lên ở cuối tên hoạt động để quý thầy/cô nhận biết. Mức độ hoàn thành bài học hiển thị bằng thanh Mức độ hoàn thành trên menu bên trái. - Với các hoạt động yêu cầu trả lời các câu hỏi trắc nghiệm, tích chọn vào ô tròn trước phướng án lựa chọn của mình với từng câu hỏi. - Với hoạt động yêu cầu trả lời các câu hỏi tự luận (yêu cầu nộp sản phẩm), kích vào nút “Trả lời” tương ứng với mỗi câu hỏi (yêu cầu). Khung trả lời sẽ hiện ra để đánh máy câu trả lời trực tiếp hoặc đính kèm file để gửi kết quả của mình lên hệ thống. IV. Cách thức trao đổi, thảo luận trong mỗi bài học Hệ thống cung cấp 02 không gian trao đổi, thảo luận trong mỗi bài học: 4.1. Trao đổi với chuyên gia. Mỗi nhóm lĩnh vực sẽ có các chuyên gia được phân công phụ trách hỗ trợ quý thầy/cô trong quá trình học. Để trao đổi với chuyên gia, quý thầy/cô chọn nút “Hỏi chuyên gia” ở góc dưới bên trái màn hình..

<span class='text_page_counter'>(66)</span> Khung chat sẽ hiện ra ở góc phải bên dưới màn hình để thực hiện việc trao đổi với các chuyên gia. 4.2. Trao đổi nhóm. Nhóm trao đổi với các thành viên khác cùng tham gia bài học có thể được thiết lập bằng cách chọn nút “Thảo luận” ở góc dưới bên trái màn hình. Để tạo một nhóm trao đổi mới, hãy click vào dấu + hình tròn đỏ.. Khung khởi tạo thảo luận hiện ra như hình dưới đây..

<span class='text_page_counter'>(67)</span> Sau khi khởi tạo, khung chat sẽ hiện lên ở góc dưới bên phải màn hình để tiến hành thảo luận.. V. Thiết kế bài học trực tuyến - Sau khi đăng nhập thành công, kích chuột vào biểu tượng cá nhân (Xem hình), rồi chọn “Không gian giáo viên”:. - Khi đó, bạn sẽ vào Không gian giáo viên. Tại đây, hệ thống hỗ trợ các công cụ để bạn tạo giáo án điện tử Online (Hướng dẫn soạn chi tiết sẽ được trình bày cụ thể ở phần dưới)..

<span class='text_page_counter'>(68)</span> 5.1. Tạo bài học mới – Nhập các thông tin cơ bản của bài học Bước 1: Kích chuột vào nút Tạo bài học, cửa sổ nhập các thông tin thuộc tính của bài học hiện ra:. Bước 2: Nhập các thông tin cơ bản của bài học, bao gồm (xem ô màu đỏ): - Tiêu đề của bài học; - Hình ảnh minh họa cho bài học; - Mô tả, giới thiệu ngắn gọn về bài học; - Nhập các từ khóa liên quan đến bài học;. - Lưu thông tin cơ bản của bài học bằng cách kích chuột vào nút “Lưu lại”..

<span class='text_page_counter'>(69)</span> 5.2. Tạo hoạt động học Sau khi lưu các thông tin cơ bản của bài học, màn hình quản lý bài học sẽ như sau:. Để tiếp tục soạn nội dung bài học (tạo ra các hoạt động), bạn kích chuột vào nút “Vào bài học”. Khi đó, màn hình soạn nội dung bài học xuất hiện:. 5.2.1. Cấu trúc không gian soạn bài - Khung liệt kê danh sách các hoạt động được tạo ra trong bài học; - Mô tả chung của bài học; - Thanh công cụ điều khiển; - Nút “Tạo hoạt động”..

<span class='text_page_counter'>(70)</span> 5.2.2. Tạo hoạt động Bước 1: Kích chuột vào nút “Tạo hoạt động” hoặc “Thêm hoạt động mới” trên thanh công cụ.. - Nhập tiêu đề của hoạt động; - Chọn Thể loại hoạt động: Hoạt động dạy học (Đối với Hoạt động kiểm tra, đánh giá sẽ được trình bày ở phần dưới); - Nhập nội dung của hoạt động; - Kích chuột vào nút “Lưu lại” để ghi nội dung hoạt động vào hệ thống. * Công cụ này hỗ trợ mọi định dạng dữ liệu (Văn bản, Video tự làm, Youtube, Flash, Hình ảnh, …) để giáo viên thực hiện soạn thảo nội dung của từng hoạt động (Xem hình).. (1) Nhúng link Youtube:.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> (2) Thêm video tự làm. (3) Thêm nội dung tương tác Flash.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> (4) Đặt liên kết đến Website khác. (5) Thêm, chèn hình ảnh vào nội dung hoạt động. (6) Thêm các biểu tượng vào nội dung hoạt động. Bước 2: Chỉnh sửa, hiệu chỉnh nội dung hoạt động.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> Sau khi ghi nội dung hoạt động, bạn có thể thực hiện các chỉnh sửa nếu cần thiết.. (1) Thêm tài liệu tham khảo cho hoạt động học.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> (2) Chỉnh sửa nội dung. (3) Xóa hoạt động học. 5.2.3. Tạo hoạt động kiểm tra, đánh giá Hoạt động này cho phép giáo viên cài đặt các đánh giá trong quá trình học của học sinh. Giáo viên có thể sử dụng hoạt động này sau từng hoạt động học hoặc sau một số hoạt động học tùy vào nội dung và tiến trình dạy học. Quy trình tạo hoạt động kiểm tra, đánh giá bao gồm các bước sau: Bước 1: Tạo hoạt động (Tương tự như Tạo hoạt động học đã nêu trên).. - Nhập tiêu đề của hoạt động; - Chọn Thể loại hoạt động: Hoạt động kiểm tra, đánh giá; - Kích chuột vào nút “Câu hỏi tự luận” hoặc “Câu hỏi trắc nghiệm” để thêm câu hỏi vào hệ thống hoặc Kích chuột vào nút “Lưu lại” để ghi nội dung hoạt động vào hệ thống..

<span class='text_page_counter'>(75)</span> * Công cụ này hỗ trợ mọi định dạng dữ liệu (Văn bản, Video tự làm, Youtube, Flash, Hình ảnh, …) để giáo viên thực hiện soạn thảo nội dung của từng hoạt động (Giống phần Tạo hoạt động học đã nêu ở trên).. (1) Nội dung câu hỏi; (2) Chọn Thể loại câu hỏi trắc nghiệm: Mặc định 4 lựa chọn và 01 lựa chọn đúng; (3) Nội dung phương án 1; (4) Lí giải, giải thích phương án 1 (nếu có); (5) Xác định mức độ của câu hỏi: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng – Vận dụng cao; (6) Chọn phương án đúng. Sau khi điền đủ thông tin, kích chuột vào nút (7) Lưu lại để ghi câu hỏi vào hoạt động kiểm tra, đánh giá..

<span class='text_page_counter'>(76)</span> Khi đó, màn hình mới hiện ra như sau:. Giáo viên có thể: (1) (2) Thêm câu hỏi mới; (3) Thêm mô tả chung cho cả hoạt động; (4) Sửa câu hỏi hiện tại. Như vậy, để soạn bài Online, giáo viên cần chuẩn bị kịch bản (tiến trình) dạy học bao gồm một chuỗi các hoạt động liên tiếp nhau. Trong đó, giáo viên có thể tạo đan xen các “Hoạt động học” và “Hoạt động kiểm tra, đánh giá” để thực hiện ý đồ dạy học của mình. Minh họa dưới đây là một bài giảng Online bao gồm 08 hoạt động, trong đó có 04 Hoạt động học và 04 Hoạt động kiểm tra, đánh giá cho bài học..

<span class='text_page_counter'>(77)</span> VI. Không gian học tập của học sinh 6.1. Trong không gian soạn thảo của giáo viên, hệ thống cung cấp thêm công cụ xem trước “Preview”, tức là giao diện mà học sinh được tiếp cận bài học. Cụ thể như sau: - Hiển thị chế độ học sinh: Kích chuột vào thanh “Preview”:. - Tắt hiển thị chế độ học sinh: Kích chuột vào nút “Đóng”. 6.2. Hoạt động học của học sinh - Sau khi soạn bài xong, giáo viên có thể cấp quyền để học sinh vào học bài. - Học sinh thực hiện tuần tự từng hoạt động của bài học do giáo viên tạo ra. Khi học sinh kết thúc hoạt động hiện tại, hệ thống sẽ tự gọi hoạt động tiếp theo..

<span class='text_page_counter'>(78)</span> - Đối với các Hoạt động kiểm tra, đánh giá: Hệ thống sẽ tự chấm điểm bài làm của học sinh (đối với câu hỏi trắc nghiệm) và ghi lại sản phẩm mà học sinh nộp (đối với câu hỏi tự luận). Giáo viên có thể truy cập kết quả học tập của từng học sinh gắn với từng bài học trên hệ thống; chấm điểm; quản lý điểm; trao đổi thảo luận, …. (a) Quản lý kết quả, chấm điểm. (b) Trao đổi, thảo luận với học sinh.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> PHỤ LỤC KHUNG PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH LỚP 10 Cả năm: 37 tuần = 70 tiết Học kì I: 19 tuần = 36 tiết Học kì II: 18 tuần = 34 tiết HỌC KÌ I Tổng Lí số tiết thuyết. Nội dung. Thực hành. Bài tập, ôn tập. Chương I. Động học chất điểm. 14. 10. 2. 2. Chương II. Động lực học chất điểm. 11. 8. 2. 1. Chương III. Cân bằng và chuyển động của vật rắn. 9. 8. Kiểm tra 1 tiết (học xong chương I). 1. Kiểm tra học kì I. 1. Tổng số tiết trong học kì. 36. 1. HỌC KÌ II. Nội dung. Tổng Lí số tiết thuyết. Thực hành. Bài tập, ôn tập. Chương IV. Các định luật bảo toàn. 10. 8. 2. Chương V. Chất khí. 6. 5. 1. Chương VI. Cơ sở của nhiệt động lực học. 4. 3. 1.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> Chương VII. Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể. 12. Kiểm tra 1 tiết (học xong chương V). 1. Kiểm tra học kì II. 1. Tổng số tiết trong học kì. 34. 8. 2. 2. Thực hành. Bài tập, ôn tập. LỚP 10 (Nâng cao) Cả năm: 37 tuần = 87 tiết Học kì I: 19 tuần = 36 tiết Học kì II: 18 tuần = 51 tiết HỌC KÌ I Tổng Lí số tiết thuyết. Nội dung Chương I. Động học chất điểm. 17. 11. 2. 4. Chương II. Động lực học chất điểm. Các lực trong cơ học. 17. 11. 2. 4. Kiểm tra 1 tiết (học xong chương I). 1. Kiểm tra học kì I. 1. Tổng số tiết trong học kì. 36. Thực hành. Bài tập, ôn tập. 2. 2. HỌC KÌ II. Nội dung. Tổng Lí số tiết thuyết. Chương III. Tĩnh học vật rắn. 8. 4. Chương IV. Các định luật bảo toàn. 13. 10. Chương V. Cơ học chất lưu. 3. 3. 3.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> Chương VI. Chất khí. 7. 5. ChươngVII. Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể. 11. 8. Chương VIII. Cơ sở của nhiệt động lực học. 6. 5. Kiểm tra 1 tiết (học xong chương IV). 1. Kiểm tra 1 tiết (học xong chương VI). 1. Kiểm tra học kì II. 1. Tổng số tiết trong học kì. 51. 2 2. 1 1. LỚP 11 Cả năm: 37 tuần = 70 tiết Học kì I: 19 tuần = 37 tiết Học kì II: 18 tuần = 33 tiết HỌC KÌ I Lí thuyết. Chương I. Điện tích. Điện trường. 10. 7. Chương II. Dòng điện không đổi. 13. 8. 2. 3. Chương III. Dòng điện trong các môi trường. 12. 8. 2. 2. Kiểm tra 1 tiết (học xong chương II). 1. Kiểm tra học kì I. 1. Tổng số tiết trong học kì. 37. Tổng số Lí thuyết tiết. Thực hành. Nội dung. Thực hành. Bài tập, ôn tập. Tổng số tiết. 3. HỌC KÌ II Nội dung. Bài tập, ôn tập.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> Chương IV. Từ trường. 6. 4. 2. Chương V. Cảm ứng điện từ. 6. 4. 2. Chương VI. Khúc xạ ánh sáng. 4. 2. 2. Chương VII. Mắt. Các dụng cụ quang. 15. 8. Kiểm tra 1 tiết (học xong chương V). 1. Kiểm tra học kì II. 1. Tổng số tiết trong học kì. 33. 2. 5. LỚP 11 (Nâng cao) Cả năm: 37 tuần = 87 tiết Học kì I: 19 tuần = 36 tiết Học kì II: 18 tuần = 51 tiết HỌC KÌ I Tổng số tiết. Lí thuyết. Chương I. Điện tích điện trường. 12. 8. Chương II. Dòng điện không đổi. 13. 7. Chương III. Dòng điện trong các môi trường. 9. 7. Kiểm tra 1 tiết (học xong chương II). 1. Kiểm tra học kì I. 1. Tổng số tiết trong học kì. 36. Nội dung. Thực hành. Bài tập, ôn tập 4. 2. 4 2. HỌC KÌ II. Nội dung. Tổng Lí số tiết thuyết. Thực hành. Bài tập, ôn tập.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> Chương III. Dòng điện trong các môi trường (tiếp theo). 7. 4. 2. 1. Chương IV. Từ trường. 13. 9. 2. 2. Chương V. Cảm ứng điện từ. 8. 6. 2. Chương VI. Khúc xạ ánh sáng. 5. 2. 3. Chương VII. Mắt. Các dụng cụ quang. 15. 8. Kiểm tra 1 tiết (học xong chương IV). 1. Kiểm tra 1 tiết (học xong chương VI). 1. Kiểm tra học kì II. 1. Tổng số tiết trong học kì. 51. 2. 5. LỚP 12 Cả năm: 37 tuần = 70 tiết Học kì I: 19 tuần = 35 tiết Học kì II: 18 tuần = 35 tiết HỌC KÌ I Tổng số tiết. Lí thuyết. Thực hành. Bài tập, ôn tập. Chương I. Dao động cơ. 11. 6. 2. 3. Chương II. Sóng cơ và sóng âm. 8. 6. Chương III. Dòng điện xoay chiều. 14. Kiểm tra 1 tiết (học xong chương II). 1. Kiểm tra học kì I. 1. Tổng số tiết trong học kì. 35. Nội dung. 8. 2 2. 4. Thực. Bài tập,. HỌC KÌ II Nội dung. Tổng số Lí thuyết.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> tiết. hành. ôn tập. Chương IV. Dao động và sóng điện từ. 5. 4. 1. Chương V. Sóng ánh sáng. 9. 5. Chương VI. Lượng tử ánh sáng. 7. 5. 2. Chương VII. Hạt nhân nguyên tử. 9. 7. 2. Chương VIII. Từ vi mô đến vĩ mô. 3. 2. 1. Kiểm tra 1 tiết (học xong chương V). 1. Kiểm tra học kì II. 1. Tổng số tiết trong học kì. 35. 2. 2. LỚP 12 (Nâng cao) Cả năm: 37 tuần = 105 tiết Học kì I: 19 tuần = 56 tiết Học kì II: 18 tuần = 49 tiết HỌC KÌ I Tổng số tiết. Lí thuyết. Chương I. Động lực học vật rắn. 8. 6. Chương II. Dao động cơ. 13. 8. 2. 3. Chương III. Sóng cơ. 11. 7. 2. 2. Chương IV. Dao động và sóng điện từ. 7. 6. Chương V. Dòng điện xoay chiều. 14. 9. Kiểm tra 1 tiết (học xong chương I). 1. Kiểm tra 1 tiết (học xong chương III). 1. Kiểm tra học kì I. 1. Tổng số tiết trong học kì. 56. Nội dung. HỌC KÌ II. Thực hành. Bài tập, ôn tập 2. 1 2. 3.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> Tổng số tiết. Lí thuyết. Thực hành. Bài tập, ôn tập. Chương VI. Sóng ánh sáng. 14. 9. 2. 3. Chương VII. Lượng tử ánh sáng. 11. 8. 3. Chương VIII. Sơ lược về thuyết tương đối hẹp. 3. 2. 1. Chương IX. Hạt nhân nguyên tử. 12. 9. 3. Chương X. Từ vi mô đến vĩ mô. 6. 5. 1. Kiểm tra 1 tiết (học xong chương VII). 1. Kiểm tra 1 tiết (học xong chương IX). 1. Kiểm tra học kì II. 1. Tổng số tiết trong học kì. 49. Nội dung.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. [2] Chuẩn kiến thức kỹ, năng môn Vật lí cấp THPT. Nhiều tác giả. Nhà XBGD Việt Nam. [3] Sách giáo khoa vật lí lớp 10, 11, 12. Nhiều tác giả. Nhà XBGD Việt Nam. [4] Tài liệu tập huấn đổi mới PPDH và KTĐG do Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn. [5] Tài liệu tập huấn xây dựng chuyên đề môn Vật lí THPT do Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn. [6] Các tài liệu chuyên môn của một số Dự án giáo dục..

<span class='text_page_counter'>(87)</span>

×