KỸ THUẬT CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH SỌ NÃO
 Nguyễn Xuân Hiền
Khoa CĐHA Bệnh viện Bạch mai
I Chuẩn bị bênh nhân:
-Không cần chuẩn bị bệnh nhân.
-Trừ trường hợp bệnh nhân có nghi U não hoặc dị dạng mạch thì nên 
nhịn ăn sáng.
II Kỹ thuật chụp cắt lớp sọ não thông thường:
1, Bệnh nhân nằm ngửa, đầu bất động trong qúa trình chụp.
2, Chụp Topogram hoặc Scoutview (Hình chụp sọ nghiêng số hoá).
3, Xác định hướng cắt và đường cắt: 
3.1, Theo hướng Axial: Thường cắt theo các hướng sau:
-Theo đường OM(Orbito-Méatal): Là đường nối từ lỗ ống tai 
ngoài đến đuôi mắt.
-Theo đường Wirchow: Là đường nối từ bờ dưới hốc mắt đến 
lỗ ống tai ngoài.
-Theo đường PNO( Plan-Neuro-Oculaire): Trên hướng cắt này 
ta thấy rõ được các cấu trúc của vùng hố mắt, xương hàm trên, nền sọ, 
thùy thái dương của não, thân não… . Hướng cắt này rất tốt thăm dò 
thân não, mặt phẳng PNO là mặt phẳng chếch -15 đến – 20 độ so với 
mặt phẳng OM.
 
OM
 
Wirchow
3.2, Theo hướng Coronal: Lớp cắt theo hướng song song với mặt 
phẳng trán từ bờ sau xoang buớm đến hết bờ trước xoang trán. Theo 
hướng này cho phép chúng ta nghiên cứu kỹ vùng tuyến yên, xương 
bướm, các xoang, giao thoa thị giác…
Hình minh hoạ
Coronal
3.3, Chụp cắt lớp sọ não chuẩn:
Các lớp cắt 3mm cho vùng dưới lều và 8mm cho vùng trên lều theo 
đường OM, như vậy tổng số lớp cắt cho một sọ não không tiêm thuốc 
cản quang là khoảng 20 lớp cắt.
3.4, Trong chấn thương nên cắt mỏng 2-3mm/lớp từ lỗ chẩm trở lên 
đến vòm sọ, mục đích khảo sát các tổn thương nhỏ và tái tạo 3D 
xương sọ được rõ nét.
4, Tiêm thuốc cản quang: 
-Trong chấn thương sọ não không cần, trừ trường hợp: Nghi có 
máu tụ dưới màng cứng tỷ trọng ngang hoặc có lún, vỡ xương ở các 
vùng xoang tĩnh mạch nhất là xoang tĩnh mạch dọc trên hoặc dị dạng 
động tĩnh mạch vỡ đang chảy máu. Nếu phải tiêm trong các trường 
hợp này thì dùng loại thuốc cản quang có độ thẩm thấu thấp như: 
Ultravist, Herxabrix, Iopamidol…
-Nếu nghi ngờ có U não, áp xe não, tổn thương có nguồn gốc 
chưa xác định.
-Liều tiêm là 1ml/kg trọng lượng cơ thể.
-Các lớp cắt sau khi tiêm thuốc có thể nhắc lại trùng cắt lớp đã 
cắt trước khi tiêm hoặc cắt lớp mỏng khu trú vùng tổn thương.
5, Kỹ thuật in phim:
-Thông thường in phim 20 ảnh, nếu có chấn thương hoặc các U 
não nằm gần bản trong xương sọ thì bắt buộc phải in cửa sổ xương.
-Nếu có tổn thương thì cần đo tỷ trọng cả trước và sau tiêm ở 
cùng vị trí lớp cắt.
-Mở cửa sổ cho phù hợp với vùng cần xem: Nhu mô não vùng 
hố sau 100-40, vùng trên lều 70-35. Cửa sổ xương: 2000-200.
III Các kỹ thuật đặc biệt
1, Chụp cắt lớp xoang
Theo hướng axial: Thường theo đường PNO từ bờ dưới xoang hàm 
trên lên đến bờ trên xoang trán.
Theo hướng Coronal: Lớp cắt theo hướng song song với mặt phẳng 
trán từ bờ sau xoang bớm đến hết bờ trước xoang trán.
Cắt lớp mỏng 3mm.
Có thể tiêm thuốc cản quang: U vùng xoang….
In phim cả hai cửa sổ là phần mềm và xương.
2, Chụp cắt lớp xương đá
Cắt cúp mỏng 1mm toàn bộ xương đá theo hai hướng axial và 
Coronal.
3, Chụp cắt lớp sọ não có tiêm nhanh thuốc cản quang(Perfusion CT) 
trong chuẩn đoán thiếu máu não sớm( Chụp cắt lớp tưới máu não)
Đây là một kỹ thuật mới đòi hỏi có máy Helical CT và bơm tiêm điện.
Ưu điểm: Có thể cho phép chẩn đoán sớm thiếu máu não trong vòng 
6h đầu do đó có hướng điều trị sớm.
Kỹ thuật: 
-Chụp Topogram, sau đó chụp thường quy.
-Chọn lớp cắt đi qua ụ chẩm trong, ngang qua thân não thất bên 
hai bên.
-Tiến hành cắt động( Dynamic scanning) 40 lớp cắt tại điểm đã 
chọn trên có bơm 40ml thuốc cản quang trong vòng 5 giây( Tốc độ 
bơm là 8ml/s). Thời điểm bắt đầu chụp là cũng bắt đầu bơm thuốc.
Một số hình ảnh minh hoạ chụp cắt lớp tưới máu não
Phim chụp CT thương quy sau đột qụy 2h
Trên cùng bệnh nhân – Hình chụp CT - Perfusion
Cho thấy rõ vùng thiếu máu ở thuỳ trán-thái dương trái
Chụp sau 24h
KỸ THUẬT CHỤP CẮT LỚP LỒNG NGỰC
 Nguyễn Xuân Hiền
Khoa CĐHA Bệnh viện Bạch mai
I Những điểm chung
1, Chuẩn bị bệnh nhân
Nên nhịn ăn đề phòng dị ứng thuốc cản quang gây nôn và trào 
vào khí phế quản .
Cấp cứu không cần chuẩn bị
Bệnh nhân cần nhịn thở trong quá trình chụp.
2, Kỹ thuật chụp
* Bệnh nhân nằm ngửa, tay đưa lên đầu, chụp Topogram từ nền sọ 
cho tới hết gan.
* Cắt lớp không tiêm thuốc với lớp 8mm và độ chuyển bàn là 10mm 
hoặc 12mm, tương đương với Pitch là 1,25 và 1,5. Lớp cắt từ trên tĩnh 
mạch dưới đòn 2cm đến hết góc sườn hoành hai bên. Để phân biệt 
đông đặc phổi do trọng lực với tổn thương tổ chức kẽ thì nên cắt vài 
lớp ở tư thế bệnh nhân nằm sấp.
* In phim cả cửa sổ trung thất và nhu mô, nếu có đo tỷ trọng thì nên 
đo cùng một vị trí để đánh giá trung thực độ ngấm thuốc cản quang 
của tổn thương. Đặc biệt những trường hợp u ở vùng ngoại vi sát 
Hình chụp Topgram và phân lớp cắt ngực
thành ngực thì nên mở cửa sổ xương để xem khối u có xâm lấn xương 
không.
* Cách mở cửa sổ: Cửa sổ trung thất 35 ± 175 HU
Cửa sổ nhu mô phổi -900 ± 400 HU
Cửa sổ màng phổi –50 ± 2000 HU
* Cắt lớp cắt có tiêm thuốc cản quang, tuỳ theo tổn thương mà ta có 
thể cắt 3-5-8-10mm/lớp, phải cắt theo hướng đầu chân. Liều bơm 
thuốc cản quang là 1-2-3ml/Kg.
II Một số kỹ thuật cụ thể
1,Chụp cắt lớp trong chẩn đoán bệnh lý nhu mô phổi
• Chỉ định: Xơ phổi, Bụi phổi, Giãn phế quản, Giãn phế nang, 
Di căn phổi thể kê, Ung thư phổi thể lưới, Bệnh lý tổ chức 
kẽ, Bệnh Sarcoidosis…
• Kỹ thuật: Chụp cắt lớp độ phân giải cao( HRCT tức High-
resolution CT), ta cắt lớp mỏng 1mm toàn bộ trường phổi 
với bước chuyển bàn là 8 hoặc 10mm. Không bắt buộc phải 
tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch.
2,Chụp cắt lớp trong chẩn đoán Ung thư phổi
• Chụp topogram để xác định vùng tổn thương và quyết định 
lớp cắt dày bao nhiêu mm là đủ để không bỏ sót tổn thương.
• Nếu là ung thư phế quản thể trung tâm thì dùng lớp cắt dày 
8mm, bước chuyển bàn là 8mm.
• Nếu là ung thư phế quản thể ngoại vi thì dùng lớp cắt mỏng 
3mm bước chuyển bàn 5mm tập trung vào vùng có tổn 
thương, còn ngoài vùng tổn thương thì dùng lớp cắt 8mm và 
bước chuyển bàn 8mm.
• Đối với cả hai trường hợp trên đều phải chụp qua tuyến 
thượng thận hai bên ở thì có tiêm thuốc cản quang, để đánh 
giá di căn tuyến thượng thận hai bên trong ung thư phế 
quản-phổi hoặc ngược lại.
3,Chụp cắt lớp trong chẩn đoán bệnh lý trung thất, màng phổi và 
thành ngực
@ Kỹ thuật như chụp cắt lớp phổi thông thường nhưng phải có 
cúp cắt có tiêm thuốc cản quang để tách biệt các mạch và các khối 
trong trung thất. Đặc biệt nếu cần tìm bóc tách động mạch chủ ngực 
thì tiêm 100ml thuốc cản quang với tốc độ bơm là 3ml/s và chụp với 
delay là 15s, có tái tạo.
@ Đối với màng phổi và thành ngực thì kỹ thuật cũng bao gồm 
cúp cắt trước và sau tiêm thuốc cản quang, nhưng lưu ý mở cửa sổ cho 
thích hợp đặc biệt là cửa sổ xương trong trường hợp có khối u nằm sát 
xương.
4, Chụp cắt lớp trong chẩn đoán tắc động mạch phổi
@ Chụp thì không tiêm thuốc cản quang, lớp cắt 8mm, bước 
nhẩy 12mm.
@ Chụp tiêm thuốc cản quang, lớp cắt 3mm, bước nhẩy 5mm. 
Liều thuốc cản quang càn dùng là100-150ml loại có nồng độ 
200-250mgI/ml, tốt nhất dùng loại không ion, tiêm với tốc độ 4ml/s 
và bắt đầu chụp từ giây thứ 10 đối với tiêm máy, còn nếu tiêm tay thì 
chụp ở giây thứ 20 .
5, Chụp cắt lớp động mạch chủ ngực
@ Chụp không tiêm thuốc cản quang, lớp cắt 8mm, bước nhẩy 
8-12mm, bắt đầu chụp từ trên quai động mạch chủ 2mm xuống đến 
ngang mức đốt sống thắt lưng 1 và 2.
@ Chụp tiêm thuốc cản quang, nhắc lại như cúp không tiêm 
thuốc cản quang nhưng bước nhẩy là 8mm. Tiêm thuốc cản quang với 
liều 3ml/kg trọng lượng cơ thể, chụp từ giây thứ 20 sau khi bắt đầu 
tiêm thuốc cản quang, chụp theo hướng đầu – chân(Craniocaudal).
Cấu trúc phổi và sự phân chia phân thuỳ phổi
KỸ THUẬT CHỤP CẮT LỚP Ổ BỤNG
 Nguyễn Xuân Hiền
Khoa CĐHA Bệnh viện Bạch mai
I, Nguyên tắc chung:
-Bệnh nhân nhịn ăn, tốt nhất là vào buổi sáng.
-Bệnh nhân nhịn thở trong quá trình chụp.
-Chụp Topogram từ ngang núm vú xuống đến khớp mu, tư thế bệnh 
nhân nằm ngửa.
-Chụp từ trên vòm hoành xuống tới xuơng mu, lớp cắt 8mm với bước 
nhẩy 8-12mm, thường dùng Pitch là 1,25 tương ứng bước nhẩy là 
10mm.
-Thường chụp các cúp trước và sau tiêm thuốc cản quang.
-Nên cho bệnh nhân uống nhiều nước hoặc nước có pha thuốc cản 
quang nồng độ 2-3%( Tức là pha 100ml nước với 2-3ml thuốc cản 
quang) trong các trường hợp cần tìm tổn thương ở đường tiêu hóa trên 
hoặc cần phân biệt các tổn thương có liên quan đến ống tiêu hóa, 
thường dùng khoảng 500ml. Hoặc thụt thuốc cản quang 5% vào hậu 
môn trong các trường hợp tổn thương cần xác định có liên quan đến 
đại tràng.
-Liều lượng thuốc cản quang dùng để tiêm tĩnh mạch đối với người 
lớn là 2-3ml/kg trọng lượng cơ thể, còn đối với trẻ em thì dùng 
1,5-3ml/kg trọng lượng. Tốt nhất là dùng loại Non-ionic.
-Cửa sổ mở tuỳ theo: W từ 350-400, L từ 0-50.
II, Một số kỹ thuật cụ thể:
1.Chụp cắt lớp 3 pha trong chẩn đoán bệnh lý gan, mật
-Thì không tiêm thuốc cản quang: Chụp toàn bộ ổ bụng với lớp cắt 
dày 8mm và bước nhẩy 10mm
-Thì động mạch: Chụp khu trú vùng gan với lớp cắt 5mm và bước 
nhẩy 7,5mm. Tiêm thuốc cản quang với liều như trên, nếu tiêm tốc độ 
2ml/s thì chụp với delay 35 giây( Chụp ở giây thứ 35 sau khi bắt đầu 
tiêm thuốc cản quang vào tĩnh mạch), còn nếu tiêm với tốc độ 3ml/s 
thì chụp với delay 25 giây.
-Thì tĩnh mạch cửa: Chụp sau khi tiêm thuốc là > 60 giây và chụp khu 
trú vùng gan với lớp cắt 8mm và bước nhẩy 10mm.
-Thì muộn: Dùng trong các trường hợp chẩn đoán phân biệt giữa U 
máu trong gan, U tuyến tế bào gan, Ung thư tế bào gan, Ung thư 
đường mật… Với kỹ thuật chụp là 8mm/ lớp và bước nhẩy 10mm 
chụp
sau khi tiêm thuốc ít nhất là 4 phút, có thể chụp vào các phút thứ 5, 10 
sau tiêm thuốc cản quang.
Hình ảnh chụp cắt lớp 4 pha trong chẩn đoán UTTBG nguyên phát
sau khi tiêm thuốc cản quang.  
Trước tiêm thuốc Thì động mạch
Thì tĩnh mạch
Thì muộn
Hình chụp cắt lớp ung thu đường mật
2. Chụp cắt lớp Tụy
-Nên cho ống nước hoặc nước đã pha thuốc cản quang trong trường 
hợp không phải viêm tụy cấp.
-Thì không tiêm thuốc cản quang: Chụp toàn bộ gan và tụy với lớp cắt 
8mm và bước nhẩy 10mm.
-Thì động mạch: Chụp tập chung vào tụy với lớp cắt 2-3mm và bước 
nhẩy là 3-5mm, nếu tiêm thuốc cản quang 2mm/s thì chụp với delay 
35 giây, còn tiêm 3mm/s thì chụp với delay 25 giây. Trong thì này nên 
chụp gan với lớp cắt 8mm để xem nhu mô gan, tĩnh mạch cửa…Đặc 
biệt cần chụp tốt thì động mạch trong trường hợp nghi có u tụy nội 
tiết, di căn tụy…, còn các trường hợp khác nhu viêm tụy mạn, u tụy 
không tăng sinh mạch thì chụp ở các giây 55 hoặc 45( Tức là chậm 
hơn thì động mạch 20 giây). Trong trường hợp viêm tụy cấp thì nên 
chụp ở giây thứ 50-60 sau khi bắt đầu tiêm thuốc cản quang vào tĩnh 
mạch,
-Nếu trong trường hợp nghi là viêm tuỵ cấp thì sau khi chụp thì động 
mạch nên chụp toàn bộ ổ bụng để tìm dịch.
3. Chụp cắt lớp trong chẩn đoán bệnh lý hệ tiết niệu
3.1 Tuyến thượng thận
@ Chụp không tiêm thuốc cản quang, lớp cắt 5mm từ ngang 
mức đốt sống lưng 12 đến hết đốt sống thắt lưng 1, bước nhẩy là 
7,5mm, tiếp theo cắt đến hết cực dưới thận phải với lớp cắt 8mm và 
bước nhẩy là 8mm.
@ Chụp tiêm thuốc cản quang chụp tập chung vào tuyến 
thượng thận, lớp cắt 3mm, bước nhẩy 3-5mm. Tiêm thuốc cản quang 
3ml/s và chụp ở giây thứ 25 sau khi bắt đầu tiêm thuốc( Delay 25 
giây).
3.2 Thận - niệu quản – bàng quang
@ Chụp không tiêm thuốc cản quang từ cực trên thận xuống hết 
bàng quang, lớp cắt 8mm, bước nhẩy 12mm.
@ Chụp tiêm thuốc cản quang, lớp cắt 5-8mm vùng thận và 
8mm ngoài vùng thân đến bàng quang, chụp với delay 30 giây . Nếu 
có tắc niệu quản thì phải chụp muộn sau khi tiêm thuốc cản quang >5 
phút để xem pha bài tiết thuốc cản quang vào niệu quản
3.3 Chụp cắt lớp đông mạch thận
@ Chụp không tiêm thuốc cản quang như mục 3.2
@ Chụp tiêm thuốc cản quang 3ml/s và chụp ở giây tứ 25 sau 
khi bắt đầu tiêm thuốc cản quang, chụp lớp mỏng 1-3mm vùng rốn 
thận, sau đó có dung ảnh tái tạo theo mặt phẳng trán hoặc 3 chiều.
4. Chụp cắt lớp tiểu khung
-Cho bệnh nhân uống 1000-1500ml nuớc pha thuốc cản quang ở nồng 
độ 2% sau 10-15 phút thì chụp các lớp trước tiêm thuốc cản quang, 
lớp cắt 8mm, bước nhẩy 12mm. Nếu bệnh nhân nghi có u đại tràng 
xích ma hoặc trực tràng thì nên bơm vào hậu môn 300-500ml nước 
pha 5% thuốc cản quang.
-Chụp có tiêm thuốc cản quang lớp cắt 5mm, buớc nhẩy 7,5 mm, tiêm 
3ml/s và chụp với delay 50.
5. Chụp cắt lớp động mạch chủ bụng
-Chụp không tiêm thuốc cản quang từ ngang mức đốt sống ngực 12 
đến hết khớp mu, lớp cắt 8mm, buớc nhẩy 12mm.
-Chụp tiêm thuốc cản quang, lớp cắt 5mm, bước nhẩy 7,5mm, tốc độ 
tiêm 3ml/s và chụp với delay 30 giây
KỸ THUẬT CHỤP CẮT LỚP HỆ VẬN ĐỘNG
 Nguyễn Xuân Hiền
Khoa CĐHA Bệnh viện Bạch mai
I.Chụp cắt lớp cột sống 
Nguyên tắc chung:
-Chuẩn bị bệnh nhân: Không cần
-Bệnh nhân nằm ngửa, chân co lên với đầu gối kê cao và mông 
sát mặt bàn có tác dụng làm giảm sự ưỡn công của cột sống thắt lưng 
nhất là trong trường hợp chụp đoạn l3-S1, còn các đoạn khác của cột 
sống thì không cần phải kê cao chân.
-Chụp topogram ở dạng nghiêng(Lateral)
-Cửa sổ mở ở hai loại: Cửa sổ phần mềm là W300-400 và 
L30-40 để xem đĩa đệm và phần mềm, cửa sổ xương là W 1200-2000 
và L 200-300.
1. Chụp cắt lớp trong chẩn đoán bệnh lý đĩa đệm
@ Chụp không tiêm thuốc cản quang theo hướng song song với 
mặt của thân đốt sống trên và dưới đĩa đệm định chụp, lớp cắt 1-3mm, 
bắt đầu cắt từ 1/3 dưới của thân đốt sống trên cho đến 1/3 trên của 
thân đốt sống dưới.
@ Chụp có tiêm thuốc cản quang vào đĩa đệm để chẩn đoán 
một số trường hợp thoát vị đĩa đệm khó xác định ở thì không tiêm 
thuốc cản quang, xơ hoá đĩa đệm, sau mổ…, nhưng ngày nay do đã có 
máy chụp công hưởng từ nên kỹ thuật này ít được áp dụng.
2. Chụp cắt lớp trong chẩn đoán bệnh lý thân đốt sống.
@ Chụp theo hướng axial trên và dưới một thân đốt sống bị tổn 
thương, lóp cắt 3mm, bước nhẩy 3mm.
@ Chụp có tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch khi tổn thương 
xương đốt sống có xâm lấn phần mền xung quanh.
Cần dựng ảnh theo hướng đứng dọc(Sagital) và theo hướng đứng 
ngang( Coronal) để xem khe khớp và ống tuỷ, ngoài ra có thể dựng 
ảnh 3D.
Hình ảnh hướng cắt đĩa đệm
3. Chụp cắt lớp tuỷ sống có tiêm thuốc cản quang vào khoang dưới 
nhện: Ngày nay ít dùng do đã có cộng hưởng từ thay thế.
II. Chụp cắt lớp xương và khớp khác:
Tuỳ theo từng vùng định chụp mà ta đặt tư thế bệnh nhân cho phù 
hợp.
Lớp cắt 1 hoặc 3mm, bước nhẩy 1 hoặc 3mm. Nhất thiết phải có tái 
tạo theo hướng đứng dọc và đứng ngang.
KỸ THUẬT CAN THIỆP DƯỚI HƯỚNG DẪN 
CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH
 Nguyễn Xuân Hiền
Khoa CĐHA Bệnh viện Bạch mai
I. Đại cương
Ngày nay một số thủ thuật được thực hiện dưới sự hướng dẫn của chụp cắt 
lớp vi tính một cách chính xác, nhanh chóng, an toàn cho bệnh nhân.
Các kỹ thuật hay được ứng dụng là:
Topogram chụp khớp
Tái tạo theo hướng đứng dọc