Hiệp ước Pa tơ nốt 1884
1. Hoàn cảnh
Năm 1882, Pháp vu cáo triều đình vi phạm Hiệp ước 1874 để
lấy cớ kéo quân ra Bắc Kì.
Ngày 03/4/1882, Đại tá Ri-vi-e đổ bộ lên Hà Nội gửi tối hậu thư
cho Hoàng Diệu, yêu cầu giao thành trong ba tiếng đồng hồ.
Chưa hết hạn, quân Pháp đã nổ súng chiếm thành, sau đó
chiếm mỏ than Hồng Gai, Quảng Yên, Nam Định.
Quan quân triều đình và Tổng đốc Hồng Diệu anh dũng chiến
đấu bảo vệ thành Hà Nội. Khi thành mất, Hoàng Diệu tự vẫn.
Triều Nguyễn hoang mang, cầu cứu nhà Thanh.
- Nhân dân ta dũng cảm chiến đấu chống Pháp:
+ Các sĩ phu khơng tn lệnh triều đình, tiếp tục tổ chức kháng
chiến.
+ Quân dân ta tích cực chiến đấu, gây cho Pháp nhiều khó
khăn, tiêu biểu là trận Cầu Giấy lần hai (19/05/1883), giết chết
Ri-vi-e.
Ý nghĩa: Chiến thắng Cầu Giấy thể hiện rõ quyết tâm tiêu diệt
giặc của nhân dân ta. Tuy nhiên, triều đình Huế vẫn ni ảo
tưởng thu hồi Hà Nội bằng con đường thương thuyết.
- Lợi dụng triều đình lục đục do vua Tự Đức mất, Pháp đánh
thẳng vào Huế, buộc triều Nguyễn phải đầu hàng.
- Ngày 18/08/1883, Đô đốc Cuốc-bê chỉ huy chiếm các pháo đài
ở cửa Thuận An. Đến chiều tối 20/8/1883 , toàn bộ cửa biển
Thuận An lọt vào tay giặc.
Nghe tin Pháp tấn công Thuận An, triều Huế xin đình chiến, kí
Hiệp ước Hác-măng (1883).
* Nội dung của Hiệp ước Hác-măng:
- Việt Nam đặt dưới sự “bảo hộ” của Pháp.
+ Nam Kì là thuộc địa, Bắc Kì là đất bảo hộ, Trung Kì do triều
đình quản lí.
+ Đại diện của Pháp ở Huế trực tiếp điều khiển ở Trung Kì.
+ Ngoại giao của Việt Nam do Pháp nắm giữ.
- Về quân sự: triều đình phải nhận các huấn luyện viên và sĩ
quan chỉ huy của Pháp, phải triệt hồi binh lính từ Bắc Kì về kinh
đơ, Pháp được tự do đóng qn ở Bắc Kì, được tồn quyền xử trí
qn Cờ Đen.
- Về kinh tế: Pháp kiểm sốt tồn bộ các nguồn lợi trong nước.
=> Việt Nam trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến
- Sau hiệp ước Hác-măng, triều đình ra lệnh giải tán các phong
trào kháng chiến nhưng những hoạt động chống Pháp ở Bắc Kì
vẫn khơng chấm dứt.
2. Nguyên nhân dẫn tới Hiệp ước pa tơ nốt
Sau khi ký kết Hiệp ước Hác măng năm 1883, nội bộ triều đình
lục đục; các vị vua Hiệp Hịa, Kiến Phúc, Hàm Nghi đều nối tiếp
lên ngôi nhưng chỉ cai trị được trong thời gian rất ngắn.
Việc triều đình ký hòa ước 1883, đã làm quần chúng nhân dân
phẫn nộ trước sự đầu hàng của vua quan nhà Nguyễn, các
phong trào đầu tranh của quần chúng phản đối sự nhu nhược
của nhà Nguyễn được nổ ra ngày càng mạnh mẽ
Lúc này, tiềm lực quân sự, kinh tế của Pháp ngày càng mạnh
Ở Bắc Kỳ thực dân Pháp đánh nhau với quân Thanh và đuổi
được phần lớn quân Thanh về nước. Từ cuối 1883 đến giữa năm
1885, thực dân Pháp cho quân chiếm Tuyên Quang, Bắc Ninh,
Thái Nguyên, Hưng Hóa,… Tuy nhiên, ở một số tỉnh quân Thanh
vẫn chiếm giữ đe dọa sự có mặt của quân Pháp ở Bắc Kỳ. Cuối
cùng, hai quân Pháp – Thanh đã đi đến thỏa thuận bằng việc ký
kết Hịa ước Thiên Tân 1885, trong đó có điều khoản nhà Thanh
cơng nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Việt Nam và quân Thanh
cam kết rút khỏi Bắc Kỳ.
Sau khi đánh bại quân Thanh, người Pháp làm chủ tình thế, bắt
nhà Nguyễn ký bản hiệp ước pa tơ nốt ngày 6/6/1884
3. Nội dung Hiệp ước pa tơ nốt
Hiệp ước pa tơ nốt được ký kết vào ngày 6/6/1884 tại kinh đơ
Huế bởi:
•
Đại diện Cộng hịa Pháp: Bộ trưởng Jules Patenôtre – đặc
phái viên và đại sứ đặc mệnh tồn quyền của Pháp tại Bắc
Kinh.
•
Đại diện Hồng đế An Nam: Nguyễn Văn Tường – đệ nhất
phụ chính đại thần, tồn quyền đại thần Phạm Thận Duật
và Phó tồn quyền đại thần Tơn Thất Phán
• Nội dung Hịa ước gồm 19 khoản căn bản dựa trên Hiệp
ước Hác măng (năm 1883) nhưng được sửa lại Khoản 1 và
Khoản 3
Khoản 1: Nước An Nam thừa nhận và chấp thuận nền bảo hộ
của nước Pháp.
Nước Pháp sẽ đại diện cho nước An Nam trên mọi quan hệ
ngoại giao.
Những người dân An Nam nằm ở nước ngoài đều đặt dưới
quyền bảo hộ của nước Pháp.
Khoản 3: Các quan chức An Nam tiếp tục nắm quyền cai trị
các tỉnh nằm giữa ranh giới của xứ Nam Kỳ cho đến ranh giới
tỉnh Ninh Bình, ngoại trừ các vấn đề hải quan, cơng chánh,
và nói chung, bất kỳ dịch vụ địi hỏi phải có sự chỉ đạo thống
nhất hoặc phải sử dụng các kỹ sư, nhân viên người Âu châu.
Để làm tin, các đại diện toàn quyền hai bên đã ký và đóng dấu
của mình vào bản hiệp ước này.
Làm tại Huế thành hai bản ngày 6/6/1884.
Ngoài ra, một số nội dung khác đều tương tự như Hiệp ước Hác
măng được ký kết trước đó.
4. Sự khác nhau giữa nội dung hiệp ước pa tơ nốt và hiệp
ước Hác măng
Về cơ bản nội dung hiệp ước pa tơ nốt về cơ bản là giống Hiệp
ước Hác măng (hiệp ước Quý Mùi), chỉ sửa đổi đôi chút về ranh
giới khu vực Trung Kỳ nhằm lấy lịng vua quan phong kiến bù
nhìn và xoa dịu dư luận.
Chia nước ta ra làm ba xứ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ (An Nam) và Nam
Kỳ. Mỗi kỳ đều có một chế độ khác nhau, chế độ cai trị như ba
nước riêng biệt. Nam Kỳ là thuộc địa của Pháp, Bắc Kỳ và Trung
Kỳ đặt dưới sự bảo hộ của Pháp nhưng về danh nghĩa triều đình
nhà Nguyễn vẫn được quyền cai trị
•
Ba tỉnh Bắc Kỳ là Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tỉnh sáp nhập
vào Trung Kỳ, tỉnh Bình Thuận trước thuộc Nam Kỳ nay
thuộc về Trung Kỳ
Như vậy, cũng như hiệp ước Hác măng, nội dung hiệp ước pa tơ
nốt khơng đặt tồn bộ lãnh thổ của Việt Nam dưới ách đô hộ
của người Pháp. Việt Nam được chia thành ba xứ: Nam Kỳ là
thuộc địa của Pháp, Bắc Kỳ đặt dưới sự bảo hộ của người Pháp;
Trung Kỳ thuộc chủ quyền của triều đình nhà Nguyễn nhưng bị
người Pháp chiếm giữ trước sự bất lực của vua quan nhà
Nguyễn.
5. Hệ quả của hiệp ước Pa tơ nốt
Vì sự ươn hèn của nhà Nguyễn không dám chống lại Pháp, luôn
nuôi ảo tưởng bằng thương thuyết dẫn tới việc phải ký kết với
người Pháp hiệp ước Pa tơ nốt, chấm dứt triều đại phong kiến
nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc lập, thay vào đó là
chế độ thuộc địa nửa phong kiến, đặt Việt Nam trước ách đô hộ
của thực dân Pháp cho đến cách mạng tháng 8 năm 1945.
Hiệp ước Hác măng, Hiệp ước pa tơ nốt đã từng bước đặt dấu
chấm hết cho triều đại phong kiến Việt Nam, đưa dân tộc Việt
Nam vào một kiếp nạn mới là ách đô hộ của thực dân Pháp.