Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.23 KB, 64 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>1. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Thế kỷ 21 là thế kỷ có nhiều biến đổi về khoa học kỹ thuật cũng như công nghệ thông tin phát triển mạnh, kinh tế xã hội có nhiều thay đổi đòi hỏi ngành giáo dục cũng phải thay đổi theo để đáp ứng yêu cầu của xã hội. Chính vì lẽ đó Đại hội đại biểu toàn Quốc lần thứ VII của Đảng (1991) đã xác định mục tiêu giáo dục là "nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức, có tay nghề và có năng lực thực hành, tự chủ năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, có tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa chủ nghĩa xã hội" và đó cũng là phương hướng quan trọng trong chỉ đạo việc đào tạo thế hệ trẻ, kế tục và phát triển sự nghiệp giáo dục mà nhà trường là nơi chịu trách nhiệm quan trọng cùng với xã hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ góp phần tích cực vào việc nâng cao về mọi mặt cho học sinh. Mà trong trường phổ thông, môn Toán là một môn học đóng vai trò quan trọng, bởi vì: Môn Toán là một môn học công cụ hàng đầu: Do tính trừu tượng cao độ, tính khái quát sâu rộng, tính logic chặt chẽ và tính thực tiễn phổ dụng nên những kiến thức và kĩ năng về Toán học cùng với những phương pháp làm việc trong toán học đã trở thành công cụ tiền đề để học tập những môn khoa học khác trong nhà trường, là công cụ của nhiều ngành khoa học khác, nó là phương tiện hàng đầu để tiến hành những hoạt động trong đời sống thực tế. Bên cạnh việc cung cấp tri thức thiết thực môn Toán trong nhà trường còn bồi đấp cho học sinh những kĩ năng toán học như: Kĩ năng tính toán, vẽ hình, đọc và vẽ biểu đồ, kĩ năng đo đạt, ước lượng, kĩ năng sử dụng những dụng cụ toán học và khả năng thực hiện máy tính điện tử. Ngoài ra môn Toán còn giúp học sinh hình thành và phát triển những phương pháp, phương thức tư duy và hoạt động như toán học hoá tình huống thực tế, thực hiện và xây dựng thuật toán, phát hiện và giải quyết vấn đề. Môn Toán góp phần phát triển nhân cách: Ngoài việc cung cấp cho học sinh những kiến thức và kĩ năng toán học cần thiết, môn Toán còn góp.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> 2 phần phát triển năng lực trí tuệ chung như: Phân tích tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá, rèn luyện khả năng suy luận hợp lý và hợp logic, khả năng quan sát dự đoán, phát triển trí tưởng tượng. Đồng thời còn bồi dưỡng cho học sinh các phẩm chất của tư duy như linh hoạt, độc lập và sáng tạo, bước đầu hình thành thói quen tự học để diễn đạt chính xác và đầy đủ ý tưởng của mình và hiểu được ý tưởng của người khác. Góp phần hình thành phẩm chất lao động khoa học cần thiết của người lao động mới. Môn Toán góp phần làm giàu đẹp cho nền văn hoá dân tộc: Nó đã góp phần xây dựng và bồi đấp nên một nền văn hoá rực rỡ, nền văn hoá thể hiện sự kết tinh sức mạnh và in dấu bản sắc của dân tộc, đảm bảo cho dân tộc ta luôn tồn tại và không ngừng phát triển trong phạm vi khu vực và trên thế giới. Với những lí do trên môn Toán có thể được xem là môn học quan trọng nhất. Tuy nhiên do các em không hiểu rõ vị trí và ý nghĩa của môn Toán nên các em còn lơi lỏng trong việc học Toán, hệ quả của sự lơi lỏng đó là các em học yếu hay không đào sâu phát huy được tác dụng to lớn của môn Toán. Cho nên chất lượng môn Toán vẫn chưa cao so với một số môn học khác. Vì vậy việc nâng cao chất lượng môn Toán nhất là phân môn Hình học và đặc biệt là phần nói về "Đường thẳng vuông góc. Đường thẳng song song" cho học sinh là một nhiệm vụ quan trọng. Khi nghiên cứu về nguyên nhân làm cho chất lượng học môn Toán nói chung và chương "Đường thẳng vuông góc. Đường thẳng song song" nói riêng không cao phần lớn là do các em không nắm vững các khái niệm, các tính chất cơ bản của chương, các em thường học thuộc các khái niệm, tính chất nhưng không nhận biết được một đối tượng cụ thể có thoả mãn khái niệm, tính chất ấy hay không và không tự mình tạo ra được những đối tượng thoả mãn khái niệm, tính chất. Hay nói cách khác các em còn chưa nhận dạng, thể hiện và vận dụng được các kiến thức đã học vào việc giải bài tập và thêm một phần là do các em có tâm lí coi Toán là một môn học khô khan, khó gần gũi. Vì vậy để giúp học sinh hình thành vững chắc các khái niệm, tính chất ban đầu trên cơ sở sách giáo khoa, giúp các em nhận dạng và thể hiện tốt.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> 3 các khái niệm, tính chất, đồng thời rèn khả năng tư duy hợp logic, khả năng diễn đạt chính xác, khả năng tưởng tượng là điều hết sức quan trọng. Chính vì lẻ đó, chúng tôi nhận thức rõ sự cần thiết phải làm cho các em biết "Nhận dạng và thể hiện các khái niệm, tính chất" của chương "Đường thẳng vuông góc. Đường thẳng song song" của Hình học lớp 7. Vậy giáo viên phải dạy như thế nào, học sinh phải học ra sao để dễ hiểu, dễ nhớ và dễ khác sâu kiến thức của chương? Biết vận dụng kiến thức để nhận dạng và thể hiện các khái niệm,tính chất và áp dụng vào giải bài tập và thực tiễn cuộc sống. Đó chính là lí do, là động lực thúc đẩy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tổ chức các hoạt động nhận dạng và thể hiện trong quá trình dạy học khái niệm, tính chất thông qua chương I hình học 7 tại một số trường THCS ở tỉnh Sóc Trăng”. 2. Mục đích nghiên cứu Qua đề tài nhằm tổ chức các hoạt động giúp học sinh nhận dạng và thể hiện các khái niệm, tính chất trong quá trình dạy học chương I với nội dung về "Đường thẳng vuông góc. Đường thẳng song song" trong chương trình Hình học 7 để góp phần nâng cao chất lượng dạy học phân môn Hình học 7 THCS. 3. Giả thuyết khoa học Nếu thực hiện tốt việc tổ chức các hoạt động nhận dạng và thể hiện các khái niệm, tính chất hình học trong dạy học chương "Đường thẳng vuông góc. Đường thẳng song song" sẽ làm cho học sinh được hiểu rõ, khắc sâu kiến thức, đồng thời khắc phục được những khó khăn của học sinh khi học các khái niệm, tính chất hình học của chương này, góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ của đề tài được xác định như sau: - Làm rõ các vấn đề lý luận về phương pháp dạy học có liên quan đến đề tài..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> 4 - Tổ chức các hoạt động nhận dạng và thể hiện các khái niệm, tính chất trong quá trình dạy học chương I "Đường thẳng vuông góc. Đường thẳng song song". - Tổ chức thực nghiệm sư phạm để thấy được hiệu quả của việc tổ chức các hoạt động nhận dạng và thể hiện các khái niệm, tính chất trong quá trình giảng dạy. 5. Các phương pháp nghiên cứu Các phương pháp được sử dụng trong đề tài: - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến phương pháp dạy học chương I "Đường thẳng vuông góc. Đường thẳng song song" của Toán 7, nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên Hình học 7 và các sách báo, tài liệu khác có liên quan. - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Để đưa ra các ví dụ và bài tập phục vụ cho việc nhận dạng và thể hiện khái niêm, tích chất của chương. - Phương pháp điều tra, quan sát: Thông qua dự giờ, tìm hiểu tình hình học tập của học sinh từ đó thu thập những số liệu, tài liệu cụ thể đặc trưng cho quá trình nghiên cứu. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thông qua tiết dạy trên lớp của giáo viên từ đó xác định và đánh giá kết quả, đồng thời nghiên cứu sản phẩm học tập của học sinh, nghiên cứu các câu trả lời và cách trình bày lời giải của học sinh qua đó giúp xác định được ý thức và tinh thần học tập của học sinh. 6. Cấu trúc của khoá luận Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục và mục lục đề tài còn bao gồm 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn Chương 2: Hoạt động nhận dạng và thể hiện trong quá trình dạy học khái niệm và tính chất thông qua chương I Hình học 7. Chương 3: Thực nghiệm Sư Phạm.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> 5. Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỂN 1.1. Một số vấn đề chung về quan điểm hoạt động 1.1.1. Hoạt động là gì Hoạt động là phương thức tồn tại của con người. Theo tâm lý học Macxít, cuộc sống con người là một dòng hoạt động, con người là chủ thể của các hoạt động thay thế nhau. Hoạt động là quá trình con người thực hiện các quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên, xã hội. Đó là quá trình chuyển hoá năng lực lao động và các phẩm chất tâm lý khác của bản thân vào sự vật, của thực tế quay trở về với chủ thể, biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể. Chúng ta có thể hiểu: Hoạt động của con người là quá trình tác động qua lại giữa con người với thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và sản phẩm về phía con người. Như vậy, trong hoạt động, con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới, vừa tạo ra tâm lý của chính mình. Có thể nói tâm lý của con người chỉ có thể được bộc lộ, hình thành trong hoạt động và thông qua hoạt động. Các đặc điểm của hoạt động bao gồm: - Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng : Hoạt động như đã định nghĩa trên là quá trình tác động vào thế giới cho nên nó là hoạt động có đối tượng. Bản thân khái niệm hoạt động đã bao hàm cả đối tượng của hoạt động. Ví dụ: Hoạt động học tập là nhằm vào tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… để hiểu biết, tiếp thu và đưa tri thức… vào vốn luyến, kinh nghiệm của bản thân. - Hoạt động bao giờ cũng do chủ thể tiến hành: Giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy và học. Học sinh là chủ thể của hoạt động học tập. Chủ thể có khi là một người, có khi là một số người. Chẳng hạn, thầy tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động dạy và học. Trò thực hiện hoạt động đó, tức là thầy và trò cùng nhau tiến hành một hoạt động để đi đến một sản phẩm là nhân cách học sinh. Như vậy, cả thầy và trò cùng là chủ thể của hoạt động dạy và học. - Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp: Trong hoạt động lao động người ta dùng công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> 6 Công cụ lao động giữ vai trò trung gian giữa chủ thể lao động và đối tượng lao động, tạo ra tính chất gián tiếp trong hoạt động lao động. Tương tự như vậy, tiếng nói, chữ viết, con số và các hình ảnh tâm lý khác là công cụ tâm lý được sử dụng để tổ chức, điều khiển thế giới tinh thần ở mỗi người. Công cụ lao động và công cụ tâm lý đều giữ chức năng trung gian trong hoạt động và tạo ra tính chất gián tiếp của hoạt động. - Hoạt động bao giờ cũng có mục đích nhất định: Trong mọi hoạt động của con người, tính mục đích nổi lên rõ rệt. Mục đích của hoạt động thường là tạo ra sản phẩm có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp với việc thoả mãn nhu cầu của chủ thể. Tính mục đích gắn bó chặt chẽ với tính đối tượng. Khi có đối tượng của hoạt động, chủ thể theo đích đó mà hướng tới. Tất cả các hoạt động đều cùng có một cấu trúc chung, nó là bản thể của tâm lý; Tâm lý ý thức là sản phẩm của hoạt động và là khâu trung gian để con người tác động vào đối tượng. Đồng thời nó còn thể hiện mối quan hệ tác động qua lại giữa một bên là động cơ, mục đích, điều kiện và một bên là hoạt động, hành động, thao tác. Chính do cấu trúc vĩ mô của hoạt động mà nhờ đó xây dựng được phương pháp tiếp cận hoạt động. 1.1.2. Quan điểm hoạt động trong dạy học Toán Quá trình dạy học là một quá trình điều khiển hoạt động và giao lưu của học sinh nhằm đạt được mục đích dạy học. Đây là quá trình điều khiển con người chứ không phải điều khiển máy móc, vì vậy cần phải quan tâm tới những yêu tố tâm lý. Theo các nhà tâm lý học hiện đại thì nhân cách của học sinh được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động chủ động, có ý thức và Theo GS.TSKH. Nguyễn Bá Kim, có thể nói vắn tắt về quan điểm hoạt động là: Tổ chức cho người học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động một cách tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo. Quan điểm này thể hiện rõ mối liên hệ giữa mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học. Nó hoàn toàn phù hợp với luận điểm cơ bản của giáo dục học cho rằng con người phát triển trong hoạt động và học tập diễn ra trong hoạt động..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> 7 Định hướng hoạt động hoá người học thực chất là làm tốt mối quan hệ giữa ba thành phần: mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học. Bởi vì: Hoạt động của người học vừa thể hiện mục tiêu dạy học vừa thể hiện con đường đạt mục tiêu và cách thức kiểm tra việc đạt mục tiêu dạy học; Hoạt động của con người học thể hiện sự thống nhất mục tiêu về các mặt: Tri thức, kĩ năng, tư duy và thái độ. Định hướng hoạt động hoá người học bao hàm một loạt những ý tưởng lớn đặc trưng cho các phương pháp dạy học hiện đại: xác lập vị trí chủ thể của người học; dạy việc học, dạy cách học thông qua toàn bộ quá trình dạy học; biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo; phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo; tự tạo và khai thác những phương tiện dạy học để tiếp nối và gia tăng sức mạnh của con người. Định hướng hoạt động hoá người học dựa vào những thành tố cơ sở của phương pháp dạy học là động cơ hoạt động, các hoạt động và hoạt động thành phần, tri thức trong hoạt động, phân bậc hoạt động. 1.2. Dạy học khái niệm 1.2.1. Khái niệm là gì Khái niệm là một dạng tư duy phản ánh những tính chất cơ bản của đối tượng nghiên cứu. Khái niệm được coi là đúng nếu nó phản ánh đúng các sự vật hiện tượng. Mỗi khái niệm đều có nội hàm và ngoại diên. Nội hàm là tập hợp các dấu hiệu bản chất của các đối tượng trong khái niệm, còn ngoại diên là tập hợp các đối tượng trong khái niệm. Giữa nội hàm và ngoại diên có mối liên hệ với quy luật: Nếu nội hàm càng mở rộng thì ngoại diên càng thu hẹp và ngược lại. 1.2.2. Các yêu cầu của dạy học khái niệm Trong môn toán, việc hình thành các khái niệm là nền tảng của toàn bộ kiến thức toán học của học sinh, là tiền đề hình thành khả năng vận dụng hiệu quả các kiến thức đã học, đồng thời có tác dụng góp phần phát triển năng lực trí tuệ và thế giới quan duy vật biện chứng cho người học. Do đó, việc dạy.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> 8 học các khái niệm toán học ở nhà trường phải dần dần làm cho học sinh đạt được các yêu cầu sau: - Nắm vững các đặc điểm đặc trưng của một khái niệm. - Biết nhận dạng khái niệm, tức là biết phát hiện xem một đối tượng cho trước có thuộc phạm vi một khái niệm nào đó hay không, đồng thời biết thể hiện khái niệm, nghĩa là biết tạo ra một đối tượng thuộc phạm vi một khái niệm cho trước. - Biết phát biểu rõ ràng, chính xác định nghĩa của một số khái niệm. - Biết vận dụng khái niệm trong những tình huống cụ thể trong hoạt động giải toán và ứng dụng vào thực tiễn. - Nắm được mối quan hệ của khái niệm vừa học với các khái niệm khác trong một hệ thống các khái niệm. Các yêu cầu trên đây có quan hệ chặt chẽ với nhau. Song không phải lúc nào các yêu cầu trên cũng được đặt ra với mức độ như nhau đối với từng khái niệm. 1.2.3. Các con đường hình thành khái niệm - Thứ nhất là con đường quy nạp: Theo con đường này, xuất phát từ một số trường hợp cụ thể như mô hình, hình vẽ, ví dụ cụ thể để dẫn dắt học sinh tìm ra dấu hiệu đặc trưng của một khái niệm, từ đó đi đến định nghĩa của khái niệm. Nhưng cần phải lưu ý để làm được đều đó đạt kết quả tốt ta phải chọn lọc một số lượng thích hợp những hình ảnh, ví dụ cụ thể, trong đó các dấu hiệu đặc trưng cho khái niệm được động lại nguyên vẹn, còn những thuộc tính khác của những đối tượng thì thay đổi. Quá trình hình thành khái niệm theo con đường này chứa đựng khả năng phát triển những năng lực trí tuệ như trừu tượng hoá, khái quát hoá, so sánh thuận lợi cho việc hoạt động tích cực của học sinh (con đường này được vận dụng cho phần lớn các khái niệm toán học ở THCS). - Thứ hai là con đường suy diễn: Trong đó việc định nghĩa khái niệm mới xuất phát từ định nghĩa của khái niệm mà học sinh đã biết thêm vào nội hàm của khái niệm đó một số đặc điểm mà ta quan tâm. Sau khi định nghĩa.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> 9 khái niêm theo con đường này cần thiết phải lấy thí dụ cụ thể để chứng tỏ rằng khái niệm được định nghĩa như vậy thực sự tồn tại. Con đường hình thành khái niệm này có tác dụng phát huy tính chủ động sáng tạo cho học sinh. - Thứ ba là con đường kiến thiết: Quy trình tiếp cận khái niệm theo con đường kiến thiết gồm có: + Xây dựng một hay nhiều đối tượng đại diện cho khái niệm cần được hình thành hướng vào những yêu cầu tổng quát nhất định xuất phát từ nội bộ môn Toán. + Khái quát hoá quá trình xây dựng những đối tượng đại diện, đi tới đặc trưng cho khái niệm cần hình thành. + Phát biểu nội dung định nghĩa theo gợi ý kết quả bước 2. (Con đường này không thấy xuất hiện ở Toán THCS). 1.2.4. Các bước dạy học khái niệm Dạy – học khái niệm thường được tiến hành qua các bước như sau: - Tiếp cận khái niệm: Qua các con đường quy nạp hoặc suy diễn, cho học sinh hoạt động để dẫn đến hiểu biết về khái niệm. Hoạt động này có thể thực hiện bằng cách đưa ra một số ví dụ hoặc hiện tượng mà học sinh đã biết hoặc có trong thực tiễn,… - Hình thành khái niệm: Thông qua hoạt động, học sinh phát hiện ra các đặc điểm đặc trưng của khái niệm. - Phát biểu khái niệm:Thông qua hoạt động, HS phát hiện những đặc điểm đặc trưng của khái niệm, từ đó HS phát biểu nội dung khái niệm. - Củng cố khái niệm: + Bằng các hoạt động nhận dạng và thể hiện khái niệm: xem xét một đối tượng cho trước có thuộc một khái niệm nào đó không, đưa ra ví dụ và phản ví dụ. + Bằng hoạt động ngôn ngữ: phát biểu lại khái niệm, định nghĩa bằng lời lẽ của mình, diễn đạt theo những cách khác nhau..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> 1 + Phân tích, nêu bật những ý quan trọng chứa đựng trong định nghĩa một cách tường minh hay ẩn tàng. + Bằng các hoạt động khái quát hoá, đặt biệt hoá, hệ thống hoá: sắp xếp khái niệm mới vào hệ thống khái niệm đã học, nhận biết mối quan hệ giữa những khái niệm khác nhau trong một hệ thống khái niệm. - Vận dụng khái niệm: Vận dụng khái niệm để giải bài tập và giải quyết những bài tập về thực tế. 1.3. Dạy học các tính chất Tính chất thực chất là những định lý không chứng minh nên quá trình dạy học các tính chất cũng được xây dựng xuất phát tương tự như dạy học các định lý. Vì thế trong dạy học các tính chất, nhằm nâng cao hiệu quả trong giảng dạy chúng ta cũng cần phải tổ chức các hoạt động nhận dạng và thể hiện tính chất. 1.3.1. Tính chất là gì. Cấu trúc của tính chất Tính chất là những khẳng định đúng được suy ra từ hoạt động thực tiễn. Mỗi tính chất gồm có điều đã biết và điều suy ra. 1.3.2. Các yêu cầu của dạy học tính chất Việc dạy học các tính chất toán học nhằm cung cấp cho học sinh một trong những vốn kiến thức cơ bản của bộ môn. Đó cũng là những cơ hội rất thuận lợi để phát triển ở học sinh năng lực suy luận và chứng minh, góp phần phát triển năng lực trí tuệ. Cho nên việc dạy học các tính chất toán học cần đạt các yêu cầu sau: - Làm cho học sinh biết cách phát hiện, dự đoán một tính chất sắp học. - Làm cho học sinh biết cách phát biểu tính chất một cách chính xác, ngắn gọn. - Làm cho học sinh thấy được mối liên hệ giữa các tính chất với nhau và thấy được ý nghĩa của vấn đề có liên quan để tạo thành dấu hiệu nhận biết..
<span class='text_page_counter'>(11)</span> 1 - Làm cho học sinh biết vận dụng tính chất đã học để giải bài tập toán và ứng dụng thực tế. - Khi dạy tính chất phải rèn luyện và phát triển năng lực trí tuệ cho học sinh. 1.3.3. Quá trình hình thành tính chất Việc dạy học những tính chất toán học chủ yếu được thể hiện theo con đường có khâu suy đoán. Con đường này bao gồm các bước: - Hình thành tính chất (gợi động cơ): Cho HS hoạt động (tính toán, vẽ hình đo đạt) để dẫn đến những hiểu biết ban đầu về tính chất nhằm làm tăng tính thuyết phục ở HS. - Phát biểu tính chất: Thông qua hoạt động, HS phát hiện những tính chất đặt trưng của tính chất, từ đó HS phát biểu nội dung tính chất. - Củng cố tính chất : + Bằng hoạt động nhận dạng và thể hiện tính chất: Xét xem một tình huống cho trước có ăn khớp với tính chất vừa học không, đưa ra tình huống phù hợp với tính chất. + Bằng hoạt động ngôn ngữ: Phát biểu lại tính chất bằng lời lẻ của mình, diễn đạt theo những cách khác nhau. + Bằng các hoạt động khái quát hoá, đặc biệt hoá nêu rõ mối quan hệ giữa các tính chất. - Vận dụng tính chất: Vận dụng tính chất vào các tính huống cụ thể trong hoạt động giải toán hoặc các ứng dụng khác. Chẳng hạn khi dạy học tính chất về trường hợp bằng nhau của hai tam giác theo trường hợp cạnh – cạnh – cạnh: Nếu ba cạnh của tam giác này bằng ba cạnh của tam giác kia thì hai tam giac đó bằng nhau (Toán hình học 7, tập 1) ta thực hiện như sau: - Hình thành tính chất: Sau khi HS đã nắm được các bước vẽ tam giác khi biết trước độ dài ba cạnh của chúng thông qua vẽ tam giác ABC, biết AB=2cm, BC=4cm, AC=3cm. GV tiếp tục yêu cầu HS vẽ tam giác A’B’C’.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> 1 có: A’B’=2cm, B’C’=4cm, A’C’=3cm. Hãy đo rồi so sánh các góc tương ứng của tam giác ABC và tam giác A’B’C’. Có nhận xét gì về hai tam giác trên? HS thực hành và báo cáo: Hai tam giác ABC và A’B’C’có: ^ ^B ' B=. ^ A= ^ A' ;. ^ C ^ ' . Nhận xét: Hai tam giác ABC và A’B’C’ bằng nhau. và C= A. A'. 3cm. 2cm. 3cm. 2cm. B. 4cm. C. B'. 4cm. C'. (GV thu thập nhiều kết quả của HS rồi nhận xét bài làm của HS). - Phát biểu tính chất: Sau khi HS nêu nhận xét GV hỏi tiếp + Với dữ kiện ban đầu là gì mà ta có thể kết luận hai tam giác bằng nhau? (HS trả lời được: Dữ kiện ban đầu là các cạnh của hai tam giác bằng nhau). + Qua thực hành trên ta có thể kết luận được hai tam giác bằng nhau khi nào? (HS phát biểu tính chất: Nếu ba cạnh của tam giác này bằng ba cạnh của tam giác kia thì hai tam giác đó bằng nhau). GV nhận xét và khẳng định lại tính chất. - Củng cố tính chất: GV treo bảng phụ bài tập và yêu cầu HS thực hiện. Bài tập 1: Trên mỗi hình sau có các tam giác nào bằng nhau? C A. M. N. B D. Q. Hình 68. P Hình 69. (HS trả lời: Hình 68 có: ABC = ABD (c.c.c);. Hình 69 có: MNP= PQM (c.c.c)). Bài tập 2: Cho tam giác ABC như hình vẽ.Vẽ tam giác DEF bằng tam giác ABC..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> 1. A. 3dm. 2dm B. 4dm. C. (HS dựa vào tính chất hai tam giác bằng nhau và vẽ được tam giác EDF) D. 3dm. 2dm E. 4dm. F. - Vận dụng tính chất: GV yêu cầu làm bài tập: Tìm số đo góc B trên hình sau: A C. -. 1200. //. D. //. B 0 ^ ^ A=120 ( hai góc (HS dựa vào tính chất hai tam giác bằng nhau, suy ra: B= tương ứng)). 4. Nhận dạng và thể hiện khái niệm, tính chất Một trong những biểu hiện thường gặp của học sinh là các em thường học thuộc cách phát biểu khái niệm, tính chất nhưng lại không nhận biết được đối tượng, tình huống cụ thể trong những trường hợp khác nhau có thoả mãn khái niệm, tính chất ấy hay không, không tự mình tạo ra được những đối tượng, tình huống thoả mãn khái niệm, tính chất. Vì vậy, cần phải tiến hành những hoạt động “nhận dạng” và “thể hiện” để khắc phục những vấn đề trên của học sinh. Nhận dạng và thể hiện là hai hoạt động trái ngược nhau liên hệ với một khái niệm, một tính chất hay một phương pháp. Tuy là hai hoạt động trái ngược nhau nhưng lại liên hệ mật thiết với nhau, đan kết vào nhau. 1.4.1. Thế nào là nhận dạng và thể hiện khái niệm - Nhận dạng một khái niệm là phát hiện xem một đối tượng cho trước có thoả mãn một khái niệm nào đó hay không..
<span class='text_page_counter'>(14)</span> 1 - Thể hiện một khái niệm là tạo ra một đối tượng thoả mãn khái niệm đã cho. Ví dụ: Khi dạy khái niệm tam giác cân (Hình học 7 tập I). Ta có thể đưa hình vẽ sau để HS nhận dạng:. H. 4 A 2 D 2. B. 2 E 2. C. Tìm các tam giác cân trên hình và kể tên các cạnh bên, cạnh đáy của chúng? (HS trả lời được: Các tam giác cân: ABC có cạnh bên AB và AC; ADE có cạnh bên AD và AE; ACH có cạnh bên AC và AH). * Thể hiện khái niệm: Vẽ tam giác cân và đặt tên cho tam giác cân đó. HS vẽ được: A. B. C. 1.4.2. Nhận dạng và thể hiện tính chất Những hoạt động quan trọng để củng cố tính chất là “nhận dang” và “thể hiện”. Do đó nhận dạng tính chất là phát hiện xem một tình huống cho trước có ăn khớp với một tính chất nào đó hay không, còn thể hiện tính chất là xây dựng một tình huống phù hợp với tính chất cho trước. 1.5. Phương pháp dạy học khái niệm, tính chất hình học 1.5.1. Phương pháp dạy học khái niệm - Trước tiên, giáo viên phải phân biệt trong chương trình những khái niệm cơ bản (không định nghĩa) và những khái niệm mà trong phạm vi trường trung học cơ sở vì lí do logic hay lí do sư phạm ta không thể định nghĩa được với những khái niệm có thể định nghĩa tương đối chính xác. Đối với những khái niệm cơ bản những khái niệm mà theo yêu cầu của chương trình không thể định nghĩa được thì ta chỉ mô tả, giải thích khái niệm;.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> 1 thông qua những thí dụ cụ thể giúp học sinh nắm được hình ảnh, ý nghĩa, công dụng của các khái niệm và các kí hiệu tương ứng. - Cần nghiên cứu cấu trúc của định nghĩa để có phương pháp giảng dạy thích hợp. Đối với các định nghĩa, học sinh cần hiểu rõ từng ý, từng dấu hiệu bản chất của khái niệm (điều này liên quan đến các giai đoạn trước đó của việc hình thành khái niệm, thông qua việc lựa chọn các thí dụ, hình ảnh điển hình, phân biệt dấu hiệu bản chất và không bản chất của khái niệm). Không nên đòi hỏi học sinh phải thuộc lòng nguyên văn các định nghĩa trong sách giáo khoa. Nên hướng dẫn và khuyến khích học sinh, trên cơ sở nắm vững các dấu hiệu bản chất của khái niệm, mà diễn đạt các định nghĩa một cách khác, bằng lời lẽ của bản thân mình. - Cần chú ý đề phòng và sửa chữa những sai lầm phổ biến của học sinh khi định nghĩa khái niệm như: sai lầm khi “nói gọn”, quên đi bản chất của khái niệm, định nghĩa khái niệm mang tính chất vòng quanh. 1.5.2. Phương pháp dạy học tính chất - Một yêu cầu rất quan trọng của việc dạy học các tính chất là làm cho học sinh nắm vững nội dung tính chất: Điều ban đầu là gì? Điều suy ra là gì? - Tập cho học sinh phân tích các ý trong một tính chất. Không yêu cầu học sinh phải học thuộc lòng nguyên văn cách phát biểu của tính chất trong sách giáo khoa. Nên khuyến khích học sinh, trên cơ sở nắm được các đặc điểm cơ bản của tính chất, nắm được nội dung của điều ban đầu và điều suy ra, phát biểu tính chất khác chút ít với cách phát biểu trong sách giáo khoa (dù có thể dài), nhằm chống lối học vẹt, học thuộc lòng và phát triển ở học sinh năng lực diễn đạt độc lập những ý nghĩ của mình. 1. 6. Đặc điểm, yêu cầu và nội dung của chương I hình học 7 1.6.1. Đặc điểm của chương Chương I Hình học 7 là phần bổ sung trực tiếp kiến thức Hình học 6, vẫn nằm trong mạch những kiến thức mở đầu về hình học phẳng..
<span class='text_page_counter'>(16)</span> 1 Kiến thức hình học của chương được trình bày theo con đường kết hợp giữa trực quan và suy diễn. Đồng thời mức độ yêu cầu đối với kiến thức cũng được quy định rõ qua các nội dung cụ thể của chương. Kiến thức trong chương được chia ra thành nhiều mục, mỗi mục được dạy từ một đến hai tiết. Trong mỗi mục có một số tiểu mục (tuỳ theo số đơn vị kiến thức) thường bao gồm: Tình huống, cách giải quyết, rút ra kết luận, hình thành kỹ năng và vận dụng. Các kiến thức cơ bản cần ghi nhớ được đóng khung và có khoảng 5 bài tập sau mỗi tiết lý thuyết để học sinh luyện tập vận dụng kiến thức và rèn luyện kỹ năng. Cuối chương có phần ôn tập chương bao gồm một số câu hỏi ôn tập lý thuyết, một số bảng hệ thống hoá kiến thức và các bài tập ôn chương. Kiến thức của chương không xây dựng như một khoa học suy diễn thuần tuý mà đựơc trình bày cụ thể, ngắn gọn, dễ hiểu. Sử dụng rộng rãi các sơ đồ, hình vẽ để tăng sức hấp dẫn đối với học sinh. Ngoài ra ngôn ngữ sử dụng trong sáng, dễ hiểu phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 7. Ở đầu mỗi bài đều có các câu hỏi hoặc các câu phát biểu nhằm kích thích óc tò mò, khoa học thôi thúc học sinh tích cực suy nghĩ, tìm tòi, khám phá kiến thức mới. Nếu khéo sử dụng các câu này, giáo viên có thể tạo ra các tình huống có vấn đề, lôi cuốn học sinh vào tiết học một cách hứng thú nhẹ nhàng. 1.6.2. Yêu cầu của chương Do học sinh nhận biết kiến thức của chương chủ yếu bằng con đường trực quan nên yêu cầu suy luận bước đầu được đặt ra đối với học sinh với dụng ý làm cho học sinh quen dần để đến cuối chương thông qua một số ví dụ đơn giản làm cho học sinh hiểu được thế nào là một định lý và chứng minh một định lý. Một yêu cầu nữa cũng luôn được nhấn mạnh trong chương, đó là yêu cầu tăng thực hành, tăng luyện tập vận dụng kiến thức toán học để giải các bài toán thực tế, giảm nhẹ các lý thuyết thuần tý khó hiểu..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> 1 Học sinh phải nắm vững khái niệm hình học và những tính chất của chúng, biết rút ra các mối liên hệ giữa chúng. Đồng thời phải biết sử dụng thành thạo dụng cụ vẽ, đo như compa, êke, thước đo độ, thước chia khoảng. 1.6.3. Nội dung chủ yếu của chương * Chương I được trình bày thành 7 bài và được phân phối để dạy trong 15 tiết. Cụ thể như sau: Bài 1: Hai góc đối đỉnh, luyện tập (2 tiết) Bài 2: Hai đường thẳng vuông góc, luyện tập (2 tiết) Bài 3: Các góc tạo bởi một đường thẳng cắt hai đường thẳng (1 tiết) Bài 4: Hai đường thẳng song song, luyện tập (2 tiết) Bài 5: Tiên đề Ơ-clit về đường thẳng song song, luyện tập (2 tiết) Bài 6: Từ vuông góc đến song song, luyện tập (2 tiết) Bài 7: Định lí, luyện tập (2 tiết). Ôn tập (1 tiết). Kiểm tra (1 tiết). * Mục tiêu của chương: Về kiến thức: - Biết khái niệm hai góc đối đỉnh - Biết khái niệm hai đường thẳng vuông góc. - Biết tiên đề Ơ-clit. - Biết các tính chất của hai đường thẳng song song. - Biết quan hệ giữa tính vuông góc và tính song song. - Biết thế nào là một định lý và chứng minh một định lý. Về kỹ năng: - HS được rèn các kĩ năng về đo đạc, gấp hình, vẽ hình, tính toán; đặc biệt học sinh biết vẽ hình thành thạo hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song bằng êke và thước thẳng. - Học sinh được rèn luyện các khả năng quan sát, dự đoán; rèn luyện tính cẩn thận, chính xác; tập suy luận có căn cứ và bước đầu biết thế nào là chứng minh một định lý..
<span class='text_page_counter'>(18)</span> 1 Về thái độ: Học sinh học tập chăm chỉ, sáng tạo, nhiệt tình và nghiêm túc trong học tập. Bước đầu tập suy luận logic trong học tập. 1.7. Thực trạng tổ chức nhận dạng và thể hiện các khái niệm, tính chất chương I hình học 7 của một số trường THCS ở tỉnh Sóc Trăng Theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học Toán hiện nay là tích cực hoá hoạt động của học sinh, khơi dậy và phát triển khả năng tự học, nhằm hình thành cho học sinh tư duy tích cực, chủ động, sáng tạo. Nâng cao năng lực và phát hiện vấn đề, rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui và hứng thú học tập cho học sinh. Theo định hướng trên, trong quá trình dạy học người giáo viên thường tạo ra những tình huống có vấn đề nhằm gợi nhu cầu nhận thức của học sinh bằng cách đặt vấn đề để điều khiển, dẫn dắt học sinh đi dần vào kiến thức, dùng hệ thống câu hỏi, phương pháp gợi mở, đàm thoại để uốn nắn sai lầm của học sinh và củng cố kiến thức bằng bài tập nhỏ hoặc câu hỏi, hướng dẫn học sinh tự mình làm việc ở nhà. Tuy nhiên, qua nhiều năm thực giảng cũng như tham gia dự giờ đồng nghiệp, chúng tôi nhận thấy rằng việc dạy và học Toán của giáo viên và học sinh nói chung và phân môn Hình học nói riêng, đặc biệt là chương I "Đường thẳng vuông góc. Đường thẳng song song" của chương trình Toán 7 còn nhiều hạn chế. Mà trong số các hạn chế, chúng tôi thấy rằng hạn chế về việc tổ chức hoạt động nhận dạng và thể hiện khái niệm, tính chất của chương là quan trọng nhất, vì đặc điểm của chương này là không chứng minh mà việc học sinh nhận biết và tiếp thu kiến thức chủ ỵếu bằng con đường trực quan, suy luận như gấp hình, vẽ hình, đo đạc và quan sát…Nên việc giúp học sinh hình thành vững chắc các khái niệm, tính chất của chương I “Đường thẳng vuông góc. Đường thẳng song song” là nhiệm vụ cần thiết và cấp bách của giáo viên mà việc làm đó còn phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân như: 1.7.1. Đối với nhà trường * Thuận lợi.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> 1 Mặc dù các trường đều thuộc vùng nông thôn sâu nhưng được sự quan tâm sâu sát của Phòng giáo dục, sự giúp đỡ tận tình của Ban giám hiệu trường chẳng hạn: Tổ chức cho giáo viên tham gia đầy đủ và thường xuyên các lớp bối dưỡng nghiệp vụ do ngành tổ chức, tổ chức các tiết chuyên đề, dự giờ nhằm trao đổi, học hỏi lẫn nhau trong công tác giảng dạy thể hiện tinh thần đoàn kết thống nhất và phát huy tính dân chủ trong nhà trường, phân công công tác phù hợp với chuyên môn của giáo viên. Bên cạnh đó việc trang bị cơ sở vật chất và trang thiết bị được cung cấp tương đối đầy đủ và ổn định như: sách giáo khoa, bàn ghế, bảng phụ, thước, mô hình… Nên đa số giáo viên an tâm và nhiệt tình trong công tác giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng trong dạy học, góp phần hoàn thành tốt công việc được giao. * Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi trên cũng tồn tại một số khó khăn như trang thiết bị, cơ sở vật chất còn hạn chế chưa đáp ứng được các hoạt động động dạy và học của chương theo yêu cầu dạy học hiện nay. 1.7.2. Đối với giáo viên * Thuận lợi Với chương trình thay sách, giáo viên được hướng dẫn cách xây dựng thiết kế bài dạy theo hướng đổi mới, có chia từng hoạt động cụ thể, rõ ràng, có chỉ dẫn các phương pháp theo từng chương. Cùng với đổi mới chương trình sách giáo khoa thì nội dung kiến thức của chương được trình bày theo con đường kết hợp giữa trực quan và suy diễn, mức yêu cầu về suy luận và chứng minh được tăng dần qua từng bài. Đảm bảo tỉ lệ giữa lý thuyết và thực hành (40% thời lượng dành cho lý thuyết và 60% thời lượng dành cho thực hành, giải toán). Bên cạnh đó sách giáo khoa Toán 7 rất chú trọng đến những câu hỏi, những bài tập nhằm tái hiện và vận dụng trực tiếp kiến thức sử dụng trong tiết lên lớp, có những bài luyện kỹ năng suy luận, kỹ năng vẽ hình, đo đạc,….
<span class='text_page_counter'>(20)</span> 2 Được Ban giám hiệu nhà trường quan tâm sâu sắc, phân công theo đúng chuyên môn và sự giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp nên phần lớn giáo viên đáp ứng tốt yêu cầu về chuyên môn. Với những thuận lợi trên giúp người giáo viên có thể tổ chức tốt cho học sinh hoạt động nhận dạng và thể hiện, tính chất của chương. * Khó khăn Mặc dù phần lớn các giáo viên đều nắm được hầu hết các phương pháp dạy học tích cực nhưng khi áp dụng vào thực tế dạy học còn không tránh khỏi đôi lúc lúng túng dẫn đến việc đặt câu hỏi còn mang tính lòng vòng khó hiểu. Giáo viên chưa thể hiện được sự gắn kết, liên hệ chặt chẽ giữa các kiến thức, chưa chú trọng đến việc gắn nội dung dạy học với tình huống thực tiễn. Việc tổ chức các hoạt động nhận dạng và thể hiện các khái niệm, tính chất trong quá trình dạy học khái niệm, tính chất còn mang tính chất sơ sài, qua loa. Ngoài ra, phần lớn trình độ của học sinh trong các lớp không đồng đều nên việc đặt câu hỏi phù hợp cho tất cả các đối tượng là rất khó đạt yêu cầu dần dần làm cho giáo viên chỉ chú trọng tới việc phát biểu khái niệm, tính chất mà không chú ý rằng việc làm như vậy có làm cho học sinh hiểu hay khắc sâu kiến thức hay không, học sinh có nhận biết một đối tượng cụ thể trong những tình huống khác nhau có thoả mãn khái niệm, tính chất đó hay không, có tự mình tạo ra được đối tượng thoả mãn khái niệm, tính chất không, dần dần làm cho học sinh không còn tự tin, ham thích học chương "Đường thẳng vuông góc. Đường thẳng song song" dẫn đến hiệu quả đạt được chưa cao. Hoặc đôi khi giáo viên lại làm thay học sinh khi học sinh gặp khó khăn chứ không chú trọng tới việc tìm hiểu vì sao học sinh không làm được, do đó làm cho học sinh ỷ lại đã có giáo viên làm thay mà không tự mình chuẩn bị bài cũ, xem bài mới hay làm đồ dùng học tập trước khi đến lớp dẫn đến học sinh mất căn bản, gây cảm giác sợ khi tiếp cận các khái niệm, tính chất của chương I "Đường thẳng vuông góc. Đường thẳng song song"..
<span class='text_page_counter'>(21)</span> 2 1.7.3. Đối với học sinh * Thuận lợi Đa số học sinh chăm ngoan, hiếu học, thể lực phát triển tốt. Các em luôn có tinh thần say mê học hỏi, tìm hiểu thế giới xung quanh với những câu hỏi như: Tại sao lại thế? Làm cách nào được như vậy? Phải tiến hành ra sao? Phần lớn kiến thức của chương đều được hình thành bằng hình ảnh trực quan nên cũng thu hút được sự chú ý của học sinh. Đồng thời sách giáo khoa Toán 7 thường có các phần trình bày mẫu hoặc nêu gợi ý cần thiết để học sinh có thể tự đọc hiểu và tự làm được bài tập. * Khó khăn Để tìm hiểu về những khó khăn của học sinh, chúng tôi tiến hành điều tra ở ba trường (2009-2010): Trường THCS Thới An Hội, Trường THCS An Lạc Tây, Trường THCS Kế An, với ba lớp (mỗi trường một lớp) có trình độ nhận thức tương đương nhau, chúng tôi nhận thấy: các em chưa chuẩn bị tốt về đồ dùng học tập (thước đo độ, êke, thước thẳng,…). Các em thường sợ vẽ hình sai, đo không đúng hay làm không được, với những điều băng khoăn đó cùng với việc nhận thức về học hình học của các em còn chưa cao dần dần làm cho các em cho rằng chương "Đường thẳng vuông góc, đường thẳng song song" là một chương khó học, trừu tượng khó hiểu nên khi được hỏi về chương này các em điều tỏ vẽ e ngại trong khi đa số các em đều ham thích học phân môn Đại số. Khi điều tra về sự ham thích học phân môn Hình học chúng tôi nhận được kết quả như sau: Ý kiến học sinh. Số lượng học sinh. Tỉ lệ (%). Tổng số học sinh. 100. 100%. Thích môn Hình học. 40. 40%. Không thích môn Hình học.. 60 60% Với kết quả điều tra trên chúng tôi không khỏi băng khoăn về chất. lượng học tập phân môn Hình học 7 nói chung hay chương I "Đường thẳng.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> 2 vuông góc. Đường thẳng song song" (Hình học 7, tập I) nói riêng và kết quả của kiểm tra cuối chương I như sau: Tổng số học sinh điều tra là 100 học Số lượng. Tỉ lệ (%). Số học sinh đạt loại giỏi. 10. 10%. Số học sinh đạt loại khá. 18. 18%. Số học sinh đạt loại trung bình. 42. 42%. Số học sinh đạt loại yếu, kém. 30. 30%. sinh. Kết quả học tập của chương như vậy là rất thấp không đáp ứng tốt nhu cầu về nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Nguyên nhân chủ yếu của kết quả đó là do các em không nắm được kiến thức cũ nên việc hình thành kiến thức mới của chương đối với các em gặp nhiều khó khăn.Và điều này dẫn đến việc các em cho rằng bài tập của chương khó giải, hoặc giải không được, nhất là việc nhận dạng và thể hiện các khái niệm, tính chất của chương. Bên cạnh đó các loại tài liệu giúp học sinh tự học còn thiếu, các sách hướng dẫn giải bài tập nặng nề về giải hơn là hướng dẫn cách tư duy, tìm tòi lời giải làm học sinh không có chỗ dựa cho ý định vươn lên bằng chính khả năng của mình. Ngoài ra, do phương pháp dạy học phát huy tính tích cực đòi hỏi học sinh phải độc lập, tích cực tư duy trong suốt tiết học nên đối với một số học sinh có thái độ học tập không tốt thì ít nắm vững bài hơn, nhất là những khái niệm, tính chất của chương.. Chương 2: HOẠT ĐỘNG NHẬN DẠNG VÀ THỂ HIỆN TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC KHÁI NIỆM, TÍNH CHẤT THÔNG QUA CHƯƠNG I HÌNH HỌC 7.
<span class='text_page_counter'>(23)</span> 2 2.1. Tổ chức nhận dạng và thể hiện khái niệm chương I hình học 7 2.1.1. Hệ thống các khái niệm trong chương I hình học 7 Ở chương I- Đường thẳng vuông góc. Đường thẳng song song có các khái niệm cơ bản sau: - Khái niệm hai góc đối đỉnh: Hai góc đối đỉnh là hai góc mà mỗi cạnh của góc này là tia đối của một cạnh của góc kia. - Khái niệm hai đường thẳng vuông góc: Hai đường thẳng xx’, yy’ cắt nhau và trong các góc tạo thành có một góc vuông được gọi là hai đường thẳng vuông góc và được kí hiệu là xx’. yy’. - Khái niệm đường trung trực của đoạn thẳng: Đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại trung điểm của nó đuợc gọi là đường trung trực của đoạn thẳng ấy. - Khái niệm định lý: Định lý là một khẳng định đựơc suy ra từ những khẳng định được coi là đúng. 2.1.2. Tổ chức hoạt động nhận dạng và thể hiện khái niệm Nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay là phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh nên phần lớn các khái niệm ở chương I được hình thành qua trực quan bằng cách tạo ra tình huống làm nảy sinh vấn đề như: Hoạt động trả lời câu hỏi, vẽ hình, làm bài tập thực hành,…. Qua đó, làm cho học sinh đi dần đến kiến thức mới một cách tự nhiên, nhẹ nhàng. Nhận thức được vai trò hết sức quan trọng của việc giúp học sinh nắm vững các khái niệm cũng như củng cố khái niệm. Trong đó, khi tổ chức tốt các hoạt động nhận dạng và thể hiện khái niệm sẽ giúp HS hiểu sâu hơn về khái niệm vừa học, nắm được các đặc điểm đặc trưng của khái niệm, các cách diễn đạt và thể hiện của khái niệm trong những tình huống cụ thể. Vì thế trong việc giảng dạy khái niệm của chương này, cùng với tinh thần đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, chúng tôi tiến hành tổ chức các hoạt động nhận dạng và thể hiện khái niệm thông qua việc giải các dạng bài tập: Trắc nghiệm khách quan, trả lời câu hỏi, ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống, bài tập vận dụng nhanh,… cụ thể ở từng khái niệm như sau:.
<span class='text_page_counter'>(24)</span> 2 2.1.2.1. Khái niệm hai góc đối đỉnh 1.Hai góc đối đỉnh là hai góc mà mỗi cạnh của góc này là tia đối của một cạnh của góc kia. Các bước dạy học khái niệm hai góc đối đỉnh như sau: Hoạt động 1: Hình thành khái niệm x 3 x’. O2 4. y 1. y’. GV yêu cầu HS quan sát hình vẽ và nêu nhận xét quan hệ về cạnh, về đỉnh của Ô1 và Ô3? (HS trả lời: Mỗi cạnh của góc Ô 1 là tia đối của một cạnh của góc Ô3, hai góc này có chung đỉnh O) Hoạt động 2: Phát biểu khái niệm - GV giới thiệu: Khi đó ta gọi hai góc Ô1 và Ô3 là hai góc đối đỉnh. - GV: Vậy hai góc như thế nào là hai góc đối đỉnh? (HS trả lời được: Hai góc đối đỉnh là hai góc mà mỗi cạnh của góc này là tia đối của một cạnh của góc kia). => GV nhắc nhở, uốn nắn vì sao khi nói về hai góc chung đỉnh. Hoạt động 3: Củng cố khái niệm (Nhận dạng và thể hiện khái niệm) Với những dấu hiệu đặc trưng của khái niệm hai góc đối đỉnh như trên. Khi tìm hiểu về hai góc đối đỉnh, HS cần biết hai góc gọi là đối đỉnh phải thoả mãn các điều kiện sau: + Hai góc đó phải chung đỉnh. + Hai cạnh tương ứng của mỗi góc phải tạo thành một đường thẳng. Do đó, chúng tôi tổ chức hoạt động nhận dạng khái niệm này như sau: - Nhận dạng khái niệm: GV treo bảng phụ đã vẽ các hình sau để học sinh nhận dạng: Trong hình vẽ có các góc nào đối đỉnh với nhau.
<span class='text_page_counter'>(25)</span> 2. c. b a 1) x x’. d. A. 2). N •• M. y. O2 4. y’. y. x’ • P. x + Hai góc Ô2 và Ô4 có phải là hai góc đối đỉnh không (hình 3)? Vì sao?. y’. (HS trả lời: Hai góc Ô2 và Ô4 là hai góc đối đỉnh vì mỗi cạnh của góc Ô 2 là tia đối của một cạnh góc Ô4 ). + Quan sát các hình còn lại xem cặp góc nào là đối đỉnh, cặp góc nào không đối đỉnh, giải thích? (HS trả lời: Hình 1, 2 và 4 không phải là hai góc đối đỉnh vì: Mỗi cạnh của góc này không là tia đối của một cạnh góc kia. Cụ thể: Hình 1, có tia Ab không là tia đối của Ac; Hình 2 có hai góc không chung đỉnh; Hình 4 hai tia Py và Px không phải là hai tia đối nhau). Với việc HS hiểu rõ khái niệm hai góc đối đỉnh như trên, sẽ giúp HS dần dần khắc sâu kiến thức hơn trong học tập. Từ đó, làm cho việc thể hiện lại khái niệm đó một cách dễ dàng và chính xác hơn. Cụ thể như sau: - Thể hiện khái niệm: GV yêu cầu HS làm bài tập: Vẽ hai đường thẳng zz’ và tt’ cắt nhau tại A. Hãy viết tên hai cặp góc đối đỉnh. t’ z (HS thực hiện được: A z’ t Hình vẽ trên có:. z^ At'. và. z' ^ At. là một cặp góc đối đỉnh; Cặp góc đối. đỉnh thứ hai là z ^A t và z ' ^A t ' ). 2.1.2.2. Khái niệm hai đường thẳng vuông góc Hai đường thẳng xx’, yy’ cắt nhau và trong các góc tạo thành có một góc vuông được gọi là hai đường thẳng vuông góc và được kí hiệu là xx’ yy’.
<span class='text_page_counter'>(26)</span> 2. Hoạt động 1: Hình thành khái niệm - GV hướng dẫn học sinh gấp hình: Gấp đôi tờ giấy, sau đó gấp đôi lại lần nữa, trải phẳng tờ giấy, sau đó quan sát hai nếp gấp có được hình sau:. Gấp lần 1. Trải phẳng tờ giấy. Gấp lần 2. + Tô lại nếp gấp bằng viết và thước thẳng. + Đo các góc tạo bởi các nếp gấp đó và nhận xét (HS đo và nhận xét các góc đó đều bằng nhau và bằng 900). + GV vẽ hai đường thẳng xx’ và yy’ cắt nhau tại O và xÔy =900. + Khi đó các góc yOx’, x’Oy’, y’Ox cũng đều là những góc gì? Vì sao? (HS thảo luận nhóm và báo cáo: yÔx’= x’Ôy’=y’Ôx=90 0, dựa vào tính chất hai góc đối đỉnh hoặc hai góc kề bù). + GV: Thông báo hai đường thẳng xx’ và yy’ gọi là hai đường thẳng vuông góc. + GV: Vậy thế nào là hai đường thẳng vuông góc? (HS phát biểu được: Hai đường thẳng vuông góc là hai đường thẳng cắt nhau và trong các góc tạo thành có một góc vuông). Hoạt động 2: Phát biểu khái niệm GV: Khẳng định lại chính xác khái niệm: Hai đường thẳng xx’, yy’ cắt nhau và trong các góc tạo thành có một góc vuông được gọi là hai đường thẳng vuông góc và được kí hiệu là xx’. yy’.. Hoạt động 3: Củng cố khái niệm (Nhận dạng và thể hiện khái niệm) Để HS hiểu và vận dụng kiến thức về hai đường thẳng vuông góc đựơc dễ dàng và chính xác, HS phải hiểu rõ các đặc điểm của hai đường thẳng vuông góc như sau: + Hai đường thẳng đó phải cắt nhau. + Trong các góc tạo thành phải có một góc vuông..
<span class='text_page_counter'>(27)</span> 2 - Nhận dạng khái niệm Bài tập 1: Hãy tìm xung quanh phòng học hình ảnh hai đường thẳng vuông góc? (Hình ảnh hai cạnh của bảng đen cắt nhau; Hình ảnh hai mép bàn cắt nhau; Hình ảnh các xong cửa,…). Việc tổ chức nhận dạng khái niệm như thế sẽ tạo cho HS sự gần gủi và thấy được ứng dụng kiến thức đã học vào thực tiễn một cách thiết thực, góp phần làm tăng hứng thú học tập của HS. Bài tập 2: GV treo bảng phụ và yêu cầu học sinh hoàn thành. Cho hai đường thẳng xx', và yy' vuông góc với nhau tại O. Trong các câu trả lời sau câu nào đúng, câu nào sai? a) Hai đường thẳng xx' và yy' cắt nhau tại O. b) Hai đường thẳng xx' và yy' tạo thành bốn góc vuông. c) Hai đường thẳng xx' và yy' được ký hiệu là: xx'//yy'. (HS trả lời: Câu a, b đúng, câu c sai). Từ việc giúp HS nhận dạng tốt khái niệm hai đường thẳng vuông góc cũng không nằm ngoài mục đích hướng đến việc giúp HS biết cách thể hiện khái niệm hai đường thẳng vuông góc nhanh chóng và chính xác. Qua đó, góp phần rèn luyện cho HS khả năng diễn đạt ngôn ngữ thông qua hình vẽ, như sau: - Thể hiện khái niệm: GV treo bảng phụ bài tập và yêu cầu HS thực hiện.. Bài tập: Trong hai câu sau, câu nào đúng? Câu nào sai? Hãy minh hoạ bằng hình vẽ. a. Hai đường thẳng vuông góc thì cắt nhau? Vẽ hình minh hoạ? b. Hai đường thẳng cắt nhau thì vuông góc? Vẽ hình minh hoạ?.
<span class='text_page_counter'>(28)</span> 2 + HS thực hiện được:. a. a) Phát biểu a đúng.. b a’. b) Phát biểu sai. b’. 2.1.2.3. Khái niệm đường trung trực của đoạn thẳng 2. thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại trung điểm của nó đuợc Đường gọi là đường trung trực của đoạn thẳng ấy. Hoạt động 1: Hình thành khái niệm - GV cho HS quan sát hình vẽ sau và nêu nhận xét về đường thẳng xy x. với đoạn thẳng AB. A. . B I y. . (HS trả lời được: Đường thẳng xy vuông góc với AB tại I). - Điểm I được gọi là gì của AB? (HS trả lời: I là trung điểm của AB). - GV giới thiệu: Đường thẳng xy là đường trung trực của đoạn thẳng AB. Hoạt động 2: Phát biểu khái niệm + Vậy thế nào là đường trung trực của đoạn thẳng? (HS phát biểu được: Đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại trung điểm của nó đuợc gọi là đường trung trực của đoạn thẳng ấy). + GV phát biểu lại chính xác lại khái niệm và giới thiệu: Khi xy là đường trung trực của đoạn thẳng AB ta cũng nói: Hai điểm A và B là đối xứng với nhau qua đường thẳng xy. Hoạt động 3: Củng cố khái niệm ( Nhận dạng và thể hiện khái niệm) - Nhận dạng khái niệm:.
<span class='text_page_counter'>(29)</span> 2 GV treo bảng phụ bài tập: Hãy cho biết các hình vẽ sau đây, hình vẽ nào thoả mãn khái niệm đường trung trực của đoạn thẳng? Hình nào không thoả mãn? Giải thích? x •. 1). x. A I. B •. 2) •. y. M. x 3). •. P. I. I. N • y. a. Q •. •. 4) A’•. y. B’. I b. (HS quan sát hình vẽ và trả lời: Các hình 1 và 4 thoã mãn khái niệm đường trung trực của đoạn thẳng; Các hình 2 và 3 thì không vì: Hình 2, I không là trung điểm MN; Hình 3, xy không vuông góc với PQ). - Thể hiện khái niệm: GV cho HS làm bài tập: Cho đoạn thẳng CD dài 3cm. Hãy vẽ đường trung trực của đoạn thẳng ấy. GV hướng dẫn: + Cho biết yêu cầu của bài tập này? (HS trả lời: Bài toán yêu cầu vẽ đường trung trực của đoạn thẳng CD dài 3cm). + Để vẽ được đường trung trực của đoạn thẳng ta cần phải làm những viêc gì? (HS trả lời: Xác định trung điểm của đoạn thẳng. Rồi qua trung điểm đó vẽ đường thẳng vuông góc với đoạn thẳng). + Với cách làm như trên hãy vẽ đường trung trực của đoạn thẳng CD? (HS thực hiện được: x C . I. D . . y. GV quan sát và uốn nắn cách làm của HS)..
<span class='text_page_counter'>(30)</span> 3 Qua việc tổ chức họat động nhận dạng và thể hiện khái niệm đường trung trực của đoạn thẳng như trên sẽ giúp HS thấy được sự đa dạng của các trường hợp. Từ đó, giúp HS nắm vững các điều kiện để một đường thẳng trở thành đường trung trực của một đoạn thẳng (vuông góc với đoạn thẳng tại trung điểm của nó). 2.1.2.4. Khái niệm về định lý Định lí là một khẳng định suy ra từ những khẳng định được coi là đúng Hoạt động 1: Hình thành khái niệm - GV yêu cầu HS nêu lại tính chất hai góc đối đỉnh (HS nêu lại: Hai góc đối đỉnh thì bằng nhau). - GV yêu cầu HS vẽ hình minh hoa. (HS vẽ hình minh hoạ cho tính chất: x 3 x’. O2 4. y 1. y’. - GV yêu cầu HS bằng suy luận hãy chứng tỏ Ô1= Ô3 ( HS thực hiện: Ô1+Ô2=1800 ( Chúng kề bù với nhau ). (1). Ô3+Ô2=1800 (Chúng kề bù với nhau). (2). So sánh (1) và (2) ta có: Ô1+Ô2= Ô3+Ô2. (3).. Từ (3) ta suy ra đựơc: Ô1= Ô3) - GV: Tính chất hai góc đối đỉnh thì bằng nhau được khẳng định là đúng bằng suy luận. Vậy những suy luận đó được dựa trên những căn cứ nào? (HS: hai góc kề bù) - GV những căn cứ đó là những khẳng định đúng hay sai?(HS: Những khẳng định là đúng). - GV giới thiệu: Những khẳng định được suy ra từ những khẳng định đúng được gọi là định lí. Hoạt động 2: Phát biểu tính chất.
<span class='text_page_counter'>(31)</span> 3 - GV: Vậy thế nào là một định lí (HS phát biểu được: Định lí là một khẳng định suy ra từ những khẳng định được coi là đúng). - GV chốt lại: Định lí là một khẳng định suy ra từ những khẳng định được coi là đúng. - GV giới thiệu: Một định lý gồm 2 phần: + Điều đã cho được gọi là giả thiết (GT) của định lí. + Điều cần suy ra gọi là kết luận của định lí. Hoạt động 3: Củng cố khái niệm ( Nhận dạng và thể hiện khái niệm) Ở hình học 7 chỉ đặt ra yêu cầu hiểu định lí là gì, định lí gồm những phần nào nên chúng tôi tiến hành hoạt động nhận dạng khái niệm này thông qua các câu hỏi mang tính chất nhận biết như sau: - Nhận dạng khái niệm: GV: Treo bảng phụ với yêu cầu như sau: Các phát biểu sau có phải là định lí không? ( Trả lời bằng cách đánh dấu “ X” vào cột đúng hoặc sai ) Câu phát biểu a) Hai đường thẳng phân biệt cùng song song với một. Đúng. Sai. đường thẳng thứ ba thì chúng song song với nhau. b) Hai đường thẳng phân biệt cùng vuông góc với một đường thẳng thứ ba thì chúng song song với nhau. c) Một đường thẳng vuông góc với một trong hai đường thẳng song song thì nó cũng vuông góc với đường thẳng kia. ( HS: Cả a, b, c đều đúng) Bài tập 2: Hãy chỉ ra giả thiết và kết luận của định lí: Hai đường thẳng phân biệt cùng song song với một đường thẳng thứ ba thì chúng song song với nhau. (HS thực hiện : GT: Hai đường thẳng phân biệt cùng song song với một đường thẳng thứ ba; KL: Chúng song song với nhau)..
<span class='text_page_counter'>(32)</span> 3 Từ hoạt động nhận dạng khái niệm như trên HS từ từ khắc sâu khái niệm định lí một cách nhẹ nhàng, từ đó làm nền tảng trong việc thể hiện định lí một cách logíc và chính xác thông qua hoạt động sau: - Thể hiện khái niệm: GV: Hãy vẽ hình minh hoạ định lí “Hai đường thẳng phân biệt cùng song song với một đường thẳng thứ ba thì chúng song song với nhau ”và viết giả thiết, kết luận bằng kí hiệu. HS thực hiện được: GT KL. d//d’. d''. d//d’’. d'. d’//d’’. d. 2.2. Tổ chức nhận dạng và thể hiện tính chất chương I hình học 7 2.2.1. Hệ thống các tính chất trong chương I hình học 7 * Các tính chất của chương gồm có: - Tính chất hai góc đối đỉnh: Hai góc đối đỉnh thì bằng nhau. - Tính chất về hai đường thẳng vuông góc: Có một va chỉ một đường thẳng a' đi qua điểm O và vuông góc với đường thẳng a cho trước. - Tính chất của các góc tạo bởi một đường thẳng cắt hai đường thẳng: Nếu đường thẳng c cắt hai đường thẳng a, b và trong các góc tạo thành có một cặp góc so le trong bằng nhau thì: + Hai góc so le trong còn lại bằng nhau; + Hai góc đồng vị bằng nhau. - Tính chất về dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song: Nếu đường thẳng c cắt hai đường thẳng a, b và trong các góc tạo thành có một cặp góc so le trong bằng nhau (hoặc một cặp góc đồng vị bằng nhau) thì a và b song song. - Tính chất Tiên đề Ơ-clit: Qua một điểm ở ngoài đường thẳng chỉ có một đường thẳng song song với đường thẳng đó. - Tính chất hai đường thẳng song song: Nếu một đường thẳng cắt hai đường thẳng song song thì:.
<span class='text_page_counter'>(33)</span> 3 + Hai góc so le trong bằng nhau; + Hai góc đồng vị bằng nhau; + Hai góc trong cùng phía bù nhau. - Tính chất về quan hệ giữa tính vuông góc với song song: + Hai đường thẳng phân biệt cùng vuông góc với một đường thẳng thứ ba thì chúng song song với nhau. + Một đường thẳng vuông góc với một trong hai đường thẳng song song thì nó cũng vuông góc với đường thẳng kia. - Tính chất ba đường thẳng song song: Hai đường thẳng phân biệt cùng song song với một đường thẳng thứ ba thì chúng song song với nhau. 2.2.2. Tổ chức hoạt động nhận dạng và thể hiện tính chất Bên cạnh việc giúp học sinh biết và nắm vững các khái niệm của chương. Đồng thời ý thức được vai trò cũng như tầm quan trọng của tính chất trong toán học nói chung hay môn hình học nói riêng. Trong chương "Đường thẳng vuông góc. Đường thẳng song song" thì hầu hết các tính chất của chương đều được xây dựng thông qua vẽ hình, đo đạt, thực hành tính toán nên chúng tôi tổ chức hoạt động nhận dạng và thể hiện từng tính chất cụ thể của chương như sau: 2.2.2.1. Tính chất của hai góc đối đỉnh Hai góc đối đỉnh thì bằng nhau. Hoạt động 1: Hình thành tính chất x O2 3 4 x’. y 1. y’. - GV: Từ hình vẽ trên yêu cầu HS lần lượt thực hiện các yêu cầu sau: + Hãy đo số đo góc O1, góc O3. So sánh số đo hai góc đó. + Hãy đo góc O2, góc O4. So sánh số đo hai góc đó..
<span class='text_page_counter'>(34)</span> 3 + Dự đoán kết quả rút ra từ câu a), b). (HS thực hành đo số đo các góc theo từng cặp rồi so sánh, từ đó rút ra nhận xét: Hai góc đối đỉnh thì bằng nhau). - GV theo hình trên: Không đo, có thể suy ra được: Ô 1=Ô3 hay không? (HS suy nghĩ) - GV hướng dẫn HS suy luận như sau: • Hai góc O1 và O2 như thế nào với nhau? (HS trả lời: Hai góc kề bù). • Hai góc kề bù có tính chất gì? (HS trả lời: Tổng số đo bằng 180 0; Ô1+Ô2=1800 (1) ). • Tương tự, hai góc O 2 và O3 thì sao? (HS trả lời: Chúng kề bù với nhau và Ô3+Ô2=1800 (2)). • So sánh (1) và (2) ta có được gì? (HS suy ra: Ô1+Ô2= Ô3+Ô2 (3)). • Từ (3) ta suy ra đựơc gì về hai góc: O1 và O3? (HS suy ra: Ô1= Ô3). Hoạt động 2: Phát biểu tính chất + GV (hỏi): Vậy hai góc đối đỉnh có tính chất gì? (HS phát biểu được: Hai góc đối đỉnh thì có số đo bằng nhau). + GV nhận xét và phát biểu chính xác lại: Hai góc đối đỉnh thì bằng nhau. (HS ghi nhận tính chất). Hoạt động 3: Củng cố tính chất (Nhận dạng và thể hiện tính chất) - Nhận dạng tính chất GV phát phiếu học tập cho từng HS thực hiện, sau đó cho HS tự kiểm tra chéo cho nhau thông qua kết quả của GV cung cấp rồi báo cáo số lượng HS làm được và chưa được. Phiếu học tập: Bài tập 1: Hai đường thẳng cắt nhau tạo thành 4 góc (như hình vẽ), biết Ô1=300. Số đo góc O3 là bao nhiêu? x 3 x’ a. 600 b. 900. O2 4. y 1. c. 1800. y’ d. 300..
<span class='text_page_counter'>(35)</span> 3 Bài tập 2: Trong hai câu sau, câu nào đúng câu nào sai. a. Hai góc đối đỉnh thì bằng nhau. b. Hai góc bằng nhau thì đối đỉnh. (Kết quả: bài tập 1 chọn câu d, bài tập 2 chọn câu a). Việc tổ chức nhận dạng tính chất hai góc đối đỉnh thông qua phiếu học tập như trên nhằm giúp HS năng động, tích cực hơn trong học tập. Từ đó, làm cho HS tự tin hơn khi vận dụng tính chất vào thực tiễn. - Thể hiện tính chất GV yêu cầu HS thực hiện bài tập sau theo nhóm đôi tại lớp: Bài tập : Hai đường thẳng MN và PQ cắt nhau tại A, tạo thành góc MAP có số đo bằng 330. Viết tên các góc bằng nhau cùng với số đo của chúng. (HS làm bài tập theo nhóm đôi và báo cáo: M 330. A . P . Q . N. Ta có: M ^A B + M ^A Q =1800 (Hai góc kề bù). => M ^A Q = 1800 - M ^A B = 1800 – 330 = 1470. Khi đó ta có: M ^A B = N ^A Q = 330 (Hai góc đối đỉnh). M^ AQ. = N ^A P = 1470 (Hai góc đối đỉnh)).. Việc tổ chức cho HS hoạt động thể hiện tính chất theo nhóm đôi nhằm rèn luyện khả năng hợp tác, giúp nhau trong học tập của HS. 2.2.2.2. Tính chất về hai đường thẳng vuông góc Có một và chỉ một đường thẳng a’ đi qua điểm O và vuông góc với đường thẳng a cho trước. Hoạt động 1: Hình thành tính chất + GV yêu cầu HS vẽ phác hai đường thẳng a và a’ vuông góc với nhau và kí hiệu. (HS thực hiện cá nhân a. O. a’.
<span class='text_page_counter'>(36)</span> 3 Kí hiệu: a. a’).. + GV hỏi có bao nhiêu đường thẳng vuông góc với đường thẳng a? (HS trả lời: Có vô số). + Vậy qua 1 điểm có thể vẽ được bao nhiêu đường thẳng vuông góc với đường thẳng a đã cho? (HS dự đoán tuỳ ý). + Cho điểm O và đường thẳng a, vẽ đường thẳng a’qua O và vuông góc với đường thẳng a. (HS tham khảo cách vẽ ở SGK Toán 7 trang 85 và vẽ) a. O. a •. a’. •. O a’. Hoạt động 2: Phát biểu tính chất + GV hỏi: Với đường thẳng a cho trước, qua một điểm O có thể vẽ được bao nhiêu đường thẳng a’ vuông góc với đường thẳng a? (HS trả lời được: Chỉ có một đường thẳng a’ qua O và vuông góc với đường thẳng a). + GV khẳng định tính chất: Có một và chỉ một đường thẳng a’ đi qua điểm O và vuông góc với đường thẳng a cho trước.(HS ghi nhận tính chất) Hoạt động 3: Củng cố tính chất ( Nhận dạng và thể hiện tính chất). - Nhận dạng tính chất: GV cho HS thực hiện trên phiếu học tập. Phiếu học tập: Bài tập 1: Có bao nhiêu đường thẳng đi qua một điểm và vuông góc với một đường thẳng cho trước? a. 2. b. 1. c. 3. d. Có vô số..
<span class='text_page_counter'>(37)</span> 3 Bài tập 2: Trong hình vẽ sau, tại điểm I đường thẳng nào vuông góc với b. đường thẳng a? Vì sao? a. c. d. e. I. (HS thực hiện: Bài tập 1 chọn câu b; bài tập 2: Đường thẳng d vuông góc với đường thẳng a tại I, vì d cắt a tạo thành một góc 900) - Thể hiện tính chất + GV:Hãy vẽ đường thẳng d’ đi qua điểm A và vuông góc với đường thẳng d cho trước chỉ bằng êke. + HS thực hiện:. A A 2.2.2.3. Tính chất các góc tạo bởi một đường thẳng cắt hai đường °. thẳng. d. d d’ d’ Nếu đường thẳng c cắt hai đường thẳng a, b và trong các góc tạo thành có °. một cặp góc so le trong bằng nhau thì: a) Hai góc so le trong còn lại bằng nhau; b) Hai góc đồng vị bằng nhau. Hoạt động 1: Hình thành tính chất - GV yêu cầu HS vẽ một đường thẳng a cắt hai đường thẳng b, c sao cho có một cặp góc so le trong bằng nhau và đo các góc còn lại. Sắp xếp các góc bằng nhau thành từng cặp. Trong các cặp góc bằng nhau đó thì cặp nào so le trong? Cặp nào đồng vị? Từ đó phát biểu dự đoán về chúng. (HS thảo luận nhóm đôi thực hiện và phát biểu dự đoán: Hai góc so le trong còn lại bằng nhau, cặp góc đồng vị bằng nhau). 3. - GV yêu cầu HS suy luận: 4. Trên hình sau người ta cho ^A 4 =B^ 2=45 0 3 B 4. 1. A 1. 2 c. 2 b.
<span class='text_page_counter'>(38)</span> a 3 a) Hãy tính và so sánh: ^A 1 , , B^ 3 . (Gợi ý: Chú ý các cặp góc kề bù) b) Hãy tính: ^A 2 , B^ 4 . Và so sánh: ^A 2 và B^ 2 . (Gợi ý: Chú ý các cặp góc đối đỉnh). c) Hãy viết tên ba cặp góc đồng vị còn lại với số đo của chúng (HS trả lời miệng: a) Ta có: ^A 4 + ^A 1 = 1800 (Hai góc kề bù). =>. ^ A1. = 1800 - ^A 4 = 1800- 450 = 1350.. Và B^ 2 + B^ 3 = 1800 (Hai góc kề bù). => B^ 3 = 1800 - B^ 2 =1800 – 450 = 1350. => ^A 1 = B^ 3 =1350. b) Ta có: ^A 2 = ^A 4 = 450 (Tính chất hai góc đối đỉnh). ^ 4= B ^ 2 =450 B. (Tính chất hai góc đối đỉnh).. => ^A 2 = B^ 2 =450 c) Ta có: ^A 1= B^ 1=135 0 ;. ^ ^ 4=450 ; A 4 =B. ^ ^ 3=1350 ) A 3= B. Hoạt động 2: Phát biểu tính chất + GV hỏi: Nếu một đường thẳng cắt hai đường thẳng, trong các góc tạo thành có một cặp góc so le trong bằng nhau khi đó ta có kết luận gì về cặp góc so le trong còn lại và các cặp góc đồng vị? (HS phát biểu được: Chúng bằng nhau). + GV khẳng định và phát biểu lại chính xác. (Nếu đường thẳng cắt hai đường thẳng và trong các góc tạo thành có một cặp góc so le trong bằng nhau thì: Hai góc so le trong còn lại bằng nhau; Hai góc đồng vị bằng nhau). Hoạt động 3: Củng cố tính chất (Nhận dạng và thể hiện tính chất) - Nhận dạng tính chất GV dùng bảng phụ yêu cầu HS thực hiện bài tập: Bài tập: Hãy chọn câu trả lời đúng: Cho hình vẽ bên, biết: ^A = B^ = 1400. Ta có:. 4 3 2 4 1 B. 3. A 1. 2.
<span class='text_page_counter'>(39)</span> 3 a) ^A = B^ = 400. b) ^A = B^ = 400. c) ^A = B^ = 1400. d) Cả ba câu a, b, c đều đúng.. (HS suy nghĩ và trả lời: Chọn câu d) - Thể hiện khái niệm GV treo hình vẽ và tổ chức trò chơi tiếp sức cho HS. Bài tập: Hãy điền vào hình sau số đo của các góc còn lại: c A 1 2 a 45 3 0 B 1 2 450 3. b. ^ = B ^ = B ^ = B ^ = 450; A ^ = 1350; A ^ (HS tham gia trò chơi tiếp sức: A. = 1350 ). Việc thể hiện tính chất thông qua trò chơi tiếp sức nhằm làm tăng hứng thú học tập của HS, rèn luyện khả năng vận dụng nhanh các kiến thức đã học vào thực tiễn cũng như khả năng tính toán nhanh và chính xác.. 2.2.2.4. Tính chất về dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song Nếu đường thẳng c cắt hai đường thẳng a, b và trong các góc tạo thành có kột cặp góc so le trong bằng nhau (hoặc một cặp góc đồng vị bằng nhau) thì a và b song song. Hoạt động 1: Hình thành tính chất + GV treo hình vẽ sau và yêu cầu HS quan sát xem các đường thẳng nào song song với nhau. (HS: Các đường thẳng song song a và b; m và n). p c g 600 d a m 45 900 c 600 045 800 b n 0.
<span class='text_page_counter'>(40)</span> 4. a). b). c). + GV trên hình vẽ các cặp góc bằng nhau có quan hệ như thế nào với nhau? (HS trả lời: Là các cặp góc so le trong và đồng vị). + GV khẳng định các đường thẳng a và b; m và n song song với nhau. Hoạt động 2: Phát biểu tính chất + GV hỏi: khi nào ta có thể khẳng định được hai đường thẳng song song? (HS: Khi đường thẳng c cắt hai đường thẳng a, b và trong các góc tạo thành có kột cặp góc so le trong bằng nhau (hoặc một cặp góc đồng vị bằng nhau) thì a và b song song). + GV khẳng định dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song: Nếu đường thẳng c cắt hai đường thẳng a, b và trong các góc tạo thành có một cặp góc so le trong bằng nhau (hoặc một cặp góc đồng vị bằng nhau) thì a và b song song. Hoạt động 3: Củng cố tính chất (Nhận dạng và thể hiện tính chất) - Nhận dạng tính chất GV treo bảng phụ bài tập, yêu cầu HS thực hiện. Bài tập: Làm thế nào để nhận biết a//b? Trong các câu trả lời sau, hãy chọn câu trả lời đúng: a. Nếu c cắt a, b và trong các góc tạo thành có một cặp góc so le trong bằng nhau thì a song song với b. b. Nếu c cắt a, b và trong các góc tạo thành có một cặp góc đồng vị bằng nhau thì a song song với b. c. Nếu c cắt a, b và trong các góc tạo thành có một cặp góc trong cùng phía bù nhau thì a song song với b. d. Cả ba câu a, b, c đều đúng. (HS chọn câu trả lời d).
<span class='text_page_counter'>(41)</span> 4 - Thể hiện khái niệm + GV yêu cầu HS làm bài tập: Cho hai điểm A và B. Hãy vẽ một đường thẳng a đi qua A và đường thẳng b qua B sao cho b song song với a. + GV hỏi: Để vẽ hai đường thẳng xx’ và yy’ song song với nhau ta làm như thế nào? (HS suy nghĩ). + GV hướng dẫn: Vẽ đường thẳng AB. Vẽ đường thẳng a đi qua A sao cho có một góc bằng một góc của êke (300, 450, 600, 900). Vẽ đường thẳng b đi qua B và b//a. (HS làm theo hướng dẫn của GV) A • •. a b. B Với việc tổ chức cho HS thể hiện lại tính chất như vậy nhằm vừa rèn luyện kỹ năng sử dụng dụng cụ trong học tập (ekê) vừa giúp HS có thể vẽ hình tốt khi chỉ dùng duy nhất một dụng cụ. 2.2.2.5. Tính chất Tiên đề Ơ-clit Qua một điểm ở ngoài đường thẳng chỉ có một đường thẳng song song với đường thẳng đó. Hoạt động 1: Hình thành tính chất + GV Yêu cầu HS thực hiện: Vẽ tất cả các đường thẳng qua một điểm M cho trước (HS thực hiện theo yêu cầu của GV). + GV: Qua một điểm có thể vẽ được bao nhiêu đường thẳng? (HS: Vẽ được vô số đường thẳng). + GV: Vậy trong vô số đường thẳng đó, có bao nhiêu đường thẳng qua M và song song với đường thẳng a? (HS vẽ hình, suy nghĩ và trả lời: có một đường thẳng song song với a)..
<span class='text_page_counter'>(42)</span> 4 d M. c b a. Hoạt động 2: Phát biểu tính chất GV thu thập nhiều kết quả trả lời từ HS và khẳng định: Qua một điểm ở ngoài đường thẳng chỉ có một đường thẳng song song với đường thẳng đó. (HS ghi nhận tính chất). Hoạt động 3: Củng cố tính chất (Nhận dạng và thể hiện tính chất) - Nhận dạng tính chất GV treo bảng phụ bài tập và yêu cầu HS thực hiện. Bài tập 1: Trong hình vẽ sau, đường thẳng nào song song với đường thẳng a? d. c. M. b a. Bài tập 2: Trong các phát biểu sau, phát biểu nào diễn đạt đúng nội dung của tiên đề Ơ-clít. a. Nếu qua điểm M nằm ngoài đường thẳng a có 2 đường thẳng song song với a thì chúng trùng nhau. b. Cho điểm M ở ngoài đường thẳng a. Đường thẳng đi qua M và song song với đường thẳng a là duy nhất. c. Có duy nhất một đường thẳng song song với một đường thẳng cho trước. d. Qua điểm M nằm ngoài đường thẳng a có ít nhất một đường thẳng song song với a. e. Qua điểm A ở ngoài đường thẳng a, có không quá một đường thẳng song song với đường thẳng a. f. Qua một điểm A ở ngoài đường thẳng a, có nhiều nhất một đường thẳng song song với đường thẳng a..
<span class='text_page_counter'>(43)</span> 4. (HS thực hiện: Bài tập 1: Chỉ có đường thẳng c song song với đường thẳng a; Bài tập 2: Câu a. đúng; Câu b. đúng;Câu c. sai; Câu d.sai; Câu e , f đúng). Với việc tổ chức cho HS nhận dạng tính chất như trên nhằm làm cho HS khắc sâu tính chất, đồng thời giúp HS làm quen với các cách diễn đạt khác nhau của tính chất. - Thể hiện tính chất GV yêu cầu HS thực hiện tại lớp bài tập: Cho tam giác ABC. Qua đỉnh A vẽ đường thẳng a song song với BC, qua đỉnh B vẽ đường thẳng b song song với AC. Hỏi vẽ được mấy đường thẳng a, mấy đường thẳng b, vì sao? (HS thực hiện tại lớp: Theo tiên đề Ơ-clit về đường thẳng song song ta chỉ vẽ được một đường thẳng a qua A song song với đường thẳng BC, một đường thẳng b qua B song song với đường thẳng AC). A. a. b B. C. 2.2.2.6. Tính chất của hai đường thẳng song song Nếu một đường thẳng cắt hai đường thẳng song song thì: a/ Hai góc so le trong bằng nhau; b/ Hai góc đồng vị bằng nhau; c/ Hai góc trong cùng phía bù nhau. Hoạt động 1: Hình thành tính chất GV treo bảng phụ bài tập như sau: a/ Vẽ hai đường thẳng a, b sao cho a // b. b/ Vẽ đường thẳng c cắt a tại A, cắt b tại B. c/ Đo một cặp góc so le trong. nhận xét. d/ Đo một cặp góc đồng vị. nhận xét..
<span class='text_page_counter'>(44)</span> 4 e/ Đo cặp góc trong cùng phía và nhận xét. (HS tất cả học sinh đều thực hiện và nhận xét: c 3 A 2 4 1. a. 3. b. 4. 2. B 1. c) Cặp góc so le trong bằng nhau. d) Cặp góc đồng vị bằng nhau. e) Cặp góc trong cùng phía: bù nhau). Hoạt động 2: Phát biểu tính chất + GV: Nếu một đường thẳng cắt hai đường thẳng song song thì ta kết luận được gì về các cặp góc so le trong, các cặp góc đồng vị, các cặp góc trong cùng phía? (HS trả lời miệng: Hai góc so le trong bằng nhau; Hai góc đồng vị bằng nhau; Hai góc trong cùng phía bù nhau). + GV khẳng định lại tính chất: Nếu một đường thẳng cắt hai đường thẳng song song thì: a/ Hai góc so le trong bằng nhau; b/ Hai góc đồng vị bằng nhau; c/ Hai góc trong cùng phía bù nhau. Hoạt động 3: Củng cố tính chất (Nhận dạng và thể hiện tính chất) - Nhận dạng tính chất: GV treo bảng phụ bài tập và yêu cầu HS thực hiện: Bài tập1: Điền vào chổ trống (…) trong phát biểu sau. Nếu một đường thẳng cắt hai đường thẳng song song thì: a/ Hai góc so le trong … b/ Hai góc đồng vị … c/ Hai góc trong cùng phía … (HS thực hiện: a/ …bằng nhau; b/ …bằng nhau; c/ … bù nhau)..
<span class='text_page_counter'>(45)</span> 4. Bài tập 2: GV phát phiếu học tập cho HS thực hiện bài tập Bài tâp: Cho hình vẽ, biết a // b và c cắt a tại A, cắt b tại B. Hãy điền vào chỗ trống (…) trong các câu sau: c 3 A. a. b. 4. 3 4. 2. 1. 2. B 1. a/ ^A 1 = … (vì là cặp góc so le trong) b/ ^A 2 = … (vì là cặp góc đồng vị) c/ B^ 3 + ^A 4 = … (vì …) d/ B^ 4 = ^A 2 (vì …) (HS thực hiện cá nhân sau đó GV cùng HS nhận xét bài làm: a/ ^A 1 = B^ 3 (vì là cặp góc so le trong) b/ ^A 1 = B^ 2 (vì là cặp góc đồng vị) c/ B^ 3 + ^A 4 = 1800 (vì là cặp góc trong cùng phía) d/ B^ 4 = ^A 2 (vì cùng bằng B^ 1 )). Khi tổ chức cho HS nhận dạng tính chất này dưới dạng điền khuyết ( lí thuyết và kí hiệu) với dụng ý là làm cho HS hiểu rõ và khắc sâu các đặc điểm của tính chất. Đồng thời còn giúp HS biết rõ phải có điều kiện là: Một đường thẳng phải cắt hai đường thẳng song song thì hai góc so le trong, hai góc đồng vị bằng nhau, hai góc trong cùng phía bù nhau.Từ đó HS sẽ thể hiện lại tính chất một cách chính xác, nhẹ nhàng. -Thể hiện tính chất: GV treo bảng phụ và yêu cầu HS thực hiện. Cho như hình vẽ, biết d // d’//d’’ và hai góc 60 0, 1100. Tính các góc E1, G2, G3, D4, A5, B6 . A 5 C. 6 B. d. D 1100. d’.
<span class='text_page_counter'>(46)</span> 4 600. 4. 1. 3. E. 2. d’’. G. ( HS thực hiện và kết quả là: E1 A5 600 ; G2 D4 1100 ; G3 B6 700 ). 2.2.2.7. Tính chất về quan hệ giữa tính vuông góc với tính song song - Hai đường thẳng phân biệt cùng vuông góc với một đường thẳng thứ ba thì chúng song song với nhau. - Một đường thẳng vuông góc với một trong hai đường thẳng song song thì nó cũng vuông góc với đường thẳng kia. Hoạt động 1: Hình thành tính chất - GV yêu cầu HS quan sát hình vẽ sau, (cho biết a. c và b. c).. c. a. b. a) Dự đoán xem a và b có song song với nhau không?( HS: a//b) b) Sử dụng dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song hãy suy ra a//b. (HS: Ta có hai góc vuông ở vị trí so le trong bằng nhau nên a//b). Hoạt động 2: Phát biểu tính chất - GV: Khi hai đường thẳng phân biệt cùng vuông góc với đường thẳng thứ ba, ta suy ra được điều gì? (HS trả lời tự do)..
<span class='text_page_counter'>(47)</span> 4 - GV khẳng định lại tính chất và phát biểu lại tính chất: Hai đường thẳng phân biệt cùng vuông góc với một đường thẳng thứ ba thì chúng song song với nhau. - GV: Nếu một đường thẳng vuông góc với một trong hai đường thẳng song song thì đường thẳng đó như thế nào với đường thẳng còn lại?(HS nêu dự đoán: Sẽ vuông góc với đường thẳng còn lại). - GV cho HS quan sát hình vẽ và khẳng định tính chất: Một đường thẳng vuông góc với một trong hai đường thẳng song song thì nó cũng vuông góc với đường thẳng kia. c a. b. - GV giới thiệu các kí hiệu vuông góc và song song của hai đường thẳng. Hoạt động 3: Củng cố tính chất (Nhận dạng và thể hiện tính chất) - Nhận dạng tính chất GV treo bảng phụ bài tập và yêu cầư HS thực hiện cá nhân. Bài tập1: Nếu đường thẳng a vuông góc với đường thẳng b, đường thẳng b lại vuông góc với đường thẳng c thì. a. Đường thẳng a vuông góc với đường thẳng c. b. Đường thẳng a cắt đường thẳng c. c. Đường thẳng a song song với đường thẳng c. d. Đường thẳng a trùng với đường thẳng c. Bài tập 2: Nếu đường thẳng a song song với đường thẳng b, đường thẳng b lại vuông góc với đường thẳng c thì: a. Đường thẳng a vuông góc với đường thẳng c. b. Đường thẳng a song song với đường thẳng c. c. Đường thẳng a trùng với đường thẳng c. d. Đường thẳng a không cắt đường thẳng c..
<span class='text_page_counter'>(48)</span> 4 (HS chọn đáp án: Câu 1 chọn đáp án c; Câu 2 chọn đáp án a). - Thể hiện tính chất GV treo bảng phụ bài tập và yêu cầu HS thực hiện với thời gian 1 phút. Bài tập: Căn cứ vào hình sau, hãy điền vào chỗ trống (…) c. Nếu a c và b c thì … a. Nếu a //b và c a thì …. b. (HS lên bảng thực hiện vào bảng phụ: ….a//b; c b). Để nhận dạng và thể hiện tính chất này được tốt HS cần hiểu rõ và phân biệt kỉ các đặc điểm sau: + Phải có 3 đường thẳng cắt nhau. + Nếu a c và b c thì a // b. + Nếu a //b và c a thì c b. 2.2.2.8. Tính chất ba đường thẳng song song Hai đường thẳng phân biệt cùng song song với một đường thẳng thứ ba thì chúng song song với nhau. Hoạt động 1: Hình thành tính chất - GV: Cho hình vẽ, biết d' // d và d'' // d. d'' d' d. a. Dự đoán xem d' và d'' có song song với nhau không? b. Vẽ đường thẳng a vuông góc với d, rồi trả lời các câu hỏi sau: + a có vuông góc với d' không? Vì sao? + a có vuông góc với d'' không? Vì sao? + d' có song song với d'' không? Vì sao?.
<span class='text_page_counter'>(49)</span> 4 ( HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên. a/ Dự đoán: d' // d''. a. b/. d''. d' d. + a có vuông góc với d' vì d' // d và a d . + a có vuông góc với d'' vì d'' // d và a d . + d' có song song với d'' vì d' // d, d'' // d và a d ). Hoạt động 2: Phát biểu tính chất - GV: Qua các bước làm trên em có nhận xét gì về hai đường thẳng phân biệt cùng song song với đường thẳng thứ ba? (HS nêu nhận xét: Hai đường thẳng phân biệt cùng song song với một đường thẳng thứ ba thì chúng song song với nhau) - GV nhận xét và khẳng định tính chất: Hai đường thẳng phân biệt cùng song song với một đường thẳng thứ ba thì chúng song song với nhau (HS ghi nhận tính chất). Hoạt động 3: Củng có tính chất (Nhận dạng và thể hiện tính chất) - Nhận dạng tính chất: GV treo bảng phụ bài tập và yêu cầu HS thực hiện Câu hỏi: Nếu đường thẳng a song song với đường thẳng b, đường thẳng b cắt đường thẳng c thì: a. Đường thẳng a vuông góc với đường thẳng c. b. Đường thẳng a song song với đường thẳng c. c. Đường thẳng a trùng với đường thẳng c. d. Đường thẳng a cắt đường thẳng c. (HS chọn đáp án b). - Thể hiện tính chất GV tiếp tục treo bảng phụ ghi nội dung bài tập và yêu cầu HS thực hiện. Bài tập: Căn cứ vào hình sau, hãy điền vào chỗ trống (…) a. b c.
<span class='text_page_counter'>(50)</span> 5. Nếu a // b và a // c thì…… (HS điền vào chỗ trống: Nếu a // b và a // c thì a//c).. CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm Vận dụng việc “Tổ chức các hoạt động nhận dạng và thể hiện trong quá trình dạy học khái niệm, tính chất thông qua chương I hình học 7”, để nhằm thấy được hiệu quả của việc tổ chức các hoạt động nhận dạng và thể hiện các khái niệm, tính chất trong quá trình giảng dạy các tiết dạy hình học 7 ở chương I “Đường thẳng vuông góc. Đường thẳng song song”. 3.2. Nội dung thực nghiệm.
<span class='text_page_counter'>(51)</span> 5 Áp dụng các hoạt động đã nghiên cứu vào giảng dạy tiết: Hai góc đối đỉnh ở lớp 7A1 trường THCS An Lạc Tây; lớp 7A 5 trường THCS Thới An Hội; lớp 7A2 trường THCS Kế An. 3.3. Tiến trình thực nghiệm Quá trình thực nghiệm được tiến hành ở ba trường: Trường THCS An Lạc Tây vào ngày 26 tháng 8 năm 2010 với lớp 7A1, trường THCS Thới An Hội vào ngày 28 tháng 8 năm 2010 với lớp 7A5, trường THCS Kế An vào ngày 28 tháng 8 ở lớp 7A2 , trên cơ sở các lớp được giảng dạy có trình độ tương đương nhau. 3.4. Kết quả thực nghiệm. Sau khi tiến hành dạy thực nghiệm ở ba lớp thuộc ba trường như trên, chúng tôi tiến hành cho HS làm bài kiểm tra để kiểm tra việc học tập của HS và thu được kết quả như sau: Tổng số. HS đạt điểm. HS đạt điểm. HS đạt điểm. HS đạt điểm. học sinh yếu - kém trung bình khá tốt 115 0 28 55 32 Tỉ lệ % 0% 24,34% 47,83% 27,83% Với kết quả thực nghiệm trên chúng tôi nhận thấy rằng các em tích cực hơn trong việc học tập, hăng hái trong việc phát biểu xây dựng bài, nắm vững được các khái niệm tính chất trong bài học hơn. Vận dụng tốt các kiến thức đã học vào thực tiển tính toán hay vận dụng vào thực tế cuộc sống. Đối với HS khá, giỏi các em vận dụng tốt các tính chất hay khái niệm vào thực tế tính toán. Các đối tượng còn lại chỉ làm tốt được các bài tập trắc nghiệm, còn các bài tập tự luận thì không thể hiện được tính lôgic trong học tập. Nhìn chung, đa số các em đều tích cực hơn trong học tập, không khí lớp trở nên sôi nổi, các em trở nên tự tin, tích cực, tự giác và sáng tạo hơn trong học tập, không ỷ lại vào bạn hay vào giáo viên. Tuy nhiên vẫn còn một số học sinh do bị hỏng kiến thức nên việc vận dụng các kiến thức đã học vào bài tập tự luận còn sai sót..
<span class='text_page_counter'>(52)</span> 5. KẾT LUẬN VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT Trong quá trình học môn Toán ở trường THCS thì việc áp dụng những khái niệm, những tính chất để giải các bài tập toán học… được lặp đi lặp lại rất nhiều lần, do đó việc dạy học các khái niệm, các tính chất Toán có một vị trí rất quan trọng. Vậy làm thế nào để trong quá trình dạy học các khái niệm, các tính chất Toán học học sinh có thể hiểu và vận dụng tốt các khái niệm, các tính chất đã học vào thực tiễn học tập là một việc rất quan trọng và cấp thiết hiện nay. Hiểu được điều đó, là giáo việc trực tiếp giảng dạy bộ môn Toán ở trường THCS chúng tôi nhận thấy rằng khi giáo viên tổ chức tốt các hoạt động nhận dạng và thể hiện trong quá trình dạy học khái niệm, tính chất.
<span class='text_page_counter'>(53)</span> 5 thì việc tiếp thu các khái niệm, các tính chất của học sinh sẽ nhẹ nhàng và được khắc sâu hơn. Từ đó giúp HS giải các bài toán Hình học, cũng như việc lĩnh hội các kiến thức sau này sẽ tốt hơn. Nên chúng tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Tổ chức các hoạt động nhận dạng và thể hiện trong quá trình dạy học khái niệm, tính chất thông qua chương I Hình học 7”, trong đề đề tài này chúng tôi đã: - Thiết kế các hoạt động nhận dạng và thể hiện các khái niệm, tính chất với các bài tập dưới dạng: phiếu học tập, tổ chức trò chơi toán học, các em làm việc theo nhóm, tìm những hình ảnh minh hoạ từ thực tế đời sống,… - Bên cạnh các bài tập ở mức độ nhận dạng và thể hiện trong sách giáo khoa, sách bài tập, chúng tôi còn sưu tầm các bài tập mang tính chất tương tự từ nhiều sách tham khảo khác nhằm làm phong phú hơn nội dung các bài tập. - Ngoài ra trong đề tài cũng rất chú trọng đến việc sử dụng các phương tiện dạy học và hình ảnh trực quan trong khi tiến hành các hoạt động nhận dạng và thể hiện các khái niệm, tính chất. Khi vận dụng đề tài này vào thực tế giảng dạy, chúng tôi nhận thấy đã góp một phần vào mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học hiện nay, góp phần làm cho học sinh tự tin hơn, năng động hơn trong học tập môn Toán cũng như giúp học sinh thấy được sự liên kết chặc chẽ của các kiến thức Toán mà mình đã học. Trong quá trình giảng dạy để vận dụng hiệu quả đề tài này chúng tôi nhận thấy giáo viên cần phải: - Lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động nhận dạng và thể hiện phù hợp với từng đối tượng học sinh. - Giáo viên phải tìm hiểu thật kỹ nội dung các khái niệm, các tính chất mà mình sắp giảng dạy, từ đó chuẩn bị hệ thống kiến thức cũ liên quan đến kiến thức mới. - Từ đó, tổ chức các hoạt động nhận dạng và thể hiện phù hợp với đặc điểm của từng khái niệm, tính chất. Góp phần nâng cao hiệu quả trong tiết dạy..
<span class='text_page_counter'>(54)</span> 5 Nếu thực hiện tốt các đều như trên chúng ta không những áp dụng ở chương I Hình học 7 mà còn có thể áp dụng cho tất cả các chương Hình học ở toàn cấp THCS, ngoài ra chúng ta còn có thể áp dung cho các kiến thức ở phân môn Số học, Đại số. Tuy nhiên, do thời gian còn hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu để thực hiện đề tài không tránh khỏi sai sót và hạn chế. Mong quí thầy cô và các đồng nghiệp góp ý , sửa chữa, bổ sung để đề tài được hoàn thiện hơn.. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hải Châu – Phạm Đức Tài – Phạm Thị Bạch Ngọc (2006), Kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kì môn Toán lớp 7, NXBGD. 2. Phan Đức Chính (2006), Sách giáo khoa toán 7 tập I, NXBGD. 3. Phan Đức Chính (2006), Sách giáo viên toán 7 tập I, NXBGD. 4. Lê Hồng Đức (2007), 500 câu hỏi và bài tập trắc nghiệm toán 7, NXB ĐHSP. 5. Nguyễn Bá Kim (2000), Phương pháp dạy học môn toán, NXBGD. 6. Tôn Thân – Vũ Hữu Bình – Phạm Gia Đức – Trần Luận (2006), Sách bài tập toán 7 tập I, NXBGD..
<span class='text_page_counter'>(55)</span> 5 7. Tôn Thân – Phan Thị Luyến – Đặng Thị Thu Thuỷ (2006), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Toán trung học cơ sở, NXBGD.. PHỤ LỤC Giáo án thực nghiệm Tuần: 01 Tiết: 01. CHƯƠNG I ĐƯỜNG THẲNG VUÔNG GÓC. ĐƯỜNG THẲNG SONG SONG Bài 1: HAI GÓC ĐỐI ĐỈNH A. Mục tiêu 1. Kiến thức.
<span class='text_page_counter'>(56)</span> 5 - Hiểu thế nào là hai góc đối đỉnh. - Nêu được tính chất: Hai góc đối đỉnh thì bằng nhau. 2. Kỹ năng - Vẽ được góc đối đỉnh với một góc cho trước. - Nhận biết các góc đối đỉnh trong một hình. 3. Thái độ - Bước đầu tập suy luận. - Nghiêm túc, tích cực xây dựng bài. B. Chuẩn bị GV: SGK, thước thẳng, thước đo góc, êke, bảng phụ bài tập củng cố. HS: Dụng cụ bộ môn hình học, xem bài trước khi đến lớp. C. Hoạt động dạy học Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung bài học Hoạt động 1: Thế nào là hai góc đối đỉnh? (20’) Hoạt động 1a: Nhắc lại kiến thức cũ . GV đặt câu hỏi nhắc lại kiến HS trả lời câu hỏi của giáo thức cũ đồng thời vẽ hình minh viên đồng thời thực hiện hoạ trên bảng nháp.. theo yêu cầu của giáo viên.. ? Hình ảnh như thế nào được - Hình ảnh sợi chỉ căng xem là một đường thẳng? x. thẳng, mép bảng,… cho ta y. hình ảnh của đường thẳng.. ? Hình như thế nào gọi là một - Hình gồm một điểm và tia?. một phần đường thẳng bị x. O •. chia ra bởi điểm đó được. gọi là một tia. x O • ? Hai tia như thế nào gọi là đối - Hai tia có chung một gốc, nhau? x. O •. chúng tạo thành một đường x’ thẳng. x. O •. x ’.
<span class='text_page_counter'>(57)</span> 5. - Góc là hình gồm hai tia ? Góc là hình như thế nào?. chung gốc.. GV nhận xét câu trả lời của HS. HS quan sát hình vẽ và trả * Hoạt động 1b: Tiếp cận khái lời câu hỏi: niệm.. - Hình ảnh cho biết: Hai. ? Hình ảnh sau cho ta biết gì?. đường thẳng xy và x’y’ cắt Bài 1: HAI GÓC nhau tại O và tạo thành 4 ĐỐI ĐỈNH góc có chung đỉnh O.. 1. Thế nào là hai góc đối đỉnh.. GV giới thiệu: Khi đó, ta gọi hai góc O1 và O3 là hai góc đối đỉnh.. HS suy nghĩ và học bài. ? Vấn đề đặt ra là với đặc điểm mới. gì mà ta gọi hai góc đó là hai góc đối đỉnh? GV vào bài mới. *Hoạt động 1c: Hình thành khái niệm.. HS tiếp tục quan sát hình. GV: từ hình vẽ trên giáo viên vẽ trên và trả lời miệng xây hỏi tiếp.. dựng bài. - Góc O1 có hai cạnh là: Oy. ? Góc O1 và góc O3 có các cạnh và Oy’. là gì?. - Góc O3 có hai cạnh là: Ox và Ox’ - Hai cạnh của góc O1 là tia. ? Em có nhận xét gì về hai cạnh đối của hai cạnh góc O3. Vì * Định nghĩa:.
<span class='text_page_counter'>(58)</span> 5 của góc O1 và O3? Vì sao?. chúng tạo thành một đường Hai góc đối đỉnh là thẳng.. hai góc mà mỗi. - Chúng có chung đỉnh O.. cạnh của góc này là. ? Về đỉnh của chúng thì sao?. tia đối của một cạnh. GV mà ta nói Ô1 và Ô3 là hai. của góc kia.. góc đối đỉnh. - Là hai góc có chung đỉnh. ? Vậy thế nào là hai góc đối và mỗi cạnh của góc này là đỉnh?. tia đối của một cạnh của. GV giải thích không cần hai từ góc kia. “chung đỉnh”, vì hai tia đối nhau đã chung gốc.. - Hai góc đối đỉnh là hai. ? Hãy phát biểu chính xác lại góc mà mỗi cạnh của góc khái niệm?. này là tia đối của một cạnh. GV nhận xét, sửa chữa khái của góc kia. niêm.. - Ta nói: Góc O1 đối đỉnh. ? Khi hai góc O1 và O3 đối đỉnh với góc O3 hoặc góc O3 đối ta còn nói như thế nào?. đỉnh với góc O1, hoặc hai. GV thống nhất với các cách gọi góc O1, O3 đối đỉnh với tên hai góc đối đỉnh.. nhau.. *Hoạt động 1d: Củng cố khái niệm.. HS suy nghĩ và trả lời.. * Nhận dạng khái niệm.. - Hai góc O2 và O4 đối đỉnh. ? Khi đó hai góc O2 và O4 ở với nhau, vì mỗi cạnh của hình trên có là hai góc đối đỉnh góc này là tia đối của một không? Vì sao?. cạnh của góc kia. HS quan sát hình và trả lời. ? Vậy trong hình sau hai góc miệng: nào đối đỉnh với nhau? Hình 3 là hình có hai góc 1) đối đỉnh. Hình 1, 2 và 4 không phải.
<span class='text_page_counter'>(59)</span> 5 vì: 2). Hình 1 có tia Ab không là tia đối của Ac.. 3). Hình 2 có hai góc không chung đỉnh. Hình 4 có hai tia Px và Py. 4). không là tia đối của nhau.. GV cùng cả lớp nhận xét câu trả lời của HS. * Thể hiện khái niệm.. HS lên bảng thực hiện.. GV yêu cầu HS làm bài tập: Vẽ hai đường thẳng zz’ và tt’ cắt nhau tại A. Hãy viết tên hai cặp góc đối đỉnh.. Hình vẽ trên có: z ^A t ' và z' ^ At. là một cặp góc đối. đỉnh; Cặp góc đối đỉnh thứ hai là z ^A t và z ' ^A t ' ). GV nhận xét và yêu cầu HS thực hiện. Hoạt động 2: Tính chất của hai góc đối đỉnh (17’) * Hoạt động 2a: Tiếp cận tính 2.Tính chất chất GV từ hình vẽ: x O2 1 4 x’. y 3. HS sinh quan sát hình vẽ và làm theo yêu cầu của giáo. y’. viên.. ? Làm thế nào biết được số đo - Dùng thước đo độ để đo. các góc trên? HS nhắc lại cách thực hiện. ? Nhắc lại cách dùng thước đo độ?.
<span class='text_page_counter'>(60)</span> 6 ? Với hình vẽ của mình, các em HS làm việc cá nhân với hãy:. thời gian là 4 phút để tiến. - Đo góc O1, góc O3. So sánh số hành đo và so sánh. đo hai góc đó.. Kết quả:. - Đo góc O2, góc O4. So sánh số. - Ô1=Ô3.. đo hai góc đó.. - Ô2=Ô4.. => Dự đoán kết quả rút ra từ hai điều trên. GV quy nạp kết quả từ nhiều học sinh và ghi nhận nhận xét: Nhận xét: Hai góc đối đỉnh Hai góc đối đỉnh có số đo bằng có số đo bằng nhau. nhau. * Hoạt động 2b: Hình thành tính chất GV(đặt vấn đề) Vậy không bằng đo đạt mà chỉ với kiến thức mà ta đã học, có thể có kết luận đó hay không (Ô1=Ô3)?. HS suy nghĩ.. ? Hai góc Ô1 và Ô2 như thế nào với nhau? ? Còn Ô2 và Ô3 thì sao?. HS trả lời miệng.. ? Hai góc kề bù có tính chất gì?. - Hai góc Ô1 và Ô2 kề bù. ? So sánh (1) và (2) ta có điều với nhau nên: Ô1+Ô2=1800. gì?. (1). ? Từ đó, ta có nhận xét gì về: Ô1 - Hai góc Ô3 và Ô2 kề bù và Ô3?. với nhau nên:. GV nhận xét câu trả lời của học Ô3+Ô2=1800 (2) sinh.. - Từ (1), (2) ta có:. * Tính chất:. ?Vậy bằng suy luận, với kiến Ô1+Ô2= Ô3+Ô2. Hai góc đối đỉnh thì. thức của các em đã suy ra được => Ô1 = Ô3. bằng nhau..
<span class='text_page_counter'>(61)</span> 6 hay góc đối đỉnh như thế nào với nhau?. - Hai góc đối đỉnh thì bằng. GV đó cũng chính là nội dung nhau. tính hai góc đối đỉnh. * Hoạt động 2c: Củng cố tính chất * Nhận dạng tính chất GV phát phiếu học tập cho từng HS thực hiện, sau đó cho HS tự HS làm theo yêu cầu của kiểm tra chéo cho nhau thông GV. qua kết quả của GV cung cấp rồi báo cáo số lượng HS làm được và chưa được. Phiếu học tập: Bài tập 1: Hai đường thẳng cắt nhau tạo thành 4 góc (như hình HS:bài tập 1 chọn câu a. vẽ), biết Ô1=300. Số đo góc O3 là bao nhiêu?. a. 600. b. 900 c. 1800 d. 300.. Bài tập 2: Trong hai câu sau, Bài tập 2 chọn câu a. câu nào đúng câu nào sai. a. Hai góc đối đỉnh thì bằng nhau. b. Hai góc bằng nhau thì đối đỉnh. * Thể hiện khái niệm.
<span class='text_page_counter'>(62)</span> 6 GV yêu cầu HS thực hiện bài HS làm bài tập theo nhóm tập sau theo nhóm đôi tại lớp:. đôi và báo cáo:. Bài tập : Hai đường thẳng MN và PQ cắt nhau tại A, tạo thành góc MAP có số đo bằng 330. Viết tên các góc bằng nhau Ta có: cùng với số đo của chúng.. M^ AB. +. M^ AQ. =1800 (Hai góc kề bù). =>. M^ AQ. = 1800 -. M^ AB. = 1800 – 330 = 1470. Khi đó ta có: M^ AB. =. N^ AQ. = 330. (Hai góc đối đỉnh). M^ AQ. = N ^A P = 1470. GV nhận xét bài làm của học (Hai góc đối đỉnh) sinh Hoạt động 3: Củng cố toàn bài (5’) GV dùng bảng phụ yêu cầu HS thực hiện bài tập: Ba đường thẳng a, b, c cùng đi qua O khi đó ta có:. HS tự làm và báo cáo. Chọn câu d. Và học sinh lên bảng chỉ. a O a. Ba cặp góc đối đỉnh.. vào hình vẽ cho các bạn đều thấy. b c. b. Bốn cặp góc đối đỉnh c. Năm cặp góc đối đỉnh d. Sáu cặp góc đối đỉnh. GV nhận xét bài làm của HS. Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh học ở nhà (3’).
<span class='text_page_counter'>(63)</span> 6 - Về nhà học bài.. HS làm theo hướng dẫn của giáo viện.. - Làm các bài tập 1,2,3 SGK và các bài tập ở sách bài tập. - Chuẩn bị các bài tập luyện tập tiết sau chúng ta sửa các bài tập này. - Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập bộ môn. * GV nhận xét tiết học.. Đề kiểm tra 15 phút A. Hãy khoanh tròn chữ cái đứng trước phương án đúng Câu 1:Hai đường thẳng mn và m’n’ cắt nhau tại I (Hình bên). Ta có: a. ^I 1 và ^I 2 đối đỉnh; ^I 3 và ^I 2 đối đỉnh. m b. ^I 1 và ^I 3 đối đỉnh; ^I 4 và ^I 2 đối đỉnh. c.. ^I 3. và. ^I 4. đối đỉnh;. ^I 1. và. ^I 2. d. ^I 1 và ^I 4 đối đỉnh; ^I 3 và ^I 2. đối đỉnh. m’ đối đỉnh.. 3. I 2 4. n’ 1. n. Câu 2: Hai góc đối đỉnh thì. a. Bằng nhau. b. Tạo thành bốn góc vuông. c. Bù nhau. d. Phụ nhau.. B. Vẽ hai đường thẳng xx’ và yy’ cắt nhau tại điểm O tạo thành góc xOy có số đo bằng 350. a. Tính số đo góc x’Ôy’; xÔy’.
<span class='text_page_counter'>(64)</span> 6 b. Viết tên các cặp góc đối đỉnh..
<span class='text_page_counter'>(65)</span>