Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC_2.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.11 KB, 13 trang )

TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Bộ máy nhà nước là một chỉnh thể thống nhất, được tạo thành bởi các
cơ quan nhà nước. Bộ máy nhà nước Việt nam gồm bốn hệ thống cơ quan
chính: cơ quan lập pháp, cơ quan hành chính, cơ quan toà án và cơ quan kiểm
sát.
Luật pháp Việt Nam đặt vai trò của cơ quan lập pháp rất lớn, không chỉ
thiết lập ra các hệ thống cơ quan khác mà còn là cơ quan chỉ đạo, giám sát
chung. Tuy nhiên, cơ quan chấp hành của Quốc hội là Chính phủ (cơ quan
hành chính nhà nước cao nhất), cũng có vai trò rất quan trọng trong việc quản
lý nhà nước và thực thi các văn bản mà Quốc hội ban hành. Hệ thống cơ quan
đứng đầu là Chính phủ, thực hiện chức năng hành pháp là cơ quan hành chính
nhà nước.
Như vậy, cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ
máy nhà nước được thành lập theo hiến pháp và pháp luật, để thực hiện quyền
lực nhà nước, có chức năng quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội.
I. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC THEO HIẾN PHÁP 1992
Cơ cấu tổ chức của bộ máy hành chính nhà nước theo quy định hiện
hành được tổ chức như sau:
A. Chính phủ
1.Về cơ cấu tổ chức
+ Chính phủ được thành lập và hoạt động theo nhiệm kỳ của Quốc hội
(5 năm); Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu và miễn nhiệm, bãi nhiệm
theo đề nghị của Chủ tịch nước; các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các
thành viên khác của Chính phủ do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, sau đó Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức theo Nghị quyết của Quốc hội và Ủy ban Thương vụ Quốc
hội;
+ Về cơ cấu tổ chức, Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng,
các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ không nhất thiết phải là


đại biểu Quốc hội.
1
Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội, UBTV Quốc
hội và Chủ tịch nước. Phó thủ tướng giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự
phân công của Thủ tướng.
Chính phủ hoạt động theo hai thiết chế quyền lực: tập thể Chính phủ
(Điều 112 - Hiến pháp 1992, về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính
phủ) và người đứng đầu Chính phủ - Thủ tướng Chính phủ (Điều 114 – HP
năm 1992 về nhiệm vụ quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ).
Bộ và các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực mính phụ trách trong phạm vi cả nước và chịu trách
nhiệm trước Quốc hội.
Cơ cấu tổ chức Chính phủ bao gồm các bộ, cơ quan ngang Bộ do Quốc
hội quyết định thành lập theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ . Ngoài ra, tổ
chức chính phủ nước ta còn có những cơ quan thuộc Chính phủ do Chính phủ
quyết định thành lập. Về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan thuộc Chính phủ có nhiều điểm khác với Bộ, cơ quan ngang Bộ -
là những cơ quan của Chính phủ.
2.Vị trí của Chính phủ
Theo Điều 109 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi), Chính phủ nước
CHXHCN Việt Nam là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính
nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam. Như vậy, vị trí của Chính
phủ được xác định vừa trong quan hệ với Quốc hội – cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất, vừa trong quan hệ với cả bộ máy nhà nước, bộ máy hành chính
nhà nước.
- Trong quan hệ với Quốc hội, Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ phải tổ chức thực hiện Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội,
Pháp lệnh, Nghị quyết của UBTV Quốc hội; chịu sự giám sát của Quốc hội,
và báo cáo hoạt động của mình trước Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
- Trong quan hệ với bộ máy nhà nước và bộ máy hành chính nhà nước,

Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt
Nam, là cấp cao nhất toàn bộ hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương
đến địa phương; Chính phủ thống nhất quản lý toàn bộ hoạt động hành chính
của bộ máy nhà nước.
2
Tuy vị trí của Chính phủ được xác định trong hai quan hệ, nhưng xét về
nội dung là thống nhất với nhau: chấp hành của Quốc hội cùng là thực hiện
quyền hành chính nhà nước cao nhất; là một thiết chế chính trị - hành chính.
3.Vai trò của Chinh phủ
Vai trò của Chính phủ thể hiện thông qua việc thực hiện chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể:
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước từ TW đến
cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy
quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, bảo
đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân.
Vai trò của Chính phủ được thể hiện cụ thể, chủ yếu thông qua việc
thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ do Hiến pháp quy
định tại Điều 112, Hiến pháp năm 1992 (sữ đổi).
B. Bộ - Cơ quan ngang Bộ
1.Vị trí, chức năng của Bộ - Cơ quan ngang Bộ
Bộ, cơ quan ngang Bộ là cơ quan của Chính phủ do Quốc hội quyết
định phê chuẩn việc thành lập theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công tác trong phạm
vi cả nước; quản lý nhà nước các địch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; thực
hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn
nhà nước theo quy định của pháp luật (theo Nghị quyết số 02/2002/NQ-
QH11, ngày 05/8/2002 của Quốc hội, cơ cấu tổ chức Chính phủ nước
CHXHCN Việt Nam gồm 20 Bộ, 06 cơ quan ngang Bộ).
- Cơ quan Chính phủ là cơ quan do Chính phủ quyết định thành lập

(không cần Quốc hội phê chuẩn). Cơ quan thuộc Chính phủ có 2 loại:
+ Cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
quan lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại các doanh nghiệp có
vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Cơ quan thuộc Chính phủ hoạt động sự nghiệp để phục vụ quản lý
nhà nước của Chính phủ hoặc thực hiện một số dịch vụ công có đặc điểm,
3
tính chất quan trọng mà Chính phủ phải trực tiếp chỉ đạo; thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại
các doanh nghiệp có vốn Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Bộ
- Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ;
- Cục, Tổng cục (không nhất thiết Bộ nào cũng có);
- Các tổ chức sự nghiệp.
Trong đó:
+ Vụ được tổ chức để tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực theo hướng một vụ được giao nhiều việc, một việc không
giao cho nhiều vụ.
+ Cục được tổ chức để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên
ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. Cục thành lập phòng và đơn
vị trực thuộc. Cục có con dấu và tài khoản riêng.
+ Tổng cục được tổ chức để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
chuyên ngành lớn, phức tạp, không phân cấp cho địa phương, do Bộ trực tiếp
phụ trách và theo hệ thống dọc từ TW đến địa phương trong phạm vi toàn
quốc. Cơ cấu tổ chức Tổng cục, bao gồm: cơ quan Tổng cục (gồm văn phòng,
ban và đơn vị trực thuộc); Cục ở cấp tỉnh, chi cục (ở cấp huyện nếu có). Tổng
cục có con dấu và tài khoan riêng.
+ Tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ được thành lập để phục vụ quản lý nhà
nước của Bộ hoặc để thực hiện một số dịch vụ công; tổ chức sự nghiệp của

Bộ không có chức năng quản lý nhà nước.
C. Chính quyền địa phương và cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
1. Vị trí, vai trò chính quyền địa phương và cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương
Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân; quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp.
4
Chính quyền địa phương được thành lập đặt dưới sự lãnh đạo và phục
tùng tuyệt đối chính quyền trung ương. Nhiệm vụ, quyên hạn của chính quyên
địa phương dựa trên cơ sở pháp luật được phân cấp để thực hiện chức năng
quản lý nhà nước ở địa phương. Chính quyền địa phương tuyệt đối không
phải là một “nhà nước con” trong nhà nước thống nhất. Nhưng nhà nước ta là
một nhà nước dân chủ, nhân dân làm chủ không phải chỉ trên phạm vi cả
nước thông qua Quốc hội mà còn làm chủ trong phạm vi đơn vị hành chính –
lãnh thổ các cấp được pháp luật quy định.
Chính quyền địa phương ở nước ta được tổ chức thành ba cấp (cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc TW; cấp huyện, quân, thành phố trực thuộc tỉnh; cấp xã,
phương, thị trấn) ở mỗi cấp đều có hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân,
trong đó:
- Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà
nước cấp trên.
Căn cứ vào Hiến pháp, Luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên,
Hội đồng nhân nhân ra nghị quyết về các biện pháp bảo đảm thi hành Hiến
pháp và pháp luật ở địa phương; về kết hoach phát triển kinh tế - xã hội và
ngân sách; về quốc phòng an ninh ở địa phương; vế các biện pháp ổn định và

nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao cho,
làm tròn nghĩa vụ đối với đất nước..
- Các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương của nước ta bao gồm:
UBND ở ba cấp và các cơ quan chuyên môn của UBND. UBND ở mỗi cấp do
HĐND bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND. Như vậy, các cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương của Nhà nước ta được tổ chức vừa
tạo thành một hệ thống hành chính thống nhất thứ bậc, thống nhất từ TW
(Chính phủ) đến địa phương, cơ sở (xã, phường); vừa gắn bó với nhân dân và
cơ quan đại biểu của nhân dân (HĐND).
5

×