Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.1 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
NỘI DUNG..........................................................................................................................2
1. Chính sách cơng và đặc thù chính sách cơng tại Việt Nam.............................................2
1.1. Chính sách cơng:.................................................................................................................2
1.1.1. Bản chất của chính sách cơng....................................................................................2
1.1.2. Vai trị của chính sách cơng.......................................................................................3
1.1.3. Ý nghĩa của chính sách cơng.....................................................................................3
1.2. Đặc thù chính sách cơng ở Việt Nam.................................................................................5
2. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Chu trình chính sách cơng hiện nay 6
2.1. Vai trị lãnh đạo của Đảng trong cơng tác hoạch định và ban hành chính sách.............7
2.1.1. Xác định vấn đề và thiết lập nghị trình chính sách....................................................7
2.1.2. Khâu hoạch định và ban hành chính sách..................................................................8
2.2. Vai trị lãnh đạo của Đảng trong cơng tác thực thi chính sách........................................9
2.3. Vai trị lãnh đạo của Đảng trong cơng tác đánh giá hiệu quả chính sách.....................11
3. Để nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng đối với chính sách công hiện nay................12
3.1. Nâng cao năng lực dự báo, phân tích, hồn thiện hệ thống quyết sách chính trị........12
3.2. Nâng cao chất lượng thể chế hóa các quyết sách chính trị............................................14
3.3. Làm tốt cơng tác cán bộ trong các cơ quan tham vấn, xây dựng chính sách...............15
3.4. Thực hiện hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát hệ thống chính sách của Đảng.........16
KẾT LUẬN........................................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................18


LỜI MỞ ĐẦU
Thời gian qua, việc hoạch định chính sách cơng ở nước ta đã cho ra đời nhiều
chính sách phù hợp với thực tế, thực thi đem lại hiệu quả mà biểu hiện cụ thể là đã góp
phần vào phát triển kinh tế – xã hội của đất nước ta trong hơn 33 năm thực hiện công
cuộc đổi mới. Trong thời gian qua, hoạt động hoạch định chính sách cơng đã đạt được
một số kết quả đáng khích lệ cả về số lượng và chất lượng trên các lĩnh vực trọng yếu,
cấp bách về kinh tế, chính trị. Một số chính sách cơng quan trọng đã được luận chứng


khoa học hơn, bám sát thực tiễn đất nước, địa phương và ngành. Nhờ đó, bước đầu đã
tạo lập và hồn thiện được một hệ thống chính sách cơng khá phù hợp, đáp ứng được
yêu cầu ngày càng cao của quản lý hành chính nhà nước, phục vụ chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Ở Việt Nam, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và
xã hội là nội dung đã được hiến định. Tuy nhiên, dưới góc độ khoa học chính sách, đặc
biệt là thực tiễn chính sách cơng ở nước ta hiện nay có thể thấy vai trị lãnh đạo của
Đảng đối với chính sách cơng (quy trình chính sách) là hiện thực. Những biểu hiện cụ
thể về nguyên tắc, phương thức, nội dung được phản ánh rõ nét, cụ thể trong từng
khâu, vịng đời chính sách cơng là vấn đề mới, có giá trị lý luận và thực tiễn nghiên
cứu. Do đó, tơi chọn chủ đề “Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng đối với chính
sách cơng trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay” để làm bài thu hoạch cho môn
học Khoa học lãnh đạo. Do kiến thức và tầm hiểu biết còn hạn chế nên bài viết của tơi
khơng tránh khỏi sai sót rất mong được các giảng viên góp ý kiến cho bài thu hoạch
được hoàn thiện.
Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2019

1


NỘI DUNG
1. Chính sách cơng và đặc thù chính sách cơng tại Việt Nam

1.1. Chính sách cơng:
1.1.1. Bản chất của chính sách cơng
Chính sách cơng là chính sách của nhà nước đối với khu vực công cộng, phản
ánh bản chất, tính chất của nhà nước và chế độ chính trị trong đó nhà nước tồn tại;
đồng thời phản ánh ý chí, quan điểm, thái độ, cách xử sự của đảng chính trị phục vụ
cho mục đích của đảng, lợi ích và nhu cầu của nhân dân. Nhà nước dựa trên nền tảng
nhân dân, là chủ thể đại diện cho quyền lực của nhân dân ban hành Chính sách cơng.

Ngồi mục đích phục vụ cho lợi ích của giai cấp, của đảng cẩm quyền cịn để mưu
cầu lợi ích cho người dân và xã hội. Chính sách cơng được hoạch định bởi đảng chính
trị nhưng do chính phủ xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện. Bản chất của Chính
sách công la công cụ để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, thực hiện
các hoạt động liên quan đến công dân và can thiệp vào hành vi xã hội trong quá trình
phát triển thiệp vào mọi hành vi xã hội trong q trình phát triển.
Chính sách cơng là ý chí chính trị của đảng cầm quyền, được thể hiện cụ thể là
các quyết sách, quyết định chính trị của nhà nước. Các quyết định này nhằm duy trì
tình trạng xã hội hoặc giải quyết các vấn để xã hội, đáp ứng nhu cầu của người dân. Ý
chí chính trị của đảng cầm quyển được cụ thể hóa thành chính sách, thơng qua đó
thiết lập mối quan hệ giữa đảng, nhà nước với người dân. Thơng qua Chính sách công
đảng cầm quyền dẫn dắt các quan hệ trong xã hội theo định hướng của đảng. Các cá
nhân trong xã hội là những đối tượng trực tiếp thụ hưởng và thực hiện chính sách. Vì
vậy, chính sách chỉ có hiệu lực, hiệu quả thực sự khi được các cá nhân trong xã hội
tiếp nhận và thực hiện. Để đạt được điều đó thì điều kiện tối thiểu là Chính sách công
phải minh bạch, ổn định, dễ hiểu và vai trị chủ thể thực hiện Chính sách cơng phải là
cơng chúng, mặc dù người khởi xướng chính sách là nhà nước.
2


1.1.2. Vai trị của chính sách cơng
Vai trị cơ bản của Chính sách cơng thể hiện ở chỗ là cơng cụ hữu hiệu chủ yếu
để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, duy trì sự tồn tại và phát triển
của nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ người dân. Dưới góc độ quản lý,
quản trị quốc gia, nhà nước sử dụng Chính sách công như một công cụ quan trọng tác
động vào các lĩnh vực đời sống xã hội để đạt được mục tiêu định hướng của nhà nước.
Ngồi vai trị cơ bản này, Chính sách cơng cịn có vai trị cụ thể sau:
Thứ nhất, định hướng mục tiêu cho các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế - xã
hội,
Thứ hai, tạo động lực cho các đối tượng tham gia hoạt động kinh tế - xã hội

theo mục tiêu chung.
Thứ ba, phát huy mặt tích cực, đồng thời khắc phục những hạn chế của nền
kinh tế thị trường.
Thứ tư, tạo lập các cân đối trong phát triển.
Thứ năm, kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong xã hội
Thứ sáu, tạo mơi trường thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội.
Thứ bảy, thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp, các ngành.
1.1.3. Ý nghĩa của chính sách cơng
Chính sách cơng có ý nghĩa chính trị, xã hội, pháp lý, khoa học và thực tiễn ở
chỗ nó là chính sách của nhà nước, phản ánh ý chí, quan điểm, thái độ, cách xử sự của
nhà nước để phục vụ cho mục đích và lợi ích của nhà nước. Tính chínr trị của Chính
sách cơng biểu hiện rõ nét qua bản chất của nó là cơng cụ quản trị, quản lý của nhà
nước, phản ánh bản chất, tính chất của nhà nước và chế độ chính trị trong đó nhà nước
tổn tại. Nếu chính trị của nhà nước thay đổi, tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chính sách.

3


Điều này khẳng định Chính sách cơng mang tính chính trị hay ý nghĩa chính trị đậm
nét.
Tính pháp lý hay ý nghĩa pháp lý của Chính sách cơng ở chỗ, chính sách của
nhà nước được ban hành trên cơ sở pháp luật, nhưng pháp luật là của nhà nước nên
Chính sách cơng đương nhiên có ý nghĩa hay tính pháp lý. Chính sách cơng dựa trên
cơ sở của pháp luật cũng chính là dựa trên ý chí của nhà nước, chuyển tải ý chí của
nhà nước thành chính sách, cơng cụ quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước. Ngược lại, Chính sách cơng cũng có mối liên hệ và tác động
trở lại với pháp luật, là nguồn khơi dậy sức sống của các quy phạm pháp luật. Các
sáng kiến pháp luật đều xuất phát, bắtnguồn từ thực tiễn triển khai thực hiện Chính
sách cơng. Tính chất xã hội hay ý nghĩa xã hội của Chính sách cơng thể hiện ở chức
năng xã hội của Chính sách cơng. Chính sách cơng là chính sách của nhà nước ban

hành để thực hiện chức năng xã hội của nhà nước, ngồi phục vụ lợi ích của nhà nước
còn để phục vụ xã hội, phục vụ quảng đại quần chúng nhân dân, tạo điều kiện và định
hướng cho xã hội phát triển. Chính sách cơng phản ánh rõ vai trò là chức năng xã hội
của nhà nước, phản ánh bản chất, tính ưu việt của nhà nước. Do đó, Chính sách cơng
ln hàm chứa tính xã hội, ý nghĩa xã hội. Chính sách cơng cịn ảnh hưởng đến sự
phát triển của xã hội, nếu xã hội phản đối, chống lại chính sách của nhà nước, sẽ dẫn
đến khủng hoảng, bất ổn định trong xã hội. Một khi xã hội bất ổn định thì hệ quả tất
yếu, tác động trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của nhà nước. Vì vậy, khi nhà nước
ban hành Chính sách công phải đặc biệt chú ý đến yếu tố xã hội, tính chất và ý nghĩa
xã hội của Chính sách cơng.
Chính sách cơng có tính khoa học hay có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực.
Tính khoa học của Chính sách cơng thể hiện ở tính khách quan, cơng bằng tiến bộ và
sát với thực tiễn. Nếu Chính sách cơng mang tính chủ quan duy ý chí của nhà nước sẽ
trở thành rào cản kìm hãm sự phát triển của xã hội. Điều này cũng có nghĩa là việc
ban lành Chính sách cơng của nhà nước bất thành, sẽ ảnh hưởng đến uy tín và vai trị
4


của nhà nước. Nếu Chính sách cơng nhà nước ban hành đảm bảo các yếu tố khách
quan, công bằng và tiến bộ, phù hợp với lòng dân và xã hội, phù hợp với ý chí,
nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân thì sẽ được người dân và xã
hội ủng hộ, chính sách đó sẽ được thực hiện trong cuộc sống một cách nhanh chóng,
hiệu quả uy tín và vai trị của nhà nước được đề cao tính khoa học của chính sách cịn
thể hiện ở ý nghĩa thực tiễn và tính thiết thực của chính sách, yêu cầu khi nhà nước
ban hành chính sách phải phù hợp với diều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đất
nước, thực tại khách quan của chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước. Điều này cũng
có nghĩa là khi ban hành Chính sách cơng cần phải tính đến các điều kiện các nguồn
lực để duy trì chính sách, các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện chính sách
vào thực tiễn cuộc sống. Để đảm bảo ý nghĩa thực tiễn hay tính sát thực, Chính sách
cơng khơng thể cao hơn hay thấp hơn trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đến đâu thì đề ra mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp, cơng cụ của Chính sách cơng đến đó.
1.2. Đặc thù chính sách cơng ở Việt Nam
Từ thực tiễn đất nước, quan điểm của các nhà nghiên cứu ở Việt Nam thống
nhất rằng: chính sách cơng là một tập hợp các quan điểm, tư tưởng, giải pháp, công cụ
quyết định có liên quan đến nhau của chủ thể chính trị có thẩm quyền về việc lựa
chọn các mục tiêu và giải pháp nhằm giải quyết một vấn đề hay đáp ứng một nhu cầu
thiết yếu của thực tiễn xã hội.
Từ thực tế Việt Nam, chính sách cơng ở nước ta có những đặc thù sau:
Một là, vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với chu trình chính
sách là trực tiếp, tồn diện và sâu sắc.
Vai trò, sự tác động, chi phối của Đảng đối với “vịng đời” chính sách quốc gia
(từ khi ban hành, thực hiện, có kết quả, rút ra bài học) trở nên thường trực, xuyên
suốt, sâu sát vào những vấn đề quan trọng đối với các chính sách then chốt của quốc
5


gia. Các hoạt động này diễn ra thường xuyên, thể hiện cơng khai, trực tiếp và tồn
diện trong suốt q trình lãnh đạo đất nước của Đảng. Bộ Chính trị, Ban Chấp hành
Trung ương Đảng bàn, ra nghị quyết về các quyết sách lớn của đất nước, căn cứ vào
đó, Nhà nước có nhiệm vụ hiện thực hóa thành các nhiệm vụ cụ thể thơng qua nhiều
cách thức mà chính sách công là trụ cột.
Hai là, Đảng Cộng sản Việt Nam có hệ thống phương thức chuyển tải, thể hiện
vai trò lãnh đạo hết sức đa dạng, phong phú và linh hoạt, mà ở đó thơng qua Nhà nước
đơi khi chỉ là một trong những cách hiện thực hóa mục tiêu, lý tưởng của Đảng thơng
qua chính sách cơng.
2. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Chu trình chính sách cơng
hiện nay
Chu trình chính sách cơng có thể hiểu là q trình bắt đầu từ việc tìm hiểu vấn
đề cần giải quyết và các cơ hội phát triển, cân nhắc, lựa chọn các giải pháp để đưa ra

một chính sách, tổ chức để thực hiện chính sách, khắc phục và hạn chế các tác động
ngoài mong muốn của chính sách. Đảng thể hiện vai trị của mình trong lãnh đạo
chính sách cơng thơng qua sử dụng phương thức lãnh đạo căn bản nêu trên. Quá trình
ấy có tác động, chi phối đến tồn bộ các nội dung các khâu của chu trình chính sách
cơng. Như vậy, nội dung về vai trò lãnh đạo của Đảng đối với chính sách cơng chính
là việc Đảng thơng qua các phương thức lãnh đạo của mình biểu hiện sự tồn tại, tác
động, ảnh hưởng đến toàn bộ các khâu trong vịng đời chính sách cơng. Cụ thể như
sau:
2.1. Vai trị lãnh đạo của Đảng trong công tác hoạch định và ban hành chính sách
Hoạch định chính sách là khâu đầu tiên trong tồn bộ chu trình chính sách.
Hoạch định chính sách cơng được hiểu là tồn bộ q trình nghiên cứu, xây dựng, ban
hành đầy đủ một chính sách cơng.
6


2.1.1. Xác định vấn đề và thiết lập nghị trình chính sách
- Xác định vấn đề chính sách: Là bước nhận thức về vấn đề chính sách nhằm
chỉ ra vấn đề này sinh trong đời sống xã hội đáng được quan tâm và nhu cầu cần có
chính sách cơng để giải quyết vấn đề đó. Xác định vấn đề chính sách cần trả lời câu
hỏi “Vấn đề chính sách là gì?” hay “Vấn đề nào cần có chính sách mới hoặc cần có
thay đổi chính sách?”
Vai trị lãnh đạo của Đảng thể hiện ở nội dung này chính là định hướng xã hội,
cân nhắc sự lựa chọn, đề xuất các vấn đề chính sách để giải quyết trong số hàng loạt
các vấn đề chính sách xã hội đang phát sinh, đặt ra. Điều này thể hiện rõ ở chỗ, chỉ có
các vấn đề chính sách, bức thiết của xã hội phù hợp với cương lĩnh, quan điểm và
đường lối của Đảng đang thực hiện thì mới được xem xét, đưa vào nghị trình, xây
dựng chính sách cơng.
Vai trị của Đảng biểu hiện ở chỗ cân nhắc, tính tốn, đối chiếu vấn đề chính
sách trong thực tiễn với hệ thống văn kiện mang tính chỉ đạo. Nếu phù hợp, thống
nhất với định hướng chính trị của Đảng thì các vấn đề xã hội được cân nhắc sẽ trở

thành vấn đề của chính sách cơng.
- Thiết lập nghị trình chính sách: Nghị trình của chính sách cơng là một danh
mục tất cả các vấn đề xã hội đã và đang phát sinh mà Nhà nước phải nghiên cứu để có
giải quyết cụ thể trong những thời điểm xác định sau khi xác định được vấn đề cần sự
quan tâm bằng chính sách.
Thực chất, thiết lập nghị trình chính sách là đề xuất lên các cơ quan có thẩm
quyền cân nhắc sự cần thiết xây dựng, ban hành và thực thi một chính sách.
Vai trò lãnh đạo của Đảng đối giai đoạn này thể hiện ở chỗ: Danh mục các vấn
đề chính sách đệ trình lên cơ quan quyền lực tối cao phải phù hợp với định hướng
7


chính trị phản ánh thơng qua văn kiện, quyết sách chính trị của Đảng. Q trình bàn
thảo, cân nhắc được thực hiện sôi nổi song quyết định đến đâu sẽ là vấn đề chính sách
và vấn đề chính sách nào cần được cân nhắc đưa vào danh sách nghị trình trình cơ
quan thẩm quyền xem xét, thơng qua, quyết định ban hành chính sách tùy thuộc bối
cảnh chính trị, đặc biệt là phù hợp với phương diện định hướng, chỉ đạo chiến lược
của Đảng ta.
2.1.2. Khâu hoạch định và ban hành chính sách
Sau khi cân nhắc lựa chọn các vấn đề xã hội thành vấn đề chính sách, định
hướng hồn thiện danh mục trình cơ quan quyền lực Nhà nước thơng qua, hoạch định
và ban hành chính sách cơng ln phản ánh sự định hướng chính trị rõ nét.
Sự lãnh đạo của Đảng trong khâu hoạch định chính sách thể hiện rõ nét thông
qua sự lãnh đạo của Đảng với Đảng Đoàn Quốc hội. Sự lãnh đạo của Đảng mà trực
tiếp là Bộ Chính trị với Quốc hội trong tổ chức hoạt động, đặc biệt là việc hoạch định
và ban hành chính sách cơng thể hiện ở tầm quan điểm, chủ trương, chính sách lớn
thơng qua cương lĩnh, nghị quyết và chiến lược. Bộ Chính trị chỉ nêu phương hướng,
quan điểm, chủ trương, nguyên tắc, giải pháp lớn để định hướng xây dựng và ban
hành hệ thống, hoặc từng chính sách một để Quốc hội, Đảng Đoàn Quốc hội thảo
luận, quyết định theo đa số những đạo luật, kế hoạch kinh tế - xã hội hằng năm, chính

sách cơng nhằm giải quyết các vấn đề bức thiết từ thực tiễn cuộc sống đặc ra. Với
những vấn đề chính sách lớn, có tính chun ngành, trước khi được đa số đại biểu
Quốc hội thơng qua, thơng qua Đảng Đồn Quốc hội, Bộ Chính trị nêu phương hướng
để đảng viên là đại biểu Quốc hội, đại biểu ở các Đoàn Đại biểu Quốc hội bàn bạc,
quyết định.

8


2.2. Vai trị lãnh đạo của Đảng trong cơng tác thực thi chính sách
Thực thi chính sách cơng là một khâu (giai đoạn) quan trọng trong chu trình
chính sách; là bước duy nhất chuyển ý tưởng chính sách, cụ thể là các ý tưởng về mục
tiêu, đối tượng, phương thức can thiệp thành những hành động nhất định trên thực tế
của các cơ quan, thiết chế, tổ chức chính quyền ở nhiều cấp khác nhau và những
người đại diện cho các cơ quan, thiết chế, tổ chức này để giải quyết các vấn đề xã hội.
Vai trò lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn này được thể hiện thông qua các khâu/hoạt
động sau:
- Thứ nhất, vai trò lãnh đạo của Đảng đối với chính sách cơng trong khâu xây
dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách cơng, thể hiện ở việc:
Thông qua định hướng, chỉ đạo chiến lược của Đảng (Ban Cán sự Đảng...) về
các chủ trương lớn và quyết sách làm căn cứ chỉ đạo, định hướng của Đảng từ Trung
ương đến cơ sở; về nội dung cơ bản trong quá trình xây dựng kế hoạch hành động
triển khai chính sách do cơ quan lập pháp thơng qua, ban hành.
Thơng qua thể chế hóa quan điểm chỉ đạo của Đảng (Ban Cán sự Đảng…) qua
các cơ quan hành pháp, tư pháp mà các quan điểm của Đảng có giá trị pháp lý và
được tổ chức thực thi nghiêm túc bằng Nhà nước, quyền lực Nhà nước và tính pháp lý
của các văn bản pháp quy, văn bản hành chính Nhà nước hàm chứa tinh thần chỉ đạo
của Đảng về quá trình xây dựng kế hoạch hành động thực thi chính sách cơng.
Thơng qua đội ngũ nhân sự của Đảng từ các đảng viên, công chức, viên chức
đến các cấp lãnh đạo, cán bộ chủ chốt của cơ quan hành pháp và tư pháp trong việc

tham mưu, tư vấn và xây dựng kế hoạch hành động nhằm thực thi nội dung, triển khai
giải pháp của các chính sách cơng của các phải quán triệt quan điểm của Đảng nói
chung, và hiện thực hóa sự chỉ đạo của Ban Cán sự Đảng của hệ thống hành pháp và
tư pháp. Đội ngũ nhân sự vừa có trách nhiệm và buộc phải quán triệt, thực thi nghiêm
9


túc tinh thần, định hướng chính trị và thống nhất nội dung đã được Ban Cán sự Đảng
nhất trí, ra nghị quyết và kết luận. Điều này tạo nên tính thống nhất, tính Đảng trong
q trình thực thi chính cơng trong thực tế.
- Hai là, vai trò lãnh đạo của Đảng đối với chính sách cơng trong khâu tổ chức
phổ biến, tun truyền chính sách cơng trên thực tế.
Đối với khâu này trong giai đoạn thực thi chính sách, vai trò, biểu hiện sự lãnh
đạo của Đảng đối với thực thi chính sách cơng thể hiện trên các phương diện, như:
Thông qua phương thức tuyên truyền, vận động nhân dân, thơng qua việc gương mẫu,
uy tín của đội ngũ cán bộ, đảng viên, sự nghiêm minh và tự giác trong hồn thành
nhiệm vụ của đội ngũ này sẽ góp phần cổ động, tăng niềm tin và sự thuyết phục trong
quá trình tổ chức thực thi chính sách cơng.
Ngồi ra, để thể hiện rõ vai trị của mình trong lãnh đạo khâu này, Đảng nói
chung có thể cơ cấu, bố trí nhân sự có uy tín, năng lực, phẩm chất và kinh nghiệm
thực tiễn trở thành tiếng nói tuyên truyền, chuyển tải “ý Đảng thành lòng dân”.
- Ba là, vai trò lãnh đạo của Đảng đối với chính sách cơng trong khâu phân
cơng, phối hợp và đơn đốc thực hiện chính sách dựa trên chương trình, kế hoạch hành
động đã xây dựng.
Để thể hiện vai trị lãnh đạo của mình đối với khâu này của q trình thực thi
chính sách cơng, Đảng sử dụng hàng loạt các phương thức lãnh đạo phù hợp, khác
nhau, như: Thể chế hóa các quan điểm, định hướng lớn của Đảng về mơ hình, cách
thức tổ chức, vận hành, quản lý bộ máy Nhà nước, nguyên tắc tổ chức quyền lực Nhà
nước, xây dựng cơ chế phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước trong việc
thực thi chức trách, nhiệm vụ; kết hợp hài hòa giữa phương thức tuyên truyền, vận

động với động viên, huy động tồn hệ thống chính trị, xã hội tham gia quá trình thực

10


thi chính sách; kiểm tra, giám sát q trình phân cơng, phối hợp và đơn đốc tổ chức
thực thi chính sách.
2.3. Vai trị lãnh đạo của Đảng trong cơng tác đánh giá hiệu quả chính sách
Đảng thực hiện phương thức lãnh đạo cơng tác đánh giá chính sách cơng thơng
qua định hướng, chỉ đạo chiến lược ở các điểm trọng yếu, như: Việc lựa chọn các
phương pháp đánh giá chính sách công; việc xác định (hệ) mục tiêu và nội dung được
xem xét để đánh giá chính sách cơng, việc xác định chủ thể tham gia đánh giá chính
sách; việc xác định sử dụng kết quả đánh giá chính sách và việc khởi tạo q trình
chính sách mới…
Ở Việt Nam, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước
và xã hội là nội dung đã được hiến định. Tuy nhiên, dưới góc độ khoa học chính sách,
đặc biệt là thực tiễn chính sách cơng ở nước ta hiện nay có thể thấy vai trị lãnh đạo
của Đảng đối với chính sách cơng (quy trình chính sách) là hiện thực. Những biểu
hiện cụ thể về nguyên tắc, phương thức, nội dung được phản ánh rõ nét, cụ thể trong
từng khâu, vịng đời chính sách cơng là vấn đề mới, có giá trị lý luận và thực tiễn
nghiên cứu. Bài viết đã phân tích, chỉ ra những nội dung nổi bật, trong đó luận giải
được sự cần thiết và cấp thiết phải có vai trị lãnh đạo của Đảng đối với chính sách
cơng; biểu hiện sinh động, cụ thể, rõ nét về vai trò lãnh đạo của Đảng đối với tồn bộ
nội dung trong vịng đời chính sách các khâu, cơng đoạn của từng giai đoạn chính
sách thông qua hệ thống phương thức lãnh đạo chủ yếu của Đảng, từ thực tiễn chính
sách cơng Việt Nam từ hiện nay.

11



3. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng đối với hoạch định, thực thi và đánh giá
chính sách cơng hiện nay
3.1. Nâng cao năng lực dự báo, phân tích, xây dựng và ngày càng hoàn thiện hệ
thống quyết sách chính trị
Dự báo, cung cấp chất liệu, tư liệu, thơng tin phục vụ quá trình xây dựng cương
lĩnh, đường hướng và chiến lược phát triển mọi mặt đời sống xã hội của Đảng, trong
đó có lĩnh vực xây dựng chính sách quốc gia. Hệ thống chính sách cơng ở Việt Nam
vốn ra đời dựa trên nguyên tắc thể chế hóa đường lối, hiện thực hóa chiến lược do
Đảng khởi xướng và xây dựng, cơng tác dự báo càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Việc dự đốn chính sách với tầm nhìn xa, rộng, phương pháp luận, phương
pháp phân tích khoa học, hiện đại góp phần củng cố căn cứ thực tiễn, khoa học xác
đáng cho quá trình hoạch định chiến lược, chính sách phát triển quốc gia từng thời kỳ,
giai đoạn nhất định.
Thời gian tới, để làm tốt việc này, cần:
Một là, tiếp tục đổi mới quan điểm, tư duy tiếp cận chính sách cơng theo hướng
cởi mở, linh hoạt, kiến tạo và lấy lợi ích nhân dân, quốc gia là trục xoay chính của
phát triển bền vững đất nước, dựa trên sự kết hợp hài hòa của 4 trụ cột trong “tư duy
chính sách” là:
- Tư duy khoa học, địi hỏi chủ thể dẫn dắt chính sách cơng phải coi trọng chân
lý, quy luật trong toàn bộ chu trình chính sách; tiếp cận vấn đề dựa trên hệ thống các
phương pháp, lý thuyết, mơ hình chính sách hợp lý, đúng đắn.
- Tư duy thực tiễn, yêu cầu chủ thể có vai trị lãnh đạo chính sách cần coi trọng
thực tiễn, chú trọng khám phá, phát hiện vấn đề chính sách từ thực tiễn, dự báo diễn
biến đời sống xã hội, đời sống chính sách trong thực tiễn làm tiền đề xây dựng, tiếp
tục hồn thiện, bổ sung chính sách mới cho đất nước ở từng giai đoạn phát triển.

12


- Tư duy biện chứng, cần hết sức lưu ý, thận trọng để nhận diện về mối quan hệ

hữu cơ, nhân - quả của các chính sách với nhau, giữa các giai đoạn trong chu trình
chính sách với nhau,... nhằm giúp hình thành tư duy tổng thể, tồn diện, bao quát
trong lãnh đạo, định hướng hệ thống chính sách vĩ mô quốc gia, vùng, địa phương;
đồng thời tránh tư duy chính sách kiểu cục bộ, địa phương, cát cứ.
- Tư duy phát triển, để nhìn trước, dự đốn triển vọng lạc quan của chính sách
trong tương lai để vượt qua các rào cản, khó khăn trong chu trình chính sách nếu vấp
phải (tuy nhiên, tránh lạc quan “tếu”); đồng thời, xác định động lực, mục tiêu cuối
cùng và cao nhất của mọi chính sách chính là sự phát triển, thịnh vượng quốc gia và
kiến tạo sự phát triển của xã hội.
Hai là, xây dựng hệ thống công cụ, phương thức và đội ngũ nhân sự, tổ chức
nhằm phục vụ tốt nhất cho cơng tác dự báo, phân tích, đánh giá xu thế, diễn biến của
thời cuộc trong và ngoài nước trong lãnh đạo chính sách cơng.
Ở đây, có 3 vấn đề lớn cần quan tâm: 1- tiếp cận những công cụ, phương thức
tiên tiến; 2- xây dựng đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, tài năng (sẽ đề cập phần sau) và
3- kiện toàn, hoàn thiện và đổi mới trong tổ chức bộ máy để góp phần nâng cao vai
trị, sự lãnh đạo thực chất, hiệu quả của Đảng đối với chu trình chính sách cơng. Hiện
nay, dường như các dự báo, phán đốn đời sống thực tiễn có phần “cảm quan”, nặng
về kinh nghiệm mà ít coi trọng tính thực chứng với sự can thiệp của các công cụ (như
phần mềm xử lí dữ liệu SPSS, cơng cụ phân tích SWOT, cơng cụ phân tích PEST,
cơng cụ 7S, hay “bản đồ tư duy”, “bản đồ khái niệm”,...), phương thức (dự báo định
tính, dự báo định lượng, ứng dụng cơng nghệ phân tích dữ liệu dựa trên dữ liệu lớn,...)
vốn được hỗ trợ hữu hiệu bởi các mơ hình, kỹ năng, lý thuyết từ kinh tế học, xã hội
học, lãnh đạo học, quản trị học hiện đại, được nhiều quốc gia phát triển sử dụng.
Bên cạnh đó, Đảng cần có bộ máy, đơn vị là cơ quan thường trực, chuyên
nghiệp am tường đầy đủ nghiệp vụ, bảo đảm có đội ngũ nhân sự để phục vụ chuyên
13


về công tác tư vấn, tham vấn, dự báo trong hoạch định chính sách, chủ trương lớn của
Đảng. Do vậy, việc nghiên cứu thành lập, vận hành mới một cơ quan chuyên về phân

tích, dự báo và tham vấn tác động cho Đảng hay thiết kế, tổ chức lại một cách hợp lý,
thông suốt, hiệu quả nhằm phát huy vị trí, vai trị là cơ quan tham mưu với chun gia
đầu ngành của các ban Đảng, trong các hội đồng tư vấn, tổ tư vấn,... của Nhà nước và
chính quyền các cấp là cần thiết.
3.2. Nâng cao chất lượng thể chế hóa các quyết sách chính trị thơng qua cơ quan
nhà nước
Thông qua hệ thống văn bản quy phạm pháp luật mà nội dung, giải pháp chính
sách cơng được hiện thực hóa. Q trình này địi hỏi các văn bản pháp luật không chỉ
được xây dựng kịp thời, đủ về số lượng mà cịn phải bảo đảm tính khả thi, chất lượng.
Hiện tại, dù vai trò lãnh đạo của Đảng đã được hiến định, song cơ chế thể chế
hóa vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, xã hội nói chung và đối với chu trình
chính sách cơng nói riêng vẫn chưa hồn thiện, cịn q chung chung, “đại khái”.
Điều này dễ dẫn đến tính tùy tiện, tha hóa quyền lực chính trị và vơ kỷ luật trong thực
thi vai trị lãnh đạo chính sách cơng. Nếu có thể khái qt hóa tồn bộ q trình hình
thành chính sách cơng từ khi các vấn đề chính sách cịn nằm trong tun ngơn chính
trị, quan điểm, đường hướng, quyết sách chính trị cho đến khi chúng được thể chế hóa
thơng qua hệ thống pháp luật để chuyển tải linh hồn chính sách vào đời sống thực tiễn
thì có thể chia quá trình ấy gồm 2 giai đoạn lớn. Trong đó, giai đoạn sau (tức thể chế
hóa đường lối, chỉ đạo, quyết sách chính trị thành hệ thống pháp luật) được quy định
khá chặt chẽ về trình tự, thủ tục trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015. Tuy nhiên, giai đoạn đầu tiên của quá trình ấy, tức là từ khi các vấn đề
chính sách vẫn cịn được chứa đựng trong tun ngơn, cương lĩnh, hay quyết sách
chính trị thì thực tế vẫn chưa được luật hóa một cách chi tiết, tường minh để điều
chỉnh (cả góc độ “luật Đảng” và “luật Nhà nước”).

14


Bên cạnh đó, để khắc phục tình trạng này cần phải lưu ý đến việc tăng cường
tính chuyên nghiệp, chuyên trách của Quốc hội, đại biểu Quốc hội; hoàn thiện quy

trình chính sách theo hướng sát thực, tích hợp với quy trình xây dựng quy phạm pháp
luật hiện nay, gắn trách nhiệm tổ chức, cá nhân có liên quan trong từng giai đoạn, chu
trình của “vịng đời” chính sách cơng.
3.3. Làm tốt công tác cán bộ trong các cơ quan tham vấn, xây dựng và thực thi
chính sách
Cơng tác cán bộ là công việc của Đảng và Đảng lãnh đạo Nhà nước, xã hội
thực thi chính sách thơng qua đội ngũ cán bộ của Đảng. Do vậy, hơn bao giờ hết, công
tác này cần được chú trọng, quan tâm đặc biệt, trong đó tập trung nâng cao hiệu quả
quản trị nhân sự nhà nước; phát hiện, bồi dưỡng cán bộ giỏi, có tâm, tầm; hình thành
đội ngũ cố vấn, chun gia chính sách trong bộ máy nhà nước; có chiến lược phát
triển tổng thể đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ hoạch định chính sách nói riêng;
kiên quyết xử lý nghiêm khắc những cán bộ hư hỏng, thoái hóa, biến chất.
Thiết nghĩ, đội ngũ của các cơ quan này cần phải hội tụ các yếu tố như sau:
Một là, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với Đảng và lợi ích dân
tộc. Đó là yếu tố phẩm chất chính trị của mỗi người cán bộ, đảng viên, song cán bộ
trong tham vấn, xây dựng, thực thi chính sách cơng càng phải được coi trọng hơn cả.
Làm được điều này, chúng ta sẽ có đội ngũ cán bộ bản lĩnh, hết lịng vì giá trị chung
và sự phồn vinh của đất nước, đẩy lùi nhóm lợi ích hay sự xuất hiện của chủ nghĩa cá
nhân, thậm chí là tham nhũng chính sách.
Hai là, có năng lực tốt về chính sách cơng. Trước hết đó là sự am tường về khoa
học và thực tiễn của chính sách cơng. Kế đến, là năng lực về dự báo, phân tích chính
sách hay năng lực nghiên cứu, phát hiện, tham vấn chính sách, thậm chí phản biện
chính sách, năng lực đánh giá, tổ chức thực thi hiệu quả chính sách trên thực tế,....
Cuối cùng là có vốn tri thức tốt, tư duy hệ thống, biện chứng và logic mà nền tảng là
15


sự hiểu biết sâu sắc, am tường về các vấn đề của đời sống xã hội như văn hóa, chính
trị, kinh tế. Đây là những yếu tố mà nhà xây dựng chính sách ở nước ta đang rất cần.
3.4. Thực hiện hiệu quả cơng tác kiểm tra, giám sát “vịng đời” hệ thống chính

sách của Đảng
Tăng cường kiểm tra, giám sát chính sách và thi hành kỷ luật đối với sai phạm
trong xây dựng và thực thi chính sách là yêu cầu tất yếu khách quan giúp cho Ðảng
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, góp phần hồn thành vai trị lãnh đạo
Nhà nước và xã hội; phản ánh trọng trách của Đảng đối với sự vận hành có hiệu quả
của hệ thống chính sách cơng. Đối với hệ thống chính sách cơng, cơng tác kiểm tra,
giám sát của Đảng góp phần duy trì, phát huy tính tích cực của hệ thống chính sách
đối với đời sống xã hội, đồng thời, góp phần phịng ngừa, ngăn chặn, xử lý mặt trái,
sai phạm và tiêu cực trong quá trình xây dựng, thực thi chính sách trên thực tế.

16


KẾT LUẬN
Trong hơn 33 năm đổi mới, dưới sự dẫn đường của Đảng cộng sản, Việt Nam
đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng và kết quả tốt đẹp nhờ vào việc triển khai các
chính sách cơng một cách đồng bộ. Đảng đã thực hiện việc hoạch định chính sách
cơng ở nước ta và chỉ đạo Nhà nước cho ra đời nhiều chính sách phù hợp với thực tế,
thực thi đem lại hiệu quả mà biểu hiện cụ thể là đã góp phần vào phát triển kinh tế –
xã hội của đất nước ta. Một số chính sách cơng quan trọng đã được luận chứng khoa
học hơn, bám sát thực tiễn đất nước, địa phương và ngành. Nhờ đó, bước đầu đã tạo
lập và hoàn thiện được một hệ thống chính sách cơng khá phù hợp, đáp ứng được u
cầu ngày càng cao của quản lý hành chính nhà nước, phục vụ chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Có thể nói ,mục tiêu chính trị cốt lõi của Đảng cầm
quyền biểu hiện rõ ràng nhất thơng qua hệ thống chính sách cơng. Đảng Cộng sản
Việt Nam giữ vai trò là hạt nhân của hệ thống chính trị nước ta, đồng thời là chủ thể
lãnh đạo toàn diện hệ thống ấy. Sự lãnh đạo biểu hiện rõ nhất ở việc Đảng lãnh đạo
Nhà nước hiện thực hóa các quan điểm, đường lối, quyết sách chính trị thơng qua hệ
thống chính sách quốc gia, trong đó có chính sách cơng - cơng cụ quan trọng của Nhà
nước trong quản lý vĩ mô. Thiết nghĩ, thời gian tới, Đảng cần tăng cường kiểm sốt

quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước trong xây dựng chính sách cơng nhằm ngăn
ngừa, loại trừ hiện tượng tiêu cực như tham nhũng chính sách, hiện tượng “tư bản
thân hữu” tham gia trong chu trình chính sách, gắn với phát huy vai trị của các thiết
chế chính thức (Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống tham nhũng, Ủy ban Kiểm
tra, Ban Nội chính,...) và thiết chế tự quản quần chúng.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI,
Sđd, tr.86.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI,
Sđd, tr.86.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, tr45.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb CTQG, H.2011, tr.171-172.
5. Văn kiện Đảng toàn tập, tập 47, tr778 – 779.
6. Văn kiện Đảng tồn tập, tập 51, NXB Chính trị quốc gia, HN 2007, tr47.
7. Văn kiện Đảng toàn tập, tập 51, NXB Chính trị quốc gia, HN 2007, tr49.
8. Văn kiện Đảng tồn tập, tập 55, NXB Chính trị quốc gia, HN 2007, tr398.
9. Văn kiện Đại hội X, NXB CTQG, HN 2006, tr 101.
10.Văn kiện Đại hội XI, Nxb CTQG, HN 2011, tr79.
11.Văn kiện Đại hội XI, Nxb CTQG, HN 2011, tr80.
12.Văn kiện Đại hội XII, Nxb CTQG, HN 2016, tr134-135.
13.Tạp chí Lý luận chính trị số 1/2019.
14.Văn kiện Đại hội XII, Nxb CTQG, HN 2016, tr55.
15. />
18




×