Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội
MỤC LỤC:
1
Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội
N
LỜI MỞ ĐẦU
gành công nghiệp Dệt May là ngành truyền thống đã có từ lâu ở Việt Nam.
Đây là một ngành có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nước ta. Nó vừa
giúp phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người (nhu cầu về thẩm mĩ), vừa là
ngành giải quyết được nhu cầu việc cho nhiều người lao động của Việt Nam. Hiện nay,
ngành dệt may của nước ta đang dần xâm nhập rộng rãi vào thị trường thế giới và đạt
được kim ngạch cao, nhất là khi Đảng và Nhà nước ta có chính sách mở cửa, tự do với
các nước.Chính vì những lợi ích to lớn và cơ hội kinh doanh mở rộng mà sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên khốc liệt hơn. Vì vậy, các doanh nghiệp phải
tìm cho mình một phương pháp sản xuất mới và áp dụng sao cho phù hợp nhằm đem
lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp và thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng đang ngày
càng lớn của thị trường.Để vừa có thể cải tiến chất lượng, số lượng, thu hút được
khách hàng, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và chiếm lĩnh được thị trường thì các
doanh nghiệp khơng ngừng năng cao trình độ tay nghề, cải tiến máy móc, kết hợp hạ
giá thành sản phẩm,…Ngồi ra,cơng tác xây dựng và quản lý chuyền, thiết kế chuyền,
…cũng cần thay đổi sao cho hợp lý nâng cao năng suất lao động.
Trong thời gian học tập tại Trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội, đặc biệt là
học phần "Thực tập kỹ thuật may 1 vừa qua, đã:
Giúp sinh viên nắm vững được các kiến thức về phương pháp và xây dựng được quy
trình may các mã hàng áo sơ mi, quần âu và tập làm quen với các phương pháp may
theo chuyền, rải chuyền, để áp dụng vào trong sản xuất gia công hàng loạt. Đặc biệt là
kỹ năng làm việc theo nhóm, theo dây chuyển sản xuất.
Phân tích được cấu trúc sản phẩm, phương pháp may theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thông
số theo yêu cầu khách hàng.
Phân tích được định lượng phụ liệu phù hợp với sản phẩm và cắt phụ liệu phù hợp với
bán thành phẩm của khách hàng.
Nắm được nguyên lý hoạt động và tính năng của các thiết bị ngành may để tính tốn,
thiết kế dây chuyền sản xuất phù hợp với sản phẩm, đảm bảo tính năng tối ưu của thiết
bị trong quá trình tổ chức và sản xuất ngành may.
Có kiến thức về phân tích hoạt động của các cơng đoạn trong quy trình sản xuất và biết
phương pháp triển khai các dây chuyền phù hợp với yêu cầu sản phẩm.
Nắm vững được tồn bộ quy trình may đơn chiếc, tối ưu toàn thời gian và chất lượng
sản phẩm để đạt được hiệu quả tốt nhất trong quá trình may sản phẩm đơn chiếc.
Áp dụng việc sáng tạo trong việc xây dựng quy trình may để năng suất lao động được
tăng cao.
Trong suốt quá trình gần 2 năm học tập tại trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà
Nội, chúng em đã tiếp cận trực tiếp với máy móc liên quan đến ngành may và những
môn học liên quan đến chuyên ngành để có thể áp dụng vào bài nghiên cứu học tập
này như:
2
Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội
Thiết bị may và an toàn lao động:
Nắm vững được kết cấu và cách vận hành các thiết bị ngành may (máy may 1 kim, 2
kim; máy vắt sổ; thùa khuyết, đính cúc,…)
Nắm vững được các kỹ thuật an toàn lao động trong sản xuất và các biện pháp phòng
chống của tác hại nghề nghiệp trong sản xuất. Sử dụng an toàn điện và các cơng tác
phịng cháy chữa cháy trong doanh nghiệp.
Ergonomics: Tìm hiểu sâu về các cách sắp xếp bàn làm việc, các vị trí cơng việc phù
hợp với các tư thế (đứng, ngồi), các vùng cử động, vùng với tới của cơng nhân ngành
may.
Vật liệu may: Tìm hiểu sâu về các cách phân biệt, đặc điểm của các loại vải, các đặc
tính riêng biệt của từng loại vải đó.
Vẽ kỹ thuật ngành may: Giúp sinh viên có thể hiểu biết sâu hơn về hình cắt mặt cắt
của từng sản phẩm may mặc.
Kỹ thuật may I: Tìm hiểm sâu về các đường may cơ bản, về áo sơ mi. Thực hành giúp
cho sinh viên nâng cao được tay nghề của bản thân. May hoàn chỉnh được toàn bộ 1
cái áo sơ mi.
II.
NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU KỸ THUẬT
II.1 Đặc điểm sản phẩm
3
Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội
Áo sơ mi nam dài tay, nẹp rời, gấu đuôi tôm. Thân trước bên trái áo khi mặc có một túi
ngực đáy trịn, miệng túi cài bút, cầu vai 2 lớp, khơng có ly. Thép tay chữ I, bác tay
trịn.
II.2 Yếu tố ảnh hưởng nguyên phụ liệu đến gia công sản phẩm:
a. Nguyên liệu
- Vải chính: 100% Bamboo
Là sợi vải tự nhiên được tổng hợp từ bột cenllulose của cây tre và bổ sung một số chất
phụ gia an toàn khác để kéo thành sợi Bamboo hồn tồn thân thiện với mơi trường
sống
Vải Bamboo có nững ưu điểm như khả năng hấp thụ tốt; điều hịa thân nhiệt hiệu quả;
có khả năng kháng khuẩn và khử mùi tốt (có khả năng tiêu diệt lên đến hơn 99,8% các
loại vi khuẩn); an toàn tuyệt đối. Vải Bamboo không hề gây dị ứng hay kích ứng với
làn da của người dùng kể cả những người có làn da nhạy cảm nhất nên có thể sử dụng
cho mọi độ tuổi khác nhau từ trẻ em đến thanh thiếu niên, người trưởng thành hoặc
người cao tuổi. Vải Bamboo có khả năng kháng tia UV một cách hiệu quả giúp bảo vệ
làn da người dùng khỏi ánh nắng mặt trời để ngăn chặn bệnh ung thư da nguy hiểm. Là
vải có nguồn gốc thiên nhiên nên vải bamboo rất thân thiện với mơi trường. Bề mặt
vải bóng, mịn, khơng nhăn, nhàu, khơng cần hoặc ít phải là, ủi. Bề mặt tiếp xúc với da
mềm mại, tự nhiên.
Nhược điểm:
+ Dễ bị co sau khi giặt, theo nghiên cứu vải bamboo sẽ bị co 3% sau khi giặt lần đầu
tiên. Tuy nhiên việc co này không gây ảnh hưởng qúa nhiều đến form quần áo mà khi
mặc vào sợi vải sẽ phẳng ra và vẫn tạo được độ ôm cũng như mềm của sợi vải.
+ Vải bamboo dễ bị nhăn hơn các loại vải khác đồng thời lâu khô hơn những chất liệu
thông thường.
b. Kiểm tra mẫu làm dấu, ép mex:
- Mẫu thành phẩm sử dụng trong mã hàng 05 này, chúng ta cần chuẩn bị các mẫu
bìa. Mẫu cổ (chân cổ, bản cổ); mẫu thân trước trái (vị trí túi); mẫu túi áo, nẹp; mẫu
thép tay to; mẫu bác tay.
- Kiểm tra mẫu sang dấu: mẫu hướng dẫn sản xuất mẫu sang dấu bằng bìa cứng,
đảm bảo đúng kiểu dáng sản phẩm. Thơng số chính xác, thơng tin mẫu đầy đủ.
4
Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội
Đối chiếu thông số bán thành phẩm, thành phẩm giữa mẫu và tài liệu phải trùng
khớp.
- Phụ liệu:
+ Sử dụng 2 loại mex: Mex vải và mex giấy(có nhựa 3015)
+ Sử dụng chỉ: Chỉ 100% Coton ( cùng màu với vải) phù hợp với loại vải 100%
Bamboo, thường dùng loại 60S/3, chỉnh chỉ 5 mũi/cm, độ căng chỉ vừa phải khi gia
công sản phẩm để tránh hiện tượng căng chỉ dẫn đến đứt chỉ và dúm vải.
+ Kim: Đối với đặc tính của vải sợi tre (100% Bamboo) chúng ta nên dùng loại
kim DBx11 là phù hợp nhất.
- Cúc đính: Cúc đính
+ Nút 18 L Sử dụng cho: Nẹp áo (6), chân cổ (1), manchette (2) (2) = 11 chiếc.
+ Nút 14 L Sử dụng cho: trụ nhỏ (1) (1) = 2 chiếc.
- Nhãn: Nhãn chính và nhãn size
- Ép mex: sản phẩm này sử dụng 2 loại mex
+ Mex vải: cắt thành phẩm và ép vào các chi tiết ‘chân cổ, bản cổ, bác tay’
+ Mex giấy (có keo): cắt tràn bán thành phẩm và ép vào các chi tiết’nẹp. thép tay
to’
+ Sản phẩm có chi tiết địi hỏi độ cứng. Sử dụng bàn là công nghiệp với nhiệt độ
85° C ~ 110°C trong thời gian 20-25s. Ép mex bản cổ, chân cổ, thép tay không di
bàn là tránh trường hợp bị rộp mex.
*Lưu ý: khi ép mex cần đủ nhiệt độ và không cộm mex để tránh bị bong, rộp và cháy
mex trong q trình gia cơng
c. Là:
Phương pháp là sản phẩm:
- Khi là để êm vải không được kéo để tránh vải bị biến dạng.Sau khi may chắp bản
cổ, 2 bên bác tay thì cạo rẽ đường may là sát đường may để bản cổ, bác tay bằng
nhau không bị lé về chính. Sau khi cặp 3 lá cổ thì là gạt chân cổ xuống hết để tránh
bị bùng chân cổ lót và tránh tình trạng đường mí chân cổ khơng đếu. Bàn là phải có
hơi, nhiệt độ vừa đủ để tránh cháy vải.
- Là BTP: hình dáng túi, thép tay to, thép tay nhỏ
- Là trong quá trình may: sau khi may các đường chắp cầu vai, vai con, may cuốn
sườn, bụng tay, trước khi mí diễu nên là phẳng đường may rồi mới tiến hành mí
diễu. Chỉnh nhiệt độ máy là phù hợp khơng để nóng q để tránh những sai hỏng.
- Là thành phẩm hoàn thiện.
d. Thiết bị:
+ Sử dụng máy 1 kim chân vịt sắt, chân vịt nhựa.
+ Sử dụng chân vịt mí cho các đường mí cổ, vai con, cầu vai...
+ Sử dụng chân vịt diễu cho các đường diễu như bản cổ, vòng nách, sườn, bụng tay...
+ Máy thùa khuyết, máy đính cúc và một số loại máy chuyên dụng, khác để phục vụ
cho việc gia công sản phẩm và đạt chất lượng năng suất cao nhất.
III. XÂY DỰNG QUY TRÌNH MAY
3.1.
Sơ đồ khối:
5
Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội
6
Trường Đại học Cơng nghiệp Dệt may Hà Nội
Hình mơ tả(4)
STT Cơng đoạn
Kí hiệu Thiết bị
Chuẩn bị
1
Kiểm tra BTP
Phụ
2
Ép dựng: bản cổ chính,
chân cổ chính, bác tay
chính, thép tay to
Bàn là
3
Sang dấu
Phụ
Sửa đường may
Phụ
Là nẹp áo, túi áo, là
bọc chân cổ, bác tay,
thép tay to, thép tay
nhỏ
Bàn là
4
Bác tay x 2 (c)
Bác tay x2(mex)
5
Gia công cụm thân trước
7
Túi x 1 (c)
Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội
a.Thân trước trái
b. Nẹp áo
c. Túi áo có thép bút
6
May nẹp vào thân
4
Máy 1 kim
7
Diễu nẹp khuyết
5
Máy 1 kim
8
Diễu nẹp khuyết
6
Máy 1 kim
9
May miệng túi
1
Máy 1 kim
10
Mí cạnh miệng cài bút
lên thân
2
Máy 1 kim, chân
vịt mí
11
May mí túi vào thân
3
Máy 1 kim, chân
vịt mí
8
Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội
Gia công cụm thân sau
a. Cầu vai chính
b. Cầu vai lót
c. Thân trước
d. Thân sau
12
May nhãn chính lên
cầu vai lót
13
May chắp cầu vai
2
Máy 1 kim, cữ
14
May mí cầu vai (mí
khơng thấm)
3
Máy 1 kim, cữ, chân
vịt mí
15
May lộn vai con
4
Máy 1 kim
16
May mí vai con
5
Máy 1 kim
1
Máy 1 kim
9
Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội
Gia công cụm cổ
a. Bản cổ chính
b. Bản cổ lót
c. Chân cổ chính
d. Chân cổ lót
e. Dựng
17
Diễu bọc chân cổ
1
Máy 1 kim, chân
vịt diễu
18
May lộn bản cổ
2
Máy 1 kim, dưỡng
19
Sửa lộn bản cổ
20
Diễu bản cổ
3
Máy 1 kim, chân
vịt diễu
21
May lộn chân cổ
với bản cổ (cặp 3
lá cổ)
4
Máy 1 kim, dưỡng
22
Mí đè chân cổ
5
Máy 1 kim, chân
vịt diễu
23
Tra cổ vào thân
áo
6
Máy 1 kim
24
Mí cổ vào thân
áo, cặp dây lé, đặt 7
nhãn cỡ
Máy lộn, kéo
Máy 1 kim, chân
vịt mí
10
Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội
Gia công cụm tay
a. Tay áo
b. Thép tay to
c. Thép tay nhỏ
g. Dựng
May cuốn đầu tay, sườn, bụng tay
a. Tay
b. Thân
a. Thân trước
b. Thân sau
25
May cặp thép tay
nhỏ
1
Máy 1 kim, chân
vịt mí
26
May cặp thép tay
to, chặn thép tay
2
Máy 1 kim, chân
vịt mí
27
May gập đầu tay
1
Máy 1 kim, chân vịt mí
28
Tra tay (tra kề)
2
Máy 1 kim, cữ nam châm
29
Diễu đầu tay
3
Máy 1 kim
30
May cuốn sườn, bụng tay
1
Máy 1 kim, máy cuốn
sườn, cữ cuốn lai
32
Mí sườn áo, bụng tay
2
Máy 1 kim, chân vịt diễu
11
Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội
Tra bác tay
a. Tay áo
b. Bác tay lần chính
c. Bác ta y lần lót
d. Dựng
33
Diễu bọc bác tay
1
Máy 1 kim
34
May lộn bác tay
2
Máy 1 kim
35
Cặp mí bác tay
3
Máy 1 kim, chân vịt mí
36
Diễu xung quanh bác tay
4
Máy 1 kim, chân vịt
diễu
37
May gấu áo
May gấu áo
a. Thân trước
b. Thân sau
1
Máy 1 kim, cữ cuốn
12
Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội
IV. PHÂN TÍCH PHƯƠNG PHÁP MAY SẢN PHẨM TỪ DOANH NGHIỆP,
MẠNG INTERNET, SO SÁNH VỚI CÁC PHƯƠNG PHÁP MAY ĐÃ HỌC
- Giống nhau:
+ Đều phải xây dựng được quy trình may hồn chỉnh để thực hiện gia cơng sản
phẩm.
+ Quy trình gia công của doanh nghiệp cũng giống với các bước gia công cơ bản
đã học.
+ Dựa vào tiệu chuẩn kỹ thuật, hình dáng sản phẩm mẫu để đưa ra phương pháp
may của từng chi tiết cụ thể.
+ Sản phẩm sau khi hồn thành giống sản phẩm mẫu.
- Khác nhau:
Cơng
đoạn
Phương pháp cơ
bản
Phương pháp may doanh nghiệp
Sử dụng máy ép mex tự động
/>
Sử dụng bàn là
1. Là ép công nghiệp, trực
tiếp là, ép mex.
Sử dụng máy dán túi tự động
/>
2. Dán
túi
Là ép túi trước rồi
dán túi bằng máy 1
kim
3.
May thủ công bằng Sử dụng máy lộn cổ
/>13
Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội
Phương tay, đặt chỉ, lộn
pháp
theo phương pháp
lộn cổ
thủ công
4.
Phương
pháp
may lộn
chân cổ
với bản
cổ
5. May
thép tay
6. May
sườn,
bụng
tay
7. May
gấu
8.
Phương
pháp
may
Sử dụng dưỡng
Sắp chân cổ bản cổ
theo đường làm
dấu, may theo
đường làm dấu
/>
May thủ công bằng Máy may thép tay tự động
/>máy 1 kim
May cuốn thủ công Sử dụng máy cuốn sườn bụng tay
bằng máy 1 kim
/>May cuốn thủ công Sử dụng cữ cuốn gấu (6)
bằng tay
/>
May đơn chiếc các
nguyên phụ liệu sẽ
được một cá nhân
thực hiện tất cả các
công đoạn, từ khâu
chuẩn bị cho đến
lắp ráp hoàn thiện.
Sử dụng phương
pháp may cơ bản,
sử dụng chủ yếu là
9. Thiết máy 1 kim cơ bản,
bị
máy cơ, không
dùng dưỡng, cữ,
phù hợp sản xuất
đơn chiếc.
10.
Sai số tiêu chuẩn
Chất
kỹ thuật nhiều,
lượng
chất lượng giữa
May theo chuyền từng bộ phận trong chuyền sản
xuất may cơng đoạn của mình rồi chuyển cho bộ
khác lắp ráp hồn chỉnh.
Dây chuyền hiện đại, sử dụng máy móc chuyên
nghiệp, máy điện tử, dưỡng, cữ, may cuốn, phù
hợp sản xuất đại trà.
Ít sai hỏng, sai số tiêu chuẩn kỹ thuật ít, chất
lượng đồng đều.
14
Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội
các sản phẩm
không đồng đều.
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Kiểm tra chất lượng sản phẩm là một trong những nội dung chủ yếu của cơng
tác quản lí chất lượng sản phẩm, nó được tiến hành theo một quy trình từ khâu
sản xuất cho đến khi đưa vào sử dụng cho người tiêu dùng. Việc kiểm tra chất
lượng sản phẩm có vai trị quan trọng vì nó đánh giá được khả năng sản xuất trình
độ nghiệp vụ của cơng nhân trong doanh nghiệp. Vì vậy mỗi bộ phận đều cố gắng
giữ mức hư hỏng là ít nhất. Mỗi người làm xong cơng việc đều phải tự kiểm tra,
người làm sau kiểm tra công đoạn của người làm trước, trước khi bắt đầu công
đoạn của mình. Làm tốt cơng tác kiểm tra chất lượng sản phẩm sẽ giảm được một
số sai hỏng.
V.1.
Kiểm tra khi hồn thành sản phẩm
Quy trình để kiểm tra một sản phẩm hoàn tất, ta kiểm tra từ mặt trước ra mặt
sau, từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới.
Nghĩa là, khi ta thực hiện kiểm tra một sản phẩm áo sơ mi thì ta cần phải thực
hiện các bước trước – sau, trên – dưới và sau quá trình sản xuất.
- Kiểm tra thông số
+ Kiểm tra thông số các chi tiết sản phẩm theo thứ tự bảng thông số thành
phẩm.
+ Sản phẩm sau khi hoàn thiện đảm bảo đúng các thơng số về kích thước.
- Kiểm tra quy cách, yêu cầu kĩ thuật và vệ sinh công nghiệp
+ Sản phẩm sau khi hoàn thiện đảm bảo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật đường
may, các tiêu chuẩn về ngoại quan.
+ Bề mặt sản phẩm êm phẳng, sạch, khơng có dầu, chỉ, xơ vải, vết bẩn.
• Màu sắc các chi tiết trên sản phẩm giống nhau, khơng lỗi vải.
• Nẹp êm phẳng, đúng bên, hai thân trước bằng nhau.
• Cổ đối xứng hai bên.
• Tra tay trịn đều, cầm bai đúng điểm, mang tay đúng bên.
• Gấu trơn đều, khơng nhăn vặn, bục.
• Sản phẩm sau khi kiểm tra xong treo đúng yêu cầu, gắn đầy đủ nhãn mác
theo hướng dẫn.
V.2.
Kiểm tra đơn chiếc trong quá trình may
Kiểm tra sản phẩm của mình sau khi may xong. Quá trình may và kiểm tra diễn
ra song song.
V.3.
Kiểm tra trên chuyển
Bộ phận KCS kiểm tra theo các bước gia công từ đầu cho đến cuối chuyền để
đảm bảo các chi tiết, quá trình lắp ráp được gia công đảm bảo tiêu chuẩn kĩ thuật.
V.
15
Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội
+ Người công nhân cũng tham gia kiểm tra bằng cách người cơng nhân phía sau
sẽ là “khách hàng” của người cơng nhân phía trước.
5.4. So sánh kiểm tra đơn chiếc và kiểm tra trên chuyền
- Giống nhau:
+ Đều phải kiểm tra từ các công đoạn thiết kế, kiểm tra sản phẩm theo từng
công đoạn, từng bộ phận, công nhân đều phải trực tiếp tham gia vào.
+ Trước khi kiểm tra phải chuẩn bị các đồ dùng cần thiết cho quá trình kiểm
tra.
+ Đều cần độ tỉ mỉ chính xác trong từng khâu kiểm tra.
+ Đều cần đối chiếu với bản gốc và viết báo cáo lỗi từ áo thử nghiệm để khắc
phục những sai hỏng khi giải chuyền
+ Sản phẩm may xong phải đảm bảo chất lượng, năng suất, chất lượng của sản
phẩm luôn được coi trọng hàng đầu.
- Khác nhau:
Kiểm tra trên chuyền
Tiến hành kiểm tra đồng thời từng công
đoạn có tổ trưởng và QC chuyền kiểm tra
liên tục.
Người may công đoạn sau sẽ kiểm tra được
cho công đoạn trước.
Chất lượng sản phẩm ít mắc lỗi.
Trong q trình may xảy ra sai hỏng thì sẽ
phát hiện ra và sẽ được sửa chữa kịp thời,
tiết kiệm thời gian.
Kiểm tra với số lượng lớn.
Ưu điểm: Chất lượng sản phẩm sẽ được
đảm bảo, tốn ít thời gian.
Nhược điểm: người cơng nhân chỉ kiểm tra
được công đoạn liên quan trực tiếp đến
công đoạn của họ.
Kiểm tra đơn chiếc
Cá nhân tự kiểm tra sau đó kiểm tra tổng
thể khi hoàn thiện sản phẩm.
Người may tự kiểm tra cơng đoạn của
mình.
Chất lượng sản phẩm hay bị lỗi vặt.
Sản phẩm sau khi may xong nếu bị sai
hỏng thì việc sửa chữa sẽ khó khăn hơn,
mất nhiều thời gian.
Kiểm tra với số lượng nhỏ.
Ưu điểm: Người công nhân kiểm sốt
được tồn bộ q trình gia cơng sản
phẩm.
Nhược điểm: thời gian kiểm tra lâu, chất
lượng sản phẩm phụ thuộc vào tay nghề
cơng nhân.
VI. PHÂN TÍCH CÁC LỖI THƯỜNG GẶP
ST
T
1
Tên lỗi
Bản cổ sai
dáng
Nguyên nhân
Biện pháp phòng tránh
Khi may lộn bản cổ bai
Khi may lộn bản cổ để êm 2
cạnh sợi 2 cạnh vát bản cổ. cạnh bản cổ.
16
Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội
Đầu bản cổ
khơng thốt
hoặc sổ tuột
2
Bản cổ lé
ngược
3
Khi may bản cổ kéo dây
lộn bản cổ sai phương
hướng.
Khi lộn bản cổ kéo dây lộn
theo chiều dọc vải.
Không sửa đường may,
đường may to nhỏ.
Sửa đường may lộn đúng
quy cách.
Khi may không cạo lé
hoặc không là lé đường
may lộn về phía lót.
Khi tra cổ vào thân áo đặt
chân cổ dư hơn cạnh nẹp.
Trước khi diễu bản cổ cạo
lé hoặc là lé đường may về
phía lá lót 0,1cm.
Khi may cách mex 0,1-0,15
tùy theo loại mex.
Khi tra cổ đặt chân cổ lót
hụt hơn cạnh nẹp 0,1cm.
Khi cặp mí khơng làm
dấu.
Trước khi cặp mí phải làm
dấu.
May sát mex.
Đầu chân cổ
thừa vểu
Hai đầu bác
tay không bằng
nhau
Tra tay nhăn
cầm
4
5
6
7
Lệch họng cổ
VII.
Khơng kiểm tra vịng nách Kiểm tra vịng nách đầu
và đầu tay trước khi may. nách trước khi may.
Không làm dấu, khớp các
vị trí vai con.
Khớp cổ, làm dấu vị trí vai
con trước khi tra.
Khi tra, mí các vị trí làm
dấu khơng trùng nhau.
Khi tra, mí các vị trí làm
dấu trùng nhau.
KẾT LUẬN
Trong khoảng thời gian Thực tập môn kỹ thuật may 1 đã giúp chúng em tiếp xúc với
nhiều mã hàng khác nhau, hiểu hơn về quy trình may, xử lý sai hỏng như thế nào cho
hợp lý... sử dụng thiết bị gì, cơng cụ gì để hồn thành cơng đoạn đó một cách phù hợp
và nhanh nhất, tiết kiệm thời gian nhất. Chúng em đã học được nhiều kiến thức và kinh
nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, các loại vải, nhất là kinh
nghiệm về kĩ thuật may các đường may sao cho đẹp đúng kĩ thuật, nhanh nhất. Để tổng
hợp kiến thức và kinh nghiệm cho mỗi bạn khi kết thúc học phần thực tập kỹ thuật may
1 thì bài tập lớn giúp sinh viên chúng em hiểu rõ hơn về kinh nghiệm và kiến thức trong
học phần này.
Với sự cố gắng của các thành viên trong nhóm 1, cùng với sự hướng dẫn tận tình của
Giảng viên Hà Thị Định và các thầy cô trong trung tâm và khoa công nghệ may, nhóm
chúng em đã hồn thành được bài tập đúng thời hạn, mặc dù vẫn còn nhiều hạn chế và
thiếu xót nhưng về cơ bản chúng em đã thực hiện và nêu lên được những bước của của
cơng việc chính trong xây dựng quy trình và hồn thiện sản phẩm áo sơ mi nam.
Thơng qua q trình nghiên cứu, tìm hiểu và thực hiện phần bài tập này nhóm em đã
rút ra cho mình những kinh nghiệm cần thiết cho bản thân, trau dồi kiến thức chuyên
môn để nâng cao kỹ thuật.
17
Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội
- Thuận lợi:
+ Do đã được học các học phần chuyên ngành như: vẽ kỹ thuật, thiết kế trang phục, kỹ
thuật may 1,2... giúp chúng em có thể đọc hiểu tài liệu và phân tích kết cấu sản phẩm.
+ Được tiếp xúc với nhiều mã hàng áo sơ mi, từ đó có thể hiểu sâu hơn về quy trình để
tạo ra sản phẩm.
+ Nhận biết được các sai hỏng thường gặp, biết cách khắc phục và phòng tránh ở các
sản phẩm kế tiếp.
+ Qua q trình nghiên cứu, chúng em có thể tích lũy vốn kiến thức, kinh nghiệm cho
bản thân để phục vụ cho học tập cũng như công việc sau này.
- Khó khăn:
+ Đây là lần đầu tiên chúng em thực hiện bài tập lớn nên đang còn nhiều thiếu xót.
+ Trong q trình thực tập, thời gian chưa đủ đáp ứng dẫn đến sản lượng hàng chưa
đạt định mức.
+ Chất lượng hàng chưa đạt yêu cầu, dấn đến việc sửa hàng mất rất nhiều thời gian.
+ Kỹ năng làm việc nhóm kém, khơng có tác phong cơng nghiệp, dấn đến hàng xuất
chậm.
+ Trang thiết bị, máy móc khơng đủ đáp ứng mục đích sử dụng của sinh viên.
- Ý kiến đề xuất:
+ Nhà trường cần cải thiện máy móc, cập nhật trang thiết bị mới để sinh viên có cơ hội
trải nghiệp trong quá trình thực hành và học tập, để không bị bỡ ngỡ khi tiếp cận thực tế
bên ngồi và các doanh nghiệp, nắm bắt cơng việc nhanh chóng, tạo kiến thức nền tảng
giúp sinh viên thích nghi tốt với công việc sau này.
Cuối cùng chúng em xin gửi lời cảm ơn tới Gv. Hà Thị Định đã tận tình hướng dẫn,
các thầy cơ trong trung tâm thực hành may và khoa công nghệ may đã giúp đỡ chúng em
trong suốt quá trình nghiên cứu, học tập để xây dựng và hoàn thiên bài tập lớn “ Xây
dựng quy trình may áo sơ mi nam Mã 5”.
18