Tr-ờng đại học vinh
Khoa giáo dục
-------***-------
Vận dụng ph-ơng pháp dạy học theo
dự án trong môn đạo đức lớp 4, 5
khóa luận tốt nghiệp đại học
chuyên ngành giáo dục tiểu học
Giỏo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Phƣơng Nhung
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Hƣờng
Lớp:
51A1 – Giáo dục tiểu học
Vinh, 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài, ngoài những nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các bạn và các em học sinh. Qua đây, tôi xin
gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc nhất đến quý các thầy cô giáo
trường Đại học Vinh, đặc biệt là các thầy cô Khoa Giáo dục đã tạo cho tôi
một mơi trường học tập bổ ích, truyền cho tơi những kiến thức, kinh nghiệm
quý báu làm hành trang cho cuộc sống và công việc sau này.
Cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Phương Nhung – Người đã ln chu đáo,
tận tình hướng dẫn tơi thực hiện khóa luận này.
Cảm ơn BGH trường tiểu học Hưng Bình cùng các thầy cơ giáo và các
em học sinh đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập và làm khóa luận qua.
Cảm ơn gia đình, thầy cơ và bạn bè đã ln động viên và tạo mọi điều
kiện để tôi yên tâm học tập.
Do trình độ cịn hạn chế và thời gian thực hiện đề tài khơng dài nên khóa
luận sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được
những ý kiến nhận xét, góp ý từ phía các thầy cơ giáo và các bạn đọc để đề tài
được hoàn thiện hơn
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
HỒ THỊ HƯỜNG
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... 0
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1.Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2.Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................................ 2
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3
7. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 4
8. Đóng góp mới của đề tài......................................................................................... 4
9. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................. 4
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP
DẠY HỌC THEO DỰ ÁN TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 4, 5 ........................ 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 5
1.1.1. Ở nước ngoài .................................................................................................... 5
1.1.2 Ở Việt Nam........................................................................................................ 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................... 9
1.2.1. Phương pháp ..................................................................................................... 9
1.2.2. Phương pháp dạy học ....................................................................................... 9
1.2.3. Phương pháp dạy học theo dự án ................................................................... 10
1.3. Những đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học theo dự án ........................ 12
1.3.1. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học theo dự án ............................ 12
1.3.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học theo dự án............................................. 13
1.3.3. Các dạng của phương pháp dạy học theo dự án ............................................. 14
1.3.4. Cách thức sử dụng phương pháp dạy học theo dự án..................................... 16
1.4. Một số đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 4, 5. ................................................... 17
1.5. Đặc điểm môn Đạo đức lớp 4, 5. ....................................................................... 18
1.5.1. Nội dung chương trình mơn Đạo đức lớp 4, 5 ............................................... 18
1.5.2. Mục tiêu dạy học môn Đạo đức lớp 4, 5 ........................................................ 19
1.5.3.Đặc điểm môn Đạo đức lớp 4, 5 ...................................................................... 21
1.6. Tiểu kết chương I............................................................................................... 22
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO
DỰ ÁN TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 4,5 ........................................................ 23
2.1. Khái quát về điều tra thực trạng ........................................................................ 23
2.1.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................... 23
2.1.2. Đối tượng khảo sát.......................................................................................... 23
2.1.3. Thời gian, địa điểm ......................................................................................... 23
2.1.4 Nội dung điều tra ............................................................................................. 23
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng .......................................................................... 23
2.2.1. Về giáo viên .................................................................................................... 23
2.2.2. Về học sinh ..................................................................................................... 30
2.3 Tiểu kết chương II .............................................................................................. 36
CHƢƠNG III: VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 4, 5..................................................................... 38
3.1. Nguyên tắc sử dụng DHTDA trong môn Đạo đức lớp 4, 5. ............................. 38
3.1.1. Nguyên tắc dạy học tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với
các chuẩn .................................................................................................................. 38
3.1.2. Nguyên tắc dạy học đảm bảo người học là trung tâm của hoạt động dạy học38
3.1.3. Nguyên tắc dạy học đảm bảo sự phù hợp giữa lí luận và thực tiễn ...................... 39
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan, khoa học, thường xuyên trong quá trình
đánh giá việc thực hiện dự án của học sinh .............................................................. 39
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo có sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật hiện đại trong
quá trình dạy học ...................................................................................................... 40
3.4. Quy trình sử dụng DHTDA trong môn Đạo đức lớp 4, 5 ................................. 40
3.4.1. Xây dựng ý tưởng dự án ................................................................................. 41
3.4.2. Lập dự án ........................................................................................................ 41
3.4.3. Giao nhiệm vụ ................................................................................................ 46
3.4.4. Thực hiện dự án .............................................................................................. 47
3.4.5. Trình bày sản phẩm ........................................................................................ 47
3.4.6. Tổng kết, đánh giá .......................................................................................... 47
3.5. Một số dự án phục vụ việc dạy học môn Đạo đức lớp 4, 5 ............................... 48
3.5.1. Dự án 1: “Em với Luật giao thơng” ............................................................... 48
3.5.2. Dự án 2: “Vì một mơi trường an toàn” ........................................................... 53
3.5.3. Dự án 3: “ Phụ nữ - một nửa không thể thiếu của thế giới” ........................... 57
3.5.4. Dự án 4: “Việt Nam trong em”....................................................................... 61
3.6 Thử nghiệm sư phạm .......................................................................................... 64
3.6.1. Mục đích và nhiệm vụ thử nghiệm sư phạm .................................................. 64
3.6.2. Phương pháp thử nghiệm sư phạm ................................................................. 65
3.6.3. Nội dung và kết quả thử nghiệm sư phạm ..................................................... 66
3.7. Tiểu kết chương III ........................................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KIỄN NGHỊ ................................................................................ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 73
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 75
DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DHTDA
Dạy học theo dự án
PPDH
Phương pháp dạy học
TNSP
Thử nghiệm sư phạm
CNTT
Công nghệ thông tin
ĐHSP
Đại học sư phạm
THPT
Trung học phổ thông
THCS
Trung học cơ sở
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
TN
Thực nghiệm
ĐC
Đối chứng
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tồn cầu hóa đang là một xu thế tất yếu khách quan của thế kỉ XXI, theo
đó, sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ - nhất là công nghệ cao
và sự phát triển của kinh tế thị trường đã làm cho lợi thế cạnh tranh ngày càng
nghiêng về những quốc gia có nguồn nhân lực chất lượng cao. Một vấn đề đặt
ra là phải tìm được con đường phát triển riêng của đất nước. Trước tình hình
đó địi hỏi nền giáo dục của đất nước phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc và toàn
diện. Nghị quyết ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII đã chỉ rõ: “Nhiệm
vụ cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng con người và thế hệ trẻ thiết tha,
gắn bó với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội , có đạo đức trong
sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc, cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước; giữ gìn và phát huy tiềm năng của dân tộc và con người
Việt Nam, có ý thức cộng đồng và có ý thức phát tính tích cực, năng lực cá
nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghiệp hiện đại, có tư duy sáng tạo,
kĩ năng thực hành giỏi, có tác phong chun nghiệp, có tính tổ chức kĩ luật,
có sức khỏe, là những người thừa kế xây dựng CNXH vừa hồng vừa chuyên
như lời dạy của Bác Hồ.
Để đạt được mục tiêu này, ngành giáo dục đã có nhiều đổi mới cả về cơ
sở vật chất lẫn phương pháp dạy học (PPDH) cho phù hợp với thời đại và
hoàn cảnh của đất nước ta. Một trong những nội dung quan trọng của việc đổi
mới PPDH là đổi mới và đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động học tập
của học sinh (HS) trong đó không thể nhắc đến phương pháp dạy học theo dự
án (DHTDA). Tổ chức DHTDA sẽ tạo cơ hội và điều kiện để HS làm việc
một cách tự giác tích cực vừa có tính tự lực vừa có tính cộng đồng cao. HS có
thể tạo ra sản phẩm trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã học và phát triển
năng lực thực hành đã có.
Vấn đề đạo đức hiện nay được Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đặc biệt
quan tâm vì trong một bộ phận cơng dân có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ
nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp
vì tương lai của bản thân và đất nước.
Mơn Đạo đức ở tiểu học nói chung, ở lớp 4 - 5 nói riêng góp phần hình
2
thành cho học sinh những chuẩn mực hành vi đạo đức, từ đó góp phần hình
thành ở các em cơ sở ban đầu nhưng rất quan trọng của nhân cách và chuẩn bị
để các em học môn Giáo dục công dân ở THCS.[1]
Tuy nhiên, từ thực tế cho thấy, môn Đạo đức ở nhà trường Tiểu học
chưa thực sự được coi trọng và quan tâm đúng mức. Đạo đức vẫn bị xem là
mơn học “phụ”. Bên cạnh đó, vẫn cịn hạn chế về phương pháp tiếp cận trong
dạy học chương trình mơn Đạo đức hoặc đổi mới nhưng chưa rõ ràng. Giáo
dục đạo đức vẫn theo lối coi trọng truyền thụ kiến thức, PPDH chủ yếu là
thuyết trình, GV chỉ truyền thụ những hiểu biết, kinh nghiệm sống của mình.
Trong khi đó mục đích cuối cùng của dạy học mơn Đạo đức là nhằm hình
thành chuẩn mực, hành vi thói quen đạo đức, với cách dạy truyền thống như
trên thì không thể đạt được mục tiêu giáo dục đạo đức, dẫn đến kết quả giáo
dục chưa cao.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi đi đến nghiên cứu với đề tài:
“Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong mơn Đạo đức lớp 4, 5”.
2.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, thiết kế nội dung và quy trình
tổ chức dạy học mơn Đạo Đức lớp 4 - 5 theo dự án học tập nhằm hiện thực
hóa hướng dạy học tập trung vào người học và góp phần nâng cao nâng cao
chất lượng dạy học.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu.
- Q trình dạy học mơn Đạo đức ở Tiểu học
3.2 Đối tượng nghiên cứu
- Thiết kế nội dung và quy trình tổ chức dạy học mơn Đạo đức lớp 4, 5
theo dự án học tập.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được các dự án học tập và xây dựng được quy trình sử dụng
DHTDA đảm bảo tính khoa học, phù hợp trong dạy học mơn Đạo Đức lớp 4,
5 thì sẽ kích thích tính tích cực và chủ động trong học tập, giúp HS vừa có
khả năng làm việc độc lập vừa hình thành kĩ năng làm việc nhóm, nhờ đó có
thể nâng cao chất lượng dạy học môn Đạo đức.
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc tổ chức dạy học theo dự án trong
môn Đạo đức ở Tiểu học.
5.2 Đánh giá thực trạng tổ chức dạy học môn Đạo đức ở nhà trường Tiểu
học.
5.3 Xây dựng quy trình và thiết kề một số dự án trong môn Đạo đức lớp
4, 5
5.4 Tiến hành đánh giá và thử nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả
thi của nội dung và quy trình tổ chức dạy học theo dự án trong môn Đạo đức
đã thiết kế.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, phân
tích, tổng hợp các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài...
nhằm tìm hiểu tình hình nghiên cứu;
- Phương pháp tổng quan lịch sử - lôgic nhằm xây dựng quan niệm của
đề tài và quan điểm lý luận cơ bản của vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Gồm các phương pháp:
- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn: tiến hành đàm thoại với giáo
viên, Ban giám hiệu trường Tiểu học nhằm tìm hiểu một số thơng tin về các
vấn đề điều tra và thử nghiệm;
- Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát hoạt động dạy học môn
Đạo đức ở nhà trường Tiểu học
- Phương pháp chuyên gia: về mức độ cần thiết và tính khả thi của
quy trình tổ chức DHTDA trong mơn Đạo đức ở Tiểu học.
- Phương pháp điều tra bằng anket: điều tra thực trạng dạy học môn
Đạo đức và nhu cầu, hứng thú học tập của học sinh lớp 4,5.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: nhằm kiểm tra tính hiệu quả
của các dự án học tập đã thiết kế trong dạy học mơn Đạo đức.
6.3. Nhóm phương pháp thống kê tốn học
Sử dụng một số công thức, hàm số thống kê trong tốn học, sử dụng
phần mềm Excel để phân tích số liệu khảo sát thực trạng, số liệu thử nghiệm.
4
7. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các hoạt động dạy học môn Đạo đức lớp 4, 5 tại 2 trường
tiểu học trên địa bàn Thành phố Vinh.
- Nghiên cứu và vận dụng phương pháp DHTDA để thiết kế quy trình tổ
chức và xây dựng một số dự án thử nghiệm trong dạy học mơn Đạo đức lớp 4,
5.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa về cơ sở lý luận của DHTDA trong môn Đạo đức lớp 4,
5.
- Đề xuất quy trình sử dụng và thiết kế dự án học tập trong dạy học môn
Đạo đức.
- Đề xuất điều kiện sử dụng có hiệu quả các dự án học tập trong dạy học
môn Đạo đức lớp 4,5.
9. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu
Nội dung
Chương I: Cơ sở lí luận của việc vận dụng phương pháp DHTDA trong
mơn Đạo đức lớp 4, 5.
Chương II: Thực trạng việc sử dụng phương pháp DHTDA trong môn
Đạo đức lớp 4, 5.
Chương III: Vận dụng phương pháp DHTDA trong môn Đạo đức lớp 4, 5.
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
5
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƢƠNG
PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 4, 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Những ý tưởng về phương pháp DHTDA đã xuất hiện từ đầu thế kỉ XIX
với những cách tiếp cận khác nhau. Xuất phát từ xu hướng cho rằng: kiến
thức không phải tuyệt đối mà được người học “ tạo dựng” dựa trên những
kiến thức sẵn có của những điều kiện học tập mới, cách dạy học theo dự án
được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu của các nhà tâm lí và giáo dục như Lev
Vygotsky, Jecome - Bruner, Jean Piaget và John Dewey… John Dewey (
1859 – 1952 ) đã nhấn mạnh rằng: thực tiễn quan trọng hơn lý thuyết. Ơng
cho rằng HS có thể học tốt thơng qua hoạt động tư duy, tranh luận và bằng
cách giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tế. Hay nói cách khác ơng
đề cập đến việc xây dựng các dự án trong dạy học theo cách tạo điều kiện cho
HS tư duy và tìm cách giải quyết các vấn đề xuất hiện trong học tập. Theo
ông, tầm quan trọng của dự án, dạy học là kinh nghiệm thu được trong q
trình thực hiện chứ khơng phải kết quả cuối cùng. [15]
Năm 1918, nhà tâm lí học Willam H. Kilpatric ( 1971 – 1965 ) đã viết
bài báo với tiêu đề “ Phương pháp dạy học theo dự án” gây một “ tiếng vang”
trong cở sở đào tạo giáo viên cũng như trong trường học. Ông và các nhà
nghiên cứu của trường đại học Columbia đã có đóng góp lớn để phổ biến
phương pháp này qua các giờ học, các hội nghị và các tác phẩm nghiên cứu
của mình. Đối với Kilpatric, một dự án là một hoạt động có mục đích cụ thể,
có cam kết với tất cả những người thực hiện và đưa ra trong một môi trường
với những điều kiện nhất định. Trong những giải thích mà ông và đồng
nghiệp đưa ra thì cái quan trọng của dự án là tồn tại một mục đích.
Celestin Freinet ( 1896 – 1939 ) là người tiên phong ở Châu Âu trong
việc nghiên cứu và thực hiện phương pháp DHTDA, ảnh hưởng của ông rất
mạnh mẽ. Theo ông, lớp học trước hết phải là một nơi diễn ra các hoạt động
6
phức hợp: nghiên cứu, trao đổi, điều tra, cung cấp thơng tin phản hồi cho học
sinh, trình bày báo cáo, trong môi trường như vậy ông cho rằng sự hợp tác
giữa GV và HS, giữa các nhóm học sinh là rất quan trọng và phong phú. Khát
vọng của Freinet là tạo nên những cá nhân học sinh có đầu óc phát triển tốt
hơn là đầu óc được rót đầy kiến thức.
Nhà sư phạm Macarenco (1888 – 1939 ) đã có nhiều nghiên cứu thể hiện
quan điểm của mình vào phương pháp DHTDA. Trong cách tiếp cận của
mình ơng cho rằng cần đặt trẻ trước một chân trời mới không ngừng địi hỏi
nhưng khơng bao giờ là khơng đạt tới được. Phải luôn hướng dẫn, giúp đỡ và
tạo điều kiện cho trẻ tiếp cận được với những mục đích đặt ra. Ông và những
người cộng sự cho rằng: một trong những nguyên tắc của phương pháp
DHTDA là niềm tin không giới hạn vào ”quyền lực” của giáo dục và khả
năng phát triển của trẻ, sự cần thiết phải chịu trách nhiệm với cá nhân và với
tập thể trong công việc.
Phương pháp DHTDA cũng đã tạo nên một chuyển động xã hội – giáo
dục từ đầu thế kỉ XX ở Châu Âu và Bắc Mĩ, tạo ra một sự thay đổi mạnh mẽ
trong dạy học nhà trường. Nền tảng của sự chuyển động này là đem lại ở mỗi
học sinh sự hứng thú tiếp nhận kiến thức, thay đổi phương pháp làm việc của
người học . Trong trào lưu này các nhà sư phạm nhấn mạnh đến sự tham gia
một cách có ý thức, tích cực nhất từ phía học sinh vào việc học tập của họ.
Qua thời gian, khái niệm “dự án” đã dần dần đi vào lĩnh vực giáo duc, đào tạo
khơng chỉ với mục đích, ý nghĩa là các dự án nhằm phát triển nền giáo dục
của nhân loại mà còn được sử dụng như một phương pháp hay hình thức tổ
chức dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của người học.[13]
Phương pháp DHTDA đã nhận được nhiều sự quan tâm nghiên cứu, vận
dụng vào dạy học ở tất cả các bậc học trong đó có bậc Tiểu học, tiêu biểu như
ở các nước Mỹ, Pháp, Singapore,...và bước đầu nhận được những đánh giá
cao của giới chun mơn về tính hiệu quả của phương pháp DHTDA trong
dạy học.
7
1.1.2 Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, khi nền kinh tế đất nước có những chuyển biến vượt bậc
theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa địi hỏi giáo dục phải đổi mới, phát
triển, hiện đại hóa và gắn bó chặt chẽ với sự phát triển kinh tế xã hội. Các
phương pháp có tính khả thi đã và đang được khai thác, phát triển hồn thiện
về lí luận và từng bước được đưa vào thực hiện dạy học. Với xu hướng trên
phương pháp dạy học theo dự án cũng được quan tâm nghiên cứu trong nhiều
góc độ khác nhau.
Tiếp cận từ góc độ lí luận Tiến sĩ Nguyễn Văn Cường và Thạc sĩ Nguyễn
Thị Diệu Thảo (Đại học Quốc gia Hà Nội) đã có bài viết “Dạy học theo dự án
– một phương pháp có chức năng kép trong đào tạo giáo viên” đăng trên Tạp
chí giáo dục.Với bài viết này hai tác giả đã đề cập đến mơ hình dạy học theo
dự án với những tác dụng tích cực của nó sẽ tạo điều kiện cho những giáo
viên tương lai có phương pháp tốt khi bắt đầu dạy học. Hai tác giả cho rằng
DHTDA cho giáo viên cả hai cơ hội: “học tốt” để “dạy tốt”. Ngoài ra, trong
việc vận dụng phương pháp DHTDA vào dạy học các bậc học cũng đã có
nhiều đề tài nghiên cứu đáng chú ý, điều này sẽ giúp cho DHTDA ngày càng
hoàn thiện hơn nữa về lí luận và tính hiệu quả của nó.[13, 17]
Trước đây các đồ án môn học, đồ án tốt nghiệp cũng đã được sử dụng
trong đào tạo dạy học, đầu tiên là các trường đại học kỹ thuật. Hiện nay các
hình thức bài tập lớn, tiểu luận, khố luận thực hiện trong các trường đại học
nói chung và trong đào tạo giáo viên rất gần gũi với DHTDA. Trong các hình
thức này, sinh viên thực hiện những nhiệm vụ học tập mang tính nghiên cứu
một cách tự lực dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Trong giáo dục phổ thông, trong những năm 1960 - 1980, ở các trường
cũng có những nhiệm vụ lao động của học sinh rất gần gũi với phương pháp
DHTDA. Đặc biệt trong những năm 1980, cùng với sự phát triển của phong
trào hướng nghiệp, nhiều trường đã thực hiện các dự án như dự án trồng cây,
dự án phát triển vườn trường. Tuy nhiên, DHTDA chưa được chú ý nhiều
8
trong cả lĩnh vực đào tạo phổ thông và đại học, chưa được sử dụng như một
PPDH phổ biến. Một số năm gần đây, một số cơ sở đào tạo đã bước đầu quan
tâm đến PPDH này.
Từ những năm gần đây, với những ưu điểm vượt trội, DHTDA đã đang
được sự thu hút của nhiều nhà nghiên cứu và DHTDA được đề cập nhiều hơn
trong các tài liệu Tiếng Việt với những tên gọi khác nhau như: đề án, dạy học
theo dự án, phương pháp dạy học theo dự án. Với sự tăng cường hợp tác quốc
tế trong những năm gần đây, DHTDA cũng được tăng cường giới thiệu và
vận dụng ở Việt Nam. DHTDA được đưa vào chương trình lý luận dạy học
đại học dành cho các khoá cao học ở ĐHSP Hà Nội, ĐHSP Huế, trong các
chương trình hợp tác quốc tế của dự án phát triển giáo viên trung học cơ sở
(THCS) ,trung học phổ thông (THPT). Mặt khác, các chương trình bồi dưỡng
giáo viên về ứng dụng cơng nghệ thơng tin của các tập đồn máy tính như
Intel, Microsoft đóng vai trị đáng kể trong việc truyền bá, việc sử dụng
PPDH ở Việt Nam. Chương trình dạy học cho tương lai của Intel (Intel Teach
to the Future) và chương trình "Đa kỹ năng cơng nghệ thơng tin (ICT) vào
dạy và học" (Partners in learning) đề ra mục đích chính là giúp cho các GV
biết cách sử dụng cơng nghệ máy tính để phát triển trí tưởng tượng của học
sinh và cuối cùng là dẫn dắt các em tới một phương pháp học tập hiệu quả
hơn dựa trên nền tảng của phương pháp dạy học theo dự án. Năm 2007, tập
huấn ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học (ICT in Education) do
Unessco tổ chức với cùng mục tiêu trên lấy nền tảng sử dụng nguồn tư liệu
Internet nhằm tổ chức các dự án học tập cho người học.[6]
DHTDA ở bậc tiểu học của nước ta trong những năm gần đây cũng được
nghiên cứu và vận dụng sâu rộng, tiêu biểu như cơng trình nghiên cứu: “Một
vài đề xuất về việc vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong môn
Tiếng Việt ở tiểu học”, của tác giả PGS.TS. Đỗ Xuân Thảo, trường ĐHSP Hà
Nội.
Tóm lại: DHTDA là một phương pháp dạy học mới, tích cực. Nó được
9
nghiên cứu và vận dụng rộng rãi ở hầu hết các nơi trên thế giới trong đó có
Vệt Nam. Hiệu quả việc vận dụng phương pháp DHTDA rất ưu việt, kết quả
thực hiện các cơng trình nghiên cứu trước đã chứng tỏ điều đó.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Phương pháp
Có nhiều quan niệm khác nhau khi nói về khái niệm phương pháp và cho
đến nay vẫn chưa có sự thống nhất khi nói về khái niệm đó, tuy nhiên, quan
niệm sau vẫn được nhiều người chấp thuận hơn cả:
“Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện để đạt tới đích hoặc
để giải quyết những nhiệm vụ nhất định”.[1]
1.2.2. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động phối hợp của
giáo viên và học sinh bằng những cách làm trên những công cụ hỗ trợ dạy học
khác nhau được thực hiện trong q trình dạy học nhằm thực hiện tốt mục
đích và nhiệm vụ dạy học đã xác định.
Phương pháp dạy học bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học:
- Phương pháp dạy: phương pháp tổ chức nhận thức, phương pháp
điều khiển các hoạt động trí tuệ và thực hành, phương pháp giáo dục ý chí và
thái độ đúng đắn cho học sinh.
- Phương pháp học: phương pháp nhận thức và rèn luyện về hình thức
để hình thành hệ thống tri thức và kỹ năng thực hành, hình thành nhân cách
người học.
Hai phương pháp này không tồn tại độc lập, tách rời nhau mà nó liên
quan và phụ thuộc nhau, chúng vừa là mục đích, vừa là nguyên nhân tồn tại
của nhau.
Mục đích dạy học hợp lý, nội dung dạy học hiện đại, cần có một phương
pháp tương ứng. Bởi vì dạy học là q trình có tính mục đích, nội dung dạy
học phục vụ cho mục đích dạy học và quy định phương pháp dạy học. Như
vậy, dạy học sử dụng một hệ thống các phương pháp tùy theo mục đích và nội
10
dung các mơn học. Ngồi ra, phương pháp triển khai hiệu quả hay khơng cịn
phụ thuộc vào phương tiện, điều kiện và hình thức triển khai quá trình dạy
học.[4]
1.2.3. Phương pháp dạy học theo dự án
Khái niệm “dự án”
Trong tiếng anh, thuật ngữ “dự án” là “Project” có nguồn gốc từ tiếng
Latinh,có nghĩa là dự án, đề án hay kế hoạch. Khái niệm dự án được sử dụng
phổ biến trong thực tiễn sản xuất, kinh tế, xã hội, đặc trưng cơ bản của nó là
tính khơng lặp lại của các điều kiện thực hiện dự án.[2, 5]
Còn trong cuốn từ điển tiếng Việt của tác giả Hoàng Phê viết: “dự án là
một danh từ, nghĩa là bản dự thảo về một văn kiện, về pháp luật hay về một kế
hoạch cụ thể nào đó”.
Khái niệm dự án ngày nay thường được hiểu là: một dự định, một kế
hoạch, trong đó cần xác định rõ mục tiêu, phương tiện tài chính, vật chất,
nhân lực… và cần được thực hiện nhằm mục tiêu đề ra. Dự án được thực hiện
trong những điều kiện xác định và có tính phức hợp, liên quan đến nhiều yếu
tố khác nhau. [2]
Từ lĩnh vực kinh tế - xã hội, khái niệm dự án đã đi vào lĩnh vực giáo dục
và đào tạo với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục và dần dần được sử
dụng như là một phương pháp hay hình thức tổ chức dạy học.
Khái niệm phương pháp dạy học theo dự án
Có nhiều cách gọi và quan niệm khác nhau khi nói đến phương pháp
DHTDA.
Trong một số tài liệu, chúng ta dễ dàng bắt gặp các cách gọi khác nhau
khi nói về phương pháp dạy học theo dự án như: Dự án học tập, dạy học theo
dự án, dạy học dự án, phương pháp dạy học theo dự án hay phương pháp dự
án. Tuy cách gọi của mỗi người khác nhau về DHTDA nhưng theo quan điểm
nghiên cứu của bản thân thì là một, khơng có sự khác biệt về bản chất.
11
Theo K.Frey, học giả hàng đầu về dạy học dự án của Cộng hòa Liên
bang Đức: “Dạy học theo dự án (Project Based Learning) là một hình thức
của hoạt động học tập trong đó nhóm người học xác định một chủ đề làm
việc, thống nhất một nội dung làm việc, tự lập kế hoạch và tiến hành công
việc để dẫn đến một sự kết thúc có ý nghĩa, thường xuất hiện một sản phẩm có
thể trình ra được”. [28]
Với một số nhà nghiên cứu về dạy học theo dự án của Hoa Kỳ như
Thomas, Mergendoller hay Michaelson thì: “Dạy học theo dự án là một mơ
hình tổ chức học tập xung quanh dự án. Các dự án có nhiệm vụ phức tạp, dựa
trên các câu hỏi hay vấn đề đầy thử thách, đòi hỏi học sinh phải thiết kế, giải
quyết vấn đề hoặc tiến hành các hoạt động điều tra. Nó cung cấp cho người
học cơ hội để làm việc tương đối tự động trong một khoảng thời gian mở và
kết quả cuối cùng là tạo ra các sản phẩm thực tế hoặc các bài thuyết trình
trước lớp học”. [29].
Ở Việt Nam, theo PGS.TS. Đỗ Xuân Thảo: “dạy học theo dự án là một
hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức
hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành để tạo ra các sản phẩm có thể
giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong
tồn bộ q trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc
thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.
Kết quả dự án là những sản phẩm có thể trình bày, giới thiệu”.[10]
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về DHTDA nêu trên nhưng quan
niệm sau vẫn được nhiều người sử dụng hơn cả: “DHTDA là một phương
pháp dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp,
có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn. Nhiệm vụ này được thực hiện với
tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập
kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả
thực hiện. Kết quả dự án là những sản phẩm có thể trình bày, giới thiệu. Làm
việc nhóm là hình thức làm việc cơ bản của DHTDA”. [5]
12
Bản chất của DHTDA là HS được đóng vai để lĩnh hội kiến thức và
kĩ năng thơng qua q trình giải quyết một bài tập tình huống được định
hướng vào các khái niệm cơ bản của môn học nhưng gắn liền với thực tiễn
- dự án (project). Kết thúc dự án sẽ cho ra sản phẩm.
1.3. Những đặc trƣng cơ bản của phƣơng pháp dạy học theo dự án
1.3.1. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học theo dự án
DHTDA hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung học với
cuộc sống thực tế; phát triển cho người học những năng lực, phẩm chất và các
kĩ năng như kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, kĩ năng tư duy bậc cao
(vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá, sáng tạo); rèn luyện nhiều kĩ năng
như kĩ năng tổ chức kiến thức, kĩ năng sống, kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ
năng giao tiếp, kĩ năng phản hồi…; cho phép người học làm việc “một cách
độc lập” để hình thành kiến thức và cho ra những kết quả thực tế; góp phần
nâng cao kĩ năng sử dụng cơng nghệ thơng tin vào q trình học tập và tạo ra
sản phẩm.
DHTDA chuyển từ hình thức học thụ động sang hình thức học chủ động
có định hướng; từ thụ động ghi nhớ, lặp lại sang khám phá, tích hợp và trình
bày; từ nghe, nhìn và đáp ứng sang trình bày và dám chịu trách nhiệm; từ kiến
thức đơn thuần về sự kiện, thuật ngữ, nội dung sang hiểu rõ về q trình; từ lí
thuyết sang vận dụng lí thuyết vào thực tiễn cuộc sống và từ phụ thuộc vào
giáo viên sang chủ động tổ chức hoạt động nhóm.
DHTDA khuyến khích người học hoạt động tích cực và có ý thức tự chịu
trách nhiệm để giải quyết một vấn đề học tập mang tính tổng thể, tồn diện có
liên quan đến thực tiễn và mang tính liên mơn; giúp người học hình thành ý
thức, thái độ và cách thức thu nhận thông tin để tổ chức thực hiện và tiến hành
kiểm tra hoạt động một cách độc lập.
DHTDA khắc phục được tính thụ động, khơi dậy tính tị mị, kích thích
sự hứng thú, say mê trong học tập; rèn luyện cho người học năng lực hợp tác,
có khả năng phối hợp hành động để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao;
13
giúp người học tiếp thu tốt kiến thức, mở rộng và sử dụng kiến thức có ý
nghĩa; tự khẳng định được bản thân, rèn luyện được phương pháp tự học, tự
nghiên cứu và phát triển tư duy sáng tạo.
DHTDA thu hút người học vào những kinh nghiệm sống có ý nghĩa,
những vấn đề mà xã hội và cộng đồng đang thật sự quan tâm. Nó cho phép
người học chọn phương thức tiến hành để phù hợp với phong cách học
(learning styles), năng lực và khả năng tư duy.[6, 14]
Dù vậy, PPDH nào cũng có những mặt hạn chế nhất định của nó,
DHTDA cũng vậy:
- Dạy học dự án địi hỏi nhiều thời gian, nó khơng thể thay thế phương
pháp thuyết trình trong việc truyền thụ những tri thức lý thuyết hệ thống.
- Hoạt động thực hành, thực tiễn khi thực hiện dạy học dự án đòi hỏi
phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
- Khơng thể áp dụng dạy học dự án tràn lan, nhưng đó là sự bổ sung
quan trọng và cần thiết cho các phương pháp dạy học khác.[6]
1.3.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học theo dự án
Trong các tài liệu về DHTDA có rất nhiều đặc điểm được đưa ra. Các
nhà sư phạm Mỹ đầu thế kỷ XX, khi xác lập cơ sở lý thuyết cho PPDH này đã
nêu ra 3 đặc điểm cốt lõi của DHTDA: định hướng HS, định hướng thực tiễn
và định hướng sản phẩm. Có thể cụ thể hố các đặc điểm của DHTDA như
sau:
- Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống
của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống.
Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả
năng của người học.
- Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học
tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp
lý tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích
cực.
14
- Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề tài, nội
dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú
của người học cần được tiếp tục phát triển trong q trình thực hiện dự án.
- Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh
vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức
hợp.
- Định hướng hành động: Trong q trình thực hiện dự án có sự kết hợp
giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dung lý thuyết vào trong hoạt động thực
tiễn, thực hành. Thơng qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết
cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
- Tính tự lực cao của người học: Trong DHDA, người học cần tham gia
tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng địi
hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ
yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ tự lực cần
phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm
vụ.
- Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo
nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các
thành viên trong nhóm. DHDA địi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng
cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với
các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là
học tập mang tính xã hội.
- Định hướng sản phẩm: Trong q trình thực hiện dự án, các sản phẩm
được tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý
thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm
vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử
dụng, cơng bố, giới thiệu.
1.3.3. Các dạng của phương pháp dạy học theo dự án
DHTDA có thể được phân loại theo nhiều phương diện khác nhau. Sau
15
đây là một số cách phân loại dạy học theo dự án:
Phân loại theo chuyên môn
- Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học.
- Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều mơn khác nhau.
- Dự án ngồi chun môn: Là các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào
các mơn học, ví dụ dự án chuẩn bị cho các lễ hội trong trường.
Phân loại theo sự tham gia của người học: dự án cho nhóm HS, dự án
cá nhân. Dự án dành cho nhóm HS là hình thức dự án dạy học chủ yếu. Trong
trường phổ thông cịn có dự án tồn trường, dự án dành cho một khối lớp, dự
án cho một lớp học.
Phân loại theo sự tham gia của GV: dự án dưới sự hướng dẫn của
một GV, dự án với sự cộng tác hướng dẫn của nhiều GV.
Phân loại theo quỹ thời gian: K.Frey đề nghị cách phân chia như sau:
- Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 - 6 giờ học;
- Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một số ngày (“Ngày dự án”),
nhưng giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học;
- Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần
(hay 40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”).
Cách phân chia theo thời gian này thường áp dụng ở trường phổ thơng.
Trong đào tạo đại học, có thể quy định quỹ thời gian lớn hơn.
Phân loại theo nhiệm vụ: Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của
dự án, có thể phân loại các dự án theo các dạng sau:
- Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng;
- Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện
tượng, q trình;
- Dự án thực hành (dự án kiến tạo sản phẩm): trọng tâm là việc tạo ra
các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn,
nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác;
- Dự án hỗn hợp: là các dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên.
16
Các loại dự án trên khơng hồn tồn tách biệt với nhau. Trong từng lĩnh
vực chun mơn có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng.
1.3.4. Cách thức sử dụng phương pháp dạy học theo dự án
Có nhiều ý kiến về cách thức sử dụng DHTDA song tôi thấy cách thức
sau vẫn được nhiều người sử dụng hơn cả:
Bước 1: Chọn đề tài, chia nhóm
- Tìm trong chương trình học tập các nội dung cơ bản có liên quan hoặc
có thể ứng dụng vào thực tế.
- Phát hiện những gì tương ứng đã và đang xảy ra trong cuộc sống. Chú ý
vào những vấn đề lớn mà xã hội và thế giới đang quan tâm.
- Giáo viên phân chia lớp học thành các nhóm, hướng dẫn người học đề
xuất, xác định tên đề tài. Đó là một dự án chứa đựng một nhiệm vụ cần giải
quyết, phù hợp với các em, trong đó có sự liên hệ nội dung học tập với hoàn
cảnh thực tiễn đời sống xã hội. Giáo viên cũng có thể giới thiệu một số hướng
đề tài để người học lựa chọn.
Bước 2: Xây dựng đề cương dự án
- Giáo viên hướng dẫn người học xác định mục đích, nhiệm vụ, cách tiến
hành, kế hoạch thực hiện dự án; xác định những công việc cần làm, thời gian
dự kiến, vật liệu, kinh phí…
- Xác định mục tiêu học tập cụ thể bằng cách dựa vào chuẩn kiến thức và
kĩ năng của bài học/chương trình, những kĩ năng tư duy bậc cao cần đạt được.
- Việc xây dựng đề cương cho một dự án là cơng việc hết sức quan trọng
vì nó mang tính định hướng hành động cho cả quá trình thực hiện, thu thập
kết quả và đánh giá dự án.
Bước 3: Thực hiện dự án
- Các nhóm phân cơng nhiệm vụ cho mỗi thành viên.
- Các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Khi thực hiện
dự án, các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, thực tiễn xen kẽ và tác
động qua lại với nhau; kết quả là tạo ra sản phẩm của dự án.
17
- Học viên thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau rồi tổng hợp, phân
tích và tích lũy kiến thức thu được qua quá trình làm việc. Như vậy, các kiến
thức mà người học tích lũy được thử nghiệm qua thực tiễn.
Bước 4: Thu thập kết quả
- Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng dạng ấn phẩm (bản
tin, báo, áp phích, thu hoạch, báo cáo…) và có thể được trình bày trên Power
Point, hoặc thiết kế thành trang Web…
- Tất cả học viên cần được tạo điều kiện để trình bày kết quả cùng với
kiến thức mới mà họ đã tích lũy thơng qua dự án (theo nhóm hoặc cá nhân).
- Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm người học,
giới thiệu trước lớp, trong trường hay ngoài xã hội.
Bước 5: Đánh giá dự án, rút kinh nghiệm
- Giáo viên và người học đánh giá quá trình thực hiện và kết quả dự án
dựa trên những sản phẩm thu được, tính khúc chiết và hợp lý trong cách thức
trình bày của các em.
- Giáo viên hướng dẫn người học rút ra những kinh nghiệm cho việc thực
hiện các dự án tiếp theo.
- Kết quả dự án có thể được đánh giá từ bên ngoài
1.4. Một số đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 4, 5.
Đặc điểm tâm lí dễ nhận thấy nhất ở lứa tuổi học sinh lớp 4, 5 là dễ cảm
xúc. Các em chưa biết kiềm chế và kiểm sốt tình cảm của mình.
Hứng thú của học sinh tiểu học ngày càng bộc lộ và phát triển rất rõ. Đặc
biệt là hứng thú nhận thức, tìm hiểu thế giới xung quanh. Các em thể hiện tính
tị mò, ham hiểu biết. Sự phát triển hứng thú học tập của học sinh tiểu học phụ
thuộc trực tiếp vào việc tổ chức cơng tác học tập.
Ý chí của các em chưa phát triển đầy đủ, các em chưa đủ khả năng theo
đuổi lâu dài mục đích đã đề ra, chưa kiên trì khắc phục khó khăn và trở ngại.
Khi gặp thất bại các em có thể mất lịng tin vào sức lực và khả năng của mình.
Tính cách của học sinh tiểu học chỉ mới được hình thành, ở lứa tuổi này
18
tính cách của các em có một số đặc điểm nổi bật như: Tính ham hiểu biết, tính
hồn nhiên, tính chân thực, tính bắt chước.
Vì thế có thể nói: Ở lứa tuổi tiểu học, hoạt động ảnh hưởng chủ đạo đến
các em là hoạt động giảng dạy, giáo dục của nhà trường, gia đình, xã hội. Qua
đó tâm lý lứa tuổi và nhân cách của các em được hình thành và phát
triển.[3,4]
Sự hứng thú, sự ham học hỏi, ham hiểu biết đó của học sinh cũng như
các hoạt động ảnh hưởng chủ đạo đến quá trình nhận thức của các em sẽ là
điều kiện, là tiền đề dể sử dung DHTDA trong dạy học ở tiểu học nói chung ở
khối lớp 4, 5 nói riêng.
1.5. Đặc điểm mơn Đạo đức lớp 4, 5.
1.5.1. Nội dung chương trình mơn Đạo đức lớp 4, 5
Nội dung chương trình mơn Đạo đức ở tiểu học nói chung ở lớp 4, 5 nói
riêng được Bộ giáo dục và đào tạo ban hành ngày 5/5/2006 bao gồm các nội
dung xoay quanh năm mối quan hệ của các em với: bản thân; gia đình; nhà
trường; cộng đồng, xã hội và môi trường, tự nhiên. Với thời lượng 1tiết/ tuần
x 35 tuần = 35 tiết [1], cụ thể:
Ở mơn Đạo đức lớp 4 có các bài:
Bài
Tên bài
1
Trung thực trong học tập
2
Vượt khó trong học tập
3
Biết bày tỏ ý kiến
4
Tết kiệm tiền của
5
Tiết kiệm thời giờ
6
Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ
7
Biết ơn thầy cô giáo
8
Yêu lao động
9
Kính trọng, biết ơn người lao động
10
Lịch sự với mọi người
11
Giữ gìn các cơng trình cơng cộng
19
12
Tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo
13
Tơn trọng Luật giao thông
14
Bảo vệ môi trường
Ở môn Đạo đức lớp 5 có các bài:
Bài
Tên bài
1
Em là học sinh lớp 5
2
Có trách nhiệm về việc làm của mình
3
Có chí thì nên
4
Nhớ ơn tổ tiên
5
Tình bạn
6
Kính già, u trẻ
7
Tơn trọng phụ nữ
8
Hợp tác với những người xung quanh
9
Em yêu quê hương
10
Uỷ ban nhân dân xã (phường) em
11
Em yêu tổ quốc Việt Nam
12
Em u hịa bình
13
Em tìm hiểu về Liên lợp quốc
14
Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
1.5.2. Mục tiêu dạy học môn Đạo đức lớp 4, 5
Mục tiêu dạy học môn Đạo đức lớp 4, 5 được quy định trong chương
trình giáo dục phổ thông môn Giáo dục công dân của Bộ Giáo dục và đào tạo
ban hành ngày 5/5/2006.[1, 22, 23]
Mục tiêu về tri thức
Mục tiêu về tri thức của môn Đạo đức là: sau khi học môn học này, học
sinh nêu lên được những tri thức cơ bản, cần thiết về các chuẩn mực hành vi
Đạo đức phù hợp lứa tuổi, phản ánh các mối quan hệ hằng ngày thường gặp